Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN một vài kinh nghiệm sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học phần lịch sử địa phương thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.67 MB, 23 trang )

MỤC LỤC
STT

1

2

3
4

Tên đề mục

Trang

Mục lục
1
1. Mở đầu
2-3
1.1. Lí do chọn đề tài
2
1.2. Mục đích nghiên cứu
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu
3
1.4. Phương pháp nghiên cứu
3
2. Nội dung
3 - 19
2.1. Cơ sở lí luận
3
2.2. Thực trạng của vấn đề


4
2.3.Những nội dung tích hợp cụ thể trong phần Lịch sử địa 5- 18
phương Thanh Hóa
2.3.1. Tích hợp với môn Ngữ văn
5
6-7
2.3.2. Tích hợp với môn Địa lí
8
2.3.3. Tích hợp với môn Giáo dục công dân
9
2.3.4. Tích hợp với môn Mĩ thuật
10
2.3.5. Tích hợp với môn Âm nhạc
10-18
2.3.6. Giáo án thực nghiệm
2.4. Hiệu quả của đề tài
18 - 19
3. Kết luận, kiến nghị
20
3.1. Kết luận
20
3.2. Kiến nghị
20
Tài liệu tham khảo
21

1


1.Mở đầu

1.1. Lí do chọn đề tài.
Hiện nay, trước tác động của cuộc Cách mạng 4.0 (Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư ), thì bộ môn Lịch sử có vai trò và nhiệm vụ hết sức quan trọng
trong việc giáo dục truyền thống, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc,“góp phần đào
tạo thế hệ trẻ thành nguồn nhân lực hùng mạnh, thành người công dân có bản
lĩnh kiên cường để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”[3]. Vì vậy việc nghiên cứu,
giảng dạy bộ môn Lịch sử nói chung và phần Lịch sử địa phương nói riêng là
hết sức cần thiết, nhằm giúp học sinh hiểu sâu sắc, cụ thể hơn về lịch sử thế giới,
lịch sử dân tộc, đồng thời các em cũng hiểu rõ hơn về quê hương mình, nơi các
em đã sinh ra, lớn lên và gắn bó cả cuộc đời...Từ đó gợi cho các em lòng tự hào,
lòng biết ơn, bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, hình thành ý thức trách
nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn, bảo vệ các di sản văn hóa, di tích lịch sử
ở địa phương.
Chính vì vai trò quan trọng của lịch sử địa phương trong lịch sử dân tộc, nên
việc đưa lịch sử địa phương vào học tập là một việc làm rất cần thiết. Tiếp thu tinh
thần đó, những năm gần đây Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa rất quan tâm đến
lịch sử địa phương, đã biên soạn cuốn sách Lịch sử địa phương Thanh Hóa và áp
dụng giảng dạy trong các trường THCS toàn tỉnh, ngoài ra còn thường xuyên tổ chức
các cuộc thi tìm hiểu về lịch sử địa phương như: Em yêu lịch sử xứ Thanh, Cuộc thi
tìm hiểu về sự thành lập Tỉnh Đảng bộ Thanh Hóa, hoặc gần đây nhất là tìm hiểu 990
năm Danh xưng Thanh Hóa...
Tuy nhiên ở các trường phổ thông trong tỉnh hiện nay, phương pháp dạy học
lịch sử còn khô khan, cứng nhắc, nặng về các sự kiện, các con số làm cho người học
thấy nhàm chán, và lúng túng khi được hỏi về các danh nhân, các sự kiện lịch sử trên
chính quê hương của mình. Làm thế nào để học sinh hiểu biết sâu sắc hơn về lịch sử
và truyền thống của địa phương, từ đó hình thành thế giới quan tiến bộ, ý thức trách
nhiệm trước quê hương? Câu hỏi đó đặt ra nhiệm vụ cho những giáo viên phụ trách
bộ môn Lịch sử nhiều trăn trở phải tìm ra những phương pháp giảng dạy hiệu quả
hơn.
Muốn làm được điều đó, bắt buộc giáo viên phải đổi mới cách thức truyền thụ

kiến thức lịch sử cho học sinh, mà một trong những phương pháp hiệu quả nhất là sử
dụng kiến thức liên quan với các bộ môn khác như Ngữ văn, Địa lí, Mĩ thuật, Giáo
dục công dân, Âm nhạc trong dạy học phần Lịch sử địa phương, để học sinh có hứng
thú trong học tập, tiếp thu kiến thức hiệu quả hơn, từ đó biết vận dụng những kiến
thức đã học vào cuộc sống. Chính điều này đã thôi thúc tôi nghiên cứu và áp dụng
thành công đề tài:“Một vài kinh nghiệm sử dụng kiến thức liên môn trong dạy
học phần Lịch sử địa phương Thanh Hóa”làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của
mình trong năm học 2018- 2019.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Với đề tài này, tôi sử dụng kiến thức của một số môn học khác như Ngữ
văn, Địa lí, Giáo dục công dân, Mỹ thuật để giảng dạy nhằm làm nổi bật những
2


nội dung trọng tâm của bài. Qua đó giúp học sinh THCS nhận thức được các nội
dung cơ bản của lịch sử Thanh Hóa từ thời tiền sử đến nay, đồng thời còn giáo
dục tình yêu quê hương, đất nước, con người Việt Nam, từ đó học sinh
thấy được trách nhiệm, bổn phận của mình đối với quê hương đất nước, các em
sẽ tự hào về truyền thống địa phương anh hùng, hình thành lý tưởng sống đẹp,
có ước mơ, hoài bão và ra sức học tập, rèn luyện, cống hiến công sức của mình
sao cho xứng đáng các thế hệ cha ông.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là Lịch sử Thanh Hóa qua các thời kì
hình thành và phát triển từ thời tiền sử đến nay, áp dụng cho học sinh trường
THCS Xuân Thọ. Đồng thời sử dụng kiến thức có liên quan của các môn Ngữ
văn, Địa lí, Giáo dục công dân, Mỹ thuật và Âm nhạc để tích hợp vào phần Lịch
sử địa phương.
1.4 Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn trong dạy học theo

phát triển định hướng năng lực.
- Phương pháp lôgic, phân tích, tổng hợp, so sánh
- Phương pháp liên ngành: Vận dụng kiến thức các môn Ngữ văn, Địa lí,
Giáo dục công dân, Mỹ thuật vào giảng dạy.
- Phương pháp thuyết trình, bao gồm: Tường thuật, miêu tả
- Phương pháp thống kê.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận.
Hiện nay, dạy học tích hợp liên môn đã trở thành xu thế tất yếu trong việc
xác định nội dung dạy học ở nhà trường phổ thông và trong xây dựng chương
trình môn học ở nhiều nước trên thế giới [10]. Dạy học tích hợp được xây dựng
trên cơ sở những quan điểm tích cực về quá trình dạy học, nếu vận dụng một
cách hợp lí sẽ giúp học sinh “phát triển năng lực tư duy”[7], giải quyết các vấn
đề phức tạp làm cho việc học trở nên hứng thú, hiệu quả hơn so với việc thực
hiện các môn học một cách riêng rẽ. Đối với nền giáo dục của nước ta hiện nay
thì việc hiểu đúng và vận dụng quá trình tích hợp sẽ đem lại những tác dụng to
lớn đối với các phân môn trong nhà trường.
Từ năm học 2013-2014, chấp hành nghị quyết số 29 - NQ/TW của Đảng
trong chỉ đạo đổi mới giáo dục là “chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”
[5], Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai phương pháp tích hợp liên môn trong
giảng dạy ở các trường phổ thông. Đặc biệt là theo Đề án đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục ở cấp THCS sẽ được thực hiện từ năm học 2020-2021, thì nhiều
môn sẽ được tích hợp thành những môn học mới. Tăng cường tích hợp trong nội
bộ môn học như Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ, Công nghệ, Giáo dục công dân,..và
3


lồng ghép các vấn đề như môi trường, biến đổi khí hậu, kỹ năng sống, dân số,
sức khỏe sinh sản,...vào các môn học và hoạt động giáo dục. Xây dựng hai môn

học mới là môn Khoa học tự nhiên (trên cơ sở các môn Vật lí, Hóa học, Sinh
học hiện hành) và môn Khoa học xã hội (trên cơ sở các môn Lịch sử, Địa lí).
Trong dạy học, tích hợp liên môn được hiểu là sự “kết hợp, tổ hợp các nội
dung từ các môn học trong nhiều lĩnh vực khác nhau thành một môn tổng hợp
mới”[4], hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của
môn học. Ví dụ như lồng ghép kiến thức Văn học, Địa lí, Mĩ thuật vào Lịch sử,
và ngược lại. Để vận dụng thành công kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử,
đòi hỏi giáo viên phải biết cách tổ chức để học sinh huy động được tổng hợp
kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các vấn đề,
qua đó hình thành kiến thức, kĩ năng mới, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề
trong học tập và thực tiễn cuộc sống.
Từ ưu điểm của phương pháp tích hợp liên môn, từ yêu cầu của giáo dục
và thực trạng của đất nước, của địa phương hiện nay, tôi nhận thấy sự cần thiết
phải vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử, nhất là phần Lịch sử địa
phương Thanh Hóa.
2.2. Thực trạng của vấn đề.
Môn Lịch sử nói chung và Lịch sử địa phương nói riêng có đặc trưng
riêng. “Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ”[2], vì vậy đối tượng
nghiên cứu không thể trực tiếp tiếp xúc, quan sát mà chỉ tái tạo lại quá khứ bằng
các sự kiện, hiện tượng lịch sử hay các di tích lịch sử để làm nền tảng cho hoạt
động tư duy. Chính vì vậy mà trong các tiết học Lịch sử địa phương, giáo viên
cần phải sử dụng nhuần nhuyễn nhiều phương pháp dạy học nhằm phát huy tính
tích cực, gây hứng thú học tập cho học sinh thông qua các kiến thức liên môn.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, công tác giáo dục truyền thống lịch sử địa
phương trong trường trung học cơ sở chưa thật sự có chất lượng, chưa đi vào
chiều sâu. Tại đơn vị nơi tôi công tác, môn Lịch sử vẫn chưa được coi trọng với
đúng vai trò, nhiệm vụ và chức năng của nó. Hầu hết học sinh và một bộ phận
giáo viên xem nhẹ, chủ yếu học là để đối phó khi kiểm tra, dẫn đến kết quả là
các em còn rất mơ hồ về lịch sử dân tộc và địa phương nơi mình đang sinh sống.
Bản thân tôi là một giáo viên giảng dạy môn Lịch sử, đã có 17 năm đứng

trên bục giảng, được Phòng giáo dục Triệu Sơn phân công bồi dưỡng đội tuyển
học sinh giỏi môn Lịch sử của huyện, nhiều năm liền liên tục có học sinh giỏi
cấp huyện, cấp tỉnh, tôi rất quan tâm đến việc áp dụng các phương pháp mới vào
dạy học, nhất là phần Lịch sử địa phương Thanh Hóa. Trên cơ sở đặc điểm môn
học và thực hiện theo tinh thần đổi mới phương pháp giáo dục của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, tôi đã nghiên cứu và thực hiện thành công bước đầu đề tài: “Một vài
kinh nghiệm sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học phần Lịch sử địa
phương Thanh Hóa.”tại trường THCS Xuân Thọ. Hi vọng đề tài này sẽ được
nhân rộng trong huyện, trong tỉnh để góp phần cải thiện chất lượng môn Lịch sử
nói chung và phần Lịch sử địa phương nói riêng.
4


Bảng thống kê khảo sát chất lượng đầu năm của học sinh trường THCS
Xuân Thọ. Năm học 2018-2019.
Lớp

Sĩ số
Giỏi

9A
9B
8A
8B
7A
7B
6A
6B

28

27
25
30
31
32
33
33

SL
0
0
0
1
0
0
1
1

%
0
0
0
3,3
0
0
3,0
3,0

Xếp loại
Khá

Trung bình
SL
%
SL
%
10
35,7
7
25,1
8
29,6
9
33,4
5
20,0
12
48,0
7
23,0
10
33,7
12
38,7
11
35,4
11
34,3
11
34,5
10

30,3
10
30,4
9
27,2
8
24,2

Yếu-Kém
SL
%
11
39,2
10
37,0
8
32,0
12
40,0
8
25,9
10
31,2
12
36,3
15
45,6

2.3. Những nội dung tích hợp cụ thể trong phần Lịch sử địa phương Thanh
Hóa

2.3.1 Tích hợp với môn Ngữ văn.
Khi giảng dạy bộ môn Lịch sử, người giáo viên đóng vai trò trong việc
“làm sống lại các sự kiện lịch sử”[7], nhưng nếu chỉ dựa vào sách giáo khoa thì
khó có thể tạo dựng lại được không khí lịch sử cần thiết để thu hút học sinh đi
sâu tìm hiểu, khám phá về quá khứ của dân tộc, của địa phương. Để tạo nên
những cảm xúc thực sự trước các sự kiện hoặc nhân vật lịch sử thì việc vận dụng
kiến thức văn học vào giảng dạy lịch sử là điều cần thiết, làm cho bài giảng trở
nên sinh động, hấp dẫn hơn.
Ví dụ 1.Ở lớp 7 khi dạy Bài 2: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn trên đất
Thanh Hóa (1418-1423) , về nguyên nhân dẫn đến cuộc khởi nghĩa, giáo viên
lấy dẫn chứng từ bài Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi về tội ác của quân Minh
đối với nhân dân ta:
“Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội
Nhơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi”
[ Trích Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi]
Khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu về Hội thề Lũng Nhai, giáo viên có thể
đọc cho các em nghe những câu thơ như:
“Mùa xuân mới Bính Thân ( 1416 ) ngày Mão
Các anh hào cắt máu ăn thề
Chúng tôi khác họ, khác quê
Chống Minh xâm lược tụ về Lũng Nhai”
[ Trích bài Khởi nghĩa Lam Sơn. Nguồn Iternet]
Về sự kiện Lê Lợi phất cờ khởi nghĩa, giáo viên khắc họa cho học sinh
bằng hình ảnh:
“Hai năm đã chiêu binh bí mật
5


Lê Lợi xuân Mậu Tuất (1418) xưng vương
Vang danh Bình Định uy cường

Lam Sơn tụ hội các gương anh hào”
[Trích bài Khởi nghĩa Lam Sơn. Tác giả Lãng Nhân. Nguồn Internet]
Những năm đầu hoạt động gian khổ, khó khăn của nghĩa quân ở miền Tây
Thanh Hóa được thể hiện trong câu:
“Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần
Khi Khôi huyện quân không một đội”
[ Trích Bình Ngô đại cáo- Nguyễn Trãi]
Tấm gương chiến đấu dũng cảm và hi sinh của nghĩa quân mà tiêu biểu là
Lê Lai được khắc họa qua những câu:
“Lê Lai tỏ nghĩa cao cứu chúa
Núi Chí Linh binh giặc bủa bốn phương
Năm trăm binh sĩ kiên cường
Giúp Vương chạy thoát tìm đường lui quân”
[Trích bài Khởi nghĩa Lam Sơn. Tác giả Lãng Nhân. Nguồn Internet]
Ví dụ 2: Ở lớp 8 bài: Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của
nhân dân Thanh Hóa từ cuối thế kỉ XIX đến hết Chiến tranh thế giới thứ
nhất (1918), giáo viên dùng những tư liệu văn học sau để khắc sâu cho học sinh
về cuộc khởi nghĩa Ba Đình:
“Kéo quân đến đóng Ba Đình
Đào tường đắp ụ can thành tứ vi
Tán Hoàng đóng chốt Mĩ Khê
Đốc Bành Mậu Thịnh đi về có ta
Lãnh Toại đóng chốt thứ ba
Tại Nghè Thượng Thọ để mà phòng không
Ra uy thiết bị vừa xong
Ngày sáu tháng chạp giao công tức thì
Đánh Tây trận ấy thật ghê
Bắn ra quân chết ngã kề biết bao
Kinh sợ chẳng dám kéo vào
Thấy quân bại trận chết bao nhiêu rồi”...

[ Trích Vè Ba Đình chống Pháp. Nguồn Internet]
Nhìn chung, có rất nhiều kiến thức trong vận dụng văn học vào giảng dạy
bộ môn Lịch sử. Ta có thể đưa vào bài giảng một câu thơ, ca dao, hoặc một đoạn
trích giúp học sinh “cụ thể hóa các sự kiện lịch sử đã được học”[9]. Việc sử
dụng kiến thức văn học trong dạy học lịch sử không những giúp các em tiếp thu
nhanh, nhớ lâu, mà còn củng cố thêm phần kiến thức văn học trong chương trình
phổ thông.
2.3.2 Tích hợp với môn Địa lí.
Lịch sử và Địa lí vẫn thường có mối quan hệ gần gũi với nhau, trong lịch
sử thường có địa lí và ngược lại. Về mặt nội dung, hai môn Lịch sử, Địa lí (phần
6


địa lí dân cư, địa lí kinh tế) đều có những nội dung thuộc nhóm Khoa học xã hội
nhân văn, đều nghiên cứu những vấn đề của con người, xem xét các mối quan hệ
mang tính quy luật trong lĩnh vực kinh tế, xã hội. Nếu Lịch sử nghiên cứu về
quá trình hình thành và phát triển của xã hội loài người, thì Địa lí lại chú ý đến
không gian lãnh thổ của các sự vật, hiện tượng đang xảy ra. Xét về mặt kỹ năng,
Lịch sử và Địa lí đều sử dụng phương tiện trực quan là bản đồ, Átlat, tranh ảnh...
để khai thác kiến thức, vì thế hai bộ môn này có thể hỗ trợ cho nhau một cách
đắc lực.
Ví dụ 1: Khi dạy bài Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn trên đất Thanh Hóa
(1418-1423), giáo viên dùng lược đồ vùng đất Lam Sơn để cung cấp kiến thức
về vị trí địa lí, địa hình cho học sinh để các em hiểu rõ vì sao Lê Lợi chọn nơi
đây làm căn cứ cho cuộc khởi nghĩa: Lam Sơn cách thành phố Thanh Hóa
khoảng 50 km về phía Tây Bắc, ở miền Tây Thanh Hóa có núi rừng hiểm trở,
thời xưa bao gồm các huyện miền núi như: Ngọc Lặc, Lang Chánh, Bá Thước,
Thường Xuân,.. Muốn vào Lam Sơn phải đi theo con đường mòn nhỏ hẹp xuyên
qua rừng cây rậm rạp che chở cho nghĩa quân. Bên cạnh có con sông Chu chảy
qua, là mạch máu giao thông quan trọng của nghĩa quân nối liền vùng đồng bằng

phì nhiêu sông Chu, sông Mã với miền núi giàu sản vật của xứ Thanh [10].

Ví dụ 2: Trong phần cuộc Khởi nghĩa Ba Đình (1886 - 1887) lớp 8, giáo
viên dùng Lược đồ căn cứ Ba Đình để hướng dẫn cho học sinh hiểu rõ điểm lợi
hại của căn cứ, biết triệt để sử dụng địa hình, địa lợi để xây dựng căn cứ và các
làng xã chiến đấu, qua đó giáo dục cho học sinh lòng biết ơn, khâm phục tinh
thần chiến đấu cũng như tài năng sáng tạo của cha ông.
7


Lược đồ căn cứ Ba Đình
Như vậy, tích hợp kiến thức địa lí trong dạy học các bài lịch sử địa
phương Thanh Hóa không chỉ giúp học sinh tiếp thu bài giảng nhanh hơn mà
còn giúp học sinh hiểu biết sâu hơn về đặc điểm địa lí, khí hậu, địa hình, kinh tế,
xã hội, dân cư... của tỉnh, từ đó biết cách vận dụng giải quyết các vấn đề của
môn Địa lí hoặc trong thực tế cuộc sống.
2.3.3. Tích hợp với môn Giáo dục công dân.
“Đặc trưng của lịch sử là tìm hiểu rõ từng thời kì phát triển của lịch sử loài
người, và giáo dục truyền thống cho học sinh”[6], chính vì vậy mà bộ môn Lịch
sử có thể tích hợp được với nhiều nội dung và chủ đề của môn Giáo dục công
dân.
Ví dụ: Khi giới thiệu về các di tích lịch sử ở Thanh Hóa, giáo viên sử
dụng kiến thức của môn Giáo dục công dân để hỏi học sinh: Tại khoản 3 điều 17
Luật Di sản văn hóa quy định: Nhà nước khuyến khích việc truyền dạy và giới
thiệu về di sản văn hóa. Đóng vai một hướng dẫn viên du lịch, em hãy giới thiệu
về một di tích lịch sử - văn hóa của tỉnh ta?
Hoặc khi học về các cuộc khởi nghĩa của Bà Triệu, Lê Lợi, nhắc đến các
nhân vật lịch sử và sự hi sinh anh dũng của họ, giáo viên có thể hỏi: Để tưởng
nhớ công ơn của các nhân vật lịch sử đó nhân dân ta đã làm gì? Ngày nay các
em cần phấn đấu học tập và rèn luyện ra sao để xứng đáng với cha ông?

Qua những kiến thức về tích hợp Giáo dục công dân khi dạy học lịch sử,
giáo viên sẽ giáo dục cho học sinh đức tính sống giản dị, đoàn kết, tương trợ,
siêng năng, kiên trì, chí công vô tư,.. Hình thành lòng biết ơn đối với những tấm
gương anh hùng như: Lê Lai, Cầm Bá Thước, Ngô Thị Tuyển,.. Từ đó giáo dục
lòng biết ơn, kế thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp của địa phương
mình đang sinh sống, trách nhiệm trong việc giữ gìn, bảo vệ các di tích, di sản
văn hóa-lịch sử của quê hương. Đặc biệt còn nhấn mạnh cho học sinh thấy được
nghĩa vụ và bổn phận phải bảo vệ Tổ quốc của công dân hiện nay. Ngoài ra
8


thông qua những bài học lịch sử, giáo viên cần giáo dục cho học sinh ý thức về
bảo vệ môi trường, ý thức sử dụng tiết kiệm, hợp lí các nguồn tài nguyên thiên
nhiên,..
2.3.4. Tích hợp với môn Mĩ thuật.
Lịch sử cũng có nhiều nội dung kiến thức liên quan đến Mĩ thuật, nếu khi
giảng dạy giáo viên lồng ghép những kiến thức của mĩ thuật vào bài giảng thì sẽ
làm cho học sinh hứng thú học tập hơn, có hiểu biết toàn diện hơn về một giai
đoạn lịch sử nào đó của quê hương.
Ví dụ 1: Khi dạy bài Thanh Hóa từ thời tiền sử đến thế kỉ X (Lớp 6), giáo
viên có thể sử dụng tranh ảnh, mô hình về trống đồng Đông Sơn và để giới thiệu
cho học sinh về đời sống tinh thần phong phú của cư dân Việt cổ trên đất Thanh
Hóa:
Giáo viên có thể đặt câu hỏi: Em hãy miêu tả về hình dáng và hoa văn của
trống đồng?
Trống đồng Đông Sơn là tên một loại trống tiêu biểu cho văn hóa Đông
Sơn của người Việt cổ. Trống có đường kính mặt khoảng 50cm, cao từ 45 đến 50
cm, có 3 phần: Tang trống, mặt trống, thân trống. Trên mặt trống đồng có nhiều
hoa văn ở giữa là hình ngôi sao nhiều cánh, xen kẽ là các họa tiết lông công
hoặc những đường vạch chéo có hình tam giác lồng vào nhau. Bao quanh các

ngôi sao có hình người, vật, động vật và hoa văn hình học. Thân trống thường
có hình thuyền, hình vũ sĩ hoặc chim, thú.

Trống đồng Đông Sơn
Hoa văn trên mặt trống đồng
Giáo viên hỏi: Qua quan sát những hình ảnh về trống đồng, em có nhận xét gì về
trình độ của cha ông ta thời kì dựng nước?
Trống đồng Đông Sơn là sản phẩm trí tuệ của người Việt cổ, những chiếc
trống có quy mô đồ sộ, hình dáng cân đối, hài hòa đã thể hiện một trình độ rất
cao về kỹ thuật và nghệ thuật luyện kim, những hoa văn được khắc họa trên
trống đồng đã miêu tả chân thật về sinh hoạt của con người, phản ánh rõ nét nền
văn minh nông nghiệp thời kì dựng nước.
9


Ví dụ 2: Dạy bài: Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân
dân Thanh Hóa từ cuối thế kỉ XIX đến hết Chiến tranh thế giới thứ nhất
(1918) lớp 8, giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát bức tranh Cuộc chiến đấu ở
Ba Đình để khắc sâu hơn tấm gương chiến đấu anh dũng của các nghĩa sĩ Thanh
Hóa trong cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm giành lại độc lập, tự do cho
Tổ quốc.

Tranh cuộc chiến đấu ở Ba Đình năm 1886 - 1887
Như vậy, việc sử dụng những kiến thức mĩ thuật qua các tranh ảnh, mô
hình vào bài học lịch sử sẽ giúp cho học sinh biết yêu quý, trân trọng và bảo vệ
các tác phẩm nghệ thuật của cha ông, đồng thời cụ thể hóa các nội dung kiến
thức lịch sử trong từng bài, từng phần để các em hiểu bài nhanh hơn.
2.3.5.Tích hợp với Âm nhạc.
Để thay đổi không khí căng thẳng trong các giờ học, giáo viên nên lồng
ghép những bài hát hoặc một đoạn nhạc về xứ Thanh.

Ví dụ như khi học về bài Thanh Hóa từ sau Cách mạng tháng Tám
năm 1945 đến năm 1975, phần 3: Những đóng góp của nhân dân Thanh Hóa
trong kháng chiến chống Pháp, giáo viên cho học sinh nghe một đoạn bài hát Hò
kéo pháo, Hò sông Mã,.. Hoặc khi tìm hiểu về cuộc chiến đấu của quân dân
Thanh Hóa trong trận chiến bảo vệ cầu Hàm Rồng hai ngày 3 đến 4 tháng 4 năm
1965, giáo viên cho học sinh nghe bài hát Chào sông Mã anh hùng của tác giả
Xuân Giao...
2.3.6. Giáo án thực nghiệm.
LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG LỚP 6
Tiết 32: THANH HÓA TỪ THỜI TIỀN SỬ ĐẾN THẾ KỈ X
I. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức.
Bài giảng cần giúp cho học sinh nắm được những kiến thức sau:
10


- Sự xuất hiện và đời sống của người Tối cổ trên đất Thanh Hóa.
- Tình hình kinh tế và đời sống vật chất, tinh thần của cư dân Thanh Hóa
trong thời kì đầu dựng nước.
- Sự phát triển kinh tế trong thời kì Bắc thuộc và cuộc khởi nghĩa của Bà
Triệu.
2. Về kĩ năng. Qua bài học cần hình thành những kĩ năng sau cho học sinh:
- Kĩ năng quan sát bản đồ; phân tích và đánh giá các sự kiện, hiện tượng lịch
sử; liên hệ, so sánh, tích hợp.
3. Về tư tưởng.
- Thông qua bài học giáo dục cho học sinh ý thức giữ gìn những giá trị văn
hóa, lịch sử của địa phương.
- Giáo dục tình yêu quê hương, tự hào dân tộc, ý thức tôn trọng và tinh thần
học hỏi.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

1. Giáo viên. Giáo án điện tử, máy tính, máy chiếu
2. Học sinh. Sưu tầm tài liệu về Bà Triệu, di tích Núi Đọ, trống đồng.
III. Hoạt động dạy và học
1.Tổ chức, ổn định lớp
2.Giới thiệu bài mới. (Tích hợp âm nhạc) Giáo viên dùng máy chiếu cho học
sinh nghe một đoạn bài hát Đường về Thanh Hóa do ca sĩ Anh Thơ trình bày.
Hoạt động dạy - học
Kiến thức cơ bản
Tích hợp với Địa lí
I. Thanh Hóa thời tiền sử và thời kì
Giáo viên dùng máy chiếu cho dựng nước
học sinh quan sát lược đồ Thanh 1. Thanh Hóa thời tiền sử
Hóa
a. Điều kiện tự nhiên và dấu tích của
? Hãy nêu hiểu biết của em về vị Người tối cổ trên đất Thanh Hóa
trí địa lí tỉnh Thanh Hóa?
- Vị trí địa lí:
- Giáo viên tích hợp với kiến thức
địa lí: Là tỉnh nằm ở cực Bắc của
Trung Bộ Việt Nam, có diện tích
tự nhiên là 11.106km2. Phía Bắc
giáp với ba tỉnh là Sơn La, Hòa
Bình, Ninh Bình; phía Nam và
Tây Nam giáp Nghệ An; phía Tây
Bản đồ Thanh Hóa
giáp với tỉnh Hủa Phăn của Lào
với đường biên giới dài 192 km, - Điều kiện tự nhiên:
phía Đông mở ra phần giữa vịnh - Thanh Hóa là vùng đất rất cổ, các nhà địa
Bắc Bộ, có đường bờ biển dài 102 chất đã tìm thấy nhiều trầm tích đá cổ có
niên đại khoảng 500 triệu năm ở khắp nơi

km.
trong tỉnh.
- Địa hình Thanh Hóa đa dạng, có ba vùng
11


? Vì sao con người xuất hiện từ rõ rệt: Vùng núi và trung du chiếm khoảng
sớm trên đất Thanh Hóa?
70% diện tích, có nhiều rừng cây rậm rạp,
hang động, sông suối.
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa chia thành hai
mùa nóng - lạnh rõ rệt.
? Những di tích của người Tối cổ - Di tích của người Tối cổ được tìm thấy
được tìm thấy ở đâu? Đó là trên đất Thanh Hóa là ở núi Đọ (Thiệu
những di tích gì?
Hóa), núi Nuông, núi Quan Yên (Yên
- Giáo viên cho học sinh xác định Định).
các địa điểm tìm thấy dấu tích của
người Tối cổ.

Núi Đọ ( Thiệu Hóa )
? Em nhận xét thế nào về công cụ
sản xuất của người Tối cổ?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh
quan sát các bức tranh công cụ đá
của người Tối cổ và rút ra nhận
xét: Công cụ đá được ghè đẽo thô
sơ nhưng đã có hình thù rõ ràng,
nhiều hình dáng và kích cỡ khác
nhau.


? Người Tối cổ trên đất Thanh
Hóa sinh sống cách đây bao
nhiêu năm?
? Em có so sánh gì với thời gian
xuất hiện của Người tối cổ trong
cả nước?

Các mảnh tước núi Đọ

Rìu đá núi Đọ
b. Địa bàn sinh sống của người Tối cổ
trên đất Thanh Hóa
- Người Tối cổ trên đất Thanh Hóa sinh
sống cách đây khoảng từ 30 - 40 vạn năm.

12


- Học sinh so sánh thấy thời gian
xuất hiện của người Tối cổ ở
Thanh Hóa sớm nhất trong cả
nước.
Tích hợp với Địa lí và Mĩ
thuật:
- Giáo viên cho học sinh quan sát
các bức tranh kết hợp với mô hình
về đời sống của Người tối cổ
- Giáo viên dùng kiến thức địa lí
Sử dụng công cụ đá

giải thích cho học sinh hiểu: Địa - Họ sống thành bầy, chủ yếu là hái lượm
bàn sinh sống của người Tối cổ ở và săn bắn, ở trong hang động hoặc các túp
Thanh Hóa chủ yếu là ở độ cao từ lều lợp bằng lá cây.
25 đến 50m trên sườn núi tránh
rét hướng Đông, Tây-Nam chứng
tỏ họ đã có kinh nghiệm, biết lợi
dụng thiên nhiên để sinh sống.

? Ở giai đoạn phát triển, địa bàn
cư trú của Người tinh khôn được
mở rộng như thế nào?
- Giáo viên cho học sinh xác định
vị trí trên lược đồ.
? Giai đoạn này cuộc sống của
Người tinh khôn có những tiến bộ
gì so với Người tối cổ?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh
quan sát tranh công cụ đá của
Người tinh khôn và rút ra nhận
xét: Công cụ đá được mài nhẵn,
hình dáng rõ ràng, sắc nhọn hơn.
? So sánh công cụ của người Tinh
khôn với người Tối cổ?
- Giáo viên liên hệ với phần lịch
sử Việt Nam.

Cuộc sống của Người Tối cổ ở Thanh
Hóa
c. Giai đoạn phát triển của Người tinh
khôn ở Thanh Hóa

- Địa bàn cư trú mở rộng: Núi Một ở Cẩm
Thủy, hang Con Moong ở Thạch Thành,..
- Người tối cổ đã phát triển thành Người
tinh khôn (cách đây khoảng từ 3-2 vạn
năm)
- Công cụ sản xuất được cải tiến hơn trước:
biết dùng nhiều loại đá, mài lưỡi cho sắc,
biết dùng tre nứa, xương, sừng và làm đồ
gốm; biết trồng trọt và chăn nuôi.

Công cụ đá của Người tinh khôn ở
Thanh Hóa
13


2. Tình hình kinh tế và đời sống vật chất,
tinh thần của cư dân Thanh Hóa trong
? Trải qua các giai đoạn phát thời kì dựng nước.
triển, đời sống của cư dân Thanh a. Tình hình kinh tế
Hóa cổ có những tiến bộ gì?
- Công cụ bằng đồng được sử dụng
- Học sinh: Công cụ đồng thay thế
cho công cụ đá; nghề nông trồng
lúa nước ra đời...
? Theo em, việc phát minh và sử
dụng đồ đồng sẽ dẫn đến những
biến đổi gì trong xã hội?
- Học sinh trả lời, giáo viên kết
luận: Công cụ đồng thay thế cho
công cụ đá sẽ làm năng suất lao

Công cụ bằng đồng
động tăng lên, sản phẩm dồi dào - Nghề nông trồng lúa nước ra đời kết hợp
hơn dẫn đến sự phân hóa trong xã giữa trồng trọt và chăn nuôi
hội.

Nghề nông trồng lúa nước
- Giáo viên cho học sinh xem
hình ảnh và mô hình của trống
đồng Đông Sơn.
? Trống đồng có cấu tạo như thế
nào?
- Học sinh quan sát, trả lời: Cấu
tạo của trống có 3 phần: Mặt
trống, tang trống và thân trống.
- Giáo viên hỏi: Qua quan sát
những hình ảnh về trống đồng,
em có nhận xét gì về trình độ của
cha ông ta thời kì dựng nước?
Trống đồng Đông Sơn là sản
phẩm trí tuệ của người Việt cổ,
những chiếc trống có quy mô đồ
sộ, hình dáng cân đối, hài hòa đã
thể hiện một trình độ rất cao về kỹ
thuật và nghệ thuật luyện kim,

Trống đồng và hoa văn trên mặt trống

Lưỡi giáo đồng Đông Sơn
14



những hoa văn được khắc họa
trên trống đồng đã miêu tả chân
thật về sinh hoạt của con người,
phản ánh rõ nét nền văn minh
nông nghiệp thời kì dựng nước.

Lưỡi cày đồng Đông Sơn
Tích hợp với Mĩ thuật và công b. Đời sống vật chất và tinh thần
nghệ thông tin:
- Nhà sàn phổ biến
- Giáo viên dùng máy chiếu cho - Thức ăn là cơm nếp, cơm tẻ, rau, thịt, cá,..
học sinh quan sát các hình ảnh về
đời sống vật chất và tinh thần của
cư dân Thanh Hóa. (Lưu ý hình
ảnh chỉ mang tính minh họa)
? Qua những hình ảnh đó em
nhận thấy đời sống của cha ông
ta thời xưa như thế nào?
? Ngày nay chúng ta được kế
thừa những gì?
- Giáo viên liên hệ thực tế để giáo
- Đời sống tinh thần rất phong phú
dục lòng biết ơn của học sinh.

Tích hợp với Mĩ thuật và công
nghệ thông tin:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh
quan sát một số hình ảnh về hoạt
động sản xuất kinh tế của cư dân.

? Qua các hình ảnh đó, em hãy
trình bày sự phát triển kinh tế của
nhân dân Thanh Hóa thời kì Bắc
thuộc?

II. Thanh Hóa thời kì chống phương Bắc
đô hộ
1. Tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội
a. Tình hình kinh tế
- Nông nghiệp lúa nước phát triển mạnh,
ngoài ra còn có nghề trồng dâu nuôi tằm,
chăn nuôi, đánh cá.

15


? Em có liên hệ gì với cuộc sống
và sinh hoạt sản xuất của nhân
dân ta ngày nay?
- Giáo viên: Sản xuất nông nghiệp
và các nghề thủ công đã có từ xa
xưa vẫn tồn tại và phát triển hơn
hiện nay, điều đó chứng tỏ quá
trình lao động cần cù, sáng tạo
của cha ông. Chúng ta cần tiếp tục
và phát huy truyền thống đó.

- Các nghề thủ công:
Nghề đúc đồng, dệt vải, làm gốm, chế tác
đá đều phát triển mạnh.


? Đời sống văn hóa - xã hội của
cư dân Thanh Hóa thời kì này có
gì nổi bật?
? Những phong tục truyền thống
nào còn đến ngày nay?
- Giáo viên liên hệ cho học sinh
về phong tục thờ cúng tổ tiên, thờ
các anh hùng dân tộc, tục ăn trầu
và làm bánh chưng ngày Tết hiện
nay, nhấn mạnh đó là những nét
văn hóa đặc sắc cần được giữ gìn.

b. Tình hình văn hóa - xã hội
- Nhân dân vẫn giữ được nếp sống và
phong tục truyền thống: Thờ cúng tổ tiên,
thờ các anh hùng dân tộc,..
- Đạo Nho, đạo Phật, đạo Lão được du
nhập và ngày càng phát triển.

16


Tục làm bánh chưng ngày Tết
- Tích hợp với môn Ngữ văn
? Em hãy đọc những câu ca dao
hoặc thơ về Bà Triệu mà em sưu
tầm được?
- Học sinh trình bày phần chuẩn
bị của mình.

- Giáo viên sử dụng kiến thức
môn Ngữ văn miêu tả về Bà
Triệu:
“Có Bà Triệu tướng
Vâng lệnh Trời ra
Trị voi một ngà
Dựng cờ mở nước
Lệnh truyền sau trước
Theo gót Bà Vương”.
- Hình ảnh oai phong lẫm liệt của
Bà Triệu khi cưỡi voi ra trận như:
“Mặc giáp đồng, đồng sáng
loáng
Cài trâm vàng, vàng hoàng kim
Mang guốc ngà, ngà Trinh Triệu
Cưỡi voi trắng, trắng Triệu Trinh
Một mình Bà vũ bão kinh
Xông pha ngoài chiến trận
Đánh một trận dẹp tan quân giặc
Đánh một trận sạch bóng quân
thù...”
- Giáo viên dùng những câu thơ
sau để làm nổi bật sức mạnh của
nghĩa quân và tinh thần hoang
mang, khiếp sợ của bọn giặc Ngô:
“Hoành qua đương hổ dị
Đối diện Bà Vương nan”.
Nghĩa là:

2. Cuộc khởi nghĩa của Bà Triệu chống

quân xâm lược Ngô
- Bà Triệu tên thật là Triệu Thị Trinh, sinh
năm 226, mất năm 248, quê ở huyện Quan
Yên thuộc quận Cửu Chân (nay thuộc Yên
Định, Thanh Hóa).
- Năm 248, Bà Triệu phất cờ nổi dậy ở Phú
Điền (Hậu Lộc,Thanh Hóa). Nghĩa quân
nhanh chóng chiếm được Cửu Chân rồi
đánh thẳng ra Giao Chỉ, làm cả Giao Châu
chấn động.

Tranh Bà Triệu cưỡi voi ra trận
- Nhà Ngô cử tướng Lục Dận mang 6000
quân sang đàn áp, Bà Triệu hi sinh anh
dũng trên núi Tùng, cuộc khởi nghĩa bị đàn
áp.

17


“Vung giáo chống hổ dễ
Giáp mặt Vua Bà khó”.
- Đến phần cuộc khởi nghĩa kết
thúc, để khắc sâu cho học sinh về
tấm gương hi sinh của Bà Triệu,
giáo viên đọc những câu thơ như:
“Tùng sơn nắng quyện mây trời
Dấu chân Bà Triệu rạng ngời sử
xanh”.
Tích hợp với môn Giáo dục

công dân:
? Để tưởng nhớ công ơn của Bà
Triệu, nhân dân ta đã làm gì?
Ngày nay các em cần phấn đấu
học tập và rèn luyện ra sao để
xứng đáng với cha ông?
? Tại khoản 3 điều 17 Luật Di
sản văn hóa quy định: Nhà nước
khuyến khích việc truyền dạy và
giới thiệu về di sản văn hóa.
Đóng vai một hướng dẫn viên du
lịch, em hãy giới thiệu về di tích
lịch sử quốc gia đặc biệt đền Bà
Triệu?
- Giáo viên kết luận.

Đền thờ Bà Triệu ở Hậu Lộc
- Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu là đỉnh cao của
phong trào chống giặc ngoại xâm của nhân
dân ta ở thế kỉ III, tiêu biểu cho tinh thần
bền bỉ đấu tranh giành độc lập của nhân
dân, trong đó nổi bật lên hình ảnh người
phụ nữ của quê hương Thanh Hóa- Triệu
Thị Trinh.

IV. Giáo viên củng cố bài học (Tích hợp văn học và âm nhạc)
- Giáo viên yêu cầu học sinh hãy đọc một bài thơ, hoặc hát một bài dân ca
về quê hương Thanh Hóa.
- Học sinh trình bày phần chuẩn bị của mình.
- Giáo viên có thể gợi ý cho học sinh các bài dân ca Thanh Hóa như: Hò

sông Mã, Đi Cấy,..
V. Hướng dẫn chuẩn bị bài mới
2.4. Hiệu quả của đề tài.
Sau gần một năm học áp dụng các phương pháp dạy học tích hợp liên
môn vào chương trình Lịch sử Việt Nam và phần Lịch sử địa phương Thanh
Hóa, tôi đã nhận thấy những hiệu quả rõ ràng đối với bản thân và học sinh.
a. Đối với giáo viên.
- Khi nghiên cứu tư liệu để giảng dạy mỗi bài học, tôi đã có thêm được
nhiều kiến thức lịch sử quý giá; hơn thế nữa, tôi cảm thấy xúc động, tự hào hơn
về lịch sử quê hương, điều đó càng thôi thúc tôi phải truyền tinh thần ấy cho các
em học sinh.
18


- Mặt khác, việc nghiên cứu đề tài đã trang bị cho tôi nhiều phương pháp
dạy học hay, giúp tôi thêm vững vàng về chuyên môn. Chính vì vậy trong các
đợt hội giảng cấp trường, cấp huyện, hay các tiết dạy chuyên đề tôi đều được
xếp loại giỏi.
- Từ năm học 2017 - 2018, tôi đã được lãnh đạo phòng giáo dục Triệu Sơn
tin tưởng giao nhiệm vụ phụ trách ôn luyện đội tuyển học sinh giỏi môn Lịch sử
của huyện.
b. Đối với học sinh.
Qua gần một năm học (2018-2019) áp dụng các phương pháp dạy học
mới, tôi nhận thấy học sinh đã có sự thay đổi rõ rệt: Đó là sự thay đổi về hứng
thú đối với môn Lịch sử nói chung và Lịch sử địa phương nói riêng, có nhiều em
thích tự tìm tài liệu về bài học trên mạng internet, nhiều em tự vẽ tranh, sưu tầm
tài lệu về các nhân vật và di tích lịch sử đã học.
Đặc biệt là có nhiều em rất say mê nghiên cứu lịch sử đã tham gia kì thi
học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh và đạt được thành tích cao.
Cụ thể là:

- Về chất lượng mũi nhọn: Đội tuyển môn Lịch sử của huyện Triệu Sơn do
tôi phụ trách ôn luyện đã đạt kết quả cao trong kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh, với
10 em đạt giải (trong đó có: 01 giải nhì, 02 giải ba và 07 giải khuyến khích)
- Trường THCS Xuân Thọ nơi tôi công tác có 01 em đạt học sinh giỏi cấp
tỉnh trong kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh tổ chức năm học 2018-2019
- Có 06 em đạt giải học sinh giỏi cấp huyện của lớp 9, (có 2 em lớp 8 dự
thi lớp 9): 2 giải nhì, 2 giải ba và 2 giải khuyến khích.
- Có 03 em đạt giải trong kì thi kiểm định chất lượng lớp 8: 01 giải nhì, 01
giải ba và 01 giải khuyến khích.
- Có 02 em đạt giải trong Cuộc thi “Tìm hiểu về lịch sử Tỉnh Đảng bộ
Thanh Hóa”
- Chất lượng đại trà đã được nâng cao qua khảo sát chất lượng giữa kì II.
Cụ thể là:
Bảng thống kê khảo sát chất lượng học kì II
của học sinh trường THCS Xuân Thọ.
Xếp loại
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu-Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%

9A
28
3
10,7
15
53,6
10
35,7
0
0
9B
27
4
14,8
12
44,4
11
40,8
0
0
8A
25
1
4,0
10
40,0
12
48,0
2
8,0

8B
30
4
13,3
13
43,3
10
33,7
3
9,7
7A
31
3
9,6
12
38,7
15
48,3
1
3,4
7B
32
4
12,5
15
46,8
12
37,6
1
3,1

6A
33
3
9,1
15
45,5
14
42,4
1
3,0
6B
33
2
6,0
15
45,4
14
42,4
2
6,2
19


So với chất lượng khảo sát đầu năm, tỉ lệ học sinh khá giỏi, khá đã được
nâng lên, học sinh yếu giảm xuống. Tuy nhiên, tôi nhận thấy khả năng diễn đạt
nói của các em còn nhiều hạn chế, các em còn rụt rè, thiếu tự tin khi trả lời câu
hỏi. Đây là vấn đề khó khăn tiếp theo được đặt ra để tôi tiếp tục suy nghĩ và tìm
ra các biện pháp khắc phục trong những năm học tới.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận.

Dạy học Lịch sử trong trường phổ thông là một nhiệm vụ vô cùng quan
trọng, bởi nó gắn liền với mục tiêu hình thành, bồi đắp tình cảm yêu mến lịch sử
dân tộc, góp phần vào quá trình hình thành nhân cách ở học sinh.
Để làm tốt được nhiệm vụ này, người giáo viên phải tìm cách phát huy tính
tích cực của học sinh khi dạy học bằng cách phối hợp các phương pháp và các
hình thức tổ chức dạy học lịch sử thật đa dạng. Muồn làm được điều đó, giáo
viên phải thực hiện: Nắm vững chương trình, nắm vững đặc trưng phương pháp
bộ môn; sưu tầm tư liệu, tranh ảnh để minh hoạ; chuẩn bị các phương tiện và đồ
dùng trực quan cho việc dạy học; thiết kế nhiều hoạt động học tập vui vẻ, bổ ích,
… Có như vậy học sinh mới hứng thú, tạo hiệu quả cao trong những tiết học lịch
sử.
3.2. Kiến nghị.
* Đối với Sở - Phòng Giáo dục:
Cần tạo điều kiện trang bị thêm cho nhà trường các bộ tranh ảnh, mô
hình, bản đồ lịch sử, các trích đoạn phim tư liệu, và đặc biệt là hệ thống máy
tính, máy chiếu để chúng tôi có thể cung cấp nguồn sử liệu cho các em học tập
một cách hiệu quả nhất.
* Đối với nhà trường:
Cần tổ chức nhiều đợt ngoại khoá tham quan bảo tàng, di tích lịch sử
hoặc các hoạt động trải nghiệm thực tế cho học sinh.
Trên đây là một vài kinh nghiệm mà tôi đã đúc kết được trong nhiều năm
giảng dạy môn Lịch sử, phần nào đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục của
đất nước. Song những kết quả đạt được chỉ là bước đầu. Rất mong được sự góp
ý kiến của các đồng nghiệp để sao cho việc dạy học môn lịch sử ngày càng hoàn
thiện, góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo trong nhà trường.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 04 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của

người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

20


Phạm Thị Ngọc
TÀI LIỆU THAM KHẢO
*********
[1] Dấu ấn Lịch sử và Danh tích đất Việt. Tác giả Lê Tuấn Nhựa, nhà xuất bản
Hội văn nghệ các dân tộc Việt Nam năm 2003.
[2] Lịch sử lớp 6. Nhà xuất bản Giáo dục năm 2002
[3] Lịch sử địa phương Thanh Hóa. Tác giả Nguyễn Văn Hồ - Trịnh Trung
Châu, nhà xuất bản Giáo Dục năm 2013.
[4] Một số vấn đề chung về dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn. Nguồn
Internet.
[5] Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 4/11/2013 của TƯ Đảng.
[6[ Nghiên cứu dạy học tích hợp liên môn. Tác giả Trần Viết Thụ, tạp chí khoa
học Viện sư phạm xã hội trường Đại học Vinh năm 2017.
[7] Phương pháp dạy học lịch sử. Tác giả Phan Ngọc Liên, nhà xuất bản Giáo
Dục năm 1999.
[8] Phan Thị Trang giáo viên trường THCS Sao Đỏ, Chí Linh, Hải Dương.
“Sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học Lịch sử”. SKKN năm 2013-2014.
[9] Tích hợp Ngữ văn trong dạy học lịch sử. Nguồn Internet
[10] Tham khảo một số tài liệu trên mạng Internet.

21


DANH MỤC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Phạm Thị Ngọc
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Trường THCS Xuân Thọ.

TT
1.

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Kinh nghiệm dạy bài “Thanh - Cấp huyện
- Cấp tỉnh
Hóa từ sau Cách mạng tháng

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

A

C

2013-2014

A
C

2016-2017

Tám năm 1945 đến năm
1975” phần Lịch sử địa
2.

phương lớp 9.
Một số phương pháp phát huy - Cấp huyện
- Cấp tỉnh
tính tích cực của học sinh
trong giảng dạy phần lịch sử
địa phương Thanh Hóa.

22


23



×