Tải bản đầy đủ (.pdf) (0 trang)

SKKN một số kinh nghiệm dạy học tích hợp trong bài tác động của nội lực và ngoại lực trong việc hình thành bề mặt trái đất địa lí 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 0 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

TT

I. MỞ ĐẦU

1

Trang
1

2

1. Lí do chọn đề tài

1

3

2. Mục đích nghiên cứu

2

4

3. Đối tượng nghiên cứu

3

5



4. Phương pháp nghiên cứu

3

II. NỘI DUNG

6

3

7

1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm

3

8

2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

4

9

3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

6

10 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

11

III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

25
26

12 1. Kết luận

26

13 2. Kiến nghị

26


I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong
việc xác định nội dung, phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông và
trong xây dựng chương trình môn học ở nhiều nước trên thế giới trong đó có
Việt Nam. Quan điểm tích hợp được xây dựng trên cơ sở những quan niệm tích
cực về quá trình học tập và quá trình dạy học.
Dạy học tích hợp là một quan điểm dạy học nhằm hình thành và phát triển
ở học sinh những năng lực cần thiết trong đó có năng lực vận dụng kiến thức để
giải quyết có hiệu quả các tình huống thực tiễn. Thông qua dạy học tích hợp, học
sinh có thể vận dụng kiến thức để giải quyết các bài tập hàng ngày, đặt cơ sở nền
móng cho quá trình học tập tiếp theo; cao hơn là có thể vận dụng để giải quyết
những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống hàng ngày.
Dạy học tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến

hai hay nhiều môn học. "Tích hợp" là nói đến phương pháp và mục tiêu của hoạt
động dạy học còn "liên môn" là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học "tích
hợp" thì chắc chắn phải dạy kiến thức "liên môn" và ngược lại, để đảm bảo hiệu
quả của dạy liên môn thì phải bằng cách và hướng tới mục tiêu tích hợp. Ở mức
độ thấp thì dạy học tích hợp mới chỉ là lồng ghép những nội dung giáo dục có
liên quan vào quá trình dạy học một môn học như: lồng ghép giáo dục đạo đức,
lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển,
đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an
toàn giao thông...Mức độ tích hợp cao hơn là phải xử lí các nội dung kiến thức
trong mối liên quan với nhau, bảo đảm cho học sinh vận dụng được tổng hợp
các kiến thức đó một cách hợp lí để giải quyết các vấn đề trong học tập, trong
cuộc sống, đồng thời tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội
dung kiến thức ở các môn học khác nhau.
Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học, kĩ thuật và công
nghệ, tri thức của loài người đang gia tăng nhanh chóng. Không những thông tin
ngày càng nhiều mà với sự phát triển của các phương tiện công nghệ thông tin,
ngày càng có nhiều cơ hội để mỗi người dễ dàng tiếp cận các thông tin mới nhất.
Tình hình nói trên buộc phải xem lại chức năng truyền thống của người giáo
viên là truyền đạt kiến thức, đặc biệt là những kiến thức của từng môn khoa học
riêng rẽ. Giáo viên phải biết dạy tích hợp các khoa học, dạy cho học sinh cách
thu thập, chọn lọc, xử lí các thông tin, đặc biệt là biết vận dụng các kiến thức
học được trong việc xử lý các tình huống của đời sống thực tế.
Nước ta đã, đang và sẽ tiếp tục tiến hành chương trình giáo dục phổ thông
mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Điều này đã tạo một luồng sinh
khí mới trong dạy và học các môn khoa học tự nhiên và xã hội. Trong những
năm gần đây, dạy học các môn theo phương pháp tích hợp kiến thức liên môn
các môn học như Hóa - Lý, Ngữ văn - Địa lý.....giúp học sinh có kiến thức bao
quát rộng hơn về nội dung được học trong bài.
1



Vì vậy, chương trình SGK cũng đã được xây dựng dựa trên quan điểm:
Lấy quan điểm tích hợp làm nguyên tắc chỉ đạo, tổ chức, nội dung chương trình
biên soạn sách giáo khoa và lựa chọn các phương pháp giảng dạy. Việc tích hợp
liên môn trong giảng dạy là một trong những phương pháp giảng dạy mới đáp
ứng được mục tiêu mới của giáo dục đề ra.
Đối với môn Địa lý mục tiêu giáo dục là phát triển tư duy logic, kỹ năng
tính toán, vận dụng vào cuộc sống luôn được xác định là quan trọng nhất. Với
đặc thù là một môn khoa học tự nhiên mà tri thức vừa mang tính cụ thể, vừa gắn
với thực tiễn. Đồng thời cũng là một môn học hình thành các kỹ năng sống cho
học sinh. Kiến thức bộ môn cũng có liên quan đến kiến thức của nhiều môn
học, vì vậy một trong những phương pháp giảng dạy bộ môn hiệu quả đó là tích
hợp liên môn trong quá trình dạy học.
Nhìn chung, các giáo viên đều đã được tiếp cận, tìm hiểu vấn đề, thấy rõ
tác dụng, ý nghĩa của việc tích hợp kiến thức các môn trong giảng dạy bộ môn
Địa lí. Việc tích hợp kiến thức liên môn trong giảng dạy đã bước đầu mang lại
kết quả, các giờ học trở nên sống động hơn với những hiện tượng vật lí, hóa học,
sinh học, kiến thức Ngữ văn và hiểu biết xã hội…. Vì thế các vấn đề bài học
trong môn Đại lý được cụ thể hóa sinh động, trực quan qua những hình ảnh mà
học sinh được quan sát. Từ đó, học sinh đã được tiếp cận các kiến thức trong
môn Địa lý ở nhiều khía cạnh, nhiều giác quan. Điều này đã thúc đẩy các em
học tập tích cực hơn, có nhận thức rõ ràng và từ đó có thái độ đúng đắn, hành vi
phù hợp.
Cũng chính vì lí do đó, tôi cố gắng tìm hiểu và quyết định thực hiện việc tích
hợp các môn Vật Lý, Ngữ văn, Hóa học, Sinh học và Hiểu biết Xã hội vào giảng
dạy bài “Tác động của nội lực và ngoại lực trong việc hình thành bề mặt Trái
Đất” (Địa lí 6) một cách thành công, tôi xin mạnh dạn trình bày đề tài: “Một số
kinh nghiệm dạy học tích hợp trong bài: Tác động của nội lực và ngoại lực trong
việc hình thành bề mặt Trái Đất– Địa lí 6”. Để cùng trao đổi với các bạn đồng

nghiệp đang giảng dạy môn Địa lý nói chung và dạy ở trường trung học cơ sở
Cẩm Qúy nói riêng, nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện.
2. Mục đích nghiên cứu:
Để thấy được rõ ràng hơn về mục đích và ý nghĩa của Dạy học tích hợp liên môn. Để cả giáo viên và học sinh thấy được ý nghĩa và sự cần thiết trong
quá trình tích hợp kiến thức các môn học trong quá trình dạy học.
Giúp học sinh phân biệt cái cốt yếu với cái thứ yếu: Do dự tính được
những điều cần thiết cho học sinh.
Quan tâm đến việc sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể: Giúp học
sinh hòa nhập vào thực tiễn cuộc sống.
Giúp người học xác lập mối quan hệ giữa các khái niệm đã học với thực
hành.
2


3. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu vận dụng tích hợp kiến thức liên môn trong bài “Tác động của
nội lực và ngoại lực trong việc hình thành bề mặt Trái Đất– Địa lí 6 ở trường
THCS Cẩm Quý.
4. Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp
+ Phương pháp dạy học và giải quyết vấn đề.
+ Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
+ Phương pháp dạy học trực quan.
+ Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành.
+ Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy.
Nghiên cứu tài liệu trên mạng Intenet và quan sát, phỏng vấn, điều tra
bằng bảng hỏi khi dạy học sinh. Sau đó sử dụng thống kê để sử lý số liệu thu
được và rút kinh nghiệm.
Phương pháp dạy học theo quan điểm tích hợp yêu cầu giáo viên chú ý

hướng dẫn học sinh tìm hiểu, chiếm lĩnh những tri thức kĩ năng đặc thù của từng
phân môn, từng bài học cụ thể. Đồng thời phải biết khai thác những yếu tố
chung, những yếu tố có mối liên hệ giữa các phân môn, các bài học khác cùng
loại. Từ đó giúp hình thành hệ thống tri thức, kĩ năng cơ bản cho học sinh.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Trong dạy học, tích hợp liên môn được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội
dung từ các môn học trong các lĩnh vực học tập khác nhau thành một môn tổng
hợp mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của
môn học ví như lồng ghép nội dung dân số vào môn Sinh học, môn Địa lí; nội
dung giáo dục môi trường môn Sinh học, môn Giáo dục công dân… Như vậy
thông qua dạy học tích hợp liên môn thì những kiến thức, kỹ năng học được ở môn
này có thể sử dụng như những công cụ để nghiên cứu, học tập các môn học khác.
So với dạy học đơn môn hiện nay thì dạy học tích hợp liên môn không có
nhiều khác biệt về phương pháp tổ chức và hình thức dạy học bởi, cho dù dạy
học liên môn hay đơn môn thì đều đòi hỏi chúng ta phải tổ chức các hoạt động
dạy học một cách tích cực, tự lực, sáng tạo, tăng khả năng vận dụng kiến thức
vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đối với việc dạy học một chủ đề thì liên
môn hay đơn môn đều cần phải chú trọng việc ứng dụng kiến thức của chủ đề ấy
nó bao gồm cả ứng dụng vào thực tiễn cũng như ứng dụng trong các môn học
khác. Sự khác biệt chủ yếu là chỉ ở nội dung của chủ đề Dạy học đơn môn, đề
cập đến kiến thức thuộc một môn học, dạy học liên môn đề cập đến kiến thức
thuộc nhiều môn học “liên quan”, do vậy nếu ở các nội dung có tiềm năng dạy
học tích hợp liên môn mà chúng ta tổ chức dạy học tích hợp liên môn hợp lí thì
3


cả học sinh và giáo viên đều có thể dễ dàng tiếp cận và thực hiện có hiệu quả,
đáp ứng được mục tiêu của đổi mới giáo dục theo xu thế giáo dục hiện đại.
Hệ thống khoa học Địa lí là một hệ thống các khoa học tự nhiên và xã hội,

nghiên cứu các thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên và sản xuất và các thành phần của
chúng, chúng có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Hệ thống khoa học Địa lí
bao gồm hai nhóm khoa học lớn là nhóm khoa học Địa lí tự nhiên và nhóm khoa
học Địa lí kinh tế, xã hội. Giữa Địa lí học và các khoa học khác có những mối
quan hệ rất mật thiết như: Địa lí tự nhiên có quan hệ chặt chẽ với toán học, vật
lý học, hóa học và sinh học; Địa lí kinh tế xã hội có quan hệ chặt chẽ với Sinh
học, kinh tế chính trị học, Văn học và với nhiều môn kỹ thuật khác. Như vậy
trong Địa lí có các khoa học khác cũng như trong khoa học khác có Địa lí.
Sử dụng kiến thức liên môn là một yêu cầu cần thiết trong dạy học ở các
trường phổ thông nói chung và môn Địa lí nói riêng.Được coi là một nguồn kiến
thức quan trọng giúp HS hiểu sâu kiến thức Địa lí góp phần gây hứng thú học
tập cho HS nâng cao hiệu quả dạy học Địa lí. đảm bảo được tính toàn vẹn của
kiến thức trên cơ sở sử dụng kiến thức các môn học khác và ngược lại. Kiến thức
liên môn còn giúp HS tránh được những lỗ hổng kiến thức khi học tách rời các
môn học. Nhờ đó, các em hiểu được sâu kiến thức Địa lí và gây được hứng thú
học tập cho học sinh, thúc đẩy quá trình nhận thức của học sinh đạt kết quả cao.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
* Từ phía chương trình sách giáo khoa của môn Địa lí hiện nay: Được viết
theo kiểu đơn môn nên đôi khi còn có sự chồng chéo, thiếu tính đồng bộ về kiến
thức giữa các môn học “liên quan”, giữa các cấp học, các lớp học, nên khi tiến
hành xác định được các nội dung tích hợp liên môn nhưng thực hiện không có
hiệu quả cao hoặc không thực hiện được. Mặc dù còn khó khăn, song từ thực
trạng trên tôi thấy mỗi giáo viên Địa li cần dạy học theo hướng tích hợp liên
môn. Cần có giải pháp dạy học tích hợp liên môn như thế nào để đào tạo được
thế hệ học sinh không chỉ biết có kiến thức “hàn lâm” mà cần có năng lực vận
dung kiến thức đã hoc giải quyết các tình huống trong thực tiễn cuộc sống.
* Từ phía đội ngũ giáo viên: Đội ngũ giáo viên hiện nay chủ yếu được
đào tạo theo chương trình sư phạm đơn môn, chưa được trang bị về cơ sở lý luận
dạy học tích hợp liên môn một cách chính thống, khoa học nên khi thực hiện thì
phần lớn là do giáo viên tự mày mò , tự tìm hiểu không tránh khỏi việc hiểu

chưa đúng, chưa đầy đủ về mục đích, ý nghĩa cũng như cách thức tổ chức dạy
học tích hợp liên môn.
Phần lớn GV đã quen với việc dạy học đơn môn là chính nên kiến thức các môn
“liên quan” còn nhiều hạn chế.
* Từ phía các em học sinh: Qua thực tế giảng dạy ở trường tôi nhận thấy
phần lớn các em học môn Địa lí vẫn chủ yếu nắm kiến thức bộ môn, còn việc sử
dụng kiến thức,kĩ năng của các môn “liên quan” như kiến thức môn Toán, Vật lí,
Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Ngữ văn...khai thác kiến thức mới ở môn Địa lí, hay
hiểu sâu vấn đề địa lí còn hạn chế. Dẫn đến các em chán học, lười học, chất
4


lượng học không cao. Đặc biệt là đối với môn Địa lý, nhiều em học sinh còn
xem đây là môn phụ nên còn sao nhãng trong việc học.
Khi phát phiếu điều tra về mức độ hứng thú học ở lớp 6A, 6B, 6C đầu năm cho
thấy kết quả như sau :
Lớp

Số HS có hứng thú

Tổng số HS

Số HS không có hứng thú

SL

%

SL


%

6A

27

5

18,5%

22

81,5%

6B

28

7

25,0%

21

75,0%

6C

24


6

25,0%

18

75,0%

Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm:
Khá-giỏi

Trung bình

Yếu-kém

Tổng Số
HS

SL

%

SL

%

SL

%


6A

27

5

18,5%

15

55,6%

7

25,9%

6B

28

7

25,0%

16

57,1%

5


17,9%

6C

24

6

25,0%

14

58,3%

4

16,7%

Lớp

Trong quá trình dạy học tôi nhận thấy việc dạy học tích hợp các môn học
không những giúp học sinh nắm vững kiến thức mà còn giúp học sinh phát triển
năng lực, kiến thức, kỹ năng, vận dụng sáng tạo kiến thức và làm cho việc học
tập trở nên ý nghĩa hơn đối với học sinh so với việc các môn học được thực hiện
riêng rẽ. Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục giúp đào tạo những
người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề phức tạp của
cuộc sống hiện đại.
Dạy học theo hướng tích hợp phát huy được tính tích cực của học sinh,
góp phần đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ở nhà trường. Bên cạnh đó,
giáo viên có thể trau dồi kiến thức nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Kết hợp các kiến thức liên môn trong môn Địa lý làm cho học sinh hứng thú khi
học tập bộ môn, vận dụng được nhiều mảng kiến thức khác nhau, kết hợp hài
hòa kiến thức các môn học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Vì vậy, với bài “Tác động của nội lực và ngoại lực trong việc hình thành
bề mặt Trái Đất” việc dạy học theo hướng tích hợp các bộ môn Hóa học, Vật lý,
Sinh học, Ngữ văn và Hiểu biết xã hội đã giúp học sinh tích cực chủ động, trở
thành chủ thể của hoạt động học tâp. Các em hào hứng, hăng say nắm bài một
cách hiệu quả, giờ học trở nên sinh động, hấp dẫn. Rèn được các kỹ năng, đặc
biệt là kỹ năng vận dụng kiến thức trong học tập vào trong thực tiễn, nâng cao
5


khả năng tổng hợp phân tích đánh giá và giải quyết vấn đề cho học sinh. Đồng
thời, hình thành thái độ rõ ràng, tích cực trong học tập. Từ đó, học sinh có thói
quen tự học, tự rèn luyện . Các em biết xây dựng mối quan hệ bạn bè thân thiện,
sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và cộng đồng.
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
3.1. Xác định rõ ràng, tổng thể về mục tiêu, kiến thức trọng tâm của
bài học từ đó thiết kế phạm vi tích hợp liên môn trong dạy học:
Bài “Tác động của nội lực và ngoại lực trong việc hình thành bề mặt Trái
Đất”.
Với mục tiêu là giáo dục cho học sinh hiểu được địa hình bề mặt Trái Đất
rất đa dạng. Trên các lục địa hay ở đấy đại dương cũng có nơi cao, nơi thấp, có
nơi bằng phẳng, nơi gồ ghề. Đó là kết quả của sự tác động lâu dài và liên tục của
hai lực đối nghịch nhau: nội lực và ngoại lực. Nội lực là lực sinh ra ở bên trong
Trái Đất, có tác động nén ép vào các lớp đá, làm cho chúng uốn nếp, đứt gãy
hoặc đẩy vật chất nóng chảy ở dưới sâu ngoài mặt đất thành hiện tượng núi lửa
hoặc động đất. Tác động của nội lực thường làm cho bề mặt Trái Đất thêm gồ
ghề. Con ngoại lực là lực sinh ra từ bên ngoài, trên bề mặt Trái Đất, chủ yếu là
hai quá trình: Phong hóa các loại đá và xâm thực (nước chảy, gió…). Tác động

của ngoại lực san bằng và hạ thấp địa hình.
Sau khi học xong bài học sinh cần nắm được:
Kiến thức:
- Trình bày được nguyên nhân của việc hình thành địa hình trên bề mặt
Trái đất là do tác động của nội lực và ngoại lực. Hai lực này luôn luôn có
tác động đối nghịch nhau và diễn ra đồng thời.
- Trình bày được nguyên nhân gây ra hiện tượng động đất, núi lửa và tác
hại của chúng.
- Trình bày được cấu tạo của một ngọn núi lửa.
Kỹ năng:
- Quan sát, khai thác kiến thức từ tranh ảnh, hình vẽ, phim tư liệu.
- Sử dụng bản đồ
- Làm việc nhóm, thuyết trình.
Thái độ:
- Tích cực hợp tác khi hoạt động nhóm.
- Hứng thú tìm hiểu và giải thích các hiện tượng xảy ra trong thiên nhiên.
- Yêu thiên nhiên, bảo vệ địa hình Trái đất.
Định hướng phát triển năng lực:
- Phát triển năng lực tự học.
6


- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
- Phát triển năng lực giao tiếp.
- Phát triển năng lực sủ dụng ngôn ngữ.
- Phát triển năng lực hợp tác.
- Phát triển năng lực đọc tranh ảnh, bản đồ
Nội dung các môn học cần thực hiện dạy tích hợp trong bài bao gồm:
* Môn Hóa học:
Sử dụng kiến hóa học đề học sinh hiểu được là các nhũ đá trong ác đá có

những hình thù đẹp như vậy là do kết quả lâu dài của sự chuyển hóa lẫn nhau
giữa hai muối Ca(HCO3)2 và CaCO3. Thành phần chính của núi đá vôi là
CaCO3. Khi gặp nước mưa và khí CO2 trong không khí, CaCO3 chuyển hóa
thành Ca(HCO3)2 tan trong nước, chảy qua khê đá vào trong hang động. Dần
dần Ca(HCO3)2 lại chuyển hóa thành CaCO3 rắn, không tan. Qúa trình này sảy
ra liên tục, lâu dài tạo nên thạch
* Môn sinh học:
Sử dụng kiến thức môn sinh học mô tả và giải thích tác hại của núi lửa và
động đất sinh ra. Cụ thể như sau: khi núi lửa phun trào và động đất sinh ra nó sẽ
làm mất đi sự cân bằng hệ sinh thái gây ra ô nhiễm môi trường
* Môn Vật lý:
Sử dụng kiến thức môn vật lý mô tả và giải thích hiện tượng đá mòn là do
lực đẩy và lực ma sát của nước làm cho đá bị mòn và bị biến dạng.
* Tích hợp với hiểu biết xã hội:
Qua tài liệu trong sách giáo khoa, các thông tin từ ti-vi, Intenet…giúp các
em hiểu được những điểm du lịch nổi tiếng về các danh lam thắng cảnh, di tích
lịch sử nổi tiếng được công nhận là di sản Văn hóa Thế giới, thu hút khách du
lịch trong và ngoài nước đến tham quan ở nước ta là do tác động của ngoại lực
tạo thành.
* Tích hợp với môn Lịch sử:
Qua kiến thức lịch sử giúp HS hiểu rõ hơn về các di tích lịch sử của nước ta
* Tích hợp môn Ngữ văn :
Qua kiến thức môn Ngữ văn học sinh biết được ngững hòn đá do tác động
của ngoại lực cũng đã được đi vào thơ ca Việt Nam.
*Tích hơp với môn Mĩ thuật: Dựa vào kiến thức môn Mỹ thuật đã học
trong nhà trường, học sinh biết cách vẽ và phối màu cho bản đồ tư duy.
* Mục đích, ý nghĩa: Nhằm bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng trong
chương trình, hợp lý và có kết quả cao trong quá trình tích hợp liên môn giữa
các môn học để từ đó phân chia thời lượng một cách hợp lý trong tiết học;
truyền cảm hứng phấn khởi, vui vẻ và hào hứng trong quá trịnh chủ động, tích

cực học tập của học sinh…từ đó có cơ sở chuẩn bị đầy đủ và hợp lý về thiết bị
và học liệu cho tiết dạy học.
7


3.2. Chuẩn bị đầy đủ, hợp lý về thiết bị dạy học, học liệu trong quá
trình thiết kế và thực hiện bài học:
Thiết bị dạy học và học liệu phục vụ cho quá trình thiết kế và tiến hành
thực hiện bài học là một trong những yếu tố quyết định cho sự thành công của
tiết học. Bởi vậy, việc chuẩn bị đầy đủ và hợp lý các thiết bị dạy học và nguồn
học liệu phục vụ cho việc thiết kế bài giảng và tiến hành bài học có ý nghĩa vai
trò vô cùng quan trọng trong suốt quá trình từ thiết kế bài học cho đến khi kết
thúc bài học. Đối với việc dạy học tích hợp trong bài Tác động của nội lực và
ngoại lực trong việc hình thành địa hình bề mặt Trái Đất– Địa lý 6, giáo viên
cần chuẩn bị đầy đủ và hợp lý các yêu cầu sau:
+ Chuẩn bị của giáo viên:
Thiết bị, phương tiện dạy học:
- Máy chiếu, bảng phụ, bút dạ.
Nguồn tư liệu, học liệu:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên môn Địa lý 6.
- Giáo án.
- Tranh ảnh, tư liệu trên mạng Intenet và các nguồn thông tin đại chúng.
- Sách giáo khoa Sinh 9.
- Sách giáo khoa Hóa 9.
- Vật lý 8
- Phiếu học tập của học sinh.
+ Chuẩn bị của học sinh:
- Bút dạ, bút màu.
- HS nghiên cứu các thông tin liên quan đến kiến thức về tác động của nội
lực và ngoại lực.

- Trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa. Chuẩn bị màu vẽ, giấy khổ lớn.
Lưu ý: Trong quá trình thực hiện dạy học tích hợp giáo viên cần cập nhật
tư liệu, hình ảnh một cách kịp thời, có tính thời sự cho phù hợp với thực tế và
đạt hiệu quả giáo dục.
3.3. Xác định rõ ràng các hoạt động, nội dung của các hoạt động dạy
học và tiến trình dạy học của các hoạt động:
Việc xác định rõ ràng và đầy đủ nội dung và cách thức tiến hành các hoạt
động dạy học có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nhất là đối với dạy học tích hợp –
liên môn. Tiến trình thực hiện khéo léo, hợp lý các hoạt động dạy học sẽ tạo
được cảm hứng và kết quả giờ học tốt cho cả giáo viên và học sinh.
Đối với bài Tác động của nội lực và ngoại lực trong việc hình thành địa hình bề
mặt Trái Đất– Địa lý 6 được chia thành 6 hoạt động chủ yếu sau đây:
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ (5 phút):
? Trên bề mặt Trái Đất có các đại dương và lục địa nào?
8


?.Nguyên nhân hình thành các lục địa và đại dương đó?
Trả lời:
- Tên lục địa: Á-Âu, Phi, Bắc Mĩ, Nam Mĩ, O-tray-li-a và lục địa Nam Cực.
- Do tác động của nội lực và ngoại lực
Đặt vấn đề: Để đưa học sinh vào bài học, giáo viên sử dụng hình ảnh về
bề mặt Trái Đất

Điạ hin
̀ h núi

Đa ̣i dương sâu thẳ m

Điạ hình trung du


Điạ hình đồ ng bằ ng

Giáo viên bằng câu hỏi đặt vấn đề:
?.Em có nhận xét gì địa hình bề mặt Trái Đất?
? Tại sao lại có sự khác biệt về địa hình bề mặt Trái Đất ?
Bằng kiến thức Địa lý giáo viên giới thiệu bài và dẫn dắt học sinh vào bài
“ Tác động của nọi lực và ngoại lực trong việc hình thành địa hình bề mặt
Trái đất”.
* Đặt vấn đề: Địa hình trên bề mặt Trái đất rất phức tạp. Đó là kết quả của sự
tác động lâu dài và liên tực của hai lực đối nghịch nhau đó là nội lực và ngoại lực.
Vậy nội lực là gì? Ngoại lực là gì? Giáo viên dẫn dắt học sinh đi tìm hiểu từng
phần.
Hoạt động 2: Tìm hiểu tác động của nội lực và ngoại lực (10 phút):
Yêu cầu:
Kiến thức:
9


- Nêu được khái niệm nội lực, ngoại lực và biết được tác động của chúng
trên bề mặt Trái Đất.
- Nêu được một số ví dụ về tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt
Trái đất
Kỹ năng:
- Nhận biết được các dạng địa hình qua tranh ảnh
- Rèn kĩ năng đọc bản đồ
- Có kĩ năng vận dụng kiến thức các bộ môn như: Vật Lý, Ngữ văn, Hóa
học, hiểu biết xã hội để giải quyết những vấn đề thực tiển mà dự án đặt ra.
Thái độ:
- Giúp các em yêu thiên nhiên và bảo vệ thiên nhiên.

- Học sinh yêu thích,có hứng thú và chủ động hơn trong học tập.
Định hướng phát triển năng lực:
- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
- Phát triển năng lực sủ dụng ngôn ngữ.
- Phát triển năng lực hợp tác.
- Phát triển năng lực tự quản lý.
Phương pháp:
- Tìm và giải quyết vấn đề.
- Tích cực hóa hoạt động của HS.
- Hoạt động nhóm.
Cách tiến hành:
Để học sinh hiểu rõ vấn đề, giáo viên yêu cầu các em đọc thông tin trong
sách giáo khoa, quan sát các hình ảnh có liên quan và trả lới các câu hỏi.
Hi Ön t Ư- î n g u è n n Õp

Hi Ön t Ư- î n g ®øt g · y

HIỆN TƯỢNG
§ é n g ®Êt

HIỆN TƯỢNG Nó i l ö a

Tác động của nội lực
10


?.Nội lực là gì ?Nguyên nhân nào sinh ra nội lực? Kết quả của tác động
nội lực ?
HS trả lời:
- Nội lực là những lực sinh ra ở bên trong Trái Đất

- Do sự chuyển dịch của các lớp vật chất quánh dẻo trong lòng của Trái
Đất và do tác động nén ép vào các lớp đá
- Làm cho bề mặt Trái Đất uốn nếp, đứt gãy, động đất, núi lửa, và làm cho
địa hình bề mặt Trái Đất gồ ghề.
Giáo viên cho học sinh quan sát các hình ảnh:

Tác động của nhiê ̣t độ làm đá nứt vỡ. Tác động của gió trong việc mài mòn đá.

Tác động của nước chảy làm xói
mòn̉ điạ hình.

Tác động của dòng chảy trong việc
Bồ i tụ phù sa ở chổ trũng
11


Qúa trình xâm thực
? Qua các hình ảnh trên hãy cho cô biết đây là tác động của yế u tố nào?
- Đây là do tác động của ngoại lực
Giáo viên tiếp tục đưa ra câu hỏi:
? Ngoại lực là gì ? Kết quả của tác động ngoại lực ?
- Ngoại lực là những lực sinh ra ở bên ngoài, trên bề mặt Trái Đất
-Kết quả: Làm cho bề mặt Trái Đất bị san bằng, hạ thấp địa hình.
? Ngoại lực xẩy ra gồm mấy quá trình ?
- Gồm 2 quá trình: quá trình phong hóa các loại đá và quá trình xâm thực.
* Tích hợp môn Vật lý:
?. Vì sao đá lại bị bào mòn và biến dạng như vậy?
12



Những hiện tượng ở trên là do lực đẩy và lực ma sát của nước làm cho đá
bị mòn và bị biến dạng như vậy ( để hiểu rõ hơn về hai lực này hôm sau các em
sẽ học và tìm hiểu ở môn Vật lý 8)
• Tích hợp với hiểu biết xã hội :
Qua phần hiểu biết xã hội giúp các em hiểu được những điểm du lịch nổi
tiếng về các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử nổi tiếng được công nhận là di
sản Văn hóa Thế giới, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước đến tham quan
ở nước ta là do tác động của ngoại lực tạo thành.
?. Hãy cho một số ví dụ về tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt
Trái Đất : (ở Việt Nam)

Vịnh Hạ Long

Động Phong Nha

Chùa và các
hang động ở Lạng Sơn
Tích hợp với môn Hóa học :
13


?.Vì sao trong các hang động ở nhiều địa phương khác có nhiều thạch
nhũ hình dáng khác nhau, trông lạ mắt và rất đẹp như vậy?
- HS trả lời- GV chốt: đó là kết quả lâu dài của sự chuyển hóa lẫn nhau
giữa hai muối Ca(HCO3)2 và CaCO3. Thành phần chính của núi đá vôi là
CaCO3. Khi gặp nước mưa và khí CO2 trong không khí, CaCO3 chuyển hóa
thành Ca(HCO3)2 tan trong nước, chảy qua khê đá vào trong hang động. Dần
dần Ca(HCO3)2 lại chuyển hóa thành CaCO3 rắn, không tan. Qúa trình này sảy
ra liên tục, lâu dài tạo nên thạch nhũ với những hình thù khác nhau.(Lên lớp 9
các em sẽ hiểu sâu hơn qua môn hóa )


Tích hợp Lịch sử :
?. Ngoài những hang động đẹp thì ở Lạng Sơn còn có những di tích lịch
sử nổi tiếng như di tích chùa Tam Thanh. Vậy em hiểu gì về di tích lịch sử này?
Di tích chùa Tam Thanh là một điểm tham quan thu hút khách du lịch thập
phương bằng vẻ đẹp tự nhiên kỳ thú với hang động đẹp, có nhiều nhũ đá và hình
thù độc đáo. Ngoài sự nổi tiếng về giá trị danh thắng, chùa Tam Thanh còn nổi
tiếng bởi những giá trị văn hoá nghệ thuật ẩn chứa trong di tích. Đó là hệ thống
các văn bia khá phong phú mang giá trị về mặt lịch sử và văn học nghệ thuật
Tích hợp môn Ngữ văn :
?. Cũng do tác động của ngoại lực, do quá trình phong hóa mà ở Lạng
sơn có một tảng đá giống hình người phụ nữ bồng con nhìn về phương xa đã đi
vào truyền thuyết, ca dao của dân tộc ta. Đó là hòn đá nào? Em hiểu gì về
truyền thuyết này?
GV cho HS quan sát bức tranh:

14


Núi Vọng phu
-HS trả lời – GV chốt:
Núi Tô Thị hay còn gọi là núi Vọng Phu (nằm trong quần thể di tích NhịTam Thanh) có tảng đá tự nhiên giống hình người phụ nữ bồng con nhìn về
phương xa đã đi vào truyền thuyết, ca dao của dân tộc ta, tượng Nàng Tô Thị
chờ chồng như một biểu tượng cho lòng trung thủy son sắt của người phụ nữ
Việt Nam.
Từ xưa tảng đá hình người đã được gắn với truyện cổ tích nàng Tô Thị
bồng con đứng chờ chồng đi đánh trận Phương Bắc. Chờ mãi không được nằng
cùng con đã hóa đá. Vì thế nên người đời cũng gọi tảng đá là nàng Tô Thị. Câu
ca dao về địa danh Lạng Sơn gắn liền với chùa Tam Thanh, gắn bó với bao
nhiêu thế hệ người Viết Nam bởi nó được in trong sách giáo khoa:

Đồng Đăng có phố Kì Lừa.
Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh.
Ai lên xứ Lạng cùng anh.
Bõ công bác, mẹ sinh thành ra em.”
Như vậy, thông qua phần kiến thức các em vừa lĩnh hội được học sinh
hoạt động tích cực chủ động tìm hiểu kiến thức kết hợp với phần tích hợp với bộ
môn Vật lý, Hóa học, Lịch sử, Ngữ văn và hiểu biết xã hội để khắc sâu kiến
thức hơn.
Hoạt động 3: Núi lửa và động đất (10 phút):
* Yêu cầu:
Kiến thức:
15


- Nêu được hiện tượng động đất, núi lủa và tác hại của chúng.
Kỹ năng:
- Hiểu được nguyên nhân sinh ra và tác hại của các hiện tượng núi lửa,
động đất và cấu tạo của một ngọn núi lửa.
- Có kỹ năng hoạt động nhóm
- Có kĩ năng vận dụng kiến thức các bộ môn như:
Hóa học, Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường để giải quyết những vấn
đề thực tiển mà dự án đặt ra.
Thái độ:
- Có ý thức trong việc bảo vệ môi trường
- Học sinh yêu thích,có hứng thú và chủ động hơn trong học tập.
Định hướng phát triển năng lực:
- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
- Phát triển năng lực giao tiếp.
- Phát triển năng lực sủ dụng ngôn ngữ.
- Phát triển năng lực hợp tác.

Phương pháp:
- Tìm và giải quyết vấn đề.
- Tích cực hóa hoạt động của HS.
- Hoạt động nhóm.
Cách tiến hành:
GV cho học sinh đọc thông tin và quan sát các tranh ảnh:

? Núi lửa và động đất do nội lực hay ngoại lực sinh ra? ( Do nội lực sinh ra)
16


Hình ảnh núi lửa đang hoạt động
?. Núi lửa được hình thành như thế nào ?
- Núi nửa là hình thức phun trào mắcma ở dưới sâu lên mặt đất.
? Mắc ma là gì ?
- Vật chất nóng chảy nằm ở dưới sâu, trong lớp vỏ Trái Đất, nơi có nhiệt
độ trên 1000 độ C
*GV cho HS quan sát hình ảnh. Chỉ và đọc tên từng bộ phận của núi lửa?

Cấu tạo bên trong của núi lửa

17


Núi lửa đang hoạt động

Núi lửa đã tắt

- GV cho HS quan sát tranh
?. Quan sát hình ảnh trên và cho biết có mấy dạng núi lửa ?

Có hai dạng núi lửa: núi lửa đang hoạt động và núi lửa đã tắt hoạt động.
* GV cho HS quan sát lược đồ:

O

O
O
O

O
O
O

O
O
O
O
O

O
O

O
O
O
O
O

O


NHỮNG NƠI CÓ NHIỀU NÚI LỬA TRÊN THẾ GIỚI

Vành đai núi lửa Thái Bình Dương
?. Những nơi nào có nhiều núi lửa còn đang hoạt động nhất?
-Ven bờ lực địa quanh Thái Bình Dương có gần 300 núi lửa còn đang hoạt
động.Người ta gọi vùng này là “vành đai lửa Thái Bình Dương”.
?. Khi núi lửa phun trào gây ra tác hại gì ?
- Vùi lấp thành thị, làng mạc, ruộng nương ; làm chết người, thú vật ;
thiêu huỷ nhà cửa, tài sản...
18


Tác hại của núi lửa
*Tích hợp môn sinh:
?Khi núi lửa phun trào nó có ảnh hưởng như thế nào đến hệ sinh thái?
-HS trả lời: Có ảnh hưởng rất lớn đến hệ sinh thái. Nó làm mất đi sự cân
bằng hệ sinh thái (lên lớp 9 các em sẽ tìm hiểu kỹ hơn)
*Tích hợp với hiểu biết xã hội
?.Hãy dựa vào kiến thức thực tế cho biết Việt Nam có núi lửa hay không?
HS trả lời: Việt Nam có núi lửa đã tắt, ở khu vực Tây Nguyên, Miền
Đông Nam Bộ: hồ Tơ-nưng ở Gia Lai trên miệng núi lửa đã tắt, đảo Hòn Tro ở
Phan Thiết hình thành từ tro bụi núi lửa.

Hồ Tơ-nưng ở Gia Lai trên miệng núi lửa đã tắt
19


? Dựa vào kênh chữ SGK và các hình ảnh dưới em hãy cho biết núi lửa
hoạt động gây nhiều thiệt hại nhưng tại sao quanh vùng núi lửa vẫn có đông
dân cư sinh sống ?

- Vì khi núi lửa tắt, dung nham bị phân hủy tạo thành lớn đất đỏ phì nhiêu
rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, và các cây công nhiệp. Do đó nó có sức
hấp dẫn rất lớn đối với dân cư quanh vùng. Cụ thển hư các bức tranh ở dưới:

Cây cao su được trồng trên đất badan

Cây chè trên đất badan

GV cho HS Quan sát hình ảnh:

Thảm họa sau động đất
20


? Động đất là gì ?
- Động đất là hiện tượng xảy ra đột ngột từ một điểm ở dưới sâu, trong
lòng đất làm cho các lớp đất đá gần mặt đất bị rung chuyển.
? Tác hại của động đất?
- Tác hại : Động đất lớn làm nhà cửa, đường sá, cầu cống bị phá huỷ...
làm chết người và vật
?.Con người đã làm gì để hạn chế thiệt hại do động đất và núi lửa gây ra?
Biện pháp khắc phục:
- Xây nhà chịu chấn động lớn.
- Lập các trạm nghiên cứu, dự báo.
- Kịp thời sơ tán dân ra khỏi vùng nguy hiểm.
*Tích hợp với hiểu biết xã hội:
?. Nước nào trên thế giới có nhiều động đất nhất?
HS trả lời: Nhật bản có nhiều động đất nhất trên thế giới. Hàng năm có tới
7500 lần động đất lớn nhỏ; cứ 6-7 năm lại có một lần động đất lớn. Đặc biệt là
vụ động đất sóng thần vào ngày 11/3/2011.Trận động đất đã kéo theo cơn sóng

thần khổng lồ. Trong vòng một giờ xảy ra động đất, các thị trấn dọc bờ biển đều
bị những đợt sóng khổng lồ san phẳng, . Những ngọn sóng cao 4-5 m liên tiếp
ập lên nhà cửa và những cánh đồng.

Động đất sóng thần ở Nhật Bản (11/3/2011)
?. Để tránh những thiệt hại do động đất và sóng thần gây ra, Nhận bản đã
có những giải pháp nào?
Để tránh những thiệt hại do động đất và sóng thần gây ra, ở Nhật bản
người ta xây nhà bằng vật liệu nhẹ gỗ, giấy để hạn chế thiệt hại động đất. Hiện
21


nay Nhật bản chế tạo nhà nổi có hình tròn, được làm bằng sợi thủy tinh tăng
cường, được thiết kế để chịu được sóng lớn và lũ lụt, chống động đất, sóng thấn.

Ngôi nhà bằng gỗ ở Nhật Bản

Nhà nổi hình tròn ở Nhật Bản

Mạng lưới sợi dây carbon là phương pháp chống động đất mới ở Nhật Bản.
?.Việt Nam có hiện tượng động đất không?
HS trả lời: Việt Nam có động đất.
Hiện nay ở Việt Nam động đất xuất hiện ngày càng nhiều, Theo thống kê
của Trung tâm Báo tin động đất và Cảnh báo sóng thần (Viện Vật lý địa cầu), từ
đầu năm đến nay, cả nước xảy ra 27 trận động đất có độ lớn từ 2,5 đến 4,7 độ
mô men. Huyện Bắc Trà My (Quảng Nam) là khu vực có tần xuất động đất
nhiều nhất với 11 trận; Sơn La 9 trận; Điện Biên 2 trận; các địa phương Thừa
Thiên - Huế, Lào Cai, Nghệ An, Quảng Ngãi mỗi tỉnh một trận.
22



Hoạt động 4: Luyện tập – củng cố (10 phút):
Yêu cầu:
Kiến thức: Củng cố lại kiến thức đã học trong bài.
Kỹ năng: Nắm được khái niệm về nội lực và ngoại lực và sự tác động của
nội lực, ngoại lực trong việc hình thành bề mặt Trái Đất.
Thái độ: Tự giác, trung thực, tích cực, cẩn thận trong quá trình làm bài.
Phương pháp: Giải quyết vấn đề. Học sinh làm việc cá nhân. Học sinh
làm việc theo nhóm.
Cách tiến hành:
- Cho hs nhắc lại như thế nào là nội lực? Ngoại lực; tác hại của động đất
và núi lửa.
- HS Làm bài tập củng cố trên phiếu học tập, các nhóm vẽ sơ đồ tư duy:
PHIẾU HỌC TẬP
Hoàn thành sơ đồ sau
Tác động của nội lực và ngoại lực

Địa hình bề mặt Trái Đất da dạng phức tạp

23


Đáp án
Tác động của nội lực và ngoại lực

Ngoại lực

Nội lực

Uấn

nếp

Đứt
gãy

Động
đất

Làm cho địa hình gồ ghề hơn

Núi
lửa

Phong hóa

Xâm thực

Làm cho địa hình bằng phẳng hơn

Địa hình bề mặt Trái Đất da dạng, phức tạp

Giáo viên chia lớp làm 4 nhóm Tích hợp môn mỹ thuật vẽ sơ đồ tư duy
khái quát lại nội dung của bài học, để khắc sâu kiến thức

Các nhóm hoạt động tích cực, nắm được nội dung của bài. Biết cách vẽ và
phối màu. Các sản phẩm của các nhóm đều chính xác và có tính thẩm mỹ cao.
24



×