Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN lồng ghép giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh lớp 11c4 thông qua công tác chủ nhiệm ở trường THPT lê lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.07 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT LÊ LAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

LỒNG GHÉP GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN CHO HỌC
SINH TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIÊM
LỚP 11C4 TRƯỜNG THPT LÊ LAI

Người thực hiện: Trịnh Thị Êm
Chức vụ: Tổ phó chuyên môn
SKKN thuộc lĩnh vực : Công tác chủ nhiệm

THANH HOÁ NĂM 2018


MỤC LỤC
1. Mở đầu...............................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài:..............................................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................................................1
1.3. Đối tượng nhiên cứu........................................................................................................................1
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................................2

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.......................................................................2
2.1. Cơ sở lý luận của công tác giáo dục suc khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT..............2
2.1.1. Một số nghiên cứu về giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên ở việt nam.........................2
2.1.2. Nội dung giáo dục SKSS cho học sinh trong nhà trường THPT...............................................3
2.1.2.1. Tình bạn, tình bạn khác giới:.............................................................................................3
2.1.2.2. Tình yêu và tình dục...........................................................................................................3
2.1.2.3. Phòng tránh mang thai , phá thai ở tuổi VTN...................................................................4


2.1.2.4. Phòng chống các bệnh lây lan qua đường tình dục..........................................................4
2.1.2.5. Không kết hôn sớm............................................................................................................4
2.1.3. Vai trò của giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THPT......................................................4
2.2.Thực trạng hiểu biết sức khỏe sinh sản của học sinh và vấn đề giáo dục sức khỏe sinh sản ở
trường THPT Lê Lai..................................................................................................................................5
2.2.1. Thực trạng về vấn đề SKSSVTNcủa học sinh trường THPT Lê Lai............................................5
2.2.1.1.Thực trạng về hậu quả do sự thiếu hiểu biết về SKSS VTN mang lại ở trường THPT Lê
Lai.....................................................................................................................................................5
2.2.1.2. Thực trạng nhận thức,thái độ, hành vi SKSSVT của học sinh ở trường THPT Lê Lai........5
2.2.1.3. Thực trạng vấn đề giáo dục SKSS trong trường THPT Lê Lai............................................6
2. 2.2. Nguyên nhân thực trạng vấn đề SKSSVTN trong nhà trường THPT Lê Lai.............................6
2.2.2.1. Khái quát chung về nhà trường.........................................................................................6
2.2.2.2.Thuận Lợi.............................................................................................................................7
2.2.2.3. Khó khăn............................................................................................................................7
2.3. Một số biện pháp giáo dục SKSS cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm.............................7
2.3.1. Kế hoạch giáo dục SKSSVTN ở lớp 11C4..................................................................................8
2.3.2 Hình thức giáo dục SKSS thông qua hoạt động của giáo viên chủ nhiệm ở lớp 11C4.................8


2.3.3. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm..........................................................................................14

3. Kết luận và kiến nghị.......................................................................................14
3.1. Kết luận...........................................................................................................................................14
3.2. Kiến nghị.........................................................................................................................................14

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................15
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TÊN VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ
Tên viết tắt

Tên đầy đủ


GV

Giáo viên

HS

Học sinh

VTN
BLTQĐTD
SKSS
SKSSVTN

Vị thành niên
Bệnh lây truyền qua đường tình dục
Sức khỏe sinh sản
Sức khỏe sinh sản vị thành niên

THPT

Trung học phổ thông

QHTD

Quan hệ tình dục


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài:

Sức khỏe là vốn quý nhất của con người, là một trong những điều cơ bản
nhất. Con người sống hạnh phúc là mục tiêu và là nhân tố quan trọng phát triển
văn hóa, kinh tế xã hội và bảo vệ tổ quốc. Chăm sóc sức khỏe không phải là nhu
cầu của mỗi cá nhân mà là mục tiêu cho sự phát triển của toàn xã hội.
Trong xã hội hiện nay cùng với sự phát triển nhanh chóng các mặt của đời
sống xã hội, sự phát triển ồ ạt các hệ thống thông tin như internet, điện thoại di
động, mạng xã hội như facebook, zalo, … đã làm ảnh hưởng đến những quan
điểm nhận thức về quan hệ tình bạn, tình yêu hôn nhân ở thanh thiếu niên. Nhiều
thanh thiếu niên bắt đầu quan hệ tình dục khi chưa hiểu biết đúng đắn về sức
khỏe sinh sản. Sự thiếu hiểu biết này có thể dấn đến những hậu quả trầm trọng
như có thai ngoài ý muốn, làm mẹ khi còn quá trẻ, kết hôn sớm ….làm ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe bản thân, cuộc sống gia đình sau này và còn mang
theo những hệ lụy cho người thân, gia đình và xã hội phải gánh chịu.
Trước tình hình đó giáo dục sức khỏe sinh sản trở nên vô cùng cần thiết
và quan trọng. Nó trở thành một vấn đề cấp bách mà xã hội và các nhà giáo dục
cần giải quyết, đó là nhu cầu của các em và là nhu cầu của một xã hội hiện đại.
Tuy nhiên ở các trường học việc giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên
chưa được quan tâm đúng mức, mới chỉ dừng lại ở việc lồng ghép trong các môn
học, chưa có giáo viên chuyên trách. Như vậy việc hiểu biết về SKSS của học
sinh còn hạn chế và dẫn tới những hậu quả đáng tiếc xảy ra.
Với tất cả lí do trên và mong muốn giúp đỡ các em hiểu biết sức khỏe
sinh sản để bảo vệ mình và có tương lai tốt đẹp, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện của nhà trường. Tôi đã chọn đề tài “ Lồng ghép giáo dục sức
khỏe sinh sản cho học sinh lớp 11C4 thông qua công tác chủ nhiệm ở
trường THPT Lê lai”. Đề tài này tôi đã nghiên cứu và áp dụng trong năm học
vừa qua và bước đầu đã có kết quả rất khả quan.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu với mục đích tìm hiều thực trạng hiểu biết của học sinh
THPT về sức khỏe sinh sản và những hậu quả do thiếu hiểu biết vấn đề này gây
nên. Từ dó đưa ra những biện pháp giáo dục SKSS hiểu hiệu nhất thông qua

công tác chủ nhiệm của giáo viên.
1.3. Đối tượng nhiên cứu
Là học sinh trường THPT Lê Lai độ tuổi từ 15 đến 19 tuổi và chủ yếu là
học sinh lớp 11C4 năm học 2017-2018.

1


1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp sau: Phương pháp luận bao
gồm lý thuyết về tâm lý học lứa tuổi, sức khỏe sinh sản, phương pháp phỏng
vấn, phương pháp sử lý các thông tin…
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lý luận của công tác giáo dục suc khỏe sinh sản vị thành niên cho
học sinh THPT.
2.1.1. Một số nghiên cứu về giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên ở việt
nam.
Ở Việt Nam trong thời gian gần đây giáo dục skss bắt đầu được quan tâm
rộng rãi. Lứa tuổi THPT đang ở giai đoạn cuối của thời kì dậy thì và giai đoạn
đầu của thời kì thanh niên nên các em có sự thay đổi mạnh mẽ cả về tâm lý và
sinh lý. Bản thân các em chịu sự tác động của gia đình, thầy cô, bạn bè…Nếu
các em được giáo dục định hướng đúng sẽ giúp các em phát triển đúng hướng và
vượt qua được những trở ngại của cuộc sống, những cám rỗ của xã hội.
Theo tổ chức y tế thế giới(WHO) định nghĩa: sức khỏe sinh sản là trạng
thái khỏe mạnh hoàn hảo cả về thể chất, tinh thần và xã hội trong tất cả các
khía cạnh liên quan đến hệ thống sinh sản, chưc năng sinh sản và quá trình sinh
sản chứ không phải chỉ là không có bệnh tật liên quan đến bộ máy sinh sản(1).
Sức khỏe sinh sản bao gồm nhiều khía cạnh trong đó gồm cả khía cạnh
liên quan đến sức khỏe tình dục. Hệ thống sinh sản, chức năng sinh sản và quá
trình sinh sản của con người được hình thành phát triển và tồn tại trong suốt

cuộc đời. Sức khỏe sinh sản có tầm quan trong đặc biệt đối với cả nam giới và
nữ giới. Quá trình sinh sản và tình dục là một quá trình tương tác giữa 2 cá thể,
nó bao hàm sự tự nguyện tinh thần trách nhiệm và sự bình đẳng.
Học sinh THPT là những em có độ tuổi từ 16-19 tuổi các em đã có sự
thay đổi to lớn về tâm lý và tình cảm đặc biệt là tâm lý “Muốn làm người lớn”.
Đây là lứa tuổi ở giai đoạn thứ hai tuổi vị thành niên tức đã qua tuổi dậy thì và
đang ở giai đoạn đầu thanh niên. Ở lứa tuổi này các em đã bắt đầu có sự dung
cảm mạnh mẽ trứơc các bạn khác giới, bản thân cấu tạo cơ thể đang trong quá
trình hoàn thiện nên các em có rất nhiều thắc mắc cần tháo gỡ. Như vậy ở độ
tuổi này các em có vài nét về người lớn nhưng chưa thực sự là người lớn do đó
bản thân gia đình nhà trường và xã hội cần hỗ trợ để các em phát triển toàn diện
nhất.
Hiện nay các kiến thức về sức khỏe sinh sản đóng vai trò quan trọng
trong định hướng cả về hành động và suy nghĩ của các bạn. Xã hội ngày càng
phát triển nhiều trào lưu mới ảnh hưởng đến cuộc sống của trẻ vị thành niên như
yêu sớm sống thử…Do đó các em cần có những hiểu biết nhất định về sức khỏe

2


sinh sản để có cuộc sống lành mạnh tránh được những vấp ngã hay những sai
lầm đáng tiếc xảy ra.
2.1.2. Nội dung giáo dục SKSS cho học sinh trong nhà trường THPT
Để giúp cho học sinh nhận thức đúng, chủ động tháo gỡ những khó khăn
thường gặp về SKSS trong lứa tuổi vị thành niên, một số nội dung kiến thức cụ
thể cần nhấn mạnh trong giáo dục SKSS VTN gồm:
2.1.2.1. Tình bạn, tình bạn khác giới:
Đối với tuổi VTN tình bạn thường phát triển vươn lên mạnh mẽ trong
qúa trình vươn lên thành người lớn. Trong quan hệ bạn bè các em có thể bộc lộ
khám phá, tự kiểm ra và đánh giá bằng cách so sánhmình với người khác từ đó

tự tìm hiểu mình, tự giáo dục và tự hoàn thiện mình.
Tình bạn có vai trò to lớn đối với đời sống của mỗi người. Đặc biệt ở lứa
tuổi vị thành niên. Một tình bạn tốt phải có những đặc điểm: Có lý tưởng , có
quan điểm sống tiến bộ bình đẳng và tôn trọng nhau, chân thành, tin cậy lẫn
nhau, đồng cảm và thông cảm cho nhau, mối quan hệ bạn bè rộng rãi không làm
ảnh hưởng tới tình cảm nhau.
Sự hấp dẫn cuốn hút về ngoại hình, những dung động xúc cảm giữa nam
và nữ ở tuổi VTN là sự phát triển tự nhiên, trong sáng và cần đươc tôn trọng
nhưng để giữ được tình cảm của tình bạn khác gới trong sáng thì phụ thuộc rất
nhiều vào cách ứng sử có trách nhiệm của cả hai người.
Giáo dục về tình bạn, tình bạn khác giới sẽ giúp các em xây dựng được
tình bạn , tình bạn khác giới tốt đẹp, biết giữ gìn tình bạn thiêng liêng cao quý
cùng động viên giúp đỡ nhau trong học tập và trong cuộc sống.
2.1.2.2. Tình yêu và tình dục.
Tuổi vị thành niên chưa nên yêu vì thường nhầm lẫn giữa tình yêu đích
thực với tình bạn khác giới thân thiết, bị chi phối nhiều thời gian làm ảnh hưởng
đến học tập phấn đấu. chưa có suy nghĩ chín chắn nên tình yêu dễ bị tan vỡ.
Chưa kiềm chế được cảm xúc và đam mê nên dễ dẫn đến những hậu quả đáng
tiếc như có quan hệ tình dục, có thai ngoài ý muốn ảnh hưởng tới sức khỏe và
tương lai.
VTN không nên có quan hệ tình dục vì ở tuổi này chưa hoàn chỉnh về cơ
thể, chưa hoàn thiện về tâm lý, chưa đủ điều kiện, kinh nghiệm và kĩ năng sống
để tránh được những hậu quả đáng tiếc. Tình dục an toàn có trách nhiệm sẽ tránh
được có thai ngoài ý muốn, các bệnh lây qua đường tình dục, HIV/ADIS. Tình
yêu lành mạnh và tình yêu chân chính không đòi hỏi tình dục trước hôn nhân.
VTN muốn có cuộc sống tốt đẹp hãy lập thân lập nghiệp chưa nên quan hệ tình
dục và tình dục không an toàn ở tuổi VTN..

3



2.1.2.3. Phòng tránh mang thai , phá thai ở tuổi VTN.
Cần cho các em ý thức được rằng chỉ cần quan hệ tình dục không được
bảo vệ dù chỉ một lần các em có thể mang thai ngoài ý muốn.
Mang thai, phá thai ở tuổi VTN dù cả nam hay nữ đều ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe tinh thần , thể chất của mỗi người.
2.1.2.4. Phòng chống các bệnh lây lan qua đường tình dục.
Các bệnh lây lan qua đường tình dục là những viêm nhiễm được lây
truyền từ người bệnh sang người lành do quan hệ tình dục mang đến. Công tác
giáo dục sức khỏe sinh sản trong nhà trường cần giúp cho học sinh có được
những kiến thức cơ bản về vấn đề này.
Bệnh lây lan qua đường tình dục vô cùng nguy hiểm nó không chỉ ảnh
hưởng đến sức khỏe, khả năng sinh sản của các nhân mà còn ảnh hưởng đến
kinh tế gia đình, đời sống xã hội và tương lai nòi giống.
Bên cạnh việc thiếu hiểu biết về tiêm chích, truyền máu không an toàn thì quan
hẹ tình dục sớm và không an toàn là nguyên nhân đưa VTN đến với HIV/ADIS.
Cách phòng tránh bệnh lây lan qua đường tình dục, HIV/ADIS, tốt nhất là
cần tìm hiểu, tiếp cận thông tin, kiến thức kỹ năng sống và dịch vụ thích hợp để
tự bảo vệ bản thân và bạn của mình.
2.1.2.5. Không kết hôn sớm
Kết hôn sớm là kết hôn khi nữ chưa đến 18 và nam chưa đến 20 tuổi. Kết
hôn tuổi VTN khi các em chưa chuẩn bị tốt về mọi mặt như sức khỏe, tâm lí,
kinh tế, kiến thức sẽ ảnh hưởng đến sự tiến bộ bản thân, hạnh phúc lứa đôi,
tương lai con cái . Kết hôn sớm tuổi VTN sẽ có thể sinh con sớm thiếu nhiều
kinh nghiệm và kĩ năng sống để nuôi dạy con cái.
2.1.3. Vai trò của giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THPT.

Thanh niên hiện nay đang đứng trước những biến đổi sâu sắc của xã hội
( tăng trưởng kinh tế đang tạo tâm lý sống hưởng thụ, giao lưu văn hóa cũng tạo
ra luồng gió độc cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt nhiều khi bất chấp cả

luân thường đạo lý……) Sự báo động của tình trạng ra tăng các tệ nạn xã hội
trong giới trẻ học đường cờ bạc nghiện hút ,mại dâm…đã và đang hủy hoại sức
khỏe và nhân phẩm vị thành niên, điều này là vấn đề bức xúc của xã hội. Vì vậy
cần tìm hiểu những biện pháp hữu hiệu chăm sóc sức khỏe sinh sản cho thanh
niên học sinh đảm bảo sự phát triển toàn diện cho các em.
Giáo dục SKSSVTN để các em có kiến thức hiểu biết làm chủ lối sống
phòng tránh các lây truyền qua đường tình dục cũng là góp phần bảo vệ lối sông
đạo đức phù hợp với đạo đức cốt cách dân tộc.….để nuôi dưỡng tâm hồn và
vun đắp cho thế hệ trẻ có thể lực cường tráng, phát huy những giá trị cổ truyền
trong xã hội hiện đại hôm nay.

4


2.2.Thực trạng hiểu biết sức khỏe sinh sản của học sinh và vấn đề giáo dục
sức khỏe sinh sản ở trường THPT Lê Lai.
2.2.1. Thực trạng về vấn đề SKSSVTNcủa học sinh trường THPT Lê Lai

2.2.1.1.Thực trạng về hậu quả do sự thiếu hiểu biết về SKSS VTN mang lại ở
trường THPT Lê Lai.
Theo thống kê của Vụ Sức khỏe bà mẹ trẻ em: Hiện nay, Việt Nam là 1
trong 3 nước có tỷ lệ nạo phá thai cao nhất thế giới, trong đó, 20% là ở tuổi vị
thành niên. Năm 2015, trong tổng số gần 280.000 ca phá thai, có khoảng hơn
5.500 ca phá thai ở tuổi vị thành niên. Cũng trong năm 2015, trong tổng số các
ca đẻ thì có hơn 42.000 ca là vị thành niên, chiếm hơn 3,5% . Đó là con số thống
kê được qua các trung tâm y tế hay bệnh viện ngoài ra còn có nhiều trường hợp
nạo phá thai ở các cơ sở y tế chui mà không thể thông kê được.
Với tình trạng như vậy thì trường THPT Lê Lai cũng không phải là ngoại
lệ. Theo thống kê hàng năm của thư kí hội đồng nhà trường thì hầu như năm
nào cũng có học sinh bỏ học giữa trừng để lập gia đình khi đang học lớp 11, 12

thậm chí mới vào lớp 10, rồi tình trạng học sinh tự đi nạo phá thai khi bị gia
đình, bạn bè thầy cô phát hiện thì xấu hổ và bỏ học. Trong những năm gàn đây
tình trạng đó laị càng nhiều, trong năm học 2014-2015 có ít nhất 2 học sinh nữ
bỏ học để lập gia đình khi đang học lớp 11. Năm học 2015-2016 có 4 học sinh
bỏ học lập gia đình trong đó có một cặp học cùng lớp 12 khi chỉ còn 1 tháng nữa
là thi THPT Quốc gia nhưng vì cái thai to quá nên đành phải bỏ học để cưới.
Năm 2016-2017 có một trường hợp điển hình là: học sinh Nguyễn Thị Trang
lớp 11A7 khi phát hiện mình có thai thì đã được 6 tháng, gia đình đến bắt đền
nhà trường đã cho con họ tiêm phòng nên có thai, sau đó em này đã sinh ra 1 bé
trai và do điều kiện gia đình không thể nuôi bé nên phải cho đi ngay khi sinh ra
trên bệnh viện. Năm học 2017-2018 toàn trường có 60 học sinh bỏ học trong đó
có 20 em học sinh nữ, trong số học sinh nữ này có em Đặng Thị Ngân học sinh
lớp 11C5 bỏ học lập gia đình khi mới bước qua tuổi 16, em : Nguyễn Thị Nga
lớp 10B6 bỏ học vì tự ý đi phá thai khi gia đình phát hiện thì không cho đi học
nữa….và chắc chắn còn có những trường hợp mà nhà trường không thể nắm bắt
hết được.
2.2.1.2. Thực trạng nhận thức,thái độ, hành vi SKSSVT của học sinh ở
trường THPT Lê Lai.
Theo sự điều tra về một số kiến thức SKSS ở học sinh của 6 lớp 10B5,
10B6, 11C4, 11C5, 12A7, 12A8 cho kết quả như sau:

5


Bảng 1: Kết quả điều tra học sinh của 6 lớp(2 lớp 10, 2 lớp 11, 2 lớp 12)
Hành vi Đã có người yêu
Chưa có người yêu
Kết quả
Số lượng
%

Số lượng
%
Lớp 10B4
3
8,6%
32
91,4
Lớp 10B5
4
10,3%
35
89,7
Lớp 11C4
7
19,4%
29
80,6
Lớp 11C5
6
16,2%
31
83,8
Lớp 12A7
10
22,2%
35
77,8
Lớp 12A8
13
27,6%

34
72,4
Tổng
39
16,5
196
83,5
Theo kêt quả điều tra 6 lớp , tỉ lệ học sinh có người yêu là 16,5% tỉ lệ này là khá
cao, tỷ lệ này tăng dần từ lớp 10 đến 11, đến 12.Trong số 39 em có người yêu
thì có 7 em đã có quan hệ tình dục chiếm 12,9 %. Trong 7 em này được hỏi thì
các em cho biết đã dùng BCS và thuốc tránh thai khẩn cấp và cũng có khi
không dùng gì cả.
Như vậy tỉ lệ các em đã có người yêu và có quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên
là khá cao. Nếu không trang bị cho các em những kến thức nhất định về sức
khỏe sinh sản thì tất yếu sẽ có những hậu quả đáng tiếc xảy ra.
2.2.1.3. Thực trạng vấn đề giáo dục SKSS trong trường THPT Lê Lai.
Giáo dục SKSS ở trường phổ thông là vấn đề cần thiết và cấp bách.
Nhưng hiện nay nhiều nhà trường vẫn chưa quan tâm đúng mức vấn đề này và
trường THPT Lê Lai cũng vậy. Giáo dục skss cho học sinh của nhà trường mới
chỉ dừng lại ở sự lồng ghép trong nội dung của một số bài học môn sinh học,
môn giáo dục công dân. Theo điều tra của các giáo viên dạy 2 môn này thì được
biết cũng chỉ dạy sơ sài vì không có thời gian để dạy kỹ và dạy hết được. Trong
chương trình giáo dục phổ thông có hoạt động ngoài giờ lên lớp, nhưng cả năm
học 2016-2017, 2017-2018 vừa qua không có một buổi hoạt động ngoài giờ lên
lớp nào tổ chức các hoạt động tìm hiểu về SKSS cho học sinh.
Nhìn chung việc giáo dục SKSSVTN cho học sinh ở trường THPT Lê Lai
còn mang tính chất hình thức, đối phó chưa có chất lượng chưa đáp ứng được
yêu cầu của xã hội.
2. 2.2. Nguyên nhân thực trạng vấn đề SKSSVTN trong nhà trường THPT Lê
Lai.


2.2.2.1. Khái quát chung về nhà trường.
Trường THPT Lê Lai là một trường thuộc huyện miền núi Ngọc Lặc ,
nằm ở phía tây của tỉnh thanh hóa. Trường thuộc địa bàn xã 135 –xã đặc biệt
khó khăn. Tổng số học sinh của nhà trường đầu năm 1014 ( một nghìn không
trăm mười bốn) học sinh, nhưng đến cuối năm còn 954 ( chín trăm năm tư ) học
sinh. Như vậy số học sinh bỏ học là 60 em là một con số rất nhiều. Học sinh
được tuyển vào trường gồm con em của mười xã lân cận trong đó có nhiều xã
6


135- xã đặc biệt khó khăn như Vân Am, Phùng Giáo, Phúc Thịnh, Minh Tiến,
Kiên Thọ. Trong đó con em dân tộc chiếm khoảng 55% chủ yếu là dân tộc
mường. Tỉ lệ học sinh nam/nữ tương ứng là 537/477 em ứng với tỷ lệ % namnữ là 53% - 47%.
Lớp 11C4 có 36 học sinh trong đó gần 50% là con em dân tộc, Và 100% là nông
thôn, có 13 em có hộ khẩu vùng 135- vùng đặc biệt khó khăn.
2.2.2.2.Thuận Lợi.
Trường THPT Lê Lai có ban giám hiệu, chi bộ rất quan tâm đến chất
lượng giáo dục nhà trường, luôn tạo điều kiên để cán bộ giáo viên hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
Tập thể cán bộ giáo viên đa phần còn trẻ rất năng động, nhiệt tình và rất
đoàn kết, luôn có thái độ sẵn sàng hỗ trợ giúp đỡ nhau cùng hoàn thành tốt
nhiệm vụ giáo dục của nhà trường.
Cơ sở vật chất dược xây dựng cơ bản có phòng học kiên cố và đủ phòng
học cho học sinh chỉ học một ca. Có chín phòng học được trang bị máy chiếu
đặc biệt năm học vừa qua tất cả các phòng học được lắp đặt camera hỗ trợ cho
việc quản lý học sinh trong giờ học.
Phía học sinh tỷ lệ con em dân tộc nhiều và đa phần là con em nông thôn
( trên 90%) nên nhìn chung các em thuần và có ít học sinh cá biệt.
Thời đại công nghệ thông tin nên việc tiếp cận các phương tiện thông tin

đại chúng rất nhanh và rễ.
2.2.2.3. Khó khăn.
Nhà trường, ban giám hiệu có quan tâm đến chất lượng giáo dục nhưng
còn thiên về chuyên môn như chỉ chú trọng chất lượng học sinh giỏi, hay tỷ lệ
đậu tốt nghiệp, và tỷ lệ đậu đại học . Chưa chú trọng đến giáo dục giới tính hay
giáo dục skss cho học sinh mà đó là một khía cạnh góp phần vào chất lượng giáo
dục toàn diện.
Phía học sinh là con em dân tộc nhiều, trong đó chủ yếu là con em nông
thôn. Gia đình ở cách xa các trung tâm văn hóa nên việc va chạm xã hội ít, thiếu
năng động và khả năng tự bảo vệ bản thân còn kém. Việc tiếp cận các công nghệ
thông tin còn thiếu và yếu dễ bị ảnh hưởng của văn hóa ngoại lai.
Là con em nông thôn nhiều, kinh tế nhiều gia đình rất khó khăn bố,mẹ đi
làm ăn xa, các em phải ở nhà với ông bà. Các em thiếu sự quan tâm chăm sóc
của bố mẹ nên dễ bị xa ngã trong các mối quan hệ bạn bè, yêu sớm ….
2.3. Một số biện pháp giáo dục SKSS cho học sinh thông qua công tác chủ
nhiệm.
Có thể nói sau gia đình, bố mẹ người thân thì đến trường giáo viên chủ
nhiệm là người gần gũi với học sinh nhất. Giáo viên chủ nhiệm là người biết
được hoàn cảnh, tâm tư tình cảm của từng học sinh là cầu nối giữa nhà trường
và gia đình. Vì vậy giáo viên chủ nhiệm có vai trò vô cùng quan trọng trong việc
7


hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu về sự phát triển đúng đắn và lâu
dài về đạo đức trí tuệ ,thể chất, thẩm mỹ, kỹ năng sống… để các em chuẩn bị có
cuộc sống tự lập đầy tự tin với những nhân cách nhất định.
Trước tình trạng học sinh bỏ học để lập gia đình hay vì nạo phá thai do
thiếu hiểu biết về SKSS hay hiện tượng học sinh có QHTD khi chưa có những
kiến thức cần thiết về SKSS. Trong khi việc giáo dục SKSS trong nhà trường
chưa được quan tâm đúng mức tôi lo sợ học sinh lớp chủ nhiệm của mình rồi

cũng sẽ xảy ra trường hợp như thế này. Tôi đã đưa kiến thức SKSSVTN dạy học
sinh lớp chủ nhiệm qua các hoạt động của giáo viên chủ nhiệm .
2.3.1. Kế hoạch giáo dục SKSSVTN ở lớp 11C4

Trong chương trình giáo dục của Trường THPT Lê Lai, thời khóa biểu của giáo
viên chủ nhiệm lên lớp gồm 15 phút đầu giờ tất cả các buổi trong tuần, 1 tiết đầu
tiên của thứ 2 hàng tuần ( trừ thứ 2 đầu tháng), 1 tiết sinh hoạt lớp vào thứ 7
hàng tuần. như vậy trung bình một tháng có 9 tiết để giáo viên làm công tác chủ
nhiệm với lớp.
Với thời gian như vậy giáo viên chủ nhiệm chủ yếu làm công tác nề nếp
lớp học, nhắc nhỡ, triển khai các hoạt động của nhà trường,đoàn trường …. thời
gian còn lại chỉ là ngồi chơi lãng phí nên tôi đã đưa giáo dục SKSS vào các tiết
naỳ với kế hoạch như sau:
Tháng 8 và tuần 1,2 của tháng 9 tập chung ổn định tình hình lớp học,
hoàn thiện các loại hồ sơ chế độ miễn giảm cho học sinh.
Tuần 3,4 của tháng 9 và tháng 10 nghiên cứu SKSSVTN với các nội dung tình
bạn, tình yêu , tình dục. nghiên cứu về phòng tránh mang thai, phá thai, phòng
chống các bệnh lây qua đường tình dục và vấn đề kết hôn sớm.
Như vậy việc giáo dục skss được thực hiện ngay sau khi nhập học 1
tháng. Vì vào khoảng tháng 10,11 là các em dễ bỏ học nhất. Vì là thời gian nghỉ
hè, nhiều em có đi làm kiếm tiền xa nhà nên phát sinh nhiều mối quan hệ bạn bè
yêu đương phức tạp có thể dẫn đến đi quá giới hạn. Khi đến trường nếu không
được nhắc nhỡ uốn nắn và trang bị những kiến thức SKSSVTN kịp thời thì các
em sẽ bỏ học đi theo người yêu mà đặc biệt là hoc sinh nữ.
2.3.2 Hình thức giáo dục SKSS thông qua hoạt động của giáo viên chủ
nhiệm ở lớp 11C4.
Giáo viên đưa câu hỏi mang tính chất điều tra sự hiểu biết của các em về
các vấn đề skss vị thành niên . Thông qua phiếu trả lời giáo viên phân tích đáp
án và thông qua đó giúp các em hiểu biết về những kiến thức SKSS vị thành
niên. qua 2 chủ đề :

Chủ đề 1: Tình bạn, tình yêu và tình dục.
Chủ đề2: Phòng tránh mang thai, mang thai sớm, nạo phá thai ở tuổi VTN
Các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Giáo viên phát phiếu trả lời câu hỏi.
Bước 2: Thu phiếu kết quả, nhận xét.
8


Bước 3: Giáo viên phân tích đáp án và thuyết trình.
Cụ thể như sau:
Chủ đề :Tình bạn, tình yêu và tình dục bằng 4 câu hỏi tương ứng với các
kết qủa điều tra
Câu 1: Theo em một tình bạn tốt có những đặc điểm gì:
Bảng 2. Nhận thức của học sinh về tình bạn được kết quả như theo bảng sau
Đơn vị %
Đặc điểm
Đúng Sai
1
Hiểu và đồng cảm sâu sắc với nhau
6,6
0
2
Bao che khuyết điểm cho nhau
8,2
0
3
Chân thành tin cậy và có trách nhiệm với nhau
18
0
4

Thông cảm, đồng cảm sâu sắc với nhau “chia vui”, 1,6
0
“sẻ buồn” với nhau
5
Kết thành bè phái để làm mọi việc kể cả việc tốt 34,4
0
hoặc không tốt 6. 7. 8.
6
Tụ tập những người cùng sở thích kể cả những sở 4,9
0
thích như rượu chè, cờ bạc… nếu ai đó không thực
hiện sẽ bị loại ra khỏi nhóm bạn
7
Tôn trọng sự khác biệt, không cảm thấy sự khó chịu 6,6
19,7
vì những khác biệt mang cá tính của mỗi người
8
Mỗi người có thể đồng thời kết bạn với nhiều người 6,6
0
Giáo viên nhận xét phân tích : Đáp án đúng: Những đặc điểm của tình
bạn tốt là 1-3-4-7-8. hầu hết các em thấy rõ bạn bè có vai trò quan trọng trong
lứa tuổi của mình và xác định đúng những đặc điểm của tình bạn tốt (đặc điểm 1
- 3 - 4 - 7 - 8). Bên cạnh đó vẫn còn có số ít học sinh nhầm lẫn cho rằng: “Tôn
trọng sự khác biệt, không cảm thấy khó chịu vì những khác biệt mang cá tính
của mỗi người” là đặc điểm của tình bạn không tốt.
Giáo viên phân tích: Các em cho rằng: “đã là bạn bè là bình đẳng, song
phong cách một ai đó khác đi trong nhóm bạn là “chơi trội”, là có thái độ “xem
thường” các thành viên trong nhóm bạn và người đó xứng đáng bị “tẩy chay”
hơn là được tôn trọng”. Điều này có thể dẫn đến những tình cảm tiêu cực giữa
các thành viên trong nhóm bạn, trong lớp. Các em chưa hiểu rằng mỗi thành

viên trong nhóm bạn có nhân cách riêng và lối nghĩ riêng. Tình bạn có thể phát
triển khi người ta hiểu và tôn trọng điều đó.

Câu 2: Điều tra sự hiểu biết về tình yêu:
Bảng 3: Kết quả nhận thức của học sinh về tình yêu:
Đơn vị %
Đặc điểm

Kết quả
9


1
2
3
4
5

Tôn trọng người mình yêu, tôn trọng bản thân mình.
75,4
Chia sẻ, đồng cảm, giúp nhau cùng tiến bộ
90,2
Không đòi hỏi tình dục trước hôn nhân
82
Chung thuỷ
72,1
Tình yêu không phải bao giờ cũng phải gắn liền với lứa 57,4
tuổi học trò
Giáo viên Phân tích : đáp án đúng là cả 5 đặc điểm trên vì:
“Không ai muốn tình cảm bị chia sẻ, vậy nên chung thuỷ trong tình yêu là điều

tối cần thiết”. Chia sẽ , đồng cảm giúp nhau cùng tiến bộ vì khi 2 người cùng
xây dựng tình yêu đẹp họ thường chia sẽ với nhau mọi điều, quan tâm đến nhau,
mọi niềm vui cũng như mọi nỗi lo toan. Điều này sẽ mang lại hạnh phúc hiện tại
và giúp họ gắn bó bó tình cảm lâu dài trong tương lai. Tôn trọng người mình
yêu, tôn trọng bản thân mình .Mỗi con người đều có cá tính riêng, khi yêu người
này cần tôn trọng cá tính của người kia . Tôn trọng được thể hiện qua việc hiểu,
thông cảm với các mối quan hệ xã hội của người yêu vì không ai có thể sống với
một người, các mốiquan hệ với cha mẹ, anh em, bạn bè, đồng nghiệp đều rất
quan trọng. Hơn vậy,trong tình yêu cần có sự hy sinh và sống vì người khác
nhưng mỗi người cũng có cũng có bản ngã riêng với cách suy nghĩ, nhìn nhận,
cách phản ứng riêng trong mỗi hoàn cảnh nên cũng cần phải sống đúng “là
mình” để có thể thực sự chân thành với người mình yêu và xây dựng tình yêu
đẹp.
Câu 3: quan niệm của học sinh về vấn đề tình dục
Bảng 4: Quan niệm của học sinh về tình dục
Đơn vị %
Quan niệm
Kết quả
1
Chỉ là cách để có con
42,5
2
Biểu hiện của sự hấp dẫn cả về thể xác và tình cảm giữa nam 30,1
và nữ
3
Chỉ là sinh lý bản năng
12,3
4
Chỉ đơn thuần là sự thỏa mãn cho 1 sự đòi hỏi tự nhiên.
15,1

Giáo viên nhận xét phân tích: Đáp án đúng là quan niệm 2 vì: Cùng là
hành vi quan hệ tình dục nhưng ở con người ngoài khía cạnh sinh học còn có
khía cạnh xã hội, mang tính lý trí, thể hiện tình yêu, cảm xúc của cơ thể. Nếu
được xây dựng trên nền tảng của tình yêu, sự lôi cuốn mạnh mẽ về sinh lý có thể
sẽ dẫn đến một mối quan hệ hôn nhân bền chặt và hình thành một gia đình.
Câu 4: Quan niệm của học sinh về vấn đề tình dục an toàn và có trách nhiệm.
(%)
Bảng 5: Kết quả điều tra vấn đề tình dục an toàn và có trách nhiệm
Đơn vị %
Quan niệm
Kết quả
1
Là QHTD mà không gây có thai ngoài ý muốn và mắc các 83,6
10


LTQĐTD kể cả lây nhiễm căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS
2
Là sử dụng một trong Các biện pháp tránh thai khi QHTD
8,2
3
Là QHTD nhưng không để có thai ngoài ý muốn
4,1
4
Là QHTD mà không để lây mắc các bệnh LTQĐTD
4,1
Đáp án đúng là QHTD an toàn là QHTD mà không gây có thai ngoài ý muốn
và mắc các LTQĐTD kể cả lây nhiễm căn bệnh thế kỷ HIV/AID. Hầu hết các
em trả lời được.
Chủ đề: Phòng tránh mang thai, mang thai sớm, nạo phá thai ở tuổi VTN

gồm 5 câu hỏi.
Câu 5: tìm hiểu về các biện pháp tránh thai thông dụng
Bảng 6: Kết quả hiểu biết về các biện về các biện pháp tránh thai thông dụng
Đơn vị %
Tên các biện pháp tránh
Dành cho ai
Hiệu Hiệu Tránh
thai.
quả
quả
BLTQĐTD
cao
thấp và
HIV/AIDS
Nam Nữ Cả
Có Không
hai
1. Bao cao su
90
0
10
70
30
60
40
2.Thuốc tránh thai uống 30
60
10
60
40

35
65
hàng ngày
3.Vòng tránh thai
100 0
83,5 16,5 52,6 47,3
4. Thuốc tiêm tránh thai
11,1 25,7 63,2 91,3 8,7
0
100
5. Thuốc tránh thai khẩn 7,6
81,7 10,7 77,4 22,6 0
100
cấp
6. Xuất tinh ngoài âm đạo
100
0
0
35,6 64,4
100
7. Tính vòng kinh
100 0
71,8 28,2
100
Giáo viên phân tích kết luận: Như vậy, nhận thức của HS về các biện pháp
tránh thai còn mơ hồ và không rõ ràng, mới dừng lại ở mức độ cảm tính. Khi có
nhận thức về các biện pháp tránh thai một cách đúng đắn sẽ giúpcho các em HS
biết cách giữ gìn SKSS cho bản thân, có biện pháp phòng ngừa mang thai sớm,
nạo phá thai… bằng cách sử dụng các biện pháp phòng ngừahiện đại, thích hợp.
Đồng thời nhận thức này còn rèn luyện nếp sống văn hoá cho các em, tránh lối

sống buông thả trong tình yêu, biết bảo vệ hành vi tình dục sinh sản của mình
cho cuộc sống tương lai.
Câu 6: Nghiên cứu về hậu quả của vấn đề nạo phá thai ở tuổi vị thành niên
Bảng 7: Kết quả Nghiên cứu về hậu quả của vấn đề nạo phá thai ở tuổi vị thành
niên
Đơn vị %
Hậu quả
Đúng
Sai
Không
biết
1
Mắc bệnh phụ khoa
0
56,2
43,8
2
Suy nhược cơ thể
0
31,5
68,5
11


3
Vỡ dạ con
0
30,1
69,9
4

Mắc chứng vô sinh
16,4
56,2
27,4
5
Băng huyết
9,6
43,8
46,4
6
Dẫn đến tử vong
6,8
41,1
52,1
7
Viêm nhiễm đường sinh sản
17,8
43,8
38,4
8
Viêm nhiễm tử cung
9,6
61,6
28,8
9
Thủng tử cung
9,6
57,5
32,9
10

Nhiễm HIV/AIDS
11
50,7
38,3
Trung bình
8,08
47,3
44,62
Giáo viên nhận xét và phân tích: Trong câu hỏi này tôi đã đưa ra tất cả các hậu
quả rất có thể xảy ra khi nạo phá thai ở tuổi VTN, song do thiếu kiến thức về
vấn đề này nên hầu hết các em không biết (47.3%) hoặc cho là sai (44,62%) về
những hậu quả cụ thể kể trên. Sau khi được giáo viên phân tích thì các em đã
biết được đó là tất cả các hậu quả có thể gặp phải khi nạo phá thai ở lứa tuổi của
các em.
Câu 7: Nghiên cứu về vấn đề mang thai sớm
Bảng 8:
Kết quả về vấn đề mang thai sớm
Đơn vị
%
Hậu quả
Đồng ý
Phân
Không
vân
đồng ý
1
Con của bà mẹ VTN thua kém cả về thể 80,8
9,6
9,6
chất, trí tuệ so với con của bà mẹ trưởng

thành
2
Người mẹ trẻ sẽ gặp rất nhiều những khó 100
0
0
khăn về kinh tế, xã hội và tình cảm
3
Có thể sẽ bị gia đình và cộng đồng lên án
78,1
11
11
4
Ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và sự tiếp 100
0
0
tục phát triển về thể chất và tinh thần
5
Có thể dẫn tới nguy cơ biến chứng thai sản 100
0
0
trầm trọng, thậm chí có thể tử vong
cả mẹ và con
6
Bỏ lỡ cơ hội học tập và lập nghiệp
100
0
0
Giáo viên: Nhận xét và phân tích: Hầu hết các em trả lời được câu hỏi
này. Như vậy ở lứa tuổi này, hầu như tất cả VTN còn đang đi học, phụ thuộc
hoàn toàn vào gia đình nên sẽ gặp khó khăn về kinh tế là đương nhiên. Nếu như

các em mang thai và sinh đẻ thì khả năng học tập và lao động của các em bị hạn
chế rất nhiều dẫn đến thất nghiệp và càng bị phụ thuộc. Đó là chưa kể nhiều em
gái vì thế mà mất người yêu và nếu như có lấy nhau thì chưa chắc đã hạnh phúc.
Câu 8: Nghiên cứu các bệnh lây qua đường tình dục
Bảng 9: Kết quả hiểu biết các bệnh lây qua đường tình dục
Các loại bệnh
% trả lời
12


1
2
3
4
5
6
7
8

Lậu
90
Giang mai
90
HIV/ADIS
92
Viêm gan B
22
Mụn rộp sinh dục
4
Sùi mào gà

40
Tất cả
8
Khác
18
Giáo viên nhận xét phân tích: hầu hết các em chỉ biết được bệnh lậu,
giang mai, HIV/AIDS, còn các bệnh khác như viêm gan B, mụn rộp sinh học,
sùi mào gà hay tất cả các bệnh trên đều là các bệnh dễ lây qua đường tình dục
thì các em chưa biết.Nhìn chung, các BLTQĐTD còn được coi là “xa lạ” đối với
các em. Sự hiểu biết mới chỉ dừng lại chủ yếu là biết tên các loại bệnh, còn các
triệu chứng của nó, số đông HS chưa biết rõ qua đó giáo viên phân tích các loại
bệnh này nguy hiểm như thế nào đến sức khỏe của người bệnh cho các em biết
và phòng tránh.
Câu 9: Nhận thức của HS về vấn đề không kết hôn sớm
Bảng 10: Kết quả điều Nhận thức của HS về vấn đề không kết hôn sớm
Đơn vị:%
Quan niệm
Đồng ý Phân
Không
vân
đồng ý
1
Luật hôn nhân và gia đình quy định tuổi kết 97
3
0
hôn của nữ là 18 và nam là 20.
2
Hôn nhân phải đặt nền tảng là tình yêu chân 98,7
1,3
0

chính.
3
Hôn nhân không phải do sự sắp đặt của cha 98,2
1.8
0
mẹ, người lớn .
4
Kết hôn sớm dễ dẫn đến mang thai sớm.
97,3
2,7
0
5
Kết hôn ở tuổi VTN là phạm pháp.
95,9
4,1
0
6
Tuổi VTN chưa đủ trưởng thành về sinh lý 92,4
4,6
0
và tâm lý để kết hôn
7
Tuổi VTN chưa đủ kinh nghiệm, kỹ năng để 100
0
0
chăm sóc, nuôi dạy con cái
8
Kết hôn sớm sẽ không có cơ hội học tập, 100
0
0

làm việc tốt, kiến thức đầy đủ để lập thân,
lập nghiệp
Giáo viên nhận xét, phân tích: Qua kết quả nghiên cứu đại đa số các em
đã có hiểu biết đúng đắn về vấn đề không kết hôn sớm. Điều này chứng tỏ các
em đã có những hiểu biết cần thiết về các chủ trương chính sách của Đảng, pháp
luật của nhà nước ta đối với vấn đề SKSS VTN, cơ sở của việc xây dựng tình
yêu, hôn nhân, gia đình hạnh phúc. Bên cạnh đó vẫn còn một số HS (chiếm tỷ lệ
không nhiều) còn tỏ thái độ phân vân trước một số quan điểm trên. Qua phiếu
13


điều tra này giúp các em còn phân vân đó xác định đúng đắn vấn đề không nên
kết hôn sớm.
2.3.3. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Trong khi nhà trường còn thờ ơ với việc GDSKSSVTN cho học sinh thì
việc tôi đưa GDSKSS VTN thông qua công tác chủ nhiệm ở lớp 11C4 là một
biện pháp hữu hiệu.
Theo kết quả điều tra, sau khi kết thúc chương trình GDSKSSVTN ở lớp
11C4 tôi có cho các em đánh giá mức độ cần thiết được trang bị những kiến thức
về SKSSVTN, thì dược kết quả như sau:
Mức độ
Cần thiết
Phân vân
Không cần thiết
%
100
0
0
Như vậy 100% học sinh lớp 11C4 nhận thấy những kiến thức mà cô trang
bị cho về SKSS là rất cần thiết. Nhiều em còn thổ lộ rằng: Trước đây các em

còn mơ hồ về những kiến thức như tình dục an toàn, hậu quả của nạo phá thai,
hay hậu quả của mang thai sớm , các bệnh lây truyền qua đường tình dục …
nhưng bây giờ các em đã biết rất rõ và có định hướng cho bản thân.
Theo tôi đối với những trường có điều kiện như trường THPT Lê Lai thì
giáo viên chủ nhiệm cũng có thể giáo dục SKSSVTN cho các em thông qua
công tác chủ nhiệm Đó là một nhiệm vụ trong rất nhiều nhiệm vụ giáo dục hình
thành nhân cách cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận.
Lồng ghép giáo dục SKSSVTN trong hoạt động của công tác chủ nhiệm
mà tôi đã thực hiện trong năm học qua ở lớp 11C4 đã mang lại hiệu quả tốt. Các
em cảm thấy những kiến thức SKSSVTN rất cần thiết và bổ ích đối với các em,
và tôi nhận thấy được sự chuyển biến về thái độ ,hành vi về vấn đề SKSS của
các em theo hướng tích cực. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn có một số
yếu tố khách quan làm ảnh hưởng đến hiệu quả công việc như:
+ Các em đang còn e ngại khi nói về vấn đề tình dục, tình dục an toàn hay
các biện pháp tránh thai. Chưa cởi mở nhiệt tình khi được mời trình bày quan
điểm của mình về các vấn đề trên.
+ Phòng học còn thiếu máy chiếu, không có kết nối mạng nên việc lấy
những dẫn chứng bằng các hình ảnh minh họa gặp khó khăn.
3.2. Kiến nghị
Nhà trường nên quan tâm hơn nữa đến vấn đề GDSKSSVTN và coi đây là
một nội dung giáo dục không thể thiếu trong chương trình giáo dục của nhà
trường.

14


Nếu có thể, thì nhà trường nên có một giáo viên chuyên trách được đi tập
huấn chuyên sâu về GDSKSSVTN .Tổ chức thêm các buổi ngoại khóa chuyên

đề này nhằm tạo hứng thú, nâng cao hiệu quả GDSKSSVTN .
Lớp học cần trang bị đầy đủ máy chiếu, kết nối mạng để việc dạy học được
sinh động hơn.
Tập huấn cho giáo viên chủ nhiệm nội dung về SKSSVTN, cung cấp tài lệu
cho giáo vên và học sinh tự ngiên cứu thêm giúp cho việc giáo dục và tiếp thu
kiến thức SKSSVTN đạt hiệu quả cao hơn.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân trong quá trình lồng ghép giáo
dục SKSSVTN trong công tác chủ nhiệm. Bài viết chắc không tránh khỏi những
thiếu xót. Kính mong quý thầy, cô đóng góp sửa chữa và bổ sung .
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của
người khác

Trịnh Thị Êm

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 .Nguồn internet.
-Theo thư viện tài liêu.ebook.
15


- Theo
- theo htpp://tamlyhoc.vn
2. Nguyễn Quang Mai (Chủ biên), Đào Xuân Dũng, Trần Thị Loan


(2003), Sức khoẻ sinh sản vị thành niên, NXB Phụ nữ, Hà Nội.

16


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Trịnh Thị Êm
Chức vụ và đơn vị công tác: Tổ Phó Chuyên Môn Tổ Lý-Hóa
Trường THPT Lê Lai – Ngọc Lặc – Thanh Hóa

Cấp đánh giá
xếp loại
TT

1.

Tên đề tài SKKN

Một số biện pháp dạy học

(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá

xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Tỉnh

B

2013

Tỉnh

C

2015

nâng cao chất lượng học sinh
yếu kém môn hóa học ở
trường THPTLê Lai
2.

Vận dụng phương pháp dạy
học theo dự án trong dạy học
hóa học lớp 10 ở trường
THPT Lê Lai


PHỤ LỤC: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN HỌC SINH


Xin bạn vui lòng trả lơì một số câu hỏi dưới đây băng cách đánh dấu
(x)vào ô trống mà bạn coi là đúng nhất trong những câu trả lời có sẵn.
Câu 1: Theo bạn đặc điểm của một tình bạn tốt là?
Đặc điểm
Đúng
1
Hiểu và đồng cảm sâu sắc với nhau
2
Bao che khuyết điểm cho nhau
3
Chân thành tin cậy và có trách nhiệm với nhau
4
Thông cảm, đồng cảm sâu sắc với nhau “chia vui”,
“sẻ buồn” với nhau
5
Kết thành bè phái để làm mọi việc kể cả việc tốt
hoặc không tốt
6
Tụ tập những người cùng sở thích kể cả những sở
thích như rượu chè, cờ bạc… nếu ai đó không thực
hiện sẽ bị loại ra khỏi nhóm bạn
7
Tôn trọng sự khác biệt, không cảm thấy sự khó chịu
vì những khác biệt mang cá tính của mỗi người
8
Mỗi người có thể đồng thời kết bạn với nhiều người.
Quan hệ bàn bè rỗng rãi không làm giảm đi mức độ

gắn bó sâu sắc trong nhóm bạn.

Sai

Câu 2: Theo bạn đặc của một tình yêu lành mạnh trong sáng là gì? ( đánh
dâu X vào ô phù hợp với ý kiến của bạn- có thể chọn nhiều phương án)
Đặc điểm
Đúng
Sai
1
Tôn trọng người mình yêu, tôn trọng bản thân
mình.
2
Chia sẻ, đồng cảm, giúp nhau cùng tiến bộ
3
Không đòi hỏi tình dục trước hôn nhân
4
Chung thuỷ
5
Tình yêu không phải bao giờ cũng phải gắn liền
với lứa tuổi học trò
Câu 3: Theo bạn, tình dục là gì? (chỉ chọn phương án trả lời mà bạn cho là
đúng nhất)
Quan niệm
Đúng Sai
1
Chỉ là cách để có con
2
Biểu hiện của sự hấp dẫn cả về thể xác và tình cảm giữa nam
và nữ

3
Chỉ là sinh lý bản năng
4
Chỉ đơn thuần là sự thỏa mãn cho 1 sự đòi hỏi tự nhiên.
Câu 4: Bạn hiểu như thế nào là tình dục an toàn và có trách nhiệm. (Chỉ
chọn phương án đúng nhất)


1
2
3
4

Quan niệm
Đúng Sai
Là QHTD mà không gây có thai ngoài ý muốn và mắc
các BLTQĐTD kể cả lây nhiễm căn bệnh thế kỷ
HIV/AIDS
Là sử dụng một trong Các biện pháp tránh thai khi
QHTD
Là QHTD nhưng không để có thai ngoài ý muốn
Là QHTD mà không để lây mắc các bệnh LTQĐTD

Câu 5: Bạn biết gì về các biện pháp tránh thai thông dụng sau?
Tên các biện pháp tránh
thai.

Dành cho ai

Nam


Nữ

Hiệu
quả
cao
Cả
hai

Hiệu
quả
thấp

Tránh
BLTQĐTD và
HIV/AIDS


Không

1. Bao cao su
2.Thuốc tránh thai uống
hàng ngày
3.Vòng tránh thai
4. Thuốc tiêm tránh thai
5. Thuốc tránh thai khẩn
cấp
6. Xuất tinh ngoài âm đạo
7. Tính vòng kinh
Câu 6: Ý kiến của bạn về hậu quả của vấn đề nạo phá thai ở tuổi vị thành

niên
Hậu quả
Đúng
Sai
Không biết
1
Mắc bệnh phụ khoa
2
Suy nhược cơ thể
3
Vỡ dạ con
4
Mắc chứng vô sinh
5
Băng huyết
6
Dẫn đến tử vong
7
Viêm nhiễm đường sinh sản
8
Viêm nhiễm tử cung
9
Thủng tử cung
10
Nhiễm HIV/AIDS
Câu 7: Theo bạn phụ nữ mang thai và sinh đẻ trước tuổi 18 sẽ dẫn tới tình
trạng như thế nào?
Hậu quả
Đồng ý Phân
Không

vân
đồng ý


1
2
3
4
5
6

Con của bà mẹ VTN thua kém cả về thể
chất, trí tuệ so với con của bà mẹ trưởng
thành
Người mẹ trẻ sẽ gặp rất nhiều những khó
khăn về kinh tế, xã hội và tình cảm
Có thể sẽ bị gia đình và cộng đồng lên án
Ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và sự tiếp tục
phát triển về thể chất và tinh thần
Có thể dẫn tới nguy cơ biến chứng thai sản
trầm trọng, thậm chí có thể tử vong
cả mẹ và con
Bỏ lỡ cơ hội học tập và lập nghiệp

Câu 8: Theo bạn những bệnh nào sau đây đễ lây truyền qua đường tình
dục?
Các loại bệnh
Đúng
Sai
1

Lậu
2
Giang mai
3
HIV/ADIS
4
Viêm gan B
5
Mụn rộp sinh dục
6
Sùi mào gà
7
Tất cả
8
Khác
Câu 9: Bạn hiểu như thế nào về vấn đề kết hôn sớm?
Quan niệm
1
2
3
4
5
6
7
8

Luật hôn nhân và gia đình quy định tuổi kết
hôn của nữ là 18 và nam là 20.
Hôn nhân phải đặt nền tảng là tình yêu chân
chính.

Hôn nhân không phải do sự sắp đặt của cha
mẹ, người lớn .
Kết hôn sớm dễ dẫn đến mang thai sớm.
Kết hôn ở tuổi VTN là phạm pháp.
Tuổi VTN chưa đủ trưởng thành về sinh lý và
tâm lý để kết hôn
Tuổi VTN chưa đủ kinh nghiệm, kỹ năng để
chăm sóc, nuôi dạy con cái
Kết hôn sớm sẽ không có cơ hội học tập, làm
việc tốt, kiến thức đầy đủ để lập thân, lập

Đồng
ý

Phân
vân

Không
đồng ý


nghiệp



×