Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

SKKN một số kinh nghiệm sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi để nâng cao hiệu quả dạy và học môn khoa học ở lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.14 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GD&ĐT CẨM THỦY

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
MỘT SỐ KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG KĨ THUẬT “ĐẶT CÂU HỎI”ĐỂ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ DẠY VÀ HỌC MÔN KHOA HỌC Ở LỚP 5

Mã SKKN ……………………….
SKKN thuộc môn: Khoa học

THANH HÓA, NĂM 2019


MỤC LỤC

TRANG

A. PHẦN MỞ ĐẦU

1

I. Lí do chọn đề tài:

1

II. Mục đích nghiên cứu: .............................................................................


2

III. Đối tƣợng nghiên cứu: ..........................................................................

2

IV . Phƣơng pháp nghiên cứu: ...................................................................

2

B. PHẦN NỘI DUNG

3

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN

3

II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY- HỌC KHOA HỌC HIỆN NAY

4

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP

5

1. Giáo viên phải nắm vững nội dung và mục tiêu dạy học ……………

5


2. Trong dạy học Khoa học tập trung cách “Đặt câu hỏi” …..….

8

IV. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC:…………………………………

14

C. PHẦN KẾT LUẬN:……………………………………………………

17


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Chƣơng trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học Ban hành theo Quyết định
số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5 tháng 5 năm 2006” đã xác định Mục tiêu “Giáo
dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ
bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở” .
Để có thể dạy tốt ở Tiểu học thì giáo viên cần hiểu đƣợc học sinh của
mình, không phải là hiểu chung chung mà cần hiểu kĩ về đặc điểm của mỗi em
nhƣ những chủ thể độc nhất vô nhị. Học sinh là chủ thể của hoạt động học, là
nhân vật trung tâm, là mục tiêu giáo dục, nhƣng sự thành bại của học sinh tiểu
học lại tùy thuộc vào hoạt động dạy của giáo viên, ngƣời giữ vai trò có tính
quyết định sự thành bại của giáo dục. Hiểu tâm lý trẻ em ở lứa tuổi học sinh tiểu
học và hiểu đƣợc chính bản thân mình, giáo viên tiểu học sẽ có điều kiện để
thành công trong nhiệm vụ dạy học, giáo dục. Hiểu trẻ em không chỉ biết đặc
điểm tâm sinh lí của các em, hoàn cảnh sinh sống của các em ra sao mà còn cần
hiểu đƣợc trẻ em đối với gia đình nhà trƣờng và xã hội: "Trẻ em hôm nay thế

giới ngày mai nhƣ Bác Hồ nói:
Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn biết ngủ biết học hành là ngoan
Chúng ta biết rằng đứa trẻ ngay từ khi mới học nói đã là ngƣời luôn đặt
câu hỏi. Chúng thƣờng hỏi bố mẹ, những ngƣời xung quanh những câu hỏi nhƣ:
Đây là cải gì? Kia là con gì? Tại sao thế này? Tại sao thế kia? Chúng hỏi nhiều
đến mức có lúc ngƣời lớn phải thốt lên “Hỏi gì mà hỏi lắm thế!” Điều đó chứng
tỏ sự tò mò và tiềm năng nhận thức của trẻ. Đặt câu hỏi là cách để chúng tìm
hiểu, khám phá thế giới xung quanh. Nhƣ vậy, gia đình là nơi trẻ học đƣợc sức
mạnh của việc đặt câu hỏi. Nhƣng khi đến trƣờng, trẻ hỏi ít hơn. Nguyên nhân là
do khi ở nhà trẻ là “đối tác đối thoại” của cha, mẹ các em. Còn ở trƣờng các em
thƣờng đƣợc giáo viên nói cho nghe hơn là nói chuyện cùng các em. Các em
thƣờng là ngƣời trả lời hơn là ngƣời đặt câu hỏi do ở trƣờng giáo viên chƣa chú
ý tạo cơ hội và khuyến khích trẻ đặt câu hỏi.
Qua thực tiễn dạy và học tôi nhận thấy Kĩ năng nêu thắc mắc đặt câu hỏi
trong quá trình học tập; biết tìm thông tin để giải đáp; biết diễn đạt những hiểu
biết bằng lời nói, bài viết hình vẽ, sơ đồ, … chƣa thật sự đƣợc giáo viên quan
tâm. Nếu trẻ biết cách đặt câu hỏi và hỏi đúng, trả lời đúng là một yếu tố giúp trẻ
tiến bộ nhanh trong học tập. Tôi đã khái quát, đúc rút, tổng kết viết thành “Một
số kinh nghiệm sử dụng kĩ thuật “Đặt câu hỏi” để nâng cao hiệu quả dạy và
học môn khoa học ở lớp 5” với mong muốn nâng cao chất lƣợng dạy và học nói
chung và chất lƣợng môn Khoa học lớp 5 nói riêng.

1


II. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu các biện pháp sử dụng “Đặt và trả lời câu hỏi” của ngƣời Việt,
dựa vào Đặt và trả lời câu hỏi lựa chọn vận dụng vào dạy cho học sinh lớp 5 học
tốt môn Khoa học, đồng thời giúp cho giáo viên và học sinh tìm hiểu thêm về

cách Đặt và trả lời câu hỏi.
- Vận dụng dạy học theo cách “Đặt câu hỏi” trong môn Khoa học lớp 5.
III. Đối tƣợng nghiên cứu
- Cách “Đặt và trả lời câu hỏi” của học sinh lớp 5C.
- Các bài học trong sách giáo khoa của môn Khoa học lớp 5.
- Các vấn đề lí luận về nội dung dạy học theo cách “Đặt và trả lời câu hỏi”
để vận dụng vào việc dạy – học Khoa học lớp 5.
IV. Phƣơng pháp nghiên cứu
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Để tìm ra sự gắn kết giữa lý luận và hoạt động thực tiễn đây là phƣơng
pháp mang đến sự thành công cho hoạt động dạy học của mỗi giáo viên bởi “Lý
luận là kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn”.
2. Phương pháp điều tra, phân tích, miêu tả luyện tập, tổng kết:
Để tìm hiểu cách dạy của giáo viên, cách học của học sinh.
3. Phương pháp trực quan, thực nghiệm:
Tìm hiểu nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên, vở bài tập môn Khoa
học lớp 5. Dạy thực nghiệm tại lớp 5C để đối chiếu kiểm nghiệm, đánh giá hiệu
quả nghiên cứu.
4. Phương pháp khảo sát, thống kê, phân loại:
Để nắm chắc các bƣớc cần thiết khi hoàn thành một sáng kiến.

2


B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy học là một giải pháp quan trọng
nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học. Nhiều phƣơng pháp đƣợc giáo viên trong
trƣờng vận dụng có hiệu quả nhƣ phƣơng pháp làm việc nhóm, phƣơng pháp
sàng lọc, phƣơng pháp tình huống, phƣơng pháp hỏi đáp, ... Trong đó phƣơng

pháp hỏi đáp là phƣơng pháp khá quen thuộc với nhiều giáo viên, chúng đƣợc sử
dụng kết hợp với nhiều phƣơng pháp khác nhằm kích thích sự năng động, sáng
tạo, tạo ra sự hứng khởi, nhiệt tình của học sinh, huy động đƣợc các kĩ năng tƣ
duy, phân tích và trình bày của học sinh, làm thay đổi không khí lớp học.
Thực chất của “Hỏi – Đáp” là một hình thức trao đổi trên lớp, tuy nhiên
việc thực hiện đó phải theo một trình tự nhiều bƣớc và đƣợc thực hiện dƣới
nhiều hình thức nhƣ giáo viên hỏi, học sinh trả lời, học sinh hỏi, giáo viên trả
lời, hay là học sinh hỏi, học sinh trả lời. Qua hỏi đáp, học sinh có cơ hội thể hiện
quan điểm của mình để cùng, thảo luận với thầy cô, với bạn bè về một vấn đề.
Và cũng thông qua hỏi đáp, giáo viên đánh giá đƣợc kiến thức, năng lực của học
sinh để tìm ra phƣơng pháp chuyển tải nội dung cho phù hợp với từng đối tƣợng.
Những học sinh học tập hiệu quả thƣờng có đặc điểm hay đặt câu hỏi cho
mình và cho ngƣời khác. Khi các em đặt câu hỏi là thể hiện:
- Sự khát khao hiểu biết, tìm tòi, khám phá của mình.
- Các em có khả năng phát hiện vấn đề.
- Tính tích cực tƣ duy của trẻ phát triển, khả năng định hƣớng trong học
tập đƣợc nâng cao, trẻ hiểu biết sâu sắc hơn về nội dung bài học và thu nhận
đƣợc nhiều kiến thức hơn.
Trong học tập học sinh đặt câu hỏi để:
- Tìm hiểu điều học sinh chƣa biết và muốn biết.
- Hiểu rõ nhiệm vụ của mình phải làm.
- Giải quyết những thắc mắc cần giải đáp. Thắc mắc thƣờng nảy sinh khi:
+ Học sinh hiểu chƣa đầy đủ hoặc hiểu sai về một vấn đề nào đó trong bài
học.
+ Học sinh phát hiện ra những mâu thuẫn, có thể là mâu thuẫn giữa kiến
thức này với kiến thức kia, giữa kiến thức đã học với thực tế.
- Thỏa mãn nhu cầu nhận thức vƣợt ra ngoài khuôn khổ chƣơng trình.
- Khi dùng phƣơng pháp hỏi đáp cần đƣợc thực hiện theo các bƣớc cơ bản
nhƣ sau:
Thứ nhất, giáo viên đƣa ra câu hỏi. Trƣớc khi đƣa ra câu hỏi, giáo viên

cần phải định hƣớng vào nội dung bài học để giúp học sinh định hình đƣợc vấn
3


đề để suy nghĩ và đƣa ra câu trả lời. Câu hỏi phải phù hợp với nội dung mà giáo
viên vừa định hƣớng, mức độ khó của câu hỏi tuỳ vào đối tƣợng ngƣời học và
nên đƣa ra những câu hỏi mở để học sinh có điều kiện trao đổi, tranh luận với
nhau. Việc giáo viên đƣa ra câu hỏi nhƣ thế nào là bƣớc quan trọng đánh giá
mức độ thành công của tiết học. (vì nếu câu hỏi quá đơn giản, câu hỏi đóng thì
cuộc trao đổi sẽ ít sôi nổi và nhanh chóng kết thúc).
Thứ hai, để thời gian cho học sinh suy nghĩ và trả lời. Sau khi câu hỏi
đƣợc đƣa ra, giáo viên phải dành thời gian nhất định cho học sinh suy nghĩ, thời
gian dài hay ngắn là tuỳ vào mức độ câu hỏi. Khi thời gian suy nghĩ đã kết thúc,
nếu không có ý kiến nào đƣợc đƣa ra thì giáo viên nên có những câu nói khích lệ
lòng nhiệt tình và hăng hái của học sinh hoặc giáo viên có thể gọi đích danh một
học sinh trả lời.
Thứ ba, bình luận, trao đổi về các câu trả lời (giữa các học sinh hoặc là
giáo viên thực hiện). Sau khi học sinh đƣa ra ý kiến, dù đúng dù sai thì mỗi câu
trả lời đều là những ý kiến đóng góp quan trọng nên ngƣời giáo viên phải có lời
cảm ơn, động viên đối với các em. Nhiệm vụ của ngƣời giáo viên lúc này là có
thể bình luận trực tiếp về ý kiến của học sinh hoặc mời học sinh khác nhận xét
về câu trả lời vừa rồi. Trong phƣơng pháp hỏi đáp, đây là bƣớc làm sôi nổi
không khí của lớp học. Do vậy, giáo viên cần phải khuyến khích sự tham gia
nhiệt tình của nhiều học sinh trong lớp. Tuy nhiên, khi học sinh đƣa ra những
câu trả lời sai thì giáo viên phải sửa lại, định hƣớng lại cho học sinh một cách
khéo léo để tránh sự e ngại của học sinh khi trả lời các câu hỏi trên lớp.
Thứ tƣ, giáo viên đánh giá, đƣa ra kết luận. Để việc trao đổi đạt đƣợc mục
tiêu bài học thì việc giáo viên phải tổng hợp, đánh giá đƣợc ý kiến trả lời là của
học sinh. Đây là bƣớc không thể thiếu. Giáo viên phải đƣa ra đƣợc những kết
luận, những câu trả lời tổng kết cho câu hỏi, việc này có thể thực hiện bằng việc

vừa nói , vừa ghi những câu trả lời chính lên bảng để học sinh tiện theo dõi và
nắm bắt đƣợc nội dung của câu hỏi.
II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY- HỌC MÔN KHOA
HỌC Ở LỚP 5 HIỆN NAY
1. Về phía học sinh:
Trong quá trình dạy học tôi thấy đa số học sinh đều tích cực học tập, biết
làm theo chỉ dẫn của giáo viên hoàn thành nhiệm vụ học tập, bên cạnh đó vẫn
còn một số em có những nhƣợc điểm nhƣ: Chỉ thích xem hình ảnh trong sách
giáo khoa, tham gia hoạt động nhóm thảo luận về nội dung tranh để trình bày nhận xét. Việc nắm bắt về “Đặt và trả lời câu hỏi” để tự hỏi mỉnh, hỏi bạn – trả
lời câu hỏi của mình, của bạn khi tham gia học tập còn hạn chế vì các em hầu
nhƣ là chƣa quen, chỉ quen trả lời câu hỏi của cô.

4


2. Về phía giáo viên:
Đội ngũ giáo viên nhà trƣờng nhiệt tình, có kinh nghiệm, luôn tự học, tự
bồi dƣỡng để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, vận dụng có hiệu quả các
phƣơng pháp dạy học tích cực.
Ban giám hiệu nhà trƣờng luôn quan tâm chỉ đạo chuyên môn đặc biệt là
phong trào nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm, nhằm nâng cao
chất lƣợng giáo dục toàn diện trong nhà trƣờng.
Bên cạnh đó vẫn còn có những tiết học chƣa chú trọng đến việc khuyến
khích bồi dƣỡng hứng thú học tập cho học sinh và rèn kĩ năng nêu thắc mắc đặt
câu hỏi trong quá trình học tập; biết tìm thông tin để giải đáp; biết diễn đạt
những hiểu biết bằng lời nói, bài viết hình vẽ, sơ đồ, … Các em thƣờng quen là
ngƣời trả lời hơn là ngƣời đặt câu hỏi.
3. Về phía nhà trƣờng, gia đình và xã hội:
Gia đình là nơi diễn ra cuộc sống sinh hoạt đời thƣờng nhƣ ăn, ở, học tập,
giao tiếp hàng ngày của các em, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giáo

dục hình thành, nhân cách của các em. Các em đƣợc chăm sóc sức khỏe, đƣợc
bố, mẹ mua sắm đầy đủ sách giáo khoa, vở viết và các đồ dùng học tập cá nhân,
các khoản đóng góp liên quan đến việc học tập, giáo dục các em. Các mối quan
hệ thân thiện giữa các thành viên trong gia đình góp phần định hƣớng cho các
em phấn đấu vƣơn tới ƣớc mơ và làm việc thiện. Gia đình là nguồn động viên,
khích lệ hết sức mạnh mẽ để các em thực hiện các nhiệm vụ học tập của mình.
Gia đình là cái nôi, là bàn đạp vững trãi của mỗi trẻ thơ trong quá trình hình
thành và phát triển năng khiếu, tài năng, nhân cách của các em. Nhƣng việc trả
lời câu hỏi của các em thì gia đình chỉ trả lời cho qua và nói“Ra mà hỏi cô giáo”.
Bên cạnh việc xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực, hội
khuyến học của các dòng họ, các thôn trong xã đã quan tâm động viên các em
kịp thời, tạo sân chơi cho các em trong kỳ nghỉ hè để thực hiên tốt việc “Học,
chơi – chơi, học”. Cùng với việc Xây dựng nông thôn mới đã quan tâm xây
dựng một không gian thân thiện cho các em, để các em đƣợc chăm sóc, bảo vệ,
đảm bảo an toàn từ bữa ăn đến học tập, vui chơi; từ vật chất đến tinh thần; từ
trong gia đình đến nhà trƣờng, cộng đồng và ngoài xã hội.
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG KĨ THUẬT “ĐẶT CÂU HỎI”
TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN KHOA HỌC Ở LỚP 5
1. Giáo viên phải nắm vững nội dung và mục tiêu dạy học của môn
Khoa học lớp 5 để thiết kế các hoạt động dạy học phù hợp với việc “Đặt và
trả lời câu hỏi”.
1.1. Mục tiêu của môn Khoa học lớp 5
Môn khoa học có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh những kiến thức khoa
học sơ đẳng ban đầu về các hiện tƣợng và sự vật gần gũi trong tự nhiên, bao
5


gồm cả con ngƣời và các hoạt động của con ngƣời tác động vào thế giới tự
nhiên; bƣớc đầu hình thành cho các em một số kĩ năng quan sát, dự đoán và vận
dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống. Đồng thời góp phần hình thành cho các

em một số thói quen, hành vi có lợi cho sức khỏe cá nhân, gia đình và cộng
đồng. Những kiến thức, kĩ năng, phƣơng pháp học môn Khoa học là cơ sở để
học tiếp các môn Sinh học, Vật lí, Hóa học ở các bậc học trên.
Sau khi học xong môn Khoa học học sinh cần đạt đƣợc:
- Một số kiến thức cơ bản ban đầu về: Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh
dƣỡng và sự sinh sản, sự lớn lên của cơ thể ngƣời. Cách phòng tránh một số
bệnh thông thƣờng và bệnh truyền nhiễm. Sự trao đổi chất, sự sinh sản của thực
vật động vật. Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và nguồn
năng lƣợng thƣờng gặp trong đời sống và sản xuất.
- Một số kĩ năng ban đầu: Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên
quan đến sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng. Quan sát và làm một số
thí nghiệm, thực hành khoa học đơn giản, gần gũi với đời sống, sản xuất. Nêu
thắc mắc đặt câu hỏi trong quá trình học tập; biết tìm thông tin để giải đáp; biết
diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói, bài viết hình vẽ, sơ đồ, … Phân tích, so
sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng của một số sự vật, hiện tƣợng đơn
giản trong tự nhiên.
- Một số thái độ và hành vi: Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn
cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận
dụng những kiến thức đã học vào đời sống. Yêu con ngƣời, thiên nhiên, đất
nƣớc, yêu cái đẹp.
1.2. Các mạch nội dung của môn Khoa học lớp 5
Về nội dung bao gồm bốn chủ đề:
- Chủ đề một: Con người và sức khỏe
Gồm các nội dung về: Sự sinh sản và phát triển của cơ thể người (Sự sinh
sản. Sự lớn lên và phát triển của cơ thể ngƣời). Vệ sinh, phòng bệnh (Vệ sinh
tuổi dậy thì. Phòng tránh một số bệnh truyền nhiễm). An toàn trong cuộc sống
(Sử dụng thuốc an toàn. Không sử dụng các chất gây nghiện. Phòng tránh bị
xâm hại. Phòng tránh tai nạn giao thông đƣờng bộ).
- Chủ đề hai: Vật chất và năng lượng
Gồm các nội dung về: Đặc điểm và ứng dụng của một số vật liệu thường

dùng (Tre, mây, song. Sắt, gang, thép, đồng, nhôm. Đá vôi, gạch ngói, xi măng,
thủy tinh. Cao su, chất dẻo, tơ sợi). Sự biến đổi của chất (Ba thể của chất Hỗn
hợp và dung dịch. Sự biến đổi hóa học). Sử dụng năng lượng (Năng lƣợng than
đá, dầu mõ, khí đốt. Năng lƣợng, mặt trời, gió, nƣớc. Năng lƣợng điện).
- Chủ đề ba: Thực vật và động vật
6


Gồm các nội dung về: Sự sinh sản của thực vật (Cơ quan sinh sản của
thực vật. Trồng cây bằng hạt, thân, lá, rễ). Sự sinh sản của động vật (Một số
động vật đẻ trứng. Một số động vật đẻ con).
- Chủ đề bốn: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên
Gồm các nội dung về: Môi trường và tài nguyên (Môi trƣờng. Tài nguyên
thiên nhiên). Mối quan hệ giữa môi trường và con người (Vai trò của môi
trƣờng đối với con ngƣời. Tác động của con ngƣời đối với môi trƣờng. Một số
biện pháp bảo vệ môi trƣờng).
1.3. Cách trình bày sách giáo khoa môn Khoa học lớp 5
Với kích thƣớc trang sách 17cm x 24cm có một số đặc điểm đƣợc thể hiện
cụ thể nhƣ sau:
- Kênh hình: Bao gồm những ảnh chụp, hình vẽ và các sơ đồ có nhiệm vụ:
Cung cấp thông tin, là nguồn tri thức cho học sinh khai thác phát hiện ra kiến
thức mới. Chỉ dẫn hoạt động học tập cho học sinh và cách tổ chức dạy học.
Trong đó, đặc biệt phải kể đến các ký hiệu:
+ “Kính lúp”: Dùng để yêu cầu học sinh trƣớc hết phải quan sát các tranh
ảnh trong sách giáo khoa rồi mới trả lời câu hỏi.
+ “Dấu chấm hỏi”: Yêu cầu học sinh ngoài việc quan sát các hình ảnh
trong sách giáo khoa còn phải liên hệ thực tế hoặc sử dụng vốn hiểu biết của bản
thân để trả lời câu hỏi.
+ “Cái kéo và quả đấm”: Yêu cầu học sinh thực hiện các trò chơi học tập.
+ “Bút chì”: Yêu cầu học sinh vẽ (hoặc viết) về những gì đã học.

+ “Ống nhòm”: Yêu cầu học sinh làm thực hành, thí nghiệm hoặc làm bài
tập.
+ “Bóng đèn toả sáng”: Bạn cần biết (Chỉ yêu cầu học sinh đọc, hiểu;
không yêu cầu học sinh học thuộc lòng).
- Kênh chữ: Bao gồm các câu hỏi, các “lệnh” yêu cầu học sinh làm việc,
thực hiện các hoạt động học tập. Một số thông tin đƣợc trình bày trong các
khung màu, là cơ sở để học sinh tập phân tích, xử lí tìm ra kiến thức. Phần kiến
thức cần thiết đƣợc trình bày trong mục bạn cần biết với kí hiệu “Bóng đèn toả
sáng”.
- Cách trình bày từng chủ đề: Mỗi chủ đề đƣợc giới thiệu bằng một trang
riêng với màu sắc, kí hiệu riêng và hình ảnh thể hiện nội dung cốt lõi của chủ đề.
- Cách trình bày bài học: Mỗi bài học đƣợc trình bày gọn trong hai trang
mở liền nhau, giúp học sinh dễ dàng theo dõi và có cái nhìn hệ thống toàn bài
học. Tiến trình mỗi bài học đƣợc sắp xếp theo một lôgic hợp lí. Thể hiện:

7


+ Bài học có thể bắt đầu bằng việc yêu cầu học sinh suy nghĩ, nhớ lại
những kiến thức cũ, đến vốn sống của các em rồi mới yêu cầu học sinh làm thí
nghiệm, thực hành hoặc quan sát các hình ảnh trong sách giáo khoa để phát hiện
những kiến thức mới.
+ Có thể bắt đầu bằng một trò chơi học tập hoặc bằng hoạt động thực
hành làm bài tập hay thí nghiệm để tìm ra những kiến thức mới rồi tới những
câu hỏi nhằm áp dụng những điều đã học vào thực tế cuộc sống.
+ Kết thúc bài, học sinh đƣợc củng cố lại những điều đã học bằng nhiều
hoạt động khác nhau nhƣ vẽ hoặc sƣu tầm tranh ảnh, thông tin liên quan đến bài
học, … mà không đơn thuần chỉ là trả lời câu hỏi.
2. Trong dạy học Khoa học tập trung cách “Đặt câu hỏi” để học sinh
vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề

2.1. Kĩ thuật đặt câu hỏi
Dạy và học theo cách hƣớng dẫn học sinh cách “Đặt và trả lời câu hỏi”
nhằm phát triển năng lực học sinh, trong quá trình dạy học giáo viên phải phát
huy tốt vai trò của ngƣời tổ chức, phân công và hƣớng dẫn, điều khiển quá trình
nhận thức, biết cách khuyến khích, cổ vũ học sinh tham gia vào hoạt động học
tập tích cực, tăng cƣờng cho học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết
các vấn đề thực tiễn.
Khi dạy giáo viên lập kế hoạch bài học, tiến hành dạy bình thƣờng nhƣ
hƣớng dẫn của sách giáo viên. Xong cần lựa chọn cách hƣớng dẫn học sinh cách
“Đặt và trả lời câu hỏi” để đƣa vào từng tiết dạy bài dạy sao cho phù hợp giúp
học sinh nắm vững phần kiến thức đã học một cách có hiệu quả.
- Kĩ thuật hỏi và trả lời: Nhằm giúp học sinh cũng cố, khắc sâu những
kiến thức đã học thông qua việc đặt và trả lời câu hỏi.
- Cách tiến hành: + Trƣớc hết giáo viên giới thiệu chủ đề sẽ thực hiện kĩ
thuật hỏi và trả lời
+ Giáo viên (hoặc một học sinh) sẽ bắt đầu một câu hỏi về chủ đề và yêu
cầu một học sinh khác trả lời câu hỏi đó.
- Học sinh vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại đƣợc đặt một câu hỏi tiếp
theo và yêu cầu một học sinh khác trả lời.
+ Học sinh này lại tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho các bạn
cùng lớp.
Cứ nhƣ vậy cho đến khi giáo viên quyết định dừng hoạt động này lại.
- Tác dụng: Rèn luyện kĩ năng đặt câu hỏi; kĩ năng trình bày, diễn đạt, kĩ
năng lắng nghe tích cực, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự tin, kĩ năng tƣ duy sáng
tạo cho học sinh.
8


2.2. Ví dụ minh họa khi dạy “Đặt và trả lời câu hỏi” Khoa học lớp 5.
Ví dụ 1: Giới thiệu chương trình học bằng cách (Đặt và trả lời câu hỏi)


Tranh 1

Tranh 2

Giáo viên

Học sinh

- Giáo viên gắn bảng hai bức tranh.Yêu - Các em quan sát và nêu đƣợc
cầu học sinh quan sát nêu nhận xét.
những dấu hiệu sau: Tranh vẽ chủ đề
Con ngƣời và sức khỏe tranh 1 đã
đƣợc học ở lớp 4, tranh 2 là ở sách
lớp 5.
- Em hãy đọc tên chủ đề ở mục lục và - Môn Khoa học lớp 5 có thêm chủ
cho biết khoa học lớp 5 có thêm chủ đề đề Môi trƣờng và tài nguyên thiên
nào?
nhiên.
- Những chủ điểm đã học có gì mới ở lớp - Học sinh lắng nghe.
5 này chúng ta cùng tìm hiểu từng bài
học để biết điều đó. Bài đầu tiên có tên
là: “Sự sinh sản”
Vào bài theo kiểu bắc cầu gợi cho học sinh tính tò mò, thích khám phá sự mới lạ từ những
điều đã học trước đó.

Đây cũng là một hình thức Đặt câu hỏi để kiểm tra miệng dƣới các hình
thức khác nhau nhƣ:
Kiểm tra miệng - ghi nhớ tái hiện đơn giản: Chỉ yêu cầu học sinh nhớ và
nhắc lại chính xác những kiến thức thu nhận đƣợc.

Kiểm tra miệng - ghi nhớ tái hiện sáng tạo: Hiểu và thể hiện những kiến
thức thu nhận đƣợc bằng cách diễn đạt riêng.
9


Kiểm tra miệng - ghi nhớ - vận dụng - giải quyết vấn đề: Yêu cầu học sinh
sử dụng các kiến thức đã học một cách linh hoạt để giải quyết các tình huống mà
giáo viên đƣa ra trong quá trình kiểm tra.
Ví dụ 2: Khi học phần “Kính lúp” – Quan sát và trả lời bài 17: Thái độ
với người nhiễm HIV / AIDS
- Giáo viên tổ chức cho học sinh
hoạt động theo cặp.
- Yêu cầu học sinh quan sát đọc
câu hỏi, đọc lời thoại của các
nhân vật và trả lời câu hỏi đó.
- Học sinh trình bày ý kiến của
mình. Yêu cầu học sinh khác
nhận xét.
- Học sinh có thể nêu câu hỏi
thắc mắc của mình nhƣ: Nếu
những ngƣời ở hình 2 không phải
là ngƣời quen của bạn mà là hàng
xóm của bạn, bạn sẽ đối xử với
họ nhƣ thế nào?

Tranh 2 trang 36 sách giáo khoa

- Giáo viên hỏi: Qua ý kiến của - Trẻ em có bố, mẹ, ngƣời thân hay chính
bạn em rút ra điều gì ?
trẻ em bị nhiễm HIV thì vẫn có quyền trẻ

em. Họ cần đƣợc sống trong tình yêu
thƣơng, sự san sẻ của mọi ngƣời.
Ví dụ 3: Khi học phần “Dấu chấm hỏi” – Liên hệ thực tế và trả lời bài
12: Phòng bệnh sốt rét.
- Với tiết dạy học bình thƣờng
Học sinh chỉ liên hệ thực tế và trả lời
câu hỏi trong sách giáo khoa Nên
làm gì để phòng bệnh sốt rét ? (Nên
làm các việc nhƣ: Phun thuốc trừ
muỗi; Tổng vệ sinh và tẩm màn bằng
chất phòng muỗi để phòng bệnh sốt
rét). Bạn nhận xét đúng, giáo viên
chốt là hết hoạt động này.

- Với tiết học dùng cách “Đặt và trả lời câu hỏi” học sinh tự đƣa ra câu
hỏi để thảo luận về nội dung Nên làm gì để phòng bệnh sốt rét ?
10


Học sinh thảo luận nhóm 4 đặt và trả lời câu
hỏi theo Kĩ thuật Khăn trải bàn.

Đại diện học sinh trong nhóm lên trình bày
kết quả đặt và trả lời câu hỏi theo Kĩ thuật
Khăn trải bàn.

Câu hỏi thảo luận của các nhóm đưa ra

Câu trả lời của học sinh các nhóm


Ví dụ 4: Khi học phần “Cái kéo và quả đấm” – Trò chơi học tập bài: 16
Phòng tránh HIV/AIDS.
Với bài tập này giáo viên tổ chức
cho học sinh theo các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Tổ chức và hƣớng dẫn
Giáo viên phát cho mỗi nhóm một
bộ phiểu nhƣ hình bên của SGK. Yêu
cầu các nhóm thi tìm xem nhóm nào tìm
đƣợc câu trả lời tƣơng ứng với câu hỏi
đúng và nhanh nhất.
Bƣớc 2: Làm việc theo nhóm
11


Bƣớc 3: Làm việc cả lớp
- Các nhóm trình bày
- Các nhóm nhận xét
- Giáo viên nhận xét và kết luận: 1- c ; 2 - b ; 3 - d ; 4 - e ; 5 – a.
Để học sinh hiểu thêm về căn bệnh HIV/AIDS giáo viên tổ chức cho học
sinh thực hành hỏi đáp về HIV/AIDS. Giáo viên đƣa câu hỏi cho 1 học sinh và
hƣớng dẫn học sinh đó điều khiển cuộc thảo luận. Giáo viên theo dõi và làm
trọng tài cho học sinh khi cần thiết.
Câu hỏi

Câu trả lời

1. Vì sao ngƣời ta thƣờng gọi
1. Vì nó rất nguy hiểm, khả năng
HIV/AIDS là căn bệnh thế kỉ?
lây lan nhanh. Hiện nay chƣa có thuốc

đặc trị. Nếu ở giai đoạn AIDS thì chỉ
còn đợi chết.
2. Ví dụ về cách lây truyền qua
2. Hãy lấy ví dụ về cách lây
đƣờng máu của HIV nhƣ: Tiêm trích
truyền qua đƣờng máu của HIV?
ma túy, dùng chung bơm kim tiêm,
dùng bơm kim tiêm chƣa đƣợc tiệt
trùng, truyền máu.
3. Để phát hiện ra ngƣời bị
3. Làm thế nào để phát hiện ra
nhiễm HIV/AIDS thì phải đƣa ngƣời
ngƣời nhiễm HIV/AIDS?
đó đi xét nghiệm máu.
4. Muỗi đốt không lây nhiễm
4. Muỗi đốt có lây nhiễm HIV
HIV.
không?
5. Dùng chung bàn chải đánh
5. Dùng chung bàn chải đánh
răng có thể bị lây nhiễm HIV.
răng có bị lây nhiễm HIV không?
6. Ở lứa tuổi chúng mình, cách
6. Ở lứa tuổi chúng mình phải
làm gì để có thể tự bảo vệ mình không bảo vệ tốt nhất là sống lành mạnh,
không tham gia các tệ nạn xã hội nhƣ
bị lây nhiễm HIV/AIDS?
ma túy, khi bị ốm phải làm theo chỉ
dẫn của ngƣời lớn, y bác sĩ.
- Giáo viên nhận xét, khen ngợi học sinh có hiểu biết về HIV?AIDS.

Ví dụ 5: Khi học phần “Ống nhòm” – Thực hành thí nghiệm và làm bài
tập, bài 13: Phòng bệnh sốt xuất huyết.
Với bài tập này giáo viên tổ chức cho học sinh theo các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Học sinh đọc thông tin
Bƣớc 2: Đọc câu hỏi
12


Bƣớc 3: Chọn câu trả lời phù hợp (bằng cách dùng thẻ màu có chữ A hoặc
B để lựa chọn).
Bƣớc 4: Nhận xét và kết luận kết quả thực hành của học sinh.

Nội dung bài học sách giáo khoa

Học sinhdùng thẻ màu để lựa chọn đáp án

Ví dụ 6: Câu hỏi củng cố nội dung bài học, bài 11: Dùng thuốc an toàn.
Sau khi học sinh tìm hiểu xong nội dung bài học, giáo viên động viên,
khuyến khích học sinh dùng câu hỏi và trả lời bằng cách vẽ sơ đồ tƣ duy để củng
cố nội dung bài.
Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận theo nhóm. Học sinh các nhóm
sẽ thảo luận trong thời gian 5 phút, sau đó đại diện các nhóm sẽ báo cáo kết quả.
Giáo viên và học sinh khác nhận xét, bổ sung để hoàn thiện sơ đồ nhƣ sau:
Chỉ dùng thuốc
khi thật sự cần
thiết.

Thế nào
là sử
dụng

thuốc

Chỉ nên dùng thuốc
theo liều lƣợng của
bác sĩ.

an toàn?
Dùng đúng
cách, đúng liều
lƣợng.

Khi mua thuốc,
chúng ta phải đọc
kĩ thông tin trên vỏ
đựng thuốc.
13


IV. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC:
Trong quá trình giảng dạy, bản thân tôi đã vận dụng linh hoạt việc đổi
mới phƣơng pháp dạy và học, mạnh dạn đƣa việc sử dụng cách “Đặt và trả lời
câu hỏi” vào môn Khoa học đạt hiệu quả, đƣợc bạn bè đồng nghiệp vận dụng
vào việc giảng dạy của mình và đƣợc chuyên môn nhà trƣờng đánh giá cao.
1. Đối với giáo viên
Trong quá trình dạy học phải tự mình đặt ra câu hỏi – trả lời câu hỏi Vì
sao trong lớp học, học sinh thường ít nêu câu hỏi? (Trong lớp học, học sinh
thƣờng ít nêu câu hỏi vì giáo viên không chú ý khuyến khích học sinh đặt câu
hỏi, / các em thƣờng quen là ngƣời trả lời hơn là ngƣời đặt câu hỏi.)
Giáo viên cần khuyến khích và tạo cơ hội để học sinh tự đặt câu hỏi. Điều
này rất quan trọng để các em mạnh dạn, tự tin nêu câu hỏi hay những thắc mắc

của bản thân.
- Khi giao việc cho học sinh giáo viên cần gợi ý các em đặt câu hỏi để
giúp các em hiểu rõ nhiệm vụ đƣợc giao.
- Khi trình bày xong một vấn đề nào đó, Giáo viên có thể khuyến khích
học sinh nêu câu hỏi bằng cách hỏi học sinh các em đã hiểu chƣa còn vấn đề gì
cần hỏi không?
- Khuyến khích học sinh nêu câu hỏi bằng những lời khích lệ nhƣ:
+ Hình nhƣ em có điều gì muốn hỏi cô và các bạn?
+ Cô và các bạn đang chờ ý kiến của em.
+ Bạn nào sẽ phát biểu nào?
- Khi học sinh nêu câu hỏi, câu hỏi đó có thể đúng hoặc có thể không.
Thái độ của giáo viên là:
+ Trƣớc câu hỏi đúng và hay cần khen ngợi.
Ví dụ: Câu hỏi của em rất hay
Em phát hiện vấn đề rất đúng.
+ Trƣớc câu hỏi không đúng hoặc không hay tuyệt đối giáo viên không
đƣợc chê bai hay dè bỉu.
- Đôi khi câu hỏi của học sinh làm giáo viên lúng túng và chƣa trả lời
đƣợc. Trong trƣờng hợp này, Giáo viên cần biết cách “hoãn binh” rồi tìm hiểu
thêm và trả lời vào một dịp khác. Tránh trả lời cho qua chuyện.
- Với những câu hỏi của học sinh, nếu trả lời ngay sẽ ảnh hƣởng đến thời
gian của tiết học, giáo viên có thể hẹn học sinh sẽ trả lời vào dịp khác nếu có
điều kiện.
Trong lớp học, việc nêu câu hỏi của giáo viên là hình mẫu để học sinh học
cách đặt câu hỏi. Tuy nhiên điều đó chƣa đủ. Để giúp học sinh biết đặt câu hỏi
giáo viên cần chú ý:
14


- Giúp các em hiểu rõ câu hỏi, hỏi ai, hỏi nội dung gì. Ngƣời học có thể

hỏi bản thân, hỏi bạn, hỏi thầy cô và giúp học sinh biết cách nêu câu hỏi. Khi
học sinh muốn hỏi nhƣng các em không biết cách diễn đạt câu hỏi. Nội dung câu
hỏi lại không phù hợp với điều các em muốn hỏi. Giáo viên cần chú ý giúp học
sinh biết cách diễn đạt câu hỏi , biết sử dụng những từ để hỏi trong tiếng Việt
nhƣ: Ai ? Cái gì? Con gì? Ở đâu? Tại sao? Nhƣ thế nào? Để làm gì? Bằng gì? …
2. Đối với học sinh
Với cách học “Đặt câu hỏi” học sinh luôn hứng thú học tập và đã đặt đƣợc
câu hỏi để:
+ Hỏi bản thân: Học sinh tự nêu câu hỏi và tự trả lời. Đây là cách rất tốt
cho rèn luyện tƣ duy. Giải đáp đƣợc câu hỏi là dấu hiệu ngƣời học đã hiểu bài.
+ Hỏi bạn: Học sinh hỏi bạn khi học cùng nhau, đặc biệt là trong nhóm
nhỏ khi ngƣời học trả lời những câu hỏi do các thành viên trong nhóm đặt ra.
Điều đó chứng tỏ nhóm học tập rất hiệu quả. Học sinh biết lắng nghe và suy
nghĩ câu trả lời khi có bạn hỏi.
+ Hỏi thầy cô giáo: Câu hỏi do học sinh đặt ra cho giáo viên có thể đƣợc
giáo viên trả lời riêng cho học sinh đó hoặc trả lời trƣớc lớp, hoặc có thể đƣa ra
thảo luận ở trên lớp để các em tự tìm ra câu trả lời, qua đó nâng cao hiểu biết
của cả lớp về môn học.
Học sinh lĩnh hội nội dung học tập và các hoạt động giáo dục, hoàn thiện
phƣơng thức hoạt động học tập theo mục tiêu giáo dục của môn Khoa học, theo
chuẩn kiến thức và kĩ năng môn học, đạt đƣợc yêu cầu về kĩ năng sống và các
hoạt động giáo dục khác. Học sinh có hoạt động chủ đạo là hoạt động (Đặt câu
hỏi - Trả lời câu hỏi) luôn đi đôi với nhau vừa là mục đích, vừa là phƣơng tiện
của nhau. Theo phƣơng thức này thì học sinh học điều gì thì phải biết luyện tập
đặt và trả lời câu hỏi điều đó để có kĩ năng. Quá trình luyện tập để có kĩ năng
cũng chính là quá trình học đi đôi với hành và khẳng định câu tục ngữ: “Muốn
biết phải hỏi, Muốn giỏi phải học” luôn đúng.
3. Đối với nhà trƣờng, gia đình và xã hội
- Đối với nhà trƣờng đã tạo môi trƣờng vật chất, môi trƣờng tri thức, môi
trƣờng tâm lý, môi trƣờng xã hội trong nhà trƣờng đóng vai trò quan trọng có

hiệu quả trong việc dạy học và giáo dục qua các hoạt động mà chính các em
tham gia nhƣ:
+ Đến với thƣ viên thân thiện các em tự do lựa chọn các cuốn sách yêu
thích và tìm kiếm những thông tin bỗ trợ cho các bài học trên lớp, hoặc các em
đƣợc tham gia vào các hoạt động khác nhƣ đọc, viết, nghe nhạc làm thơ, tìm
hiểu văn hóa, … Những hoạt động đó là nền tảng cho sự sáng tạo của học sinh.
+ Đến với hoạt động đội, tạo sân chơi lành mạnh qua việc tổ chức các
cuộc thi Rung chuông vàng khích lệ học sinh ham học hỏi, tìm hiểu khám phá
15


khoa học đảm bảo học đi đôi với hành. Xây dựng môi trƣờng học tập thân thiện,
học sinh tích cực.
- Đối với gia đình cha mẹ các em là lực lƣợng tham gia trực tiếp vào các
hoạt động của các em muốn hỏi. Tạo điều kiện học tập ở nhà với môi trƣờng
sinh hoạt tinh thần thoải mái. Trong môi trƣờng tốt trẻ luôn đƣợc tiếp xúc với
các giá trị văn hóa, tinh thần lành mạnh luôn đƣợc giáo dục chu đáo, phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của cá nhân, do đó mà tƣ chất của trẻ đƣợc bộc
lộ, các mầm mống năng khiếu đƣợc chăm chút và bồi dƣỡng để có cơ hội trở
thành tài năng. Các mối quan hệ thân thiện giữa các thành viên trong gia đình sẽ
góp phần định hƣớng cho con cái phấn đấu vƣơn tới ƣớc mơ và làm việc thiện.
Bởi cha mẹ nắm bắt đƣợc những đặc điểm tâm sinh lí của con cái thì các định
hƣớng giá trị của gia đình sẽ đi sát, phù hợp với nguyện vọng, sở trƣờng của con
cái và đó chính là nguồn động viên, khích lệ hết sức mạnh mẽ để con cái huy
động mọi tiềm năng nhằm thực hiện các hoài bão của mình. Gia đình là cái nôi,
là bàn đạp vững trãi của mỗi trẻ thơ trong quá trình hình thành và phát triển
năng khiếu, tài năng, nhân cách của mình.
- Đối với các lực lƣợng xã hội tạo điều kiện không gian, thời gian cho học
sinh học tập, rèn luyện. Xây dựng cộng đồng thân thiện vì trẻ em là tất yếu để
giáo dục toàn diện học sinh. Bên cạnh việc xây dựng trƣờng học thân thiện, học

sinh tích cực, toàn xã hội cần phải xây dựng một không gian thân thiện cho các
em, ở cả bên ngoài xã hội, để các em đƣợc chăm sóc, bảo vệ, đảm bảo an toàn từ
bữa ăn đến học tập, vui chơi; từ vật chất đến tinh thần; từ trong gia đình đến nhà
trƣờng và cộng đồng... đồng thời chính các em sẽ là những ngƣời đi tiên phong
để đánh thức ý thức xây dựng cộng đồng văn minh, thân thiện! Đánh thức trách
nhiệm của ngƣời lớn trong việc rèn luyện các em, tạo điều kiện cho các em đƣợc
tham gia các hoạt động xây dựng cộng đồng thân thiện, văn minh từ nhà trƣờng
đến gia đình và ngoài xã hội. Nhƣ thế sẽ giúp các em hoàn thiện nhân cách, phát
triển toàn diện và xây dựng cho các em lý tƣởng sống.
Tóm lại: Nhà trƣờng, gia đình và xã hội phối hợp chặt chẽ để trực tiếp răn
dạy con em những giá trị sống thiết thực, gần gũi, giản đơn, về tình thƣơng cha
mẹ, kính trọng ông bà, thấy cô đó là những giá trị sống cốt lõi để làm ngƣời.
Bằng việc làm trên giáo viên đã khắc phục đƣợc những hạn chế của học
sinh, giúp 100% học sinh của lớp hoàn thành nhiệm vụ môn học và có hứng thú
với việc “Đặt và trả lời câu hỏi ” khi tham gia học tập môn Khoa học nói riêng
và các môn học khác nói chung. Đƣợc chuyên môn nhà trƣờng đánh giá cao và
đƣợc tập thể giáo viên nhà trƣờng vận dụng vào quá trình dạy học của mình.
Trong quá trình “Dạy và Học” đã giúp học sinh biết, hiểu về các giá trị của việc
đặt và trả lời câu hỏi đúng trọng tâm của bài và vận dụng thành thạo trong việc
Học chơi - Chơi học từng ngày qua việc lựa chọn “Một số kinh nghiệm sử dụng
kĩ thuật “Đặt câu hỏi” để nâng cao hiệu quả dạy và học môn khoa học ở lớp
5” nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của từng em trong quá trình học tập.
16


C. PHẦN KẾT LUẬN
“Một số kinh nghiệm sử dụng kĩ thuật “Đặt câu hỏi” để nâng cao hiệu
quả dạy và học môn khoa học ở lớp 5” là một trong những biện pháp góp phần
nâng cao chất lƣợng và hiệu quả học tập của học sinh. Đặt và trả lời câu hỏi
cũng giống nhƣ những phƣơng pháp học khác, đều có những ƣu điểm và hạn

chế, giáo viên cần phải phát huy đựơc các ƣu điểm và khắc phục đƣợc các hạn
chế khi áp dụng, cần quan tâm đến những vấn đề sau để tiết học đạt hiệu quả:
Một là: Đối với ngƣời dạy phải lựa chọn đƣợc câu hỏi phù hợp với nội
dung bài học với đối tƣợng học sinh; phải thật khéo léo, linh hoạt trong các tình
huống khi đối diện với học sinh, nhất là những khi học sinh e ngại, không muốn
trả lời hay khi họ trả lời sai; giáo viên phải bao quát đƣợc toàn bộ lớp học cả về
nội dung trao đổi và không khí lớp học; giáo viên phải có kĩ năng tổng hợp,
phân tích tốt đồng thời sử dụng nhuần nhuyễn các phƣơng pháp dạy học. Đối
với ngƣời học, thì sự tham gia đóng góp ý kiến của ngƣời học là một phần quyết
định sự thành công của tiết học, do đó yêu cầu ngƣời học phải có sự tham gia
tích cực, phải có khả năng tƣ duy, khả năng phân tích và khả năng trình bày,
tránh tình trạng ngƣời học thụ động nghe một chiều. Ngoài ra, cần bố trí vị trí
ngồi của học sinh trong lớp học cũng phải hợp lý, giúp cho giáo viên có thể di
chuyển đến đƣợc vị trí của từng học sinh.
Hai là: Biết khuyến khích, động viên những học sinh chƣa nhiệt tình tham
gia vào hoạt động chung của lớp dƣới nhiều hình thức, nhƣ đƣa ra những câu hỏi
cụ thể hoặc những gợi ý và chỉ định đích danh những học sinh đó đặt hoặc trả
lời câu hỏi.
Ba là: Giáo viên phải kiểm soát và làm chủ lớp học. Công tác quản lý lớp
phải tốt, có thể bằng nhiều cách nhƣ nhắc nhở học sinh khi muốn đặt hoặc trả lời
những câu hỏi phải xin phép và đƣợc sự đồng ý của giáo viên hay khi học sinh
đƣa ra những câu trả lời trái ngƣợc nhau, không đúng thì giáo viên phải định
hƣớng lại, …
Bốn là: Sau khi câu hỏi đƣợc đƣa ra và hết thời gian nghiên cứu mà không
khí trao đổi của lớp học vẫn trầm lắng thì ngƣời giáo viên phải biết tìm những
học sinh có tinh thần hăng hái, nhiệt tình pháp biểu trƣớc.
Trên đây là kinh nghiệm được rút ra từ thực tiễn giảng dạy của tôi ở Trường
Tiểu học. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn!


17


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1]. Sách giáo khoa - Khoa học lớp 5 - NXB Giáo dục
[2]. Sách giáo viên - Khoa học lớp 5 - NXB Giáo dục
[3]. Chuẩn kiến thức - KN các môn học ở tiểu học lớp 5 - NXB Giáo Dục.
[4]. Phƣơng pháp dạy học các môn học ở lớp 5 - NXB Giáo dục - Tập 2.
[5].Tài liệu bồi dƣỡng giáo viên dạy các môn học lớp 5 - NXB Giáo dục Tập 1


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐÃ ĐƢỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI
CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: ………………………………
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Trƣờng Tiểu học C
TT

1

2

Tên đề tài SKKN
Một số kinh nghiệm giúp học
sinh lớp 5 tham gia tốt hoạt động
Ngoài giờ lên lớp chủ điểm thàng
10 “Biết ơn mẹ và cô”
Một số kinh nghiệm giúp học

sinh khá, giỏi lớp 5 thực hành
giải toán về “Đại lƣợng tỉ lệ”
Một số kinh nghiệm dạy học sinh
lớp 5 “Giải toán cắt ghép hình.”

3

4

5

“Một số kinh nghiệm Bồi dưỡng
hứng thú học “Thành ngữ - tục
ngữ - ca dao” cho học sinh lớp
3”

Năm học
Cấp đánh giá Kết quả đánh
đánh giá xếp
xếp loại
giá xếp loại
loại
Phòng
GD&ĐT
Cẩm Thủy

C

2006 - 2007


Phòng
GD&ĐT
Cẩm Thủy

B

2008 - 2009

Loại C
Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

(số 871/QĐSGD&ĐT ngày
18/12/2012
Giám Đốc
SGD&ĐT

2011 - 2012

Loại B
Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

Một số kinh nghiệm hƣớng dẫn
học sinh lớp 2 học tốt môn Tự
nhiên Xã hội thông qua sử dụng Phòng GD&ĐT
Cẩm Thủy
“Câu đố.”

(số 753/QĐSGD&ĐT ngày

03/11/2014
Giám Đốc
SGD&ĐT

2013 - 2014

Lọai C
(số 22/QĐGDCT ngày
05/5/2017
Trưởng phòng
GD&ĐT

2016 - 2017



×