Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

SKKN dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh qua chủ đề sắt và hợp chất sắt, hóa học lớp 12, ở trường THCS và THPT nghi sơn, huyện tĩnh gia, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 23 trang )

MỤC LỤC
1. Mở đầu...............................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài:.........................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu:..................................................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.............................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.......................................................................2
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm...................................................2
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:....................5
2.3.Giải pháp đã sử dụng để thực hiện chủ đề:..................................................6
2.3.1. Mục tiêu:...............................................................................................6
2.3.2.Kế hoạch thực hiện chủ đề :...................................................................7
2.3.3.Tổ chức thực hiện chủ đề :...................................................................10
2.4. Hiệu quả đạt được của sáng kiến kinh nghiệm.........................................16
3. Kết luận, kiến nghị..........................................................................................18
3.1. Kết luận:....................................................................................................18
3.2. Kiến nghị:..................................................................................................19


1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đã và đang trở thành một nhiệm vụ cấp thiết được Đảng, Nhà nước và xã
hội quan tâm. Trong Nghị quyết hội nghị lần thứ II, Ban chấp hành Trung ương
Đảng khoá VIII đã nhấn mạnh: “Muốn tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại hóa
thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục đào tạo và phát huy nguồn lực con người
- yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”. Nghị quyết Hội nghị TW
8 Khoá XI về đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục - Đào tạo đã khẳng định:
"Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy


cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật
kiến thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang
hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động ngoại khoá, nghiên cứu khoa
học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học".1
Nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh
giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học sinh
trên tinh thần Nghị quyết 29 - NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo. Sau khi Quốc hội thông qua đề án đổi mới chương trình, sách giáo
khoa,giáo dục phổ thông, Bộ GD - ĐT tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng
cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên sẵn sàng đáp ứng
mục tiêu đổi mới, trong đó tăng cường dạy học theo định hướng phát huy năng
lực học sinh là một trong những vấn đề cần ưu tiên. Qua các đợt học tập chuyên
đề của Sở GD – ĐT tổ chức, tôi nhận thấy đây là vấn đề mới và khó, đòi hỏi
người giáo viên phải không ngừng bồi dưỡng, học tập để nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, để đáp ứng với yêu cầu đổi mới.
Thực tế hiện nay ở nhiều trường THPT trong đó có đơn vị tôi công tác, quá
trình giảng dạy đã có một số chuyển biến tích cực, tuy thế trong quá trình dạy
học vẫn còn nặng về truyền thụ một chiều, chưa phát huy được năng lực của học
sinh, chưa tạo được niềm say mê, hứng thú học tập cho học sinh, vì thế quan
niệm học tập của học sinh chỉ đơn giản là "học để thi". Việc xây dựng các “chủ
đề” dạy học còn là những vẫn đề rất mới đối với giáo viên, mặc dù đã đưa vào
trong sinh hoạt chuyên môn của nhà trường nhưng nhìn chung hiệu quả chưa
cao và còn mang tính hình thức. Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải
quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri
thức tổng hợp chưa thực sự được chú trọng. Do vậy, việc dạy học và kiểm tra,
đánh giá của các bộ môn nói chung và môn Hóa học nói riêng cần theo hướng
phát huy năng lực của học sinh.
Nội dung “Sắt và hợp chất sắt” là hệ thống kiến thức có mối quan hệ lôgic,
tính thực tiễn cao và có nhiều ứng dụng rộng rãi trong đời sống. Đồng thời nội
dung này áp dụng được các phương pháp dạy học tích cực, phát huy năng lực

sáng tạo cho học sinh.
1

Được tham khảo từ TLTK số [1]

1


Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã thực hiện đề tài: Dạy học theo định hướng
phát triển năng lực cho học sinh qua chủ đề “Sắt và hợp chất Sắt”, hóa học lớp
12, ở trường THCS và THPT Nghi Sơn, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa,với
mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học cho học sinh THPT và đó
cũng là cách thể hiện nhận thức của tôi về vấn đề đổi mới giáo dục.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, xây dựng chủ đề dạy học “Sắt và hợp chất sắt” Hóa học 12,
nhằm nâng cao sự liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn của người học góp phần
thực hiện có hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học. Phát huy tính tích cực, chủ
động, phát triển phẩm chất và năng lực của người học, đồng thời hạn chế sự áp
đặt, truyền thụ kiến thức một chiều của người dạy. Nghiên cứu phương pháp tổ
chức, hỗ trợ nguời học tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức, khả năng giải quyết
vấn đề, khả năng giao tiếp, khả năng làm việc nhóm, phát triển những năng lực
chuyên biệt của bộ môn.
1.3. Đối tượng và phạm vinghiên cứu
- Áp dụng đối với học sinh khối 12 ở trường THCS và THPT Nghi Sơn, trong
năm học: 2018 - 2019.
-Xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề “Sắt và hợp chất sắt”theo định hướng
phát triển năng lực sử dụng phương pháp dạy học dự án kết hợp với một số
phương pháp dạy học tích cực khác.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này, chúng tôi tiến hành các phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động (thông qua các bài tập, bài
kiểm tra của học sinh).
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp thống kê.
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1.Dạy học theo chủ đề
*Thế nào là dạy học theo chủ đề?
Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị
kiến thức, nội dung bài học, chủ đề,… có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa
trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn
học hoặc các hợp phần của môn học đó (tức là con đường dạy học những nội
2


dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội
dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể
tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn.2
* Ưu thế của dạy học chủ đề so với dạy học theo cách tiếp cận truyền thống
hiện nay.
Dạy học theo chủ đề khi so sánh với dạy học theo cách tiếp cận truyền thống
hiện nay, sẽ có những ưu điểm sau:
Dạy học theo cách tiếp cận truyền
Dạy học theo chủ đề
thống hiện nay
1- Tiến trình giải quyết vấn đề tuân 1- Các nhiệm vụ học tập được giao,

theo chiến lược giải quyết vấn đề trong học sinh quyết định chiến lược học tập
khoa học vật lý: logic, chặt chẽ, khoa với sự chủ động hỗ trợ, hợp tác của
học, do giáo viên (sách giáo khoa) áp giáo viên (Học sinh là trung tâm).
đặt (giáo viên là trung tâm).
2- Nếu thành công có thể góp phần 2- Hướng tới các mục tiêu: chiếm lĩnh
đạt tới mức nhiều mục tiêu của môn nội dung kiến thức khoa học, hiểu biết
học hiện nay: chiếm lĩnh kiến thức mới tiến trình khoa học và rèn luyện các kĩ
thông qua hoạt động, bồi dưỡng các năng tiến trình khoa học như: quan sát,
phương thưc tư duy khoa học và các thu thập thông tin, dữ liệu; xử lý (so
phương pháp nhận thức khoa học: sánh, sắp xếp, phân loại,liên hệ…thông
phương pháp thực nghiệm, phương tin); suy luận, áp dụng thực tiễn.
pháp tượng tự, phương pháp mô hình, 3- Dạy theo một chủ đề thống nhất
suy luận khoa học…)
được tổ chức lại theo hướng dạy học từ
3- Dạy theo từng bài riêng lẻ với một một phần trong chương trình học.
thời lượng cố định.
4- Kiến thức thu được là các khái niệm
trong một mối liên hệ mạng lưới với
4- Kiến thức thu được rời rạc, hoặc nhau.
chỉ có mối liên hệ tuyến tính (một 5- Trình độ nhận thức có thể đạt
chiều theo thiết kế chương trình học). được ở mức độ cao: Phân tích, tổng
5- Trình độ nhận thức sau quá trình hợp, đánh giá.
học tập thường theo trình tự và thường 6- Kết thúc một chủ đề học sinh có
dừng lại ở trình độ biết, hiểu và vận một tổng thể kiến thức mới, tinh giản,
dụng (giải bài tập).
chặt chẽ và khác với nội dung trong
6- Kết thúc một chương học, học sinh sách giáo khoa.
không có một tổng thể kiến thức mới
mà có kiến thức từng phần riêng biệt 7- Kiến thức gần gũi với thức tiễn mà
hoặc có hệ thống kiến thức liên hệ học sinh đang sống hơn do yêu cầu

tuyến tính theo trật tự các bài học.
cập nhật thông tin khi thực hiện chủ
7- Kiến thức còn xa rời thực tiễn mà đề.
người học đang sống do sự chậm cập 8- Hiểu biết có được sau khi kết thúc
nhật của nội dung sách giáo khoa.
chủ đề thường vượt ra ngoài khuôn
8- Kiến thức thu được sau khi học khổ nội dung cần học do quá trình tìm
thường là hạn hẹp trong chương trình, kiếm, xử lý thông tin ngoài nguồn tài
nội dung học.
liệu chính thức của học sinh.
2Được

tham khảo từ TLTK số [5]

3


9- Có thề hướng tới, bồi dưỡng các
9- Không thể hướng tới nhiều mục kĩ năng làm việc với thông tin, giao
tiêu nhân văn quan trọng như: rèn tiếp, ngôn ngữ, hợp tác.
luyện các kĩ năng sống và làm việc:
giao tiếp, hợp tác, quản lý, điều hành,
ra quyết định…
* Những điểm cần lưu ý khi xây dựng chủ đề dạy học3
- Chủ đề dạy học được soạn theo yêu cầu hình thành một số năng lực nào đó cho
học sinh trong thực tiễn. Các năng lực này tùy vào tình hình thực tế tại cơ sở và
trình độ của học sinh mà có thể thay đổi.
- Công cụ của dạy học theochủ đề là: giáo án về chủ đề đó, có thể là một bài,
nhiều bài, một chương nhiều chương hoặc lớn hơn nữa. Trong quá trình này,
phương pháp dạy học có thể sử dụng chính các phương pháp tích cực trong dạy

học hiện nay để khai thác chủ đề (phương pháp dự án, thảo luận…). Đồng thời,
chú trọng đến yếu tố Công nghệ thông tin như một phương tiện hỗ trợ đắc lực
khi khai thác chủ đề.
* Yêu cầu của chủ đề dạy học:
Việc xây dựng các chuyên đề dạy học phải đảm bảo mục tiêu của chương trình
giáo dục phổ thông, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương;
- Bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ của chương trình giáo dục phổ
thông; Nội dung chuyên đề là 1 chương/ nhiều bài/ một bài.
- Định hướng phát triển năng lực cho học sinh (cả trong dạy học và kiểm tra
đánh giá);
- Chủ đề là một sản phẩm hoàn chỉnh và được triển khai thực hiện.
*Các bước cơ bản xây dựng chủ đề và thiết kế tiến trình dạy học
Theo tìm hiểu bước đầu của tác giả, để xây dựng một chủ đề đảm bảo tính khoa
học và đáp ứng các mục tiêu dạy học, có thể tiến hành tuần tự theo các bước sau:
Bước 1. Xác định chủ đề
Bước 2. Xác định mục tiêu cần đạt của chủ đề
Bước 3. Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề
Bước 4. Tổ chức thực hiện chủ đề
Thiết kế tiến trình dạy học4:
- Hoạt động khởi động
- Hoạt động hình thành kiến thức
- Hoạt động luyện tập
- Hoạt động vận dụng
- Hoạt động tìm tòi, sáng tạo
Với mỗi hoạt động cần có:
+ Mục đích
+ Nhiệm vụ học tập của học sinh.
+ Cách thức tiến hành.
3Được


tham khảo từ TLTK số [5]

4Được

tham khảo từ TLTK số [4]

4


1.2.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực5
* Khái niệm, đặc điểm của năng lực
- Năng lực: là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ
và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống
đa dạng của cuộc sống.
- Đặc điểm của năng lực: Có sự tác động của một cá nhân cụ thể tới một đối
tượng cụ thể. Năng lực là một yếu tố cấu thành trong một hoạt động cụ thể. Đề
cập tới xu thế đạt được một kết quả nào đó của một công việc cụ thể.Vậy không
tồn tại năng lực chung chung.
* Phân loại năng lực
- Năng lực chung: Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt
lõi… làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao
động nghề nghiệp. Các năng lực chung của học sinh THPT là: Năng lực tự học,
năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy, năng
lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thông, năng lực tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ
sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại
hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho
những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động
như: Toán học, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể thao, Lịch sử…

Các năng lực chuyên biệt môn hóa học là: Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học,
năng lực thực hành hóa học, năng lực tính toán hóa học, năng lực vận dụng kiến
thức hóa học vào cuộc sống, năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Nhận thức của giáo viên đối với dạy học chủ đề.
Trong quá trình thực hiện đề tài, để tìm hiểu về nhận thức, thái độ và phương
pháp xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề, tôi đã tiến hành phỏng vấn, trao đổi ý
kiến với các giáo viên đang giảng dạy ở một số trường trong huyện : THPT Tĩnh
Gia 1 , THPT Tĩnh Gia 2, … Kết quả như sau:
Về nhận thức: phần lớn số giáo viên được điểu tra có nhận thức đầy đủ và
đúng đắn về xây dựng các chủ đề dạy học (70%), còn lại 30% giáo viên nhận
thức tương đối đầy đủ và chưa đầy đủ.
Về thái độ: 80% giáo viên có thái độ tích cực đối về xây dựng các chủ đề dạy
học. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận giáo viên chưa có thái độ đúng đắn trong
việc xây dựng các chủ đề. Nhìn chung số giáo viên có thái độ tích cực phần lớn
vẫn đơn thuần là việc xây dựng làm sao chỉ truyền đạt hết kiến thức cho học
sinh nắm được mà không cần quan tâm đến bất cứ nội dung nào khác.
Về hình thức tổ chức và phương pháp: qua phỏng vấn thì các giáo viên đều
cho rằng có thể sử dụng cả dạy học nội khóa và ngoại khóa. Nhiều giáo viên cho
rằng dạy học chủ đề rất khó vì có nhiều phần kiến thức, và việc lựa chọn phương
pháp trong dạy học chủ đề đó.
2.2.2. Nhận thức của học sinh.
5Được

tham khảo từ TLTK số [3]

5


Trước khi thực hiện đề tài này chúng tôi đã tiến hành khảo sát 400 học sinh

lớp 12, với câu hỏi:
Khi học tập các chủ đề dạy học, em có gặp nhiều khó khăn không?
- Kết quả thu được như sau:
Mức độ

Gặp rất nhiều khó
khăn

Gặp nhiều khó
khăn

Gặp ít khó
khăn

Không gặp
khó khăn

Số lượng

220

149

31

0

Tỷ lệ (%)
55,0
37,3

7,7
0
- Số liệu trên cho thấy:
+ Học sinh chưa được làm quen nhiều với việc học tập các chủ đề dạy học
+ Học sinh còn lúng túng với dạng bài tập “mở” khi đọc hiểu để trả lời câu hỏi
hoặc vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Do vậy, qua nghiên cứu, thể nghiệm thành công dạy học chủ đề ở đơn vị công
tác tôi muốn chia sẻ một số kinh nghiệm trong việc đổi mới xây dựng chủ đề
dạy học qua chủ đề “Sắt và hợp chất sắt” trong chương trình hóa học lớp 12
cho các đồng nghiệp cùng tham khảo và vận dụng.
2.3. Giải pháp để thực hiện chủ đề
2.3.1. Mục tiêu
* Kiến thức6
HS biết:
- Vị trí, cấu tạo nguyên tử của sắt.
- Tính chất vật lí và tính chất hoá học của sắt và một số hợp chất quan trọng của
sắt.
- Thành phần, tính chất và ứng dụng của gang thép.
- Nguyên tắc và quy trình điều chế sản xuất gang, thép và ảnh hưởng của quá
trình sản xuất gang thép đến môi trường.
HS hiểu
- Nguyên nhân tính khử của các hợp chất sắt (II) và tính oxi hoá của các hợp chất
sắt (III).

* Kĩ năng
- Từ cấu tạo nguyên tử, phân tử và mức oxi hoá dự đoán tính chất hóa học, kiểm
chứng lại bằng các thí nghiệm.
6Được

tham khảo từ TLTK số [2]


6


- Viết PTHH của các phản ứng minh hoạ tính chất hoá học của sắt và hợp chất
sắt.
- Giải các bài tập của sắt và bài tập liên quan đến gang, thép theo các cấp độ tư
duy.
- Quan sát mô hình, thí nghiệm.... rút ra được nhận xét về cấu tạo và tính chất;
minh họa các tính chất bằng các thí nghiệm.
- Tiến hành được một số thí nghiệm đơn giản về tính chất của sắt và tính chất
sắt, hợp chất sắt.
- Quan sát và giải thích các hiện tượng trong thực tiễn bằng kiến thức đã học.
*Thái độ
- Xây dựng lòng tin và tính quyết đoán của HS khi giải quyết vấn đề.
- Rèn luyện tính cẩn thận, nghiêm túc trong khoa học.
- Rèn luyện ý thức bảo vệ môi trường cho HS.
- Rèn ý thức tự học, tự nghiên cứu.
- Tạo hứng thú niềm say mê về hóa học.
- Có ý thức bảo vệ những đồ dùng bằng sắt và hợp kim của sắt làm sao để có kết
quả tốt nhất
*Phát triển các năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực tự học;Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực giao
tiếp; Năng lực hợp tác; Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông;
Năng lực ngôn ngữ;Năng lực tính toán.
- Ngoài những năng lực chung cần hướng tới sự phát triển các năng lực chuyên
biệt cho HS:Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học;Năng lực thực hành hóa học;
Năng lực tính toán hóa học;Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống;
Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học.
2.3.2. Kế hoạch thực hiện chủ đề.

* Kế hoạch chung:
Nội dung
Công việc

Hình thức
tổ chức
dạy học

Khởi động

Trên lớp

Thời
lượng

Thời điểm

Thiết bị DH,
Học liệu

Đầu tiết

Máy tính, máy
chiếu...

7


-Thảo luận nội dung
chủ đề.

- Chia nhóm và giao
nhiệm vụ cho các
nhóm.
- Các thành viên trong
nhóm tìm hiểu thu
thập tài liệu.

Trên lớp

45’

Ppct:52

- Sgk, máy
chiếu, máy tính,
tranh ảnh, bản
đồ
- Phiếu học tập

Ở nhà

- Sgk, máy chiếu,
máy tính, tranh
ảnh,…

- Các nhóm thảo luận
Ở nhà
nội dung chủ đề được (dưới sự cố
phân công, thống nhất vấn của
đề cương

GV)

- Các tư liệu

- Các nhóm hoàn thiện
nội dung, thống nhất
hình thức báo cáo và
cử đại diện báo cáo

Ở nhà

- Báo cáo kết
quả

Học sinh báo cáo kết
quả làm việc

Trên lớp

- sgk
- dụng cụ thực
hành

45’

Tiết ppct: 53 - máy chiếu,
máy tính, tranh
ảnh, …
GV định hướng
nội dung


Học sinh báo cáo kết
quả làm việc

Trên lớp

45’

Tiết ppct: 54 - máy chiếu,
máy tính, tranh
ảnh, …
GV định hướng
nội dung

Học sinh báo cáo kết
quả làm việc

Trên lớp

45’

Tiết ppct: 55 - máy chiếu,
máy tính, tranh
ảnh, dụng cụ,
hóa chất và kết
quả thí nghiệm
thu được …
GV định hướng
nội dung


Học sinh báo cáo kết
quả làm việc

Trên lớp

45’

Tiết ppct: 58 - máy chiếu,
máy tính, tranh
ảnh, …
GV định hướng
8


nội dung

Tìm tòi mở rộng

Ở nhà

Tổng kết

Trên lớp

HS tự nghiên
cứu, gv làm cố
vấn hoặc tư vấn
cách
nghiên
cứu.

45’

Tiết ppct: 60

* Kế hoạch cụ thể

Thời
gian

Tiết 1

Tiến trình
dạy học

Hoạt động của

Hỗ trợ của

học sinh

giáo viên

- HS tiếp nhận bộ câu
hỏi định hướng.
Khởi động

giao- HS cùng thảo luận để
nhiệm vụ
xác định các nội
dung của dự án.

Điền nội dung vào
phiếu điều tra để
thành lập nhóm.

Kết quả/ sản
phẩm
dự
kiến (tên và
yêu cầu của
sản
phẩm;
tiêu chí đánh
giá)

- GV nêu một số - Thành lập
câu
hỏi
định được nhóm.
hướng.
- Bản kế
- GV hướng dẫn hoạch hoạt
HS thảo luận, động.
hoàn thành phiếu
điều tra thành lập
nhóm.

- HS báo cáo kết quả - GV trợ giúp HS
thảo luận.
xây
dựng

kế
hoạch hoạt động
- HS thành lập được của nhóm.
nhóm
- HS hoàn thành
- Sau khi thành lập các công việc GV
nhóm, các thành giao, GV và HS
viên trong nhóm có thể hỏi đáp
phân công nhiệm vụ thêm một số vấn
cụ thể, các nhóm đề để làm rõ nội
9


Thời
gian

Tiến trình
dạy học

Hoạt động của

Hỗ trợ của

học sinh

giáo viên

Kết quả/ sản
phẩm
dự

kiến (tên và
yêu cầu của
sản
phẩm;
tiêu chí đánh
giá)

xây dựng kế hoạch dung chủ đề và
làm việc.
các công việc cần
thực hiện.

Hoạt động
2:
Thực
hiện
các
nhiệm vụ
học tập

Hoạt động
3: Báo cáo
kết quả làm
Tiết 2,
việc
của
3,4 và
các nhóm.
5
Đánh giá

kết
quả
thực hiện

Trên cơ sở các
nhiệm vụ được giao,
HS thực hiện các
nhiệm vụ theo nhóm
và công việc này
được thực hiện
ngoài lớp học.

GV trợ giúp HS
trong quá trình
học sinh giải
quyết nhiệm vụ
học tập.

Kết quả thực
hiện nhiệm
vụ của các
nhóm có thể
là bản word
hoặc power
point hoặc
poster,…

Học sinh báo cáokết quả làm việc của
các nhóm: trình bày
báo cáo thông qua

thuyết trình, thảo
luận.

GV nghe HS báo
cáo, trợ giúp và
giải đáp các vấn
đề HS còn vướng -Sản phẩm
mắc. Chốt các vấn của
các
đề HS chưa rõ.
nhóm HS.
- Giao thêm
nhiệm vụ hoặc
mở rộng thêm vấn
đề cho HS tiếp tục
tìm hiểu.

10


Thời
gian

Tiến trình
dạy học

Hoạt động của

Hỗ trợ của


học sinh

giáo viên

Hoạt động- HS làm bài tập đánh
4:
giá của GV.

Tiết 6

Luyện tập. Tổng
kết. Đánh
giá kết quả
của chủ đề-

Kết quả/ sản
phẩm
dự
kiến (tên và
yêu cầu của
sản
phẩm;
tiêu chí đánh
giá)

Đánh giá chéo kết
quả báo cáo của các
nhóm.

- Phiếu đánh

giá
sản
phẩm của
HS và GV
của
mỗi
nhóm

Đánh giá hoạt động
của các thành viên
trong nhóm.

- Báo cáo kết
quả của từng
nhóm

2.3.3. Tổ chức thực hiện chủ đề7
2.3.3.1. Hoạt động khởi động và giao nhiệm vụ
* Mục tiêu:
- Xây dựng được các nội dung cần tìm hiểu
- Thành lập được các nhóm theo sở thích
- Phổ biến nhiệm vụ cho các nhóm
- Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm
* Thời gian: tuần 1 – tiết 1
* Cách thức tiến hành hoạt động:
Giáo viên giới thiệu dự án cho học sinh, cho học sinh trải nghiệm thông tin
về Sắt, hợp chất sắt và hợp kim sắt.qua các hình ảnh để chuyển tiếp vào chủ đề.8

7Được


tham khảo từ TLTK số [4]

8Được

tham khảo từ TLTK số [6]

11


Một số hình ảnh về Sắt, hợp chất sắt và hợp kim sắt

Quặng Hematit đỏ

Chảo gang

Nước bị ô nhiễm sắt và ảnh hưởng của nước ô nhiễm đến sức khỏe
conngười
- Yêu cầu học sinh nhận xét:
- Giáo viên nhận xét và vào chủ đề: Sắt và hợp kim sắt có ứng dụng rộng rãi
trong thực tiễn; hợp chất sắt có nhiều tính chất quan trọng và có những ảnh

12


hưởng nhất định đến cuộc sống. Vậy sắt, hợp chất sắt, hợp kim của nó có tính
chất, ứng dụng ra sao là nội dung chính của chủ đề này.
Bước 1: Giáo viên và học sinh cùng thảo luận để xác định các nội dung của
chủ đề.
Nội dung 1: Sắt.
Nội dung 2: Hợp chất của sắt.

Nội dung 3: Một số thí nghiệm về tính chất hóa học của sắt và hợp chất của sắt.
Nội dung 4: Hợp kim sắt
Bước 2: Thành lập nhóm
- GV công bố kết quả sắp xếp nhóm theo tổ.
- Các nhóm thảo luận bầu nhóm trưởng, thư kí, đặt tên cho nhóm.
Bước 3:Giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm, hướng dẫn lập kế hoạch
nhóm
Nhóm 1:
- Cấu hình eletron của sắt và các ion sắt, vị trí của sắt trong bảng tuần hoàn.
-Tính chất vật lý của sắt.
- Tính chất hóa học của sắt.
- Trạng thái tự nhiên của sắt.
- Vai trò của sắt trong cơ thể người.
Nhóm 2:
- Hợp chất sắt (II): Tính oxi hóa – khử; Phản ứng trao đổi. Điều chế.
- Hợp chất sắt (III): Tính oxihóa - khử, Phản ứng trao đổi. Điều chế.
- Ảnh hưởng của sắt và hợp chất sắt đến môi trường: đất, nước.
Nhóm 3: Tiến hành các thí nghiệm:
- Điều chế FeCl2.
- Điều chế Fe(OH)2.
- Thử tính oxi hóa của hợp chất sắt (III).
- Quan sát và giải thích các hiện tượng thu được bằng kiến thức đã học.
Nhóm 4:
- Thành phần, phân loại, tính chất và ứng dụng của gang thép.

13


- Nguyên tắc và quy trình điều chế sản xuất gang, thép và ảnh hưởng của quá
trình sản xuất gang thép đến môi trường.

2.3.3.2. Hoạt động hình thành kiến thức
CÁC NHÓM BÁO CÁO SẢN PHẨM
(Tuần 1 các nhóm 1, Tuần 2 nhóm 2, 3 báo cáo; Tuần 3 nhóm 4 báo cáo)
* Mục tiêu:
- Học sinh báo cáo được kết quả làm việc của các nhóm: trình bày báo cáo
thông qua thuyết trình, thảo luận
- Hình thành được kĩ năng: lắng nghe, thảo luận, nêu vấn đề và thương
thuyết.
- Góp phần rèn luyện các kĩ năng bộ môn.
- Rèn luyện tính cẩn thận, nghiêm túc trong khoa học.
- Rèn luyện ý thức bảo vệ môi trường cho HS
- Rèn ý thức tự học, tự nghiên cứu
- Tạo hứng thú niềm say mê về hóa học.
- Có ý thức bảo vệ những đồ dùng bằng sắt và hợp kim của sắt làm sao để có
kết quả tốt nhất
*Thời gian: Tuần 1đến 3 - tiết thứ 2, 3, 4, 5.
* Nhiệm vụ của học sinh
- Báo cáo các nội dung chủ đề theo sự phân công.
- Thảo luận và chuẩn bị các câu hỏi cho các nhóm khác.
- Hoàn thành phiếu thu nhận thông tin cho thành viên nhóm khác (phụ lục)
* Nhiệm vụ của giáo viên
- Dẫn dắt vấn đề, tổ chức thảo luận
- Quan sát, đánh giá
- Hỗ trợ, cố vấn.
* Cách thức tiến hành hoạt động
Bước 1: Giáo viên phát cho học sinh và các đại biểu tham dự phiếu đánh giá
và tự đánh giá sản phẩm của các nhóm.
Bước 2. Các nhóm cử đại diện báo cáo các nội dung chủ đề theo sự phân công
14



Nhóm 1- Sắt(Hình thức báo cáo: Thuyết trình + thảo luận. Sản phẩm: Bản đồ
tư duy, Word)
Nhóm 2 - Hợp chất của sắt.(Hình thức báo cáo: Thuyết trình + thảo luận, sản
phẩm: PowerPoint, word)
Nhóm 3 – Một số thí nghiệm về tính chất hóa học của sắt và hợp chất của
sắt (Hình thức báo cáo: thuyết trình sơ đồ + thảo luận, Sản phẩm )
Nhóm 4 – Hợp kim của sắt(Hình thức báo cáo: Thuyết trình + thảo luận. Sản
phẩm: Power point bản word.)9
Formosa thảm họa ô nhiễm môi trường biển
miền trung Việt Nam
2.3.3.3. Hoạt động luyện tập.
* Mục tiêu:
- Giải quyết được các câu hỏi và bài tập
với các cấp độ tư duy khác nhau
- Học sinh biết tự đánh giá sản phẩm của nhóm và đánh giá sản phẩm của các
nhóm khác, đánh giá sự đóng góp của các thành viên trong quá trình hoàn thành
nhiệm vụ học tập.
- Hình thành được kĩ năng: lắng nghe, thảo luận, nêu vấn đề và thương
thuyết.
- Góp phần rèn luyện các kĩ năng bộ môn.
*Thời gian:Tuần 3 tiết 2
* Nhiệm vụ của học sinh, giáo viên
+ Nhiệm vụ của học sinh
- Tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình và tham gia đánh giá sản phẩm của các
nhóm khác.

9Được

tham khảo từ TLTK


số [6]

15


- Hoàn thành các bài tập dựa vào kiến thức và kỹ năng đã có.
+ Nhiệm vụ của giáo viên
- Thiết kế hệ thống câu hỏi và bài tập phù hợp với năng lực học sinh.
- Thu hồi các sản phẩm và các phiếu giao việc trong nhóm
- Nhận xét và đánh giá các sản phẩm của học sinh
*Cách thức tiến hành hoạt động
Bước 1: Giáo viên khởi động tấn công não học sinh bằng trò chơi lật tranh từ
chìa khóa. Đồng thời hoàn thành các câu hỏi củng cố lý thuyết.
Bước 2: Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày các bài tập thực tiễn, thực hành
kiến thức liên môn và phát huy các năng lực của hs mà GV đã giao nhiệm vụ từ
tiết trước.
Bước 3: GV theo dõi hoạt động của hs và hỗ trợ kịp thời nếu nhận định thấy cần
thiết.
Bước 3: Hs hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Bước 4: GV phát cho HS và các đại biểu tham dự phiếu đánh giá và tự đánh giá
sản phẩm của các nhóm.
Tham gia trò chơi lật tranh trước khi luyện tập
Bước 5.Thu hồi lại phiếu nhận xét đánh giá của học sinh và GV
Bước 6.Tổng hợp kết quả
(Trong lúc GV tổng hợp kết quả thì tiến hành cho HS xem một số tư liệu vềsắt
và hợp chất, hợp kim sắt, hình ảnh ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí
hoặc tiến hành một số trò chơi trải nghiệm sáng tạo)
Bước 7.Thông báo kết quả, khen thưởng, cho điểm các nhóm có sản phẩm tốt và
trình bày báo cáo tốt.

2.3.3.4. Hoạt động vận dụng
*Mục tiêu:
- Vận dụng kiến thức đã học giải quyết bài tập và giải thích các vấn đề của
thực tiễn.
- Phát huy cách làm việc tích cực, chủ động, sáng tạo và các năng lực được
hình hành trong quá trình học tập để học phần khác, môn khác.
* Nhiệm vụ học sinh:
- Dựa vào sgk, những kiến thức đã học và hiểu biết bản thân để trình bày.
16


- Tích cực hợp tác với các thành viên trong nhóm, tương tác với giáo viên, tìm
kiếm thông tin để hoàn thành thành nhiệm vụ học tập.
* Cách thức tiến hành
- GV giao nhiệm vụ:
+ Quan sát thực tiễn cuộc sống đưa ra những ứng dụng của sắt, hợp chất sắt và
hợp kim sắt.
+ Cách bảo quản vật dụng bằng sắt và hợp kim sắt.
+ Thực hành giải các bài tập tổng hợp về sắt.
+ Giải thích vì sao những vùng đất bị ô nhiễm sắt thường có đọ pH thấp.
2.3.3.5. Hoạt động tìm tòi mở rộng
* Mục tiêu:
- Vận dụng bài học thành công của chủ đề sắt và hợp chất sắt vào thực tiễn cuộc
sống.
- Rèn luyện phong cách làm việc năng động, tự tin, bản lĩnh cho của người lao
động thời kỳ hiện đại hóa, công nghiệp hóa.
*Nhiệm vụ học sinh:
Bằng những kiến thức đã học và hiểu biết hoàn thành các nhiệm vụ:
- Tìm hiểu cách xử lý ngầm nước bị ô nhiễm sắt.
- Cách xử lý chất thải rắn, lỏng, khí của các nhà máy sản xuất gang, thép.

- Tại sao hằng ngày chúng ta phải bổ sung một lượng sắt nhất định vào cơ thể?
Hãy cho biết các loại thức ăn giàu sắt ?
* Cách thức tiến hành
- Học sinh tự tìm hiểu tài liệu trên mạng và các phương tiện thông tin đại chúng
để hoàn thiện kiến thức.
- Trao đổi giữa giáo viên và học sinh, học sinh và học sinh, học sinh và gia đình,
xã hội để có hệ thống kiến thức hoàn thiện về cách sử dụng vật dụng bằng sắt,
thép, bảo vệ môi trường, chăm sóc sức khỏe.
*Một số sản phẩm của học sinh10
Nhóm 1: Sắt.

10Được

tham khảo từ TLTK số [7]

17


Sơ đồ tư duy về sắt
Nhóm 2: Hợp chất của sắt.

Nhóm 3: Một số thí nghiệm về tính chất hóa học của sắt và hợp chất của sắt.

18


Điều chế FeCl2

Điều chế Fe(OH)2


Thí nghiệm Fe và CuSO4

Nhóm 4: Hợp kim của sắt
Bài giảng Powerpoint của nhóm 4 - Thuyết trình say mê
2.4.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trong quá trình thực hiện đề tài, người viết đã tiến hành thực nghiệm ở trường
THCS và THPT Nghi sơn, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa. Chọn 2 lớp để ứng
dụng đề tài 12 A1, 12A3.
- Kết quả thực nghiệm:
Sau khi tiến hành dạy thử nghiệm, giáo viên đã thăm dò ý kiến và qua kết quả
kiểm tra, thu được như sau:

Bảng: Hứng thú của học sinh khi giáo viên dạy học chủ đề theo hướng dạy
học phát triển năng lực

Thích
Lớp

Không có ý kiến

Không thích

Sĩ số
19


Số
lượng

Tỉ lệ

%

Số
lượng

Tỉ lệ
%

Số
lượng

Tỉ lệ
%

12A1

35

32

91,4

3

8,6

0

0,0


12A3

33

29

87,9

3

9,1

1

3,0

Bảng: Mức độ nắm kiến thức của HS sau giờ kiểm tra thường xuyên

Lớp


số

>,= 8 điểm

6,5 – 8 điểm

5 – 6,5 điểm

Dưới 5 điểm


Số
lượng

Số
lượng

Số
lượng

Tỉ lệ

Số
Tỉ lệ
lượng
%

Tỉ
lệ
%

Tỉ
lệ
%

%

12A1 35

13


37,1

14

40,0

7

20,0

1

2,9

12A3

14

42,4

15

45,5

4

11,1

0


0,0

33

Kết quả thực nghiệm chứng tỏ rằng, dạy học chủ đề đã mang lại hiệu quả:
+ Kết quả thể hiện học sinh không chỉ nắm bắt được những nội dung kiến thức
trong chương trình mà còn hiểu rộng hơn, sâu hơn nhiều vấn đề. Tự phát hiện và
giải quyết các vấn đề trong nội dung kiến thức, biết cách tập hợp, xâu chuỗi kiến
thức có liên quan để vận dụng giải quyết vấn đề mới.
+ Học sinh không chỉ học được phương pháp học tập tự lực, mà còn học được
phương pháp nghiên cứu, cách làm việc khoa học, cách trình bày,….
+ Học sinh đã phát huy năng lực tự học học, tự giải quyết vấn đề, năng lực hợp
tác nhóm, năng lực giao tiếp, ngôn ngữ của học sinh; đồng thời hình thành được
các năng lực chuyên biệt của môn Hóa họcnhư tư duy theo lãnh thổ, năng lực sử
dụng bản đồ, sơ đồ địa lí, tranh ảnh địa lí....
* Cảm nhận của HS khi học chủ đề dạy học “Sắt và hợp chất sắt”.
- Em Nguyễn Linh Chi(Học sinh lớp 12A1) viết: “Các tổ viên đã thật sự nỗ lực
trong suốt quá trình tìm kiếm thông tin về vấn đề mà mình được giao, đúng thời
hạn. Thông qua những buổi tìm hiểu các thành viên trong nhóm đã tích lũy cho
mình nhiều kiến thức thực tiễn. Đồng thời, giúp các bạn xích lại gần nhau, tăng
sự đoàn kết cho cả nhóm. Giúp các thành viên thể hiện bản thân, khám phá
năng lực của bản thân, tự tin hơn trong giao tiếp.”

20


- Qua trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp ở trường và các trường THPT khác
với cách làm trên thì các đồng nghiệp đều có nhận xét chung là rất khả thi, khả
năng ứng dụng cao, hiệu quả giáo dục tốt.

3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Việc xây dựng và thực hiện thành công chủ đề “Sắt và hợp chất sắt” hóa 12 đã
góp phần khẳng định:dạy học theo chủ đề có ý nghĩa to lớn trong dạy học nói
chung và dạy học Hóa học nói riêng.
Xây dựng mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn chính là ý nghĩa đích thực của
mônHóa học. Bởi nó không những mang lại cảm hứng cho học sinh, kích thích
học sinh làm việc mà còn góp phần quan trọng vào việc đổi mới phương pháp
dạy học của giáo viên, làm cho học sinh yêu thích môn Hóa học hơn. Ngoài ra,
học sinh có thể rèn luyện khả năng tự học, tư duy sáng tạo,hình thành và phát
triển các năng lực, tố chất của người lao động trong thời đại mới.
Rút ra quy trình xây dựng và tổ chức thực hiện một chủ đề dạy học, gồm các
bước sau: Xác định chủ đề; xác định mục tiêu cần đạt của chủ đề; xây dựng kế
hoạch thực hiện chủ đề; tổ chức thực hiện chủ đề.
Tiến trình dạy học cần có các hoạt động: khởi động, hình thành kiến thức, luyện
tập, vận dụng, tìm tòi, sáng tạo. Với mỗi hoạt động cần có: mục đích, nhiệm vụ
học tập của HS,cách thức tiến hành.
3.2. Kiến nghị.
- Nhà trường cần tăng cường đưa chủ đề dạy học vào các dịp hội giảng.
- Đưa hoạt động trên trường học kết nối vào hoạt động bắt buộc với các tổ bộ
môn và giáo viên hằng năm.
- Giáo viên cần chủ động trong việc tiếp cận chủ đề dạy học.
- Tích cực cho học sinh tham gia các cuộc thi liên quan đến chủ đề dạy học, liên
môn,… mà bộ đã phát động.
- Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên được giao lưu với các đơn vị trên địa bàn
thông qua các cuộc hội thảo chuyên đề.
Trên đây là một số kinh nghiệm về việc xây dựng các chủ đề dạy học theo
hướng dạy học tích cực. Với năng lực có hạn, chắc rằng kinh nghiệm của tôi sẽ
không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong sự đóng góp, chia sẻ, góp ý chân thành của
các bạn, đồng nghiệp và các cấp quản lý giáo dục để sáng kiến kinh nghiệm của

tôi được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2019
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
21


khác.
Người viết
Đỗ Thị Minh

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Giáo dục và đào tạo-“Tài liệu hội thảo-tập huấn đổi mới tổ chức và quản
lý hoạt động giáo dục ở trường Trung học phổ thông theo định hướng phát triển
năng lực học sinh”-Tháng 1 năm 2016.
[2]. Sách giáo viên Hóa học 12. Năm 2013 - Nhà xuất bản GD.
[3]. Bộ GD & ĐT - Vụ giáo dục trung học:Tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá
trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong
trường trung học phổ thông (tháng 6 năm 2014).
[4]. Tài liệu tập huấn: “Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo
nhóm và hướng dẫn học sinh tự học”,- tháng 01 năm 2017.
[5]. Tài liệu tập huấn chủ đề dạy học 2016.
[6]. Tài liệu nguồn internet.
[7]. Tư liệu của trường THCS và THPT Nghi Sơn.

22




×