Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN một số kinh nghiệm dạy học truyện cổ tích trong chương trình sách giáo khoa ngữ văn 6 ở trường THCS và THPT nghi sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.39 KB, 15 trang )

MỤC LỤC
TRANG
Mục lục……………………………………………………………1
A. Phần mở đầu
I.- Lí do chọn đề tài………………………….…………..………2
II- Mục đích nghiên cứu ………………….……………..………2
III- Đối tượng nghiên cứu……………………… ……….……... 2
IV- Phương pháp nghiên cứu…………………….….…… …….. 3
B. Phần nội dung
I- Cơ sở lý luận và thực tiễn…………………………………….3
II- Thực trạng …………………………………………….... ….3
III- Biện pháp tiến hành ………………………………………. 3-13
IV-Hiệu qủa của SKKN…………………………………….... ..14
C. Phần kết luận, kiến nghị
I.Phần kết luận, kiến nghị……………………………………….. 14
II. Tài liệu tham khảo…………………..…………………………15
III. Nhận xét của hội đồng khoa học………….………………….15

1


A- ĐẶT VẤN ĐỀ
I.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong nhiều thập kỉ qua, Đảng và Nhà nước ta luôn phát triển giáo dục
đào tạo với phương châm phát triển con người, con người vừa là mục tiêu vừa là
động lực trong cơng cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Vì lẽ đó, mục tiêu
giáo dục con người là mục tiêu quan trọng nhất. Từ đó đặt ra đối với nhà trường
nói chung và trường THCS nói riêng là cần phải quan tâm chú trọng hơn nữa đối


tượng học sinh. Người giáo viên nói chung và giáo viên dạy Ngữ văn nói riêng
khơng chỉ truyền thụ về mặt tri thức mà cịn bồi đắp ở học sinh tình u, cái
nhìn thân ái về con người, về gia đình, quê hương, đất nước và mong muốn
được cống hiến. Đã ngàn đời nay, văn học ln là chìa khóa tâm hồn, là nơi cho
ta những khát vọng đích thực của con người . Người dạy văn phải là người nghệ
sĩ biết uyển chuyển, sáng tạo trong vận dụng phương pháp,không dạy học theo
kiểu máy móc , mà ln địi hỏi sự linh động, sự vận dụng linh hoạt sáng tạo
của người giáo viên trên bục giảng.
Để góp phần nâng cao hiệu quả dạy học văn bản văn học dân gian mà cụ
thể là truyện cổ tích tơi mạnh dạn suy nghĩ và đưa ra một số giải pháp với đề
tài: “Một số kinh nghiệm dạy học truyện Cổ tích trong chương trình Sgk Ngữ
văn 6 cho học sinh Trường THCS VÀ THPT NGHI SƠN”. Đây chỉ là một
kinh nghiệm nhỏ xuất phát từ sự yêu mến truyện cổ tích dân gian, từ sự trăn trở
cần phải có giải pháp để đạt hiệu quả cao nhất trong q trình dạy học.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Như chúng ta đã biết văn học dân gian là tiếng nói trái tim của người lao
động và một trong những thể loại gửi gắm tâm tư tình cảm của con người chính
là truyện cổ tích,đó là ước mơ là khát khát vọng về cuộc sống của con người qua
cái nhìn đầy nhân văn và tâm hồn mộc mạc đơn hậu của ơng cha ta. Chính vì thế
qua giờ học văn, giáo viên xây dựng cho các em đời sống tình cảm lành mạnh,
trong sang, rèn cho các em những kĩ năng cơ bản trong giao tiếp, giúp các em tự
tin hơn trong giao tiếp, trong thể hiện cảm xúc, trình bày quan điểm, cách nhìn
nhận đánh giá của bản thân về thế giới xung quanh; giúp các em cảm nhận hết
được vai trò của việc học…Xuất phát từ những nhận thức đó mà tơi thấy mình
cần có sự nghiên cứu suy ngẫm, đổi mới sáng tạo, đưa ra phương pháp phù hợp
áp dụng vào quá trình dạy học
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu áp dụng chuyên đề này, trong năm học 2015 – 2016 tôi đã lựa
chọn đối tượng học sinh khối lớp 6 trường THCS và THPT Nghi Sơn và ở môn
được phân công giảng dạy: Ngữ văn 6.


2


IV.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
Để nghiên cứu đề tài trên tôi tiến hành điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông
tin; thống kê các số liệu về mức độ tiếp nhận kiến thức của học sinh trong những
năm gần đây để làm tư liệu so sánh với thời gian hiện tại.
Phương pháp điều tra qua hình thức trắc nghiệm, phát phiếu điều tra tìm hiểu
hứng thú của học sinh trong giờ học với phương pháp phát vấn, trao đổi, thảo
luận. Phương pháp nghiên cứu tài liệu , áp dụng CNTT vào các bài giảng .
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN:
Trong chương trình Ngữ văn THCS truyện Cổ tích có vai trị quan trọng
trong việc cấu thành diện mạo của dòng Văn học dân gian. Việc đưa truyện cổ
tích vào làm một trong những nội dung giảng dạy mang nhiều ý nghĩa về việc
tìm hiểu truyền thống văn hóa của dân tộc, ước mơ về đời sống, công bằng xã
hội của nhân dân ta xưa…Thể loại truyện cổ tích được phân chủ yếu ở lớp 6 và
lớp 8 là phù hợp về số tiết học, số lượng văn bản. Về nội dung các tác phẩm
được đưa vào chương trình cũng phù hợp với tâm lí lứa tuổi, với mức độ nhận
thức của học sinh.
Song việc dạy các tác phẩm VHDG nói chung và thể loại cổ tích nói riêng
vẫn cịn gặp khơng ít những khó khăn như : tạo khơng khí cổ xưa cho giờ học,
khoảng cách về thời gian khiến những nội dung, tình cảm phản ánh trong tác
phẩm văn học dân gian thực sự khó chiếm lĩnh được niềm đam mê niềm tin của
học sinh. Rồi ngày nay khi công nghệ và các phương tiện thơng tin phát triển thì
nhu cầu được kể nghe truyện cổ tích dân gian khơng còn thực sự hấp dẫn với các
em. Song song với điều đó là hiện nay việc giảng dạy thể loại này chưa được
quan tâm, chú trọng hay nói cách khác chưa thể hiện hết, phát huy hết vai trò
của thể loại này trong trường phổ thông. Đây là vấn đề thơi thúc bản thân tơi cần

tìm tịi đổi mới phương pháp dạy cho mình.
II/ THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ.
1/ Thực trạng.
Văn học là nhân học, học văn là học cách làm người. Tuy nhiên thực tế
hiện nay học sinh lại rất ngại học văn. Điều đó có nghĩa rằng nhân học đang bị
mai một dần, Điều gì sẽ xảy ra khi các em sống thờ ơ, lạnh lùng, vô cảm trước
thế giới xung quanh? Điều gì sẽ xảy ra khi các em mất đi những rung động
những khao khát tốt đẹp ở đời? Thực tế đạo đức học đường xuống cấp đã phần
nào phản ánh thực trạng này. Có nhiều học sinh rất ngại học mơn văn bởi lí do là
văn viết dài khó học, khó thuộc. Có những tác phẩm tự sự dài, học sinh lười
không đọc hết dẫn tới tình trạng mơ màng về nội dung, cốt truyện, nhân vật. Có
3


những bài thơ khi học xong học sinh không nắm được nghệ thuật tiêu biểu, nội
dung cơ bản của bài…. Từ đó việc nắm kiến thức, rèn kĩ năng của các em cịn
khơng cao. Một số học sinh chưa quen với việc hoạt động độc lập, các em tiếp
thu kiến thức cịn thụ động, từ một phía, khả năng tư duy sáng tạo cịn bị bó hẹp,
đơn điệu. Vậy làm thế nào để tiết dạy học môn Ngữ văn thực sự có hiệu quả và
thu hút học sinh say mê học? Làm thế nào để giờ văn không chỉ là giờ học mà
cịn là những giờ giải trí, khám phá biết bao điều kỳ diệu của cuộc sống?
2/ Kết quả của thực trạng.
Băn khoăn trước việc học của học sinh, nhất là HS khối lớp 6, khi các em
mới tiếp cận với chương trình mới bậc THCS cịn nhiều bỡ ngỡ, lại là GV đang
trực tiếp giảng dạy, tôi đã quyết định tiến hành điều tra hai lớp 6B, 6C vào cuối
học kì I năm học 2015- 2016, với đề bài kiểm tra bằng hình thức tự luận như
sau:
Câu 1: Kết thúc truyện “Thạch Sanh” là gì? Em có nhận xét gì về kết thúc ấy?
Câu 2: Thạch Sanh thuộc kiểu nhân vật nào trong truyện cổ tích?
Kết quả hai lớp được tôi khảo sát như sau:


Lớp

Điểm Giỏi
Điểm Khá
Điểm TB
Điểm Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
6A/38
1
2,6%
4
10,5%
18
47,4%
15
39,5%
6D/40
3
7,5%
8
20.0%
21

52,5%
8
20,0%
Trước thực trạng đó tơi thấy cần cần phải tìm tòi đưa ra giải pháp nhằm
thay đổi thực trạng theo chiều hướng tích cực.
III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Khái quát chung về thể loại truyện cổ tích và việc dạy học đọc - hiểu thể
loại truyện cổ tích cho học sinh lớp 6 ở Trường THCS-THPT Nghi Sơn.
1.1. Định nghĩa truyện cổ tích.
Để dạy thể loại này, trước hết, tôi thấy phải nắm và hiểu đặc điểm định nghĩa
của truyện cổ tích. Cụ thể, Sgk Ngữ văn 6 đã định nghĩa truyện cổ tích như sau:
“Truyện cổ tích là loại truyện dân gian kể về cuộc đời một số kiểu nhân vật
quen thuộc: Kiểu dạng 1: Nhân vật bất hạnh (người mồ côi, người con riêng,
em út, người có hình dạng xấu xí…) VD: cây khế, Sọ Dừa…
- Kiểu dạng 2: Nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ (nhân vật kì tài)
VD: Cây bút thần,…
- Kiểu dạng 3: Nhân vật thông minh( con người trí xảo, VD: Em bé thơng
minh…) và nhân vật ngốc nghếch (những con người khờ khạo, VD : Truyện
thằng Ngốc, thằng Cuội…)
- Kiểu dạng 4: Nhân vật là động vật ( con vật biết nói năng, hoạt động tính
cách như con người) VD: Hồng tử Ếch, …
Ngồi ra còn kể thêm một số kiểu nhân vật khác: Nhân vật là những con
người đức hạnh; nhân vật là những kẻ xấu xa..

4


“Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin
của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối
với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất cơng.”[1]

1.2. Đặc trưng thể loại truyện cổ tích
Khi dạy thể loại cổ tích, tơi thấy việc hiểu rõ đặc trưng thể loại có tác dụng
rất lớn trong việc khai thác hình tượng nhân vật kiểu cổ tích. Cụ thể đó là bốn
đặc trưng sau:
- Tính ngun hợp và tính đa chức năng: Đây là thuộc tính chung của văn
học dân gian cũng như của thể loại cổ tích, chi phối tất cả các yếu tố chất liệu
tạo nên nó như: ngôn từ, động tác, các yếu tố của nghệ thuật tạo hình… VD:
Truyện Thạch Sanh khi được nghe kể lại một cách diễn cảm, hoặc xem trên sân
khấu ta sẽ được thưởng thức tổng hợp cả lời kể, chất giọng, điệu bộ khung cảnh,
tạo hình nhân vật..(Tính đa chức năng)
- Tính truyền miệng và tính tập thể: Đây là hai thuộc tính quan trọng vào bậc
nhất của VHDG , có quan hệ mật thiết với nhau, tác động, chi phối lẫn nhau.
Tính truyền miệng trong VHDG nhằm phản ánh quá trình sáng tác, lưu truyền
bằng miệng của các tác phẩm VHDG (cổ tích). Và vì thế mà chi phối các yếu tố
khác, đồng thời cho thấy người sáng tác và người thưởng thức khơng hồn tồn
tách bạch mà nhiều khi cùng là một.
- Tính vơ danh và tính dị bản: Tính vơ danh nhằm phản ánh sự khơng mang
tên tác giả của tác phẩm văn học dân gian (khác với hiện tượng “khuyết danh” là
thiếu tên, hoặc mất tên tác giả ở văn học viết). Tính vơ danh của truyện cổ tích
có tác dụng tích cực, làm cho nội dung không bị bản quyền tác giả cá nhân ràng
buộc, do đó mà ln được tự do tham gia lưu truyền, sửa chữa, sáng tạo, làm
cho ngày càng tăng thêm tính dị bản.
- Đặc trưng thi pháp. Trong những câu chuyện cổ tích khơng hề xây dựng
nhân vật tính cách, nhân vật cổ tích chỉ là những nhân vật tốt/ xấu ổn định, nhân
vật nhân cách hành động theo chức năng định sẵn.
1.3. Sự khác nhau giữa thể loại truyện cổ tích và các thể loại khác trong văn
học dân gian.
Thứ nhất, khi dạy thể loại này, ở bài đầu tiên giới thiệu thể loại cổ tích tơi
liên hệ nhanh với thể loại truyền thuyết vừa học xong, liên hệ thể loại thần thoại
mà các em được đọc tham khảo ở tiểu học, được biết trong cuộc sống.

Thứ hai, tôi giúp HS tổng hợp so sánh các thể loại qua bài Ơn tập Văn học
dân gian.
- Giữa cổ tích với truyền thuyết. Truyền thuyết là truyện có yếu tố lịch sử cho
nên tính chất cụ thể, xác định trở thành đặc trưng nổi bật. Trong truyền thuyết có
rất nhiều tên đất, tên người thời lịch sử cụ thể vì chúng dựng lại lịch sử chứ
không hề hư cấu tự do và mang tính phiếm chỉ nhiều như cổ tích.
- Giữa truyện cổ tích với ngụ ngơn và truyện cười: Nhân vật trong cổ tích
Việt rất đơng, bao gồm nhiều độ tuổi, nhiều thành phần xã hội, nhiều nghề
nghiệp thuộc nhiều thời kì lịch sử khác nhau. So với ngụ ngơn và truyện cười thì
trong cổ tích đội ngũ nhân vật nhiều hơn, phong phú, đa dạng hơn rất nhiều, mặt
5


khác truyện cổ tích là truyện về những người lương thiện đau khổ, thiệt thịi
trong xã hội, vì vậy những câu chuyện trong cổ tích thường mang tính nhân đạo
sâu sắc , kết thúc có hậu, “ở hiền gặp lành”. Cịn nội dung ngụ ngơn thì chủ yếu
nhằm răn dạy bài học nào đó trong cuộc sống…
1.4. Vị trí, cấu trúc truyện cổ tích trong chương trình Sgk Ngữ văn
THCS.
- Về vị trí: Truyện cổ tích có giá trị to lớn và đóng vai trị quan trọng trong
nền văn học dân tộc. Xuất phát từ điều đó mà truyện cổ tích có vị trí đặc biệt
trong việc thực hiện mục tiêu chung của trrung học cơ sở, góp phần hình thành
những con người có trình độ, có nhân cách, lối sống nhân ái, nhân văn, có tinh
thần tơn trọng lẽ phải, công bằng, căm ghét cái xấu xa độc ác.
- Về cấu trúc chương trình: Việc phối hợp, bố trí nội dung phân môn văn học
ở từng khối lớp, từng thời kì cũng như mỗi thời điểm sao cho đáp ứng tốt nhất
mục tiểu nói trên là điều hết sức quan trọng. Phần truyện dân gian nói chung và
hệ thống thể loại cổ tích nói riêng ứng với văn bản tự sự được bố trí sắp xếp theo
nguyên tắc đồng tâm, được phân bố chương trình ở hai lớp 6 và lớp 8 THCS,
được cấu trúc theo đơn vị thể loại. Theo nguyên tắc này, truyện cổ tích chia làm

hai vịng:
Vịng 1: (Lớp 6) Truyện cổ tích Sọ Dừa, Thạch sanh, Em bé thơng minh, cây
bút thần, Ơng lão đánh cá và con cá vàng
Vòng 2: (Lớp 8) Truyện cổ tích Cơ bé bán diêm. Đây là ngun tắc sư phạm
phản ánh một số quy luật nhận thức theo trình độ Tâm - sinh lí lứa tuổi.
1.5. Khả năng giáo dục học sinh của truyện cổ tích.
Quả thật truyện cổ tích có khả năng giáo dục rất lớn đối với HS lớp 6. Bởi lẽ
tâm hồn các em rất trong sáng, cái nhìn, cách nghĩ cịn mang màu sắc chủ quan.
Mà cổ tích lại là sáng tác của quần chúng nhân dân, kết tinh những tinh hoa dân
tộc, cho nên xã hội thu nhỏ trong cổ tích có tác dụng to lớn trong việc hình thành
nhân cách ở các em. Những tác dụng đó là:
- Tác dụng giáo dưỡng: Giống như một cuốn sách bách khoa, một kho tri
thức tổng hợp, truyện cổ tích đem lại những hiểu biết cực kì phong phú và đa
dạng về cuộc sống của nhân dân thời xưa. Đó là những quan niệm về triết lí
sống, nhân sinh quan “ở hiền gặp lành”, một xã hội với đời sống sinh hoạt da
dạng: một hội làng ươm dày, một quán nước có trầu têm cánh phượng cho đến
một cảnh chăn bò trên núi, đốn tre giữa rừng, mị cua bắt tép ngồi đồng, hình
ảnh một chàng dũng sĩ đóng khố đầu trần cầm búa chém trăn tinh…
Những hiểu biết ấy khơng dễ gì mà lớp trẻ ngày nay, nhất là ở thành thị có
được nếu khơng tìm đến truyện cổ tích của ơng cha qua trường kì lịch sử.
Từ những hiểu biết ấy mà các câu chuyện cổ tích bao giờ cũng có thể gợi
cho người ta ở mọi cảnh ngộ bài học có ích về lối sống ứng xử, về đạo lí làm
người…Với giá trị thẩm mỹ phong phú, kiểu tư duy nghệ thuật hồn nhiên, quan
điểm nghệ thuật lấy sự đề cao giá trị chân - thiện- mỹ làm gốc rễ, cổ tích thực sự
có tác dụng giáo dưỡng tâm hồn to lớn.

6


- Tác dụng giáo dục: Truyện cổ tích khơng chỉ có tác dụng sâu sắc đối với thế

hệ trẻ trong nhà trường, mà chủ yếu là bồi đắp tâm hồn dân tộc. Bởi vì “Chính
trong văn nghệ dân gian ta tìm thấy những điều cơ bản nhất của bản sắc văn
hóa dân tộc” (Cù Huy Cân) [2] .Truyện cổ tích có nhiều biểu tượng đẹp đẽ về
cái dũng trong đó ngời sáng lên hai hình tượng tiêu biểu giữa cái thiện và cái ác.
Cái thiện bao giờ cũng chiến thắng cái ác - đó là chân lí. Thach Sanh chính là
biểu tượng của cái Thiện, của Nhân- Trí – Dũng, cũng là thể hiện bản sắc văn
hóa dân tộc về lịng u chuộng hịa bình, sống khoan dung nhân ái..
1.6.Nhìn nhận đúng thực trạng dạy học đọc hiểu thể loại truyện cổ tích ở
trung học cơ sở hiện nay.
Để dạy học đọc hiểu truyện cổ tích ở trung học cơ sở hiện nay theo đúng thể
loại, tơi thấy cần nhìn nhận đúng và tránh những sai lầm sau:
(1) Đồng nhất truyện cổ tích với truyện hiện đại, dạy truyện cổ tích như dạy
truyện hiện đại (phân tích yếu tố nghệ thuật như trong truyện hiện đại, chưa
quan tâm đến những yếu tố phi văn chương…)
(2) Xóa nhịa ranh giới giữa khoa học nghiên cứu truyện cổ tích – văn học
dân gian với các khoa học liên quan như dân tộc học, lịch sử, xã hội học, phong
tục học…làm bài dạy mất đi thơng tin thẩm mỹ, chỉ cịn lại bức tranh xã hội khơ
cứng.
(3) Đơn giản hóa tác phẩm cổ tích, diễn xi một cách khơ khan, chia nhân
vật thành hai tuyến chính – tà rồi phân tích một cách sơ lược, cơng thức.
(4) Cách dạy tầm chương trích cú, nhấm nháp ngơn từ hình ảnh làm cho HS
“thấy cây mà không thấy rừng” hoặc viện dẫn quá xa, lan man ngoài tác phẩm.
2. Một số nguyên tắc, biện pháp đặc thù trong dạy học đọc hiểu thể loại
truyện cổ tích trong chương trình Sgk Ngữ văn 6 THCS.
2.1. Mấy nguyên tắc cơ bản trong dạy học đọc hiểu thể loại truyện cổ tích ở
THCS.
2.1.1.Nguyên tắc tuân thủ đặc trưng thể loại:
- Thứ nhất do đặc trưng truyền miệng và tập thể mà đời sống các tác phẩm thể
loại cổ tích rất dài và có thể biến đổi từ đó nó cũng quy định nên tính dị bản.
Với đặc trưng này, yêu cầu đối với người dạy là không nên quá máy móc bắt

buộc HS chỉ được hiểu, được nhớ một nội dung định sẵn, một kết cục duy nhất.
Cụ thể: GV cho HS thấy các dị bản của một số truyện cổ tích:
+ Truyện Thạch Sanh: Thạch Sanh lên ngơi và cơng chúa cũng sinh được hai
hồng tử, sau này Lí Thơng lập mưu đưa qn chiếm ngơi…
- Thứ hai, truyện cổ tích hơn các truyện khác là xây dựng thế giới hiện thực
trong mơ ước. Bằng những hình tượng nhân vật gần gũi với cuộc đời thực,
truyện trình bày lý tưởng của nhân dân về một xã hội cơng bằng, dân chủ trong
đó những người dân lương thiện, nghèo khổ hiền lành, tốt bụng sẽ được hưởng
cuộc sống xứng đáng với đạo đức, tài năng của họ. Như vậy dạy học đọc hiểu
thể loại truyện cổ tích khơng phải là đi sâu đánh giá hành động của nhân vật tốt
hay xấu, đúng hay sai mà nên chú ý đến kết thúc của truyện, ý nghĩa của truyện
có phản ánh đúng ước mơ của nhân dân về nguyện vọng đạo lí sống ở đời. Có
7


như vậy GV mới giúp HS hệ thống hóa kiến thức về đặc điểm truyện cổ tích , lý
giải vì sao truyện cổ tích bao giờ cũng kết thúc có hậu.
Cụ thể: Khi dạy thể loại này tôi chỉ ra đặc điểm này khi kết thúc truyện:
+ Thach Sanh: -> Chàng dũng sĩ Thạch Sanh làm cho quân sĩ 18 nước chư hầu
phải cúi đầu lạy tạ trước khi về nước, được vua nhường ngơi.
-> Cịn mẹ con Lí Thơng dù được Thạch Sanh tha mạng vẫn bị sét đánh chết, bị
hóa kiếp thành bọ hung.
2.1.2. Ngun tắc tích hợp.
Dạy học cổ tích, phải đặt trong sự so sánh với thể loại khác nhằm giúp HS
sau thời gian học cổ tích sẽ tổng hợp, khái quát và so sánh được hai thể loại
VHDG: Đó là truyền thuyết và cổ tích
2.1.3 Ngun tắc tích cực hóa hoạt động của chủ thể học sinh.
Mỗi truyện cổ tích đều có thể hướng kết cục mở để người đọc có thể đưa ra
cách kết cục khác nhau…Vì thế với mỗi bài dạy thể, trên quan điểm dạy học tích
hợp, lấy HS làm trung tâm, tơi đã chú trọng tính tích cực hóa của HS để các em

được tìm hiểu ở nhiều chiều, cả chiều rộng và chiều sâu, phát huy được màu sắc
cá nhân của học sinh qua việc lĩnh hội tác phẩm.
2.1.4. Nguyên tắc hình thành năng lực cảm thụ, lĩnh hội và phân tích tác
phẩm.
Dạy văn, học văn vốn là một trong những con đường mở ra trước mắt HS
cách sống, cách làm người. Vì thế GV khơng chỉ đơn thuần là truyền thụ kiến
thức, mà còn là một “đạo diễn” trên “sân khấu” dạy học của mình. GV phải biết
lắng nghe, quan sát, gợi niềm đam mê của HS bằng những biện pháp tốt nhất.
Có như vậy kết quả việc học thể loại tự sự mới có hiệu quả cao.
2.2. Các biện pháp dạy học đọc hiểu thể loại truyện cổ tích ở THCS.
2.2.1. Dạy học đọc hiểu truyện cổ tích bằng biện pháp cho HS đọc phân vai.
Đây chính là cách tôi cho HS nhập vai vào từng nhân vật, từ đó HS có thể tái
hiện lại câu chuyện một cách cụ thể, sinh động. HS được sống cùng nhân vật.
Cụ thể: Khi dạy bài “Ông lão đánh cá và con cá vàng”, tôi yêu cầu HS đọc
phân vai: Giọng điệu của mụ vợ: Nanh nọc, kẻ cả, giọng điệu thay đổi theo mức
độ tăng dần theo mức độ lòng tham của mụ.
- Giọng điệu ông lão: Hiền lành, sợ sệt, nhu nhược, nhỏ vừa nghe
- Giọng điệu cá vàng: Vừa phải, thể hiện sự nghiêm khắc
2.2.2. Dạy học đọc hiểu truyện cổ tích bằng biện pháp đọc diễn cảm theo
đoạn nhằm bồi dưỡng tình cảm nhân ái cho học sinh.
Đọc diễn cảm giúp HS cảm nhận được tư tưởng, tình cảm mà tác giả dân
gian thể hiện trong truyện, có thể chia sẻ buồn vui hay đồng cảm với nỗi buồn,
nỗi bất hạnh của nhân vật trong câu chuyện. Từ đó biết yêu thương con người,
sống hướng thiện, tránh xa cái ác…Dạy Truyện Thạch Sanh: tôi cho HS đọc
diễn cảm đoạn “nửa đêm …Quận cơng” kể việc Lí Thơng lừa Thạch Sanh đi
canh miểu thờ để thế mạng cho mình. Từ đó phần nào đã cảm nhận được ở nhân
vật, yêu thương quý mến con người thật thà như Thạch Sanh, căm ghét kẻ xảo
trá, mưu mô xảo trá như Lí Thơng.
8



2.2.3. Dạy học đọc hiểu truyện cổ tích bằng biện pháp hướng dẫn HS tìm từ
khó.
Đây là một biện pháp tôi tổ chức hướng dẫn cho HS khai thác, giải thích
những từ khó của văn bản trong phần chú thích. HS giải thích được những từ
khó có liên quan đến văn bản chính là các em sẽ hiểu sâu hơn, chính xác hơn nội
dung của văn bản cổ tích. Bên cạnh đó, việc tìm hiểu từ khó sẽ gợi lại khơng khí
cổ xưa của cổ tích, đồng thời giúp HS trau dồi được vốn từ ngữ, làm phong phú,
mở rộng vốn từ Hán Việt. (Phần từ khó là phần chú thích, phần này tơi có thể
cho hs tìm hiểu ở nhà hoặc khi dạy lồng vào hỏi trong bài học)
2.2.4.Dạy học đọc hiểu thể loại cổ tích bằng biện pháp cho học sinh phân
tích nhân vật theo phẩm chất.
Xuất phát từ nguyên tắc tuân thủ đặc trưng thể loại mà truyện cổ tích khơng
hề xây dựng nhân vật tính cách. Nhân vật cổ tích chỉ là những nhân tính tốt/xấu
ổn định, nhân vật nhân cách hành động theo chức năng định sẵn.
Với việc xây dựng nhân vật hành động theo chức năng đinh sẵn đó, truyện cổ
tích bao giờ cũng chia thành hai tuyến nhân vật: Tuyến chính diện - Tuyến phản
diện. Kết cục của truyện bao giờ cái thiện cũng chiến thắng cái ác, cái ác luôn bị
trừng phạt. Vì vậy khi dạy cổ tích tơi đã giúp HS phải chú ý đến hành động của
nhân vật.
2.2.5.Dạy học đọc hiểu truyện cổ tích bằng biện pháp nêu câu hỏi tái hiện
Câu hỏi tái hiện là câu hỏi mà GV yêu cầu HS thể hiện lại một cách chân thực
bằng hình ảnh nghệ thuật. Có thể cụ thể hóa mức độ bằng các từ như : nhận ra,
nhớ lại, các khái niệm, tính chất, định luật…
Cụ thể: Dạy bài Cây bút thần, tơi có thể hỏi: Mã Lương thuộc kiểu nhân vật phổ
biến nào trong cổ tích?
HS có thể trả lời: Kiểu nhân vật mồ côi, thông minh, nhưng tiêu biểu hơn cả là
kiểu nhân vật có tài năng kì lạ.
2.2.6. Dạy học đọc hiểu truyện cổ tích bằng biện pháp nêu câu hỏi phát
hiện:

Đây là dạng câu hỏi mà thơng qua đó giúp HS tái hiện và phát hiện, giải
thích tốt một vấn đề trong các tình huống khác nhau.
Cụ thể: Bài Cây bút thần: Mã Lương có cây bút trong hoàn cảnh như thế nào?
- Bài Thạch Sanh: Tìm những chi tiết thể hiện sự bình thường và khác thường
trong sự ra đời và lớn lên của Thạch Sanh.?
2.2.7. Dạy học đọc hiểu truyện cổ tích bằng biện pháp nêu câu hỏi cảm thụ.
Đây là dạng câu hỏi hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra. Vì dạng câu
hỏi này HS phải biết vận dụng nguyên lí, kiến thức hay ý tưởng để giải quyết
vấn dề.
Ví dụ: Vì sao ơng tiên khơng cho Mã Lương cây bút từ trước dó?
2.2.8. Dạy học đọc hiểu truyện cổ tích bằng biện pháp nêu câu hỏi phân tích
Đây là dạng câu hỏi mức độ cao hơn câu hỏi cảm thụ. Ví dụ: Bài Cây bút thần
GV: Mã Lương vẽ cho dân làng khơng phải là thóc gạo, vàng bạc, châu báu,
nhà cửa …mà là cái cày, cái cuốc, cái thùng…điều này có ý nghĩa gì?
9


Của cải mà con người hưởng thụ phải do chính con người, Những thứ Mã
Lương vẽ là công cụ lao động, đó mới là thứ của cải lâu bền nhất.
2.2.9. Dạy học đọc hiểu truyện cổ tích bằng biện pháp nêu câu hỏi tổng hợp.
Đây là dạng câu hỏi sắp xếp, thiết kế lại thông tin, các bộ phận từ các
nguồn tài liệu khác nhau và trên cơ sở đó tạo lập nên một hình mẫu mới, chủ đề
mới, vấn đề mới.
Để thực hiện biện pháp này trong quá trình giảng dạy tôi đã đưa ra các câu
hỏi tổng hợp. Ví dụ bài Ơng lão đánh cá và con cá vàng: Theo em qua hai nhân
vật ông lão và cá vàng, nhân dân muốn thể hiện thái độ gì trước điều tốt và xấu?
(Ca ngợi lòng tốt, biêt ơn, lên án lòng tham và sự độc ác. )
2.2.10. Dạy học đọc hiểu truyện cổ tích bằng biện pháp nêu câu hỏi đánh
giá:
Đây là dạng câu hỏi bình xét, nhận định, xác định được giá trị của một tư

tưởng, một phương pháp, một nội dung đánh giá. Đây là mức độ cao nhất của
nhận thức vì nó chứa đựng các yếu tố của mọi mức độ nhận thức trên. Trong
truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng:
GV: Nhân vật ông lão có những phẩm chất đáng q nào? Ơng có phải người
nhu nhược không ? Mụ vợ bị trừng phạt như thế có nhẹ hay khơng?
GV: Trong truyện cổ tích, các nhân vật xấu xa thường là bọn quyền thế, ít có
nhân vật là người lao động.Tại sao mụ vợ lại xấu xa đến thế? Tại sao mụ không
bị biến thành lợn hay gấu như trong truyện cổ Grim, hay bị biến thành bọ hung
như trong Thạch Sanh?
Như vậy với việc vận dụng linh hoạt phù hợp các biện pháp và đúng đối
tượng thể hiện thì sẽ giúp HS cảm thụ tốt hơn trong quá trình đọc hiểu thể loại
truyện cổ tích.
3. Thể nghiệm thiết kế một giáo án dạy học đọc hiểu thể loại truyện cổ tích
trong chương trình Sgk Ngữ văn 6.
Giáo án dạy học đọc hiểu văn bản “Thạch Sanh” (Mơ hình 2cột)
A . MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức- Nhóm truyện cổ tích ca ngợi người dũng sĩ.
- Niềm tin thiện thắng ác, chính nghĩa thắng gian tà của tác giả dân gian
và nghệ thuật tự sự dân gian của truyện cổ tích Thạch Sanh.
2. Kỹ năng:- Bước đầu biết cách đọc – hiểu văn bản truyện cổ tích theo đặc
trưng thể loại.
- Bước đầu biết trình bày những cảm nhận, suy nghĩ của mình về các nhân vật
và các chi tiết đặc sắc trong truyện.
- Kể lại một câu chuyện cổ tích một cách diễn cảm.
3.Thái độ : Giáo dục niềm tin về cái thiện sẽ chiến thắng cái ác.
B. CHUẨN BỊ
- Giáo viên : Giáo án, Đọc các tài liệu có liên quan , tranh vẽ được cấp, máy
chiếu.
- Học sinh: Soạn bài, Sách giáo khoa
C.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

10


1. Ổn định lớp.
2.Bài cũ : 1. Nêu ý nghĩa của truyện “Sự tích hồ Gươm” ?
3.Bài mới: Giới thiệu bài chuyển từ truyền thuyết sang cổ tích.
Hoạt động của GV - HS
Yêu cầu cần đạt
* Giáo viên hướng dẫn HS đọc và nhận xét I. Tìm hiểu chung
bổ sung. Hướng dẫn hs đọc diễn cảm
- Giọng chậm, sâu lắng; phân biệt giọng kể 1. Đọc - Chú thích từ khó : *
và giọng nhân vật.
SGK
- Thạch Sanh: giọng hồn nhiên, vui vẻ phần
đầu, lo lắng ở phần sau, giọng kể buồn khi ở
trong ngục,
GV cho chú thích các từ: Ngọc Hoàng,
Thái tử, đầu thai, gia tài, thiên thần, từ hơn,
động binh
- HS kể tóm tắt nội dung
2. Kể tóm tắt
? Bố cục văn bản gồm mấy phần ?
? Tóm tắt các sự việc chính ở phần thân
truyện ?
3. Bố cục : 3 phần
Bố cục ( HS nêu: mở truyện, thân truyện,
kết truyện
II. Tìm hiểu chi tiết
? Nhân vật chính của truyện là ai ?
1. Nhân vật Thạch Sanh ? Nguồn gốc xuất thân của Thạch Sanh có gì Người dũng sĩ dân gian.

bình thường và khác thường ?
a. Sự ra đời và lớn lên
- Bình thường:
+ Là con của một gia đình
? Ý nghĩa của việc giới thiệu đó ?
nông dân tốt bụng.
+ Sống nghèo khổ bằng nghề
kiếm củi.
? Nêu ý nghĩa của những chi tiết kì lạ này ? -> Cuộc đời, số phận gần gũi
* GV : Nhân dân quan niệm nhân vật ra đời với nhân dân lao động.
như vậy tất sẽ lập được chiến công.
- Khác thường:
+ Ngọc Hoàng sai Thái tử
xuống đầu thai làm con.
+ Bà mẹ mang thai trong
nhiều năm sinh ra Thạch
Sanh.
+ Thạch Sanh được thiên
thần dạy cho đủ các môn võ
* Ý nghĩa : Tơ đậm tính chất kì lạ, đẹp đẽ nghệ và mọi phép thần thông.
cho nhân vật, làm tăng sức hấp dẫn cho * Nguồn gốc xuất thân cao
truyện
quý, sống nghèo khó nhưng
Hết tiết 21, chuyển tiết 22
lương thiện.
* GV treo tranh
b. Những thử thách và chiến
11



? Nhân vật Thạch Sanh đã phải trải qua
những thử thách nào ? Chàng đối diện với
từng thử thách ra sao ?
* GV gợi ý hs tìm hiểu theo 2 cột.
- Bị mẹ con Lý Thông lừa đi canh miếu thờ thực ra là đi thế mạng -> Thạch Sanh diệt
Chằn tinh
- Xuống hang diệt đại bàng -> cứu công
chúa
+ Bị Lý Thông lấp cửa hang -> cứu con vua
Thuỷ Tề.
- Bị hồn Chằn Tinh đại bàng báo thù, bị tống
vào ngục.
- Trải thử thách với 18 nước chư hầu ->
được kết duyên cùng công chúa, được
nhường ngôi vua.
? Nhận xét những thử thách mà Thạch Sanh
gặp và trải qua ?
GV: Vượt qua những lần thử thách, Thạch
Sanh đã lập được nhiều chiến cơng hiển
hách, đó là những chiến cơng nào?
HS:
GV: Mục đích của những việc làm này là gì?
HS: Mục đích sáng ngời chính nghĩa, cứu
người bị hại cứu nhân dân, bảo vệ đất nước.
GV: Chàng dùng tiếng đàn và niêu cơm thần
để đuổi giặc có ý nghĩa gì?
GV: Qua những thử thách đó chàng bộc lộ
được những phẩm chất gì ?

cơng của Thạch Sanh.

Thử thách
Chiến cơng
* Thử thách:
- Canh miếu thờ (thế mạng)
- Xuống hang diệt đại bàng
- Bị tống vào ngục.
- Trải thử tháchvới 18 nước
chư hầu

=> Thử thách liên tiếp, càng
ngày càng khó nhưng cuối
cùng chàng đều vượt qua.

* Chiến công
- Chém chằn tinh trừ hại cho
dân lành
- Diệt đại bàng cứu công
chúa
- Diệt Hồ tinh cứu thái từ
- Đuổi 18 nước chư hầu bằng
niêu cơm kì diệu
=> Thạch Sanh là người thật
thà, tốt bụng, dũng cảm, tài
năng, rộng lượng, u hồ
bình chính là phẩm chất đẹp
GV: Trong truyện, mấy lần Lí Thơng hãm đẽ của nhân dân ta
hại Thạch Sanh, đó là những lần nào?
2. Nhân vật Lí Thơng
HS: Lí Thơng đã bốn lần hãm hại Thạch Lí Thơng đã bốn lần hãm hại
Sanh

Thạch Sanh, qua:
- Lừa Thạch Sanh đi canh miếu thờ để chết
thay mình
- Lừa Thạch sanh trốn đi đẻ cướp cơng giết - Lời nói
chằn tinh
- Hành động
- Lừa Thạch Sanh xuống hang giết đại bàng - Sự mưu tính
cứu cơng chúa rồi cướp cơng để làm Phị mã => Bản chất dối trá, lừa lọc,
- Không can thiệp khi Thach Sanh bị hạ nham hiểm, xảo quyệt, vong
ngục
ân bội nghĩa.
GV: Sự hãm hại đó thể hiện bằng cách nào?
12


GV: Những việc làm đó cho thấy Lí Thơng
là người như thế nào?
GV: Sự đối lập giữa Thạch Sanh và Lí
Thơng là gì?
HS: Thiện > < Ác
Vị tha > < Ích kỉ
Thật thà > < Xảo trá
GV: Kết thúc truyện là gì? Em có nhận xét
gì về kết thúc truyện ấy?
HS: Thảo luận trả lời, (Đây là kết thúc có
hậu thể hiện cơng lí xã hội: ở hiền gặp lành,
ác giả ác báo… )
? Nhận xét cách xây dựng nhân vật của
truyện ?
? Nhận xét cách sắp xếp các tình tiết trong

truyện ?
- Cách sắp xếp các tình tiết tự nhiên, khéo
léo : công chúa lâm nạn gặp Thạch Sanh
trong hang sâu, công chúa bị câm nghe tiếng
đàn của Thạch Sanh khỏi bệnh và giải oan
cho chàng rồi nên vợ chồng.
? Truyện có những chi tiết nào có tính chất
thần kì ? ý nghĩa của những chi tiết ấy ?
- Sử dụng những chi tiết thần kì
+ Tiếng đàn thần tượng trưng cho tình u,
cơng lý, nhân đạo, hồ bình, khẳng định tài
năng, tâm hồn, tình cảm của chàng dũng sĩ
có tâm hồn nghệ sĩ.
+ Niêu cơm tượng trưng cho tình thương,
lịng nhân ái, ước vọng đồn kết, tư tưởng
u hồ bình của nhân dân ta.
? Kết thúc truyện hay ở điểm nào ?
? Truyện nói lên điều gì ?
? Thạch Sanh thuộc kiểu nhân vật gì trong
truyện cổ tích ?
? Thông qua câu truyện tác giả dân gian
muốn gửi gắm điều gì?
? Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật và
nội dung trong truyện .

3. Nghệ thuật xây dựng
truyện
- Cách xậy dựng nhân vật đối
lập : tính cách , hành động ,
phẩm chất của 2 nhân vật

chính.
- Cách sắp xếp các tình tiết tự
nhiên, khéo léo

- Sử dụng những chi tiết thần

+ Tiếng đàn
+ Niêu cơm
- Kết thúc có hậu : thể hiện
ước mơ, niềm tin vào đạo
đức, công lí xã hội và lí
tưởng nhân đạo, u hồ bình
theo quan niệm của nhân dân.
4. Ý nghĩa
- Truyện thể hiện ước mơ,
niềm tin của nhân dân về sự
chiến thắng của những con
nguời chính nghĩa, lương
thiện.
III. TỔNG KẾT
* Ghi nhớ: SGK
IV. Luyện tập .HS làm BT.
4. Hướng dẫn học ở nhà: Nắm vững nội dung bài học , hoàn thiện bài tập vào vở
- Chuẩn bị bài : Chữa lỗi dùng từ
13


IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học 2015 – 2016 với việc áp dụng các giải pháp trên vào q trình
giảng dạy tơi nhận thấy chất lượng có chuyển biến theo chiều hướng tích cực.

HS hiểu bài, hứng thú, và kết quả được nâng cao hơn.
Cụ thể tôi tiến hành khảo sát (đề như năm trước) kết quả thật bất ngờ:

Lớp
6C/40
6D/42

Điểm Giỏi
SL
%
9
22,5%
8
19,0%

Điểm Khá
SL
%
19
47,5%
18
42,9%

Điểm TB
SL
%
10
25%
13
31,0%


Điểm Yếu
SL
%
2
5%
3
7,1%

C- KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I - Kết luận
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của tôi sau những giờ thực giảng
trên lớp. Mặc dù có sự cố gắng, tìm tịi, suy nghĩ để đúc rút kinh nghiệm song
khó tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Mặc dù vậy, tơi thiết nghĩ với kinh
nghiệm nhỏ này sẽ giúp tơi nói riêng, bạn bè đồng nghiệp nói chung khơi dậy
được ở học sinh cảm xúc và niềm say mê học văn. Đó cũng là góp phần nâng
cao hiệu quả giáo dục trong nhà trường . Vì lẽ đó bản thân tơi rất mong nhận
được sự góp ý chân thành của bạn bè đồng nghiệp, sự rút kinh nghiệm cho tơi từ
phía Hội đồng khoa học để tôi ngày càng được nâng cao hơn về chun mơn
nghiệp vụ của mình.
II - Kiến nghị đề xuất.
Để nâng cao chất lượng giảng dạy môn Ngữ văn trong nhà trường, đạt hiệu
quả cao và đáp ứng nhu cầu GD thì:
- Tổ khối trong nhà trường nên có những buổi hoạt động ngoại khóa sinh hoạt
văn hóa dân gian thông qua một số hoạt động gắn với các phong trào của năm,
qua đó hướng các em vào sinh hoạt văn hóa lành mạnh mang nét truyền thống
dân tộc
Tơi xin chân thành cảm ơn
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Thanh Hố, ngày 15/5/2017
Tơi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép
của người khác
Người thực hiện:
Vũ Thị Hà

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO, PHỤ LỤC.
Để có thể có những giải pháp của mình trong bài viết này, tơi đã sử dụng
những tài liệu sau đây:
1. Sách giáo viên Ngữ văn 6

- Nhà Xuất bản Giáo dục

2. Sách giáo khoa Ngữ văn 6

- Nhà Xuất bản Giáo dục

3. Tài liệu Ngữ văn 6 nâng cao - Nhà Xuất bản Giáo dục
4. Tài liệu bình giảng Ngữ văn 6 - Nhà Xuất bản Giáo dục
5. Tài liệu trên mạng In-ter-net />
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC .

15




×