Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

SKKN một số kinh nghiệm giáo dục kỹ năng sốngnhằm nâng cao kỹ năng sống và giao tiếp ứng xử cho học sinh ở trường THCS thượng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 22 trang )

MỤC LỤC

TT

Nội dung

Trang

1

MỤC LỤC

0

1

MỞ ĐẦU

1-3

1.1

Lí do chọn đề tài

1-2

1.2

Mục đích nghiên cứu

2-3



1.3

Đối tượng nghiên cứu

3

1.4

Phương pháp nghiên cứu

3

2

NỘI DUNG

3-19

2.1

Cơ sở lí luận

3-4

2.2

Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN

4-6


2.3

Giải pháp giải quyết thực trạng

6-17

2.4

Hiệu quả

17-18

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

19-20

3
3.1

Kết luận

19

3.2

Kiến nghị

19-20


4

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

21

0


1. MỞ ĐẦU
1.1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Kỹ năng sống là những trải nghiệm có hiệu quả nhất, giúp giải quyết
hoặc đáp ứng các nhu cầu cụ thể, trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của
con người. Kỹ năng sống bao gồm cả hành vi vận động của cơ thể và tư duy
trong não bộ của con người. Kỹ năng sống có thể hình thành một cách tự nhiên,
thông qua giáo dục hoặc rèn luyện của con người.
Cuộc sống luôn tạo ra những khó khăn để cho con người vượt qua, những
mất mát để con người biết yêu quý những gì đang có. Vì vậy, mỗi con người cần
có những kỹ năng nhất định để tồn tại và phát triển. Là những nhà giáo dục,
những người luôn đồng hành với quá trình phát triển của HS, chúng ta càng thấy
rõ sự cần thiết giáo dục KNS cho HS. Bởi giáo dục KNS chính là định hướng
cho các em những con đường sống tích cực trong xã hội hiện đại trong ba mối
quan hệ cơ bản: con người với chính mình; con người với tự nhiên; con người
với các mối quan hệ xã hội. Nắm được KNS, các em sẽ biết chuyển dịch kiến
thức – “cái mình biết” và thái độ, giá trị - “cái mình nghĩ, cảm thấy, tin tưởng”…
thành những hành động cụ thể trong thực tế - “làm gì và làm cách nào” là tích
cực và mang tính chất xây dựng. Tất cả đều nhằm giúp các em thích ứng được
với sự phát triển nhanh như vũ bão của khoa học công nghệ và vững vàng, tự tin
bước tới tương lai.
Trong giai đoạn hiện nay, việc giáo dục đạo đức cho học sinh đang thể

hiện nhiều vấn đề gây nhức nhối trong dư luận xã hội. Sự thiếu hụt trong nhận
thức đạo đức của học sinh vừa là hậu quả, vừa thể hiện vấn đề lớn: “Học sinh
hiện nay không được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết để ứng phó
thích đáng với các biến cố đến từ các yếu tố ngoại cảnh cũng như các biến động
xuất phát từ chính tâm sinh lý của các em”. Tức là các em thiếu Kỹ năng sống
(KNS).
Hiện nay một số bộ phận không nhỏ HS nói chung và HS THCS Thượng
Ninh nói riêng sa vào các tệ nạn xã hội, hư hỏng, làm ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng học tập, nề nếp của nhà trường. Biểu hiện của vấn đề thiếu kỹ năng
sống của học sinh THCS thể hiện rất đa dạng ở nhiều vấn đề, có thể kể đến như
sau:
- Vấn đề trẻ vị thành niên nói chung và học sinh cấp THCS nói riêng thiếu
kỹ năng sống, thiếu tính tự tin, tự lập, sống ích kỷ, vô tâm, thiếu trách nhiệm
với gia đình và bản thân.
- Trẻ em thiếu tự tin, không biết cách xử lí các tình huống đơn giản trong
cuộc sống như: không biết phản ứng thế nào khi bị trêu chọc, bắt nạt; không
dám hỏi (yêu cầu) sự giúp đỡ khi gặp khó khăn…
-Tình trạng bạo lực học đường ngày một đáng báo động. Học sinh vi
phạm pháp luật, học sinh đánh nhau, học sinh đánh giáo viên, các clip học sinh,
nữ sinh đánh nhau xuất hiện ngày càng nhiều như một trào lưu thể hiện “bản
lĩnh đàn anh, đàn chị tay chơi”.
- Nhiều học sinh sống khép kín, bị lôi cuốn vào thế giới ảo trên mạng
Internet, nghiện game online.
1


Theo công văn chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về vấn đề đưa KNS vào chương
trình giáo dục trong nhà trường phổ thông, yêu cầu lồng ghép chương trình kỹ
năng sống ở các môn học như: GDCD, Sinh học, Ngữ văn, …và đặc biệt là nội
dung HĐGDNGLL, nhưng khi áp dụng giáo viên còn nhiều lúng túng, không

biết lồng ghép như thế nào, bằng cách nào. Một bài học phải lồng ghép rất
nhiều nội dung như giáo dục KNS, giáo dục môi trường, sức khỏe sinh sản…
làm cho giáo viên gặp không ít khó khăn khi soạn giáo án và hạn chế về thời
gian khi dạy trên lớp.
Nhận thức được sự cấp thiết của vấn đề, Bộ GD&ĐT đã phát động phong
trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong đó nội dung thứ
ba trong năm nội dung chính là “Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh”. Học
sinh sống trong xã hội phát triển cần phải được trang bị những kỹ năng thích
hợp để hòa nhập với cộng đồng, với xu thế toàn cầu hóa. Đối với học sinh, đặc
biệt là học sinh bậc THCS cần phải được giáo dục rèn luyện KNS, vì ở độ tuổi
các em đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết,
thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh
nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động,…Vì vậy, việc giáo dục KNS cho thế hệ
trẻ là rất cần thiết.
Với ý nghĩa đặc biệt và những lý do nêu trên, việc giáo dục hình
thành nhân cách cho HS nói chung và giáo dục KNS nói riêng ngày càng trở nên
quan trọng và cần thiết
Từ những suy nghĩ đó trong những năm qua bản thân tôi là một giáo viên
kiêm GVCN và là thành viên trong ban chủ nhiệm câu lạc bộ “ Thắp sáng ước
mơ” của trường THCS Thượng Ninh, tôi luôn cố gắng học hỏi, nghiên cứu học
tập và đứng lớp giảng dạy các lớp kỹ năng sống cho các em HS, tôi nhận thấy
các em rất thích tham gia các lớp kỹ năng sống do nhà trường và tổ chức Tầm
nhìn thế giới tổ chức.
Do đó tôi mạnh dạn đưa ra đề tài “ Một số kinh nghiệm giáo dục kỹ năng
sống nhằm nâng cao kỹ năng sống và giao tiếp ứng xử cho HS ở trường THCS
Thượng Ninh”
1.2 Mục đích nghiên cứu.
Mục tiêu giáo dục là nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho
sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ
năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN.

Khi tham gia vào bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào phục vụ cho cuộc
sống đều đòi hỏi chúng ta phải thỏa mãn những kỹ năng tương ứng. Rèn luyện
kỹ năng sống cho HS là nhằm giúp các em rèn luyện kỹ năng ứng xử thân thiện
trong mọi tình huống; thói quen và kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng hoạt
động xã hội; Giáo dục cho học sinh thói quen rèn luyện sức khỏe, ý thức tự bảo
vệ bản thân, phòng ngừa tai nạn giao thông, đuối nước và các tệ nạn xã hội. Đối
với HS việc hình thành các kỹ năng cơ bản trong học tập và sinh hoạt là vô
cùng quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sau
này.
2


Qua sáng kiến này, tôi muốn đóng góp môt số kinh nghiệm về công tác
giáo dục kỹ năng sống cho các đồng chí giáo viên đặc biệt là GVCN bằng kinh
nghiệm giảng dạy kĩ năng sống tại trường THCS Thượng ninh.
1.3 . Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng kĩ năng sống của HS trường THCS Thượng Ninh và một số
biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng sống cho học sinh.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận: Tìm đọc tài liệu có liên quan đến việc rèn kĩ năng
sống cho HS.
- Nghiên cứu thực tế: Khảo sát thực tế học sinh, phương pháp quan sát,
phương pháp thực hành và phương pháp phân tích, tổng hợp kinh nghiệm giáo
dục.
2. PHẦN NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
- Mục tiêu của giáo dục phổ thông (Điều 27 luật giáo dục năm 2005) là
giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các
kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và

trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Chỉ thị 40/2008/ CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD – ĐT về phát
động phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Nội dung
thứ 3 “Rèn kỹ năng sống cho học sinh”:
Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống,
thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm.
Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng, chống tai
nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác.
Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa
bạo lực và các tệ nạn xã hội.”
- Việc làm quen với các môn học về KNS như: Giao tiếp, thuyết trình, làm
việc theo nhóm, khả năng lãnh đạo, tổ chức thậm chí là giải quyết các vấn đề
liên quan đến tệ nạn xã hội, vấn đề môi trường, hoả hoạn, đuối nước và nhiều
vấn đề khác trong cuộc sống... sẽ giúp các em tự tin, chủ động và biết cách xử lý
mọi tình huống trong cuộc sống.
- Lứa tuổi học sinh THCS là giai đoạn đầu và giữa của độ tuổi dậy thì.
Các em có nhiều biến đổi sâu sắc về chất và lượng; nếu được quan tâm giáo dục
tốt sẽ giúp cho các em phát triển nhân cách tốt và định hướng cho việc nhận
thức đúng đắn về cuộc sống trong tương lai.
Từ các vấn đề mang tính pháp lý nêu trên, ta có nhận định: Nhà trường
thực hiện tốt công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức học sinh thông qua
giáo dục KNS làm cho cán bộ, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh, các lực
lượng xã hội khác có nhận thức sâu sắc về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
3


Từ đó chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh được nâng cao, đạt được mục
tiêu giáo dục ghi trong luật giáo dục và chỉ thị 40 của bộ trưởng Bộ GDĐT.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.

2.2.1. Trong các tiết sinh hoạt lớp, HĐGDNGLL, sinh hoạt dưới cờ:
Qua nghiên cứu phân tích, đánh giá thì việc lồng ghép giáo dục rèn luyện
KNS cho học sinh có thực hiện tuy nhiên chưa đúng mức, chưa được xem trọng
và hiệu quả đem lại chưa được như mong muốn.
2.1.2. Việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động văn nghệ, thể dục
thể thao, các cuộc thi:
Nhà trường có phối hợp với Đội Thiếu niên tiền phòng HCM tổ chức các
hoạt động ngoại khóa theo kế hoạch của ngành và Hội đồng đội huyện, tuy
nhiên việc tổ chức các hoạt động này còn ít, trong đó việc xác định mục tiêu rèn
luyện KNS cho
học sinh chưa được chú trọng đúng mức và đầy đủ.
Qua khảo sát thực nghiệm đối với nhóm HS trường THCS Thượng Ninh.
Để có những nhận xét, đánh giá chính xác, bản thân tôi đã đưa ra một phiếu
khảo sát nhằm tìm hiểu thực trạng và nhu cầu cần được giáo dục KNS cho học
sinh THCS.
Nội dung của phiếu như sau:
PHIẾU TRẮC NGHIỆM KỸ NĂNG SỐNG CỦA HỌC SINH THCS
( Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời mà bạn chọn)
Câu 1: Theo bạn, kỹ năng giao tiếp tốt sẽ quyết định bao nhiêu sự thành công
của bạn trong công việc và cuộc sống?
a. 20%
b. 50%
c. 85%
d. 70%
Câu 2: Cách tư duy nào sau đây sẽ luôn giúp bạn thành công hơn trong quá trình
giao tiếp?
a. Hãy luôn đơn giản hóa vấn đề
b. Luôn nhìn người khác với con mắt tích cực
d. Xem người khác sai gì để mình chỉ trách
c. Luôn xem mình có thể học gì từ người khác và mình sẽ giao tiếp như thế nào

để tốt hơn.
Câu 3: Giao tiếp không hiệu quả sẽ dẫn đến hậu quả như thế nào?
a. Xảy ra hiểu lầm
b. Mọi người không lắng nghe nhau
c. Người nói không thể đưa ra những chỉ dẫn rõ ràng
d. Mọi người không làm theo bạn
Câu 4: Bí quyết nào sao đây sẽ luôn giúp bạn thành công, luôn được người khác
yêu mến trong cuộc sống và công việc?
a. Góp ý thẳng thắng, lắng nghe và tôn trọng
b. Luôn tươi cười, học cách khen ngợi và lắng nghe
c. Đặt câu hỏi, giúp đỡ nhiệt tình và phê bình khi có sai sót
d. Ý kiến khác của bạn : ……………………………………
Câu 5: Tôi có khuynh hướng làm những gì tôi nghĩ mình có thể làm được hơn
4


những gì tôi tin là đúng?
a. Không bao giờ
b. Hiếm khi
c. Thỉnh thoảng.
d. Thường xuyên
e. Luôn luôn
Câu 6: Bạn kiểm soát những tình huống mới một cách khá thoải mái và dễ
dàng?
a. Không bao giờ
b. Hiếm khi
c. Thỉnh thoảng
d. Thường xuyên
e. Luôn luôn
Câu 7: Bạn được rèn luyện kỹ năng sống ở đâu?

a. Nhà trường
b. Gia đình
c. Bạn bè
d. Tất cả
Câu 8: Bạn thường rèn luyện kỹ năng sống của mình bằng cách nào?
a. Trong hoạt động vui chơi với bạn bè
b. Trong học tập ở nhà trường
c. Trong mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình
d. Trong công việc hàng ngày
Câu 9: Bạn được trường tổ chức giáo dục kỹ năng sống bao lâu một lần?
a. Thường xuyên (một tuần một lần)
c. Hiếm khi
b. Thỉnh thoàng (một tháng một lần)
d. Không bao giờ
Câu 10: Trong tiết học, giáo viên có kết hợp giữa việc dạy kiến thức trong bài
học với việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh hay không?
a. Thường xuyên
b. Thỉnh thoảng
c. Hiếm khi
d. Không bao
giờ
Qua khảo sát đối với một nhóm 30 em HS được chọn ngẫu nhiên ở 12 lớp
học trong nhà trường trước khi thực nghiệm sáng kiến kết quả thu được:
TSHS
Chưa thấy được tầm Biết được tầm quan Biết được tầm quan
quan trọng của KNS trọng của KNS
trọng của KNS và
trong cuộc sống
trong cuộc sống
thường xuyên được

tiếp cận
SL
%
SL
%
SL
%
30
16
53,3
12
40
2
6,7
-Tình trạng bạo lực học đường có xu thế ngày càng gia tăng, số lượng HS bị tai nạn
thương tích ngày càng gia tăng. Điều đáng buồn là trong năm học 2015-2016 có 1 HS bị
chết đuối, năm học 2016-2017 có một HS mất do tai nạn giao thông, và 3 em HS bị gãy
xương do bị tai nạn giao thông.
Nguyên nhân dẫn đến thực trạng.
- Về phía GV: Chưa được trang bị đầy đủ về KNS và tầm quan trọng của công tác
giáo dục KNS cho học sinh phổ thông trong giai đoạn hiện nay. Chưa có tài liệu hay văn
bản hướng dẫn cách thức tích hợp giáo dục KNS vào các môn học. Chưa biết cách tổ
chức cho HS các hoạt động hướng tới nhận thức và giáo dục KNS phù hợp với lứa tuổi.
- Về phía HS: Chưa được trang bị các kỹ năng cần thiết để nhận thức bản thân và
đối phó với các nguy cơ đến từ các mối quan hệ xã hội và sự biến đổi tâm sinh lý bản thân
và sự biến đổi trong các mối quan hệ.
- Về phía PHHS: Chưa có nhận thức đầy đủ về nhiệm vụ giáo dục đạo đức học
sinh, chưa thực sự gương mẫu cho các con noi theo. Phó mặc nhiệm vụ giáo dục học sinh
cho giáo viên và nhà trường.
5



- Về phía môi trường xã hội: Sự phát triển nhanh về kinh tế - văn hóa – xã hội tại
địa phương , Các tụ điểm vui chơi giải trí (Internet; Bi-a; Karaoke…) thu hút HS rời xa
học tập đồng thời tạo ra nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến tâm lý, sức khỏe của HS.
2.3 CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Để giáo dục kỹ năng sống cho HS tại trường THCS Thượng Ninh, tôi đã
áp dụng một số giải pháp sau vào thực tế công tác của mình trong năm học
vừa qua như sau:
Giải pháp thứ nhất: Lựa chọn những kỹ năng sống cơ bản phù hợp với đối
tượng học sinh.
Trước khi tổ chức việc giáo dục kỹ năng sống tôi phải tiến hành khảo sát xem
các em học sinh còn thiếu những kỹ năng sống nào, và phân tích, tìm hiểu xem
những kỹ năng sống nào cần giảng dạy. Qua quá trình giảng dạy KNS tại nhà
trường và tại câu lạc bộ “ Thắp sáng Ước mơ” và câu lạc bộ “ Ước mơ xanh”
bản thân tôi đã lựa chọn một số kỹ năng cơ bản để giáo dục cho HS đó là:
1. Kỹ năng bảo vệ và tự phục vụ bản thân
Đây là kỹ năng quan trọng đầu tiên, đặc biệt đối với lứa tuổi tiểu học. Các bạn
cần có những nhận thức cơ bản về chính bản thân mình, về các kỹ năng tự vệ khi
ở nhà một mình, khi bị lạc, phòng tránh bị bắt cóc và bị lạm dụng… hay biết vệ
sinh, chăm sóc bản thân và ứng xử đúng khi đi dự tiệc.
2.Kỹ năng tự nhận thức:
Tự nhận thức là tự mình nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân. Kỹ năng tự
nhận thức là khả năng con người hiểu về chính bản thân mình, như cơ thể, tư
tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; Biết nhìn nhận, đánh giá đúng về
tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu.. của bản thân
mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản
thân đang cảm thấy căng thẳng.
Tự nhận thức là một KNS rất cơ bản của con người, là nền tảng để con
người giao tiếp, ứng xử phù hợp và hiệu quả với người khác cũng như để có thể

cảm thông được với người khác. Ngoài ra có hiểu đúng về mình, con người mới
có thể có những quyết định, những lựa chọn đúng đắn, phù hợp với khả năng
của bản thân, với điều kiện thực tế và yêu cầu xã hội. Ngược lại, đánh giá không
đúng về bản thân có thể dẫn con người đến những hạn chế, sai lầm, thất bại
trong cuộc sống và trong giao tiếp với người khác.
Để tự nhận thức đúng về bản thân cần phải được trãi nghiệm qua thực tế,
đặc biệt là giao tiếp với người khác.
3. Kỹ năng thể hiện sự tự tin.
Tự tin là có niềm tin vào bản thân; tự hài lòng với bản thân; tin rằng mình
có thể trở thành một người có ích và tích cực, có niềm tị về tương lai, cảm thấy
có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ.
Kỹ năng thể hiện sự tự tin giúp cá nhân giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn
bày tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đoán trong việc ra quyết định và giải
quyết vấn đề, thể hiện sự kiên định, đồng thời cũng giúp người đó có suy nghĩ
tích cực và lạc quan trong cuộc sống.
6


Kỹ năng thể hiện sự tự tin là yếu tố cần thiết trong giao tiếp, thương
lượng, ra quyết định, đảm nhận trách nhiệm.
4. Kỹ năng giao tiếp.
Kỹ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình
thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa,
đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan
điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong
muốn và cảm súc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn cần thiết.
Kỹ năng giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và
điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả, cởi mở bày tỏ suy nghĩ,
cảm súc nhưng không làm hại gây tổn thương cho người khác. Kỹ năng này giúp
chúng ta có mối quan hệ tích cực với người khác, đồng thời biết cách xây dựng

mối quan hệ với bạn bè và đây là yếu tố rất quan trọng đối với niềm vui cuộc
sống. Kỹ năng này cũng giúp kết thúc các mối quan hệ khi cần thiết một cách
xây dựng
5. Kỹ năng hợp tác.
Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lấn nhau trong một
công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.
Kỹ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam
kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.
Biểu hiện của người có kỹ năng hợp tác:
-Tôn trọng mục đích, mục tiêu hoạt động chung của nhóm, tôn trọng những điều
đã cam kết.
- Biết giao tiếp hiệu quả, tôn trọng, đoàn kết và cảm thông, chia sẽ với các thành
viên khác trong nhóm.
- Biết bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm. Đồng
thời biết lắng nghe, tôn trọng, xem xét các ý kiến, quan điểm của mọi người
trong nhóm.
- Nỗ lực phát huy năng lực, sở trường của bản thân hoàn thành tốt nhiệm vụ đã
được phân công. Đồng thời biết hỗ trợ, giúp đỡ các thành viên khác trong quá
trình hoạt động.
- Biết cùng cả nhóm đồng cam cộng khổ vượt qua những khó khăn, vướng mắc
để hoàn thành mục đích, mục tiêu hoạt động chung.
- Có trách nhiệm về những thành công hay thất baị của nhóm, về những sản
phẩm do nhóm tạo ra.
Kỹ năng hợp tác còn giúp cá nhân sống hài hòa và tránh quan hệ xung đột
với những người khác.
6. Kỹ năng kiên định.
Kỹ năng kiên định là khả năng con người nhận thức được những gì mình
muốn và lí do dẫn đến sự mong muốn đó. Kiên định còn là khả năng tiến hành
các bước cần thiết để đạt được những gì mình muốn trong những hoàn cảnh cụ
thể, dung hòa được giữa quyền, nhu cầu của mình với quyền, nhu cầu của người

khác.
7. Kỹ năng quản lý cảm xúc
7


Với kỹ năng này, các bạn học sinh sẽ hiểu hơn về những cảm xúc của bản
thân mình để kiểm soát bản thân khỏi những cơn giận dữ, bốc đồng, thiếu suy
nghĩ. Ngoài ra, các bạn cũng sẽ biết cách quan tâm đến cảm xúc của những
người khác và biết cảm thông, chia sẻ.
Giải pháp thứ hai: Lựa chọn những phương pháp để rèn kỹ năng sống cho
học sinh.
Giáo dục kỹ năng sống không phải là để nói cho trẻ biết thế nào là đúng
thế nào là sai như ta thường làm. Cũng không phải là rao truyền nhưng lời hay
ý đẹp để chúng vào tai này rồi ra tai kia. Các phương pháp cổ điển như giảng
bài, đọc chép sẽ thất bại hoàn toàn vì chúng chỉ cung cấp thông tin, mà từ
thông tin và nhận
thức đến thay đổi hành vi thì khoảng cách còn rất lớn.
Giáo dục kỹ năng sống là giúp trẻ nâng cao năng lực để tự lựa chọn những
giải pháp khác nhau. Quyết định phải phát xuất từ trẻ. Vì thế học phải hết sức
gần gũi với cuộc sống hay ngay trong cuộc sống. nội dung phải phát xuất từ
chính nhu cầu và kinh nghiệm của trẻ. Trẻ cần có điều kiện để cọ xát các ý kiến
khác nhau, trao đổi kinh nghiệm, tập tành, thực hành, áp dụng. trẻ phải tham
gia chủ động vì
có thế trẻ mới thay đổi hành vi.
Do đó nhiều phương pháp được áp dụng để đem lại những điều kiện trên
như sinh hoạt hay thảo luận theo nhóm, theo cặp, động não, sắm vai, phân tích
tình huống, tranh luận. trò chơi, huy động tối đa nghe, nhìn, vận động… trẻ
không chỉ
thực tập thực hành trong khi học mà còn làm bài tập ở nhà .
1. Phương pháp động não

* Mô tả phương pháp
Động não là phương pháp giúp cho học sinh trong một thời gian ngắn
nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Đây là một
phương
pháp có ít để (lôi ra) một danh sách các thông tin.
* Cách tiến hành
Có thể tiến hành theo các bước sau:
- GV nêu câu hỏi hoặc vấn đề (có nhiều cách trả lời) cần được tìm hiểu trước
cả
lớp hoặc trước nhóm.
- Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
- Liệt kê tất cả mọi ý kiến lên bảng hoặc giấy to không loại trừ một ý kiến nào,
trừ
trường hợp trùng lặp.
- Phân loại các ý kiến.
- Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng.
- Tổng hợp ý kiến học sinh, hỏi xem có thắc mắc hay bổ sung gì không.
* Những yêu cầu sư phạm
8


- Phương pháp động não có thể dùng để lý giải bất kỳ một vấn đề nào, song đặc
biệt phù hợp với các vấn đề ít nhiều đã quen thuộc trong cuộc sống thực tế của
học
sinh.
- Phương pháp này có thể dùng cho cả câu hỏi có phần kết đóng và kết mở.
- Các ý kiến phát biểu nên ngắn gọn bằng một từ hay một câu thật ngắn.
- Tất cả mọi ý kiến đều cần được GV hoan nghênh, chấp nhận mà không nên
phê
phán, nhận định đúng, sai ngay.

- Cuối giờ thảo luận GV nên nhấn mạnh kết luận này là kết quả của sự tham
gia
chung của tất cả học sinh.
- Động não không phải là một phương pháp hoàn chỉnh mà chỉ là sự khởi đầu.
Một khi danh sách các câu trả lời đã được hoàn thành, cần phải cho cả lớp
dùng
danh sách này để xác định xem câu trả lời nào là sai.
- Nhờ không khí thảo luận cởi mở nên học sinh, đặc biệt là những em nhút
nhát, trở nên bạo dạn hơn; các em học được cách trình bày ý kiến của mình biết
lắng nghe có phê phán ý kiến của bạn; từ đó, giúp trẻ dễ hoà nhập vào cộng
động nhóm,
tạo cho các em sự tự tin, hứng thú trong học tập và sinh hoạt.
2. Thảo luận nhóm
* Phương pháp
Như bản thân tiêu đề của phương pháp đã ngụ ý thực chất của phương
pháp này là để học sinh bàn bạc, trao đổi trong nhóm nhỏ. Thảo luận nhóm
được sử dụng rộng rãi nhằm giúp cho mọi học sinh tham gia một cách chủ
động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẽ kiến thức, kinh
nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề có liên quan đến bài học. Câu hỏi mà
các em bàn bạc có
thể là kiểu câu hỏi đóng hoặc câu hỏi mở.
Các nghiên cứu về phương pháp thảo luận nhóm đã chứng minh rằng
nhờ
việc thảo luận trong nhóm nhỏ mà:
- Kiến thức của học sinh sẽ giảm bớt phần chủ quan, phiến diện, là tăng tính
khách
quan khoa học.
- Kiến thực trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được giao
lưu,
học hỏi giữa các thành viên trong nhóm;

- Nội dung thảo luận của các nhóm có thể giống hoặc khác nhau.
- Cần quy định rõ thời gian thảo luận và trình bày kết quả thảo luận cho các
nhóm.
- Sẽ thuận lợi hơn nếu mỗi nhóm chọn một trong những thành viên trong nhóm
làm trưởng nhóm. Nhóm trưởng điều khiển dòng thảo luận của nhóm, gọi tên
9


các thành viên lên phát biểu, chuyển sang câu hỏi khác khi thích hợp đảm bảo
rằng mỗi ngườibao gồm cả những cá nhân hay xấu hổ hoặc ngại phát biểu có
cơ hội để
đóng góp.
Đồng thời ở nhiều trường hợp nhưng không phải là tất cả - trong nhóm
còn có ghi biên bản, sẽ ghi lại những điểm chính của cuộc thảo luận để trình
bày trước cả lớp. Học sinh cần được luân phiên nhau làm ( nhóm trưởng ) và
( thư ký ) và
luân phiên nhau đại diện cho nhóm trình bày kết quả thảo luận.
- Kết quả thảo luận có thể trình bày dưới nhiều hình thức: bằng lời, đóng thay,
viết
hoặc vẽ trên giấy to,…; có thể do một người thay mặt nhóm trình bày, có thể
nhiều người trình bày, mỗi người một đoạn nối tiếp nhau,…
- Trong suốt buổi thảo luận nhóm nhỏ, GV cần đi vòng quanh các nhóm và
lắng
nghe ý kiến học sinh. Thỉnh thoảng cũng rất hữu ít nếu GV xen lời bình luận
vào giữa cuộc thảo luận của một nhóm. Đối với những đề tài nhạy cảm thường
có những tình huống mà học sinh sẽ cảm thấy bối rối xấu hổ khi phải nói trước
mặt GV, trong trường hợp này GV có thể quyết định tránh không xen vào hoạt
động
của nhóm khi thảo luận.
* Cách tiến hành

Thảo luận nhóm có thể tiến hành theo các bước sau:
- GV nêu chủ đề thảo luận, chia nhóm, giao câu hỏi, yêu cầu thảo luận cho mỗi
nhóm, quy định thời gian thảo luận và phân công vị trí ngồi thảo luận cho các
nhóm.
- Các nhóm tiến hành thảo luận.
- Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Các nhóm khác
lắng
nghe, chấp vấn, trao đổi, bổ sung ý kiến.
- GV tổng kết các ý kiến.
* Yêu cầu sư phạm
- Có nhiều cách chia nhóm, có thể theo số điểm danh, theo màu sắc, theo biểu
tượng, theo giới tính, theo vị trí ngồi,…
- Quy mô nhóm có thể lớn hoặc nhỏ tuỳ theo vấn đề thảo luận. Tuy nhiên,
nhóm
từ 4 đến 8 học sinh là tốt nhất bởi lẻ.
+ Số học sinh này nhỏ vừa đủ để đảm bảo tất cả các em có thể tham gia tích
cực.
+ Số học sinh này lớn vừa đủ để đảm bảo rằng các em không bao giờ thiếu ý
tưởng, và không có gì để nói.
3. Hoạt động nhóm nhỏ
* Mô tả phương pháp
10


Hoạt động nhóm nhỏ tương tự với những gì đã nói ở trên đối với phương
pháp thảo luận nhóm, trừ một điều là GV mong muốn học sinh thực hiện một
số
bài tập cụ thể hơn là thảo luận đề tài.
* Cách tiến hành
Thường thì trước tiên học sinh cần phải thảo luận trước, sau đó mới làm

bài
tập và trình bày, giới thiệu sản phẩm hoạt động.
* Yêu cầu sư phạm
- Nội dung, hình thức hoạt động trong nhóm phải phù hợp với chủ đề bài dạy,
phải
phù hợp với nhu cầu và trình độ học sinh và với điều kiện thực tế của lớp, của
trường.
- Việc trình bày, thảo luận kết quả, sản phẩm hoạt động nhóm có thể dưới
nhiều
hình thức khác nhau.

Các em tham gia hoạt động nhóm và trình bày sản phẩm của nhóm trong các buổi học KNS

4. Phương pháp đóng vai
* Mô tả phương pháp
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành “ Làm thử”
một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp
giảng dạy nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập
trung vào một sự kiện cụ thể mà các em quan sát được. Việc “diễn” không phải
là phần chính của phương pháp này và hơn thế điều quan trọng nhất là sự thảo
luận sau
phần diễn ấy.
* Phương pháp đóng vai có nhiều ưu điểm như :
- Học sinh được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ
trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn.
- Gây hứng thú và chú ý cho học sinh.
- Tạo điều kiện làm phát triển óc sáng tạo của học sinh .
- Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo hướng tích cực.
11



- Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai
diễn.
* Cách tiến hành
Có thể tiến hành đóng vai theo các bước sau:
- GV nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống và yêu cầu đóng vai cho từng
nhóm. Trong đó có quy rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi
nhóm.
- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.
- Lớp thảo luận, nhận xét, thường thì thảo luận bắt đầu về cách ứng xử của các
nhân vật cụ thể hoặc tình huống trong vở diễn, nhưng sẽ mở rộng phạm vi xem
thảo luận những vấn đề khái quát hơn hay những vấn đề và vở diễn chứng
minh.
- GV kết luận
* Yêu cầu sư phạm
- Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề giáo dục học để cùng chung
sống,
phù hợp với lứa tuổi, trình độ học sinh và điều kiện, hoàn cảnh lớp học.
- Tình huống nên để mở, không cho trước “ Kịch bản” , lời thoại.
- Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị đóng vai.
- Người đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong bài tập đóng vai để không lạc
đề.
- Nên khích lệ cả những học sinh nhút nhát cùng tham gia.
- Nên có hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của trò chơi đóng
vai.

Hoạt động tập luyện diễn kịch và truyền thông của các em HS

Giải pháp thứ ba: Lựa chọn môn học để tích hợp.

Trong sáng kiến này tôi lựa chọn giáo dục kỹ năng sống cho HS thông
qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt dưới cờ và sinh hoạt cuối
tuần.
12


1.Giáo dục KNS thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ( HĐGD
NGLL).
HĐGD NGLL là điều kiện thuận lợi để HS phát huy vai trò chủ thể
HĐGD, nâng cao tính thích cực chủ động, năng động sáng tạo trong HĐNGLL
góp phần hình thành và phát triển nhân cách cho các em.
Trong hai tiết học HĐNGLL của một tháng chúng ta có thể linh hoạt kết
hợp giữa nội dung sinh hoạt theo chủ điểm và giáo dục kỹ năng sống cho các
em. Cụ thể như:
-Tháng 9: với chủ điểm “ Truyền thống nhà trường” : Giáo dục HS chấp hành
đúng nội qui kỷ luật của nhà trường, lớp, ra sức học tập , rèn luyện để bảo vệ và
vun đắp truyền thống tốt đẹp của trường. Lông ghép giáo dục “ Kỹ năng bảo vệ,
tự phục vụ bản thân”
- Tháng 10: Chăm ngoan học giỏi: Rèn kỹ năng điều khiển và tự quản hoạt động
và kỹ năng trình bày ý kiến trước tập thể. Đồng thời chúng ta có thể lồng ghép
giáo dục cho HS “Kỹ năng hợp tác”.
- Tháng 11: Tôn sư trọng đạo: Rèn cho HS kỹ năng giao tiếp , ứng xử với thầy
cô giáo, phát huy truyền thống tôn sư trọng đạo. Kết hợp giáo dục “Kỹ năng
giao tiếp”
- Tháng 1 và tháng 2: Mừng Đảng, đón xuân: Rèn luyện HS tự giác học tốt, rèn
luyện tốt để đền đáp công ơn của Đảng. Kết hợp giáo dục cho HS “ Kỹ năng
kiên định”và “ Kỹ năng quản lí cảm xúc”
- Tháng 3: Tiến bước lên đoàn: Học tập và làm theo các gương tốt đoàn viên, có
ý thức phấn đấu trở thành đoàn viên. Lồng ghép giáo dục “ Kỹ năng tự nhận
thức”

- Thâng 5: Kính yêu Bác Hồ: Có thói quen rèn luyện thường xuyên 5 điều Bác
Hồ dạy. Lồng ghép giáo dục kỹ năng “ Thể hiện sự tự tin”.
2. Giáo dục KNS cho HS thông qua tiết sinh hoạt dưới cờ.
Tiết sinh hoạt dưới cờ được tổ chức theo quy mô toàn trường với sự tham
gia điều khiển của giáo viên và HS. Vì vậy GVCN cần nhắc nhở HS lớp mình
tham gia hoạt động chung của nhà trường, qua đó giúp HS được thực hành các
kỹ
năng như kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng hợp tác...
3. Giáo dục KNS thông qua tiết sinh hoạt cuối tuần.
Trong tiết sinh hoạt cuối tuần HS có thể thực hành kỹ năng tự quản. Các
em tự nhận xét đánh giá các mặt hoạt động vừa qua, tự đưa ra các biện pháp phù
hợp cho hoạt động tuần tới, tất cả HS đều được có ý kiến của mình như vậy sẽ
rèn được
kỹ năng thể hiện sự tự tin, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng kiên định...
Giải pháp thứ tư: Trải nghiệm và tổ chức cho HS thực hành kĩ năng sống.
Tổ chức cho các em các hoạt động cộng đồng, sinh hoạt và làm việc theo
nhóm để hình thành và rèn kỹ năng sống cho HS biết kết hợp trong làm việc,
nhận thức đầy đủ về lao động. Các em được trực tiếp tham gia các buổi lao động
công ích, vệ sinh trường lớp. Những hoạt động tập thể này giúp các em có kỹ
năng về làm việc, kỹ năng hợp tác làm việc, kỹ năng làm việc nhóm được nâng
13


lên. Việc tổ chức cho HS trãi nghiệm cuộc sống đã tạo điều kiện cho các em rèn
kỹ năng về mặt xã hội. Với việc tổ chức cho HS các trò chơi, thi TDTT , Văn
nghệ trong nhà trường trong dịp 20/11, các buổi truyền thông về “ Tảo hôn và
hôn nhân cận huyết thồng”, truyền thông về “ Phòng chống tai nạn thương tích”,
Truyền thông về “ Giữ gìn vệ sinh môi trường”.... trong đó các em được giữ vai
trò chủ đạo đa giúp các em phát huy được tính tích cực, tự chủ, tự giác và phát
biểu những ý kiến của

riêng mình mà các em quan tâm.

Nhà trường tổ chức cho HS gói bánh chưng và trao quà tết cho các bạn HS nghèo

Nhà trường, Đoàn thanh niên tổ chức giải bóng đá mini cho các em HS nhân ngày 26/3

14


*Ví dụ minh họa về một tiết dạy HĐNGLL Tiết 2 của chủ điểm tháng 10 “
Chăm ngoan học giỏi”
Hoạt động 2: HỘI VUI HỌC TẬP
1. Yêu cầu giáo dục
Giúp HS : - Ôn tập, củng cố các môn
- Xây dựng thái độ phấn đấu vươn lên học giỏi, say mê học tập
- Rèn luyện tư duy nhanh nhạy.
- Rèn kĩ năng điều khiển hoạt động, kĩ năng trình bày trước đám đông, kĩ năng
hợp tác, kĩ năng phát hiện, trả lời câu hỏi.
2. Chuẩn bị
a/ Phương tiện hoạt động
- Chuẩn bị các câu hỏi
- Chuẩn bị chuông hoặc trống con, cờ để các đội làm phương tiện giành quyền
trả lời
- Một số tiết mục văn nghệ
b/ Tổ chức
- Lập ban tổ chức gồm ba người: lớp phó học tập chịu trách nhiệm về nội dung
câu hỏi, một người dẫn chương trình, một người làm thư kí
- Mời thầy cô giáo tham gia ban giám khảo
3. Tiến hành hoạt động
Thực hiện

Nội dung hoạt động
1. Mở đầu
- Tập thể lớp
- Hát tập thể
- Người dẫn
- Tuyên bố lí do:
chương trình
Theo lời Bác dặn, tuy năm học mới bắt đầu, nhưng trong lớp đã
xuất hiện những gương học tập tốt, có nhiều tiến bộ. Nhiều tổ
đã có sự đoàn kết, giúp đỡ nhau học tốt. Trong học tập, có
nhiều nội dung khó nhưng lại rất thú vị, đòi hỏi HS phải có sự
phối hợp với nhau để đạt kết quả tốt nhất. Hôm nay, lớp ta sẽ tổ
chức một hội vui học tập để tạo điều kiện cho các bạn thể hiện
mình
2. Hội vui học tập
a/ Phần 1: Ai nhanh hơn, ai giỏi
* Giới thiệu thể lệ cuộc thi
- Người dẫn
- Đây là phần thi cá nhân
chương trình
- Người điều khiển chương trình đọc câu hỏi. Ai giơ tay trước
được quyền trả lời, nếu trả lời không đúng phải giành quyền trả
lời cho bạn khác.
- Ban giám khảo - Ban giám khảo nhận xét câu trả lời
- Các cá nhân
* Câu hỏi và đáp án:
trong lớp
1/ Sông nào nổi sóng bạc đầu
Ba phen cọc gỗ đâm tàu giặc tan ?
Là sông nào ?

(Sông Bạch Đằng)
15


2/ Vua nào đã bốn nghìn năm
Vẫn ghi công đức toàn dân phụng thờ ?
Là ai ?
(Vua Hùng )
3/ Chỉ có muỗi cái là đốt người. Đúng hay sai ? Vì sao ?
( Đúng, vì chỉ có muỗi cái hút máu còn muỗi đực chỉ hút nước
hay nhựa cây từ các thân cây hoặc hoa quả)
4/ Bài thơ “Qua Đèo Ngang”của tác giả nào ?
5/ Tại sao lại gọi nữ sĩ Hồ Xuân Hương là Bà Chúa thơ Nôm ?
6/ Đọc thuộc lòng bài thơ “Côn Sơn ca”
- Vui văn nghệ :
Một số tiết mục văn nghệ xen kẽ giữa hai phần thi
b/ Phần 2: Đội nào nhanh hơn, giỏi hơn
- Lớp phó văn
* Giới thiệu thể lệ cuộc thi
nghệ
- Đây là phần thi giữa các tổ, mỗi nhóm cử nhóm dự thi gồm 3
bạn. Đại diện các tổ ngồi ở bàn phía trên
- Cách thi: người điều khiển đọc câu hỏi, đội nào rung chuông
- Người dẫn
trước sẽ được quyền trả lời. Nếu trả lời sai, đội khác được
chương trình
quyền trả lời tiếp
- Ghi kết quả thi của từng câu hỏi lên bảng
- Công bố kết quả thi giữa các đội
- Những đội nào có điểm cao nhất thì được xem là thắng cuộc

- Những câu nào đội thi không trả lời được thì giành cho khán
giả trả lời
* Câu hỏi và đáp án:
1/ Ngày 1 tháng 5 là ngày gì ?
( Ngày quốc tế lao động)
2/ Ngày 30 tháng 4 là ngày gì ?
(Ngày giải phóng miền nam thống nhất đất nước)
3/ Ngày 19 tháng 5 là ngày gì ?
Đại diện các tổ
4/ Nêu những hiểu biết của em về chủ tịch Hồ Chí minh ?
5/ Bác Hồ gửi thư cho ngành giáo dục vào ngày, tháng, năm
nào ? ( Ngày 15 tháng 10 năm 1946)
6/ Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn bùng nổ và kết thúc vào thời gian
nào ? ( Năm 1418 – 1427)
7/ Tại sao mùa hè nhiệt độ lại cao hơn mùa đông ?
( Vì mùa đông ngày ngắn và mât trời chiếu chếch, còn mùa hè
ngày dài và mặt trời chiếu thẳng góc hơn xuống trái đất).
8/ Muỗi đốt không gây nhiễm HIV. Đúng hay sai ?
Tại sao ?( Đúng. Vì HIV không sống được trong cơ thể muỗi)
9/ Trong thiên nhiên, có một loài chim bay giật lùi. Đúng hay
sai? Giải thích ?
- Ban giám khảo ( Đúng. Đó là chim ruồi, nó bay giật lùi khi nó muốn thoát khỏi
- Người dẫn
cái hoa mà nó chui vào hút mật)
16


chương trình

- Văn nghệ xen kẽ

- BGK nhận xét và trao phần thưởng cho các đội đạt kết quả tốt
3. Kết thúc hoạt động
Người dẫn chương trình nhận xét kết quả tham gia, ý thức
chuẩn bị của cá nhân, của tổ
GV: Qua hai phần thi này các bạn cho cô biết để có thể chiến
thắng ở phần thi thứ nhất chúng ta phải làm gì?
HS: Có kiến thức, phải tập trung lắng nghe câu hỏi, phải phát
- Giáo viên nhận hiện vấn đề nhanh, và trả lời nhanh.
xét hoạt động.
GV: Ở phần thi này các em đã được rèn luyện kĩ năng điều
khiển ( đối với bạn dẫn chương trình), kĩ năng trình bày trước
đám đông, kĩ năng phát hiện và trả lời câu hỏi.
GV: Để chiến thắng ở phần thi thứ hai thì các thành viên trong
nhóm phải làm gì?
HS: Các bạn trong nhóm phải đoàn kết, hợp tác với nhau để trả
lời câu hỏi.
- Giáo viên
GV: Đúng rồi, không chỉ trong cuộc thi ngày hôm nay mà trong
hướng dấn HS
các hoạt động nhóm khác, các em cần lưu ý để có thể hợp tác
cách rèn luyện
làm việc nhóm đạt kết quả cao thì cần lưu ý một số vấn đề sau:
kĩ năng hợp tác. -Tôn trọng mục đích, mục tiêu hoạt động chung của nhóm, tôn
trọng những điều đã cam kết.
- Biết giao tiếp hiệu quả, tôn trọng, đoàn kết và cảm thông, chia
sẽ với các thành viên khác trong nhóm.
- Biết bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của
nhóm. Đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng, xem xét các ý kiến,
quan điểm của mọi người trong nhóm.
- Nỗ lực phát huy năng lực, sở trường của bản thân hoàn thành

tốt nhiệm vụ đã được phân công. Đồng thời biết hỗ trợ, giúp đỡ
các thành viên khác trong quá trình hoạt động.
- Biết cùng cả nhóm đồng cam cộng khổ vượt qua những khó
khăn, vướng mắc để hoàn thành mục đích, mục tiêu hoạt động
chung.
- Có trách nhiệm về những thành công hay thất baị của nhóm,
về những sản phẩm do nhóm tạo ra.
+ Cô mong muốn sau tiết học ngày hôm nay các bạn hãy rèn
luyện nhiều hơn nữa các kiến thức và kĩ năng đã được học.
4. Nhận xét -Dặn dò :
- GV nhận xét và đánh giá về công tác chuẩn bị,tiến hành hoạt động của HS
trong tiết học.
5. Dặn dò : Dặn dò HS về nhà chuẩn bị chu đáo cho hoạt động tuần sau:
chủ đề tuần sau :Lễ đăng kí tuần học tốt
? Bạn hiểu thế nào là một tuần học tốt ?
? Tác dụng của những tiết học tốt ?
? Để có những tiết học tốt HS cần phải làm gì ?
17


? Để thực hiện tốt kĩ năng hợp tác chúng ta cần lưu ý những vấn đề gì
2.4. Hiệu quả của sáng kiến
Qua quá trình nghiên cứu áp dụng và triển khai , có vận dụng các kinh
nghiệm như tôi đã nói ở trên. Đã cho kết quả rất khả quan nhiều em học sinh đã
có sự chuyển biến rất rõ rệt như.
- 100% học sinh của trường rất hào hứng và thích thú với hoạt động này.Nó
đã cuốn hút các em ; khuyến khích các em cố gắng vươn lên , tạo điều kiện cho
tất cả học sinh cùng tham gia và có cơ hội trình bày, trao đổi và nhận xét lẫn
nhau.Từ đó giúp cho các em nắm những kỹ năng sống cơ bản như khả năng
nhanh nhẹn, khéo léo, mạnh dạn, tự tin và tạo không khí thi đua lành mạnh.

Thông qua hoạt động này, đã giúp các em tự điều chỉnh, bổ sung trao đổi,
hợp tác tốt hơn để góp phần giáo dục cho các em những kỹ năng thực hiện các
công việc lao động đơn giản, các kỹ năng sáng tạo nghệ thuật, thực hiện các bài
thể dục, các trò chơi, các hành vi ứng xử đối với mọi người trong gia đình, trong
nhà trường và trong xã hội. Những kỹ năng tham gia hoạt động tập thể, kỹ năng
tổ chức những hoạt động chung cùng nhau, biết phối hợp với mọi người cùng
thực hiện hoạt động chung, nâng cao ý thức tự chủ, tự tin, chủ động và giao tiếp
với mọi người. Dựa vào những kỹ năng, hành vi này để rèn luyện những kỹ xảo,
thói quen đạo đức bền vững và tự quản trong sinh hoạt tập thể.
Qua thời gian thực hiện sáng kiến tôi đã tiến hành khảo sát laị với nhóm
học 30 em học sinh trên kết quả đạt được như sau:
TSHS
Chưa thấy được tầm Biết được tầm quan Biết được tầm quan
quan trọng của KNS trọng của KNS
trọng của KNS và
trong cuộc sống
trong cuộc sống
thường xuyên được
tiếp cận
SL
%
SL
%
SL
%
30
3
10
7
23,3

20
66,7
-Trong năm học 2017-2018 và HKI năm học 2018-2019 số lượng HS tham gia giao
thông đúng luật đat 80%, tình trạng bạo lực học đường giảm đáng kể so với những năm
học trước.
* Khi khảo sát phỏng vấn các em về các tiết học KNS kết quả thu được:
-90% HS rất thích và muốn tham gia các tiết học KNS.
- 950% HS hào hứng, nhiệt tình tham gia các hoạt động ngoại khóa như: Truyền thông,
hội thi, hội thao, hội diến văn nghệ…..
-85% HS mong đợi các hội thi về kỹ năng sống cũng như các hoạt động do các em là
người khởi xướng và điều hành.
* Trong một buổi truyền thông về “ Phòng tránh xâm hại tình dục tại trường” khi giáo
viên đưa ra tình huống : Người hàng xóm mời em sang nhà chơi và xem một bộ phim mà
em rất thích. Khi đến nơi em mới biết là người đó ở nhà một mình. Em vừa bước vào nhà
thì người đó vội đóng cửa. Em sẽ làm gì trong tình huống đó?
Với tình huống này thì có 20% HS trong trường xử lí rất nhanh và chính xác, 50% HS xử
lí tình huống đúng trong thời gian ở mức độ trung bình, 15% HS trong trường xử lí đúng
tình huống nhưng chậm, 15% HS chưa xử lí được tình huống.
18


Học sinh tham gia tuyên truyền về tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống và phòng tránh xâm hại tình
dục.

3. PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
3.1 KẾT LUẬN:
Công tác giáo dục đạo đức, giáo dục KNS cho học sinh hiện nay là một
công tác hết sức quan trọng cần thiết trong nhà trường phổ thông. Đây là một
công tác có tính đặc biệt, yêu cầu nhà giáo dục phải xác định được mục tiêu, nội
dung giáo dục và có kế hoạch cụ thể, rõ ràng để thực hiện. Việc thực hiện phải

trong một quá trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi sự công phu, kiên trì, liên tục;
Thực hiện có sự thống nhất, có sức mạnh tổng hợp của nhiều lực lượng trong và
ngoài nhà trường như đã nêu trên cơ sở nắm vững các đặc điểm tâm lý, cá tính,
hoàn cảnh của từng học sinh. Đồng thời, tất yếu phải có sự phối hợp chặt chẽ, sự
tác động đồng thời của ba môi trường giáo dục : nhà trường, gia đình và xã hội.
Con đường cơ bản và quan trọng đề giáo dục đạo đức, giáo dục KNS cho
học sinh lứa tuổi thiếu niên chính là hoạt động, bao gồm hoạt động học tập và
các hoạt động phong trào, sinh hoạt đoàn thể. Chúng ta cần giáo dục học sinh
trong tập thể, bằng tập thể và vì tập thể. Từ đó, biến quá trình giáo dục thành quá
trình tự giáo dục.
Đi đôi với việc giáo dục cũng cần chú ý tới việc biểu dương, khen thưởng
kịp thời những học sinh có đạo đức tốt trước cờ hoặc trên các bản tin của nhà
trường, trong sơ tổng kết… Đồng thời, đẩy mạnh hoạt động vui chơi giải trí, trò
chơi tập thể, xây dựng tốt nề nếp học tập, thu hút các em vào các trò chơi bổ ích
như câu lạc bộ vui để học, đọc sách, thi tìm hiểu về lịch sử, về các danh nhân…
Xây dựng mô hình lớp tự quản, gắn cá nhân với tập thể lớp. Cần chú ý các tiết
HĐGDNGLL, Sinh hoạt lớp. Mặt khác; Nhà trường, gia đình và xã hội cần phối
hợp chặt chẽ nhằm hổ trợ cho nhau để hoàn thành nhiệm vụ là giáo dục học sinh
trở thành một con người đầy đủ cả tài lẫn đức, xứng đáng là con ngoan trò giỏi Đội viên tốt - Cháu ngoan Bác Hồ mà cả xã hội đang mong chờ.
3.2 Kiến nghị
* Đối với Phòng giáo dục:
- Đối với Phòng giáo dục cần mở các chuyên đề bồi dưỡng cho giáo viên những
phương pháp, kiến thức để thực hiện rèn kỹ năng sống cho học sinh. Những
chuyên đề dạy tích hợp trong các bộ môn, cách áp dụng vận dụng dạy kỹ năng
sống trong các tiết học đặc biệt các tiết HĐNGLL.
* Đối với ban giám hiệu nhà trường:
19


- Đối với BGH nhà trường cần có kế hoạch chỉ đạo việc rèn kỹ năng sống cho

học sinh phù hợp với đặc điểm học sinh của nhà trường và phù hợp với điều
kiện của địa phương.
* Đối với các tổ chức Đoàn- Liên đội :
-Cần tổ chức nhiều hơn các hoạt động tập thể để các em HS có thể tham gia và
thực hành KNS.
* Đối với các thầy cô giáo:
- Cần quan tâm thực hiên từng “bước nhỏ” chú ý giúp đỡ, rèn kỹ năng sống cho
học sinh từ những kỹ năng tối thiểu trong cuộc sống hàng ngày đến các quy
định, ứng xử, xử lý tình huống ở mọi nơi mọi lúc khi tiếp xúc với học sinh, gần
gũi với các em và thể hiện đúng lương tâm trách nhiệm người thầy, coi học sinh
là con, em của mình để giúp các em có những kỹ năng phù hợp chuẩn đạo đức
học sinh.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Thượng Ninh, ngày 2 tháng 4 năm 2019
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Nguyễn Thị Hằng

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo dục gia trị sống và kỹ năng sống cho học sinh THCS-NXB Đại
học QG Hà Nội
- Tài liệu giáo dục giới tính : Cẩm nang nữ sinh THCS-NXB Giáo dục
Việt Nam
- Hướng dẫn và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS- NXB Giáo
dục Việt Nam

- Tâm lý lứa tuổi học sinh- NXB Đại học QG Hà Nội.
- Tài liệu tập huấn về kỹ năng sống cho học sinh THCS – NXB Giáo dục.

21



×