Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN sử dụng kĩ thuật mãnh ghép trong dạy học môn GDCD ở trường THPT thường xuân 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.91 KB, 16 trang )

Mục lục
Mục
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
2
2.1
2.2
2.3
2.4
3

Nội dung
Mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Những điểm mới của sáng kiến
Nội dung
Cơ sở lí luận
Thực trạng vấn đề
Biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
Hiệu quả
Kết luận, kiến nghị

Trang
2


2
2
2
2
3
3
3
3
4
15
15

1


1. MỞ ĐẦU.
1.1 Lí do chọn đề tài.
Trước đòi hỏi của thực tiễn, nước ta đang trên con đường hội nhập và phát triển
thì đổi mới giáo dục, trong đó đổi mới phương pháp dạy học là hết sức cần thiết. Luật
giáo dục công bố năm 2005, điều 28.2 có ghi “phương pháp dạy học phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm
của từng lớp; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện
kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đem lại hứng thú cho học sinh”.
Phương pháp dạy và học tích cực đề cập đến các hoạt động dạy và học nhằm
tích cực hóa các hoạt động học tập và phát triển tính sáng tạo của người học. Trong đó
hoạt động học tập được tổ chức, định hướng bởi giáo viên, người học không thụ động,
chờ đợi mà tự lực, tích cực tham gia vào quá trình tìm kiếm, khám phá, phát hiện kiến
thức, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong thực tiễn, qua đó lĩnh hội nội
dung học tập và phát triển năng lực sáng tạo.
Trong dạy và học tích cực, hoạt động học tập được thực hiện trên cơ sở hợp tác

và giao tiếp ở mức độ cao. Phương pháp dạy và học không phải là một phương pháp
cụ thể, mà là một khái niệm, bao gồm nhiều phương pháp và kĩ thuật cụ thể khác
nhau nhằm tích cực hóa, tăng cường tham gia của người học tạo điều kiện cho người
học phát triển tối đa khả năng học tập, sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
Một trong số các kĩ thuật dạy và học có tính năng cao đó là “kĩ thuật mảnh
ghép”. Nó đem lại cho người học hứng thú, niềm vui trong học tập, nó phù hợp với
đặc tính ưa hoạt động của trẻ em. Việc học đối với học sinh khi đã trở thành niềm
hạnh phúc sẽ giúp các em tự khẳng định mình và nuôi dưỡng lòng khát khao sáng tạo.
Bản chất của nó là khai thác động lực học tập ở người học để phát triển chính họ. Coi
trọng lợi ích, nhu cầu của cá nhân để chuẩn bị tốt nhất cho học sinh thích ứng với đời
sống xã hội, chính vì thế tôi mạnh dạn sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học môn
GDCD một số lớp ở Trường THPT Thường Xuân 2.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong đó có kĩ thuật mảnh ghép, nhằm phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần
hợp tác kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và
trong thực tiễn, xem việc học là một quá trình kiến tạo giúp học sinh tìm tòi, khám
phá, phát hiện, khai thác và xử lí thông tin, tự hình thành những hiểu biết, năng lực và
phẩm chất của mỗi học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Để thực hiện được đề tài này, bản thân tôi đã trải qua nhiều năm công tác giảng
dạy, và tìm hiểu thật kĩ để hoàn thành đề tài. Đối tượng mà tôi nghiên cứu là học sinh
THPT nói chung và là học sinh Trường THPPT Thường Xuân 2 nói riêng, đặc biệt là
học sinh các lớp 11, lớp 11B1, 11B4
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp khái quát hóa các kinh nghiệm giảng dạy, được thực hiện thông
qua công tác dự giờ, thăm lớp của đồng nghiệp.
2



Phương pháp thực nghiệm, thực hiện giảng dạy tại các lớp: 11B1 và 11B3
Phương pháp điều tra đánh giá, điều tra sau khi thực hiện giáo án thực nghiệm,
thông qua giờ kiểm tra ở lớp và kết quả bộ môn cuối năm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề
Ngày nay, nhiều thành tựu khoa học và công nghệ xuất hiện một cách hết sức
bất ngờ và đổi mới một cách cực kỳ nhanh chóng. Theo đó hệ thống giáo dục cũng đặt
ra những yêu cầu cần phải đổi mới. Từ việc thi thố tài năng bằng sự thuộc lòng những
tri thức “uyên thâm”, quan điểm chuẩn mực của người giỏi là “thông kinh bác cổ”,
hiểu biết “ thiên kinh vạn quyển” đã dần được thay đổi bằng năng lực chuyên môn,
năng lực giải quyết vấn đề, đưa ra những quyết định sáng tạo, mang lại hiệu quả cao,
thích ứng với đời sống xã hội.
Trước những đòi hỏi thực tiễn trong quá trình hội nhập và phát triển, thì đổi
mới giáo dục, trong đó đổi mới phương pháp dạy học là cần thiết. Luật giáo dục công
bố năm 2005, Điều 28.2 có ghi “ Phương pháp dạy học phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp;
bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng vận dụng vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của giáo viên và học
sinh trong các tình huống/ hoạt động nhằm thực hiện giải quyết một nhiệm vụ/ nội
dung cụ thể.
Để áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học đạt hiệu quả, tích cực hóa học
sinh, ngoài việc tuân thủ các quy trình mang tính đặc trưng của phương pháp kĩ thuật
dạy học còn đòi hỏi sự linh hoạt, sáng tạo và nghệ thuật sư phạm của giáo viên.
2.2. Thực trạng của vấn đề
*Thực trạng chung.
Trong những năm gần đây, ngành giáo dục đã có nhiều đổi mới về chương
trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học. Tuy nhiên, việc dạy và học các môn
trong nhiều trường phổ thông nói chung và môn giáo dục công dân nói riêng vẫn còn
một số vấn đề sau:

- Đối với GV:
+ Truyền thụ một chiều, giáo viên là người cung cấp và định chuẩn kiến thức
cho học sinh.
+ Việc ứng dụng kĩ thuật dạy học chưa rõ ràng, đầy đủ trong quá trình tổ chức
dạy học và tiến hành không theo đặc trưng của kĩ thuật, mới chỉ dừng lại ở mức độ
hợp tác theo nhóm.
- Đối với HS:
+ Cố gắng ghi nhớ, tiếp thu kiến thức, kĩ năng càng nhiều càng tốt mà ít chú ý
đến làm cách nào để giải quyết được vấn đề và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
+ Trong quá trình học tập trên lớp cũng như ở nhà, các em ít trao đổi thông tin
với nhau về phương pháp, cách thức, kết quả của bản thân. Vì vậy kết quả thường rơi
vào tình trạng thiếu hoặc không tối ưu.
3


*Thực tế ở trường THPTthường Xuân 2
- Đối với GV:
+ Vẫn còn tình trạng giáo viên đọc cho học sinh chép, đặc biệt là các buổi ôn
thi hoặc các buổi phụ đạo, bồi dưỡng.
+ Trong một số tiết dự giờ thao giảng, trong đó có cả những giờ thao giảng giáo
viên giỏi cấp trường vẫn còn trường hợp giáo viên tổ chức hoạt động cho học sinh
nhưng rất chung chung, không trúng vào kĩ thuật dạy học cụ thể nào.
- Đối với HS:
+ Hiện tượng chờ đợi, lười suy nghĩ, ít tìm tòi còn phổ biến, đa số học sinh chỉ
chờ giáo viên ghi bảng hoặc đọc để ghi vào vở.
+ Khi giáo viên tổ chức các hoạt động học tập thì ít học sinh tham gia hoặc
tham gia cho có lệ, mang tính đối phó.
* Nguyên nhân của thực trạng trên.
- Chịu tác động nặng nề bởi mục tiêu thi cử, học để thi, dạy để thi, ngành giáo
dục đang đổi mới phương pháp dạy và học tích cực nhưng chậm đổi mới phương

pháp kiểm tra đánh giá. Các đề thi còn đòi hỏi nhiều kiến thức uyên thâm, phần hệ
quả, kĩ năng và phần phương hướng giải quyết ít được chú trọng. Do đó việc dạy học
chủ yếu vẫn là truyền thụ một chiều, thông báo kiến thức mang tính đồng loạt, thiên
về lý thuyết, xa rời thực tiễn, tập trung ôn luyện kiến thức đáp ứng thi cử, chưa thực
sự quan tâm đến việc hình thành thói quen tự học, tự khám phá kiến thức, phát huy
tính sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề cho người học.
- Việc ứng dụng các kĩ thuật mất thời gian và phức tạp ảnh hưởng đến việc
đảm bảo nội dung bài dạy theo giáo trình nên ít giáo viên thực hiện.
- Việc nắm bắt, hiểu tính năng, cách thức tiến hành và ứng dụng kĩ thuât dạy
học vào các bài hoặc các mục nhỏ của giáo viên cũng còn hạn chế.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
* Giải pháp thực hiện kĩ thuật mảnh ghép.
Mục tiêu.
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp.
- Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong hoạt dộng nhóm.
- Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ nhận thức
hoàn thành nhiệm vụ học tập cá nhân mà còn trình bày truyền đạt lại kết quả thực hiện
và thực hiện nhiệm vụ ở mức độ cao hơn)
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm học tập của mỗi cá nhân..
Tác dụng đối với học sinh.
- Học sinh hiểu rõ nội dung kiến thức.
- Học sinh được phát triể kĩ năng trình bày, hợp tác.
- Thể hiện khả năng/ năng lực cá nhân.
- Tăng cường hiệu quả học tập.
Cách tiến hành.
* Giai đoạn 1: “Nhóm chuyên sâu”
4


- Lớp chia thành các nhóm (khoảng từ 3 – 6 học sinh). Mỗi nhóm giao một

nhiệm vụ tìm hiểu/ nghiên cứu sâu một nội dung học tập khác nhau nhưng có sự liện
quan chặt chẽ với nhau. Các nhóm này được gọi là “nhóm chuyên sâu”.
- Các nhóm nhận nhiệm vụ và nghiên cứu, thảo luận, đảm bảo mỗi thành viên
trong nhóm đều nắm vững và có khả năng trình bày lại được các nội dung trong
nhiệm vụ được giao cho các bạn ở nhóm khác. Mỗi học sinh trở thành “ chuyên sâu”
của lĩnh vực đã tìm hiểu trong nhóm mới ở giai đoạn tiếp theo.
* Giai đoạn 2: “Nhóm mảnh ghép”
- Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1, mỗi học sinh từ các nhóm
“chuyên sâu” khác nhau hợp lại thành những “mảnh ghép” trong “nhóm mảnh ghép”.
Các học sinh phải lắp ghép các mảng kiến thức thành một “bức tranh” tổng thể.
- Từng học sinh từ các nhóm “chuyên sâu” trong nhóm “mảnh ghép” lần lượt
trình bày lại nội dung tìm hiểu của nhóm mình. Đảm bảo tất cả các thành viên trong
nhóm “mảnh ghép” nắm bắt được được toàn bộ nội dung của các nhóm chuyên sâu
giống như nhìn thấy một “bức tranh” tổng thể.
- Sau đó nhiệm vụ mới được giao cho các nhóm “mảnh ghép”. Nhiệm vụ này
mang tính khái quát, tổng hợp toàn bộ nội dung được tìm hiểu các nhóm “ chuyên
sâu”. Bằng cách này, học sinh có thể nhận thấy những phần vừa thực hiện không chỉ
để giải trí hoặc trò chơi đơn thuần mà thực sự là những nội dung học tập quan trọng.
* Một số lưu ý khi tổ chức dạy học áp dụng kỹ thuạt mảnh ghép
- Một nội dung hay chủ đề lớn của bài học, thường bao gồm trong đó các phần
nội dung hay chủ đề nhỏ. Những nội dung/ chủ đề nhỏ đó được giáo viên xây dựng
thành các nhiệm vụ cụ thể giao cho các nhóm học sinh tìm hiểu? Nghiên cứu. Cần lưu
ý nội dung của các chủ đề nhỏ phải có sự liên quan gắn kết chặt chẽ với nhau.
- Nhiệm vụ nêu ra phải hết sức cụ thể, đảm bảo tất cả mọi học sinh đều hiểu rõ
và có khả năng hoàn thành nhiệm vụ.
- Khi học sinh thực hiện nhiệm vụ ở các nhóm “chuyên sâu”, giáo viên cần
quan sát và hỗ trợ kịp thời để đảm bảo các nhóm hoàn thành nhiệm vụ đúng thời gian
quy định và các thành viên đều có khả năng trình bày lại kết quả thảo luận của nhóm.
- Thành lập nhóm mới “nhóm mảnh ghép” cần đảm bảo có đủ thành viên của
nhóm “chuyên sâu”.

- Khi các nhóm “ mảnh ghép” hoạt động giáo viên cần quan sát hỗ trợ để đảm
bảo các thành viên nắm đầy đủ các nội dung từ các nhóm “chuyên sâu”. Sau đó giáo
viên giao nhiệm vụ mới, nhiệm vụ mới phải mang tính khái quát, tổng hợp kiến thức
trên cơ sở nội dung kiến thức (mang tính bộ phận) học sinh đã nắm được từ các nhóm
“chuyên sâu”.
Để đảm bảo hiệu quả của hoạt động nhóm, các thành viên trong nhóm cần được phân
công các nhiệm vụ như sau:
Vai trò
Trưởng nhóm

Nhiệm vụ
Phân công nghiệm vụ
5


Hậu cần
Thư kí
Phản viên
Liên lạc với nhóm khác
Liên lạc với giáo viên

Chuẩn bị tài liệu, đồ dùng cần thiết
Ghi chép kết quả
Ghi chép các câu hỏi phản biện
Liên hệ với nhóm khác
Liên lạc với giáo viên xin để xin trợ giúp

BẢNG TÓM TẮT CÁCH TIẾN HÀNH KĨ THUẬT MẢNH GHÉP
Cách tiến hành kĩ thuật “Mảnh ghép”
VÒNG 1

Hoạt động theo nhóm 3 hoặc 4 người..

VÒNG 2
Hình thành nhóm 3 hoặc 4 người (1 người
từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2 và 1 người
từ nhóm 3....,)
Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ Các câu trả lời và thông tin của vòng 1
(Ví dụ: Nhóm 1: nhiệm vụ A, nhóm 2 được các thành viện nhóm mới chia sẻ đầy
nhiệm vụ B....)
đủ với nhau.
Đảm bảo tất cả các thành viên trong Sau khi chia sẻ thông tin vòng 1, nhiệm vụ
nhóm đều trả lời được tất cả các câu mới sẽ được giao cho nhóm vừa thành lập
hỏi trong nhiệm vụ được giao.
để giải quyết.
Mỗi thành viên đều trình bày được kết Các nhóm trình bày, chia sẻ kết quả nhiệm
quả câu trả lời của nhóm.
vụ ở vòng 2
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
* Giáo viên ứng dụng kĩ thuật mảnh ghép đối với cả một bài.
Yêu cầu.
Bài gồm có nhiều mục lớn, nhưng các mục kiến thức phải tương đương nhau và
gắn kết với nhau tạo ra nội dung hoàn chỉnh.
Vì vậy tôi ứng dụng kĩ thuật mảnh ghép vào giảng dạy một số bài: Chính sách
tài nguyên và bảo vệ môi trường, Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ
và văn hóa GDCD lớp 11.
Cách tiến hành.

6



Giai đoạn 1
Nhóm chuyên
sâu

1

1

1

2

2

2

3

3

3

1

2

3

1


2

3

1

2

3

Giai đoạn 2

Nhóm
mảnh ghép

Ví dụ 1: Trong bài Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Bước 1: Sau khi giáo viên nêu tình hình tài nguyên và môi trường. Giáo viên chia lớp
thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể cho mỗi nhóm (được gọi là nhóm chuyên sâu)
Hoạt
Hoạt động của học sinh
Phương tiện
động
của giáo
viên
Đọc sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi Sách giáo khoa, tài liệu tham
Nhóm 1: sau:
khảo
Tìm hiểu - Nêu tình hình khai thác và sủ dụng tài
tác động nguyên khoáng sản ở nước ta? Kết quả?
tiêu cực - Thực trạng nguồn nước hiện nay?

của con Nguyên nhân?
người
- Thực trạng tài nguyên rừng (động vật,
đến tài thực vật)? Nguyên nhân?
nguyên,
môi
trường và
hậu quả
của nó.
7


Đọc sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi Sách giáo khoa, tài liệu tham
Nhóm 2: sau:
khảo.
Tìm hiểu - Hãy trình bày và giải thích mục tiêu
mục tiêu của chính sách tài nguyên và bảo vệ môi
của
trường
chính
sách tài
nguyên
và bảo
vệ môi
trường
Nhóm 3:
Tìm hiêu
phương
hướng
của

chính
sách tài
nguyên
và bảo
vệ môi
trường.

Đọc sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi Sách giáo khoa, tài liệu tham
sau:
khảo.
- Để thực hiện tốt mục tiêu trên cần phải
có những phương hướng nào?
- Tại sao phải thực hiện những phương
hướng đó?

Nhóm 4:
Tìm hiểu
trách
nhiệm
của công
dân đối
với
chính
sách tài
nguyên
và bảo
vệ môi
trường.

Đọc sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi Sách giáo khoa, tài liệu tham

sau:
khảo.
- Ở địa phương em đã có những hoạt
động nào để bảo vệ tài nguyên và môi
trường?
- Em có tham gia những hoạt động đó
không?
- Em hãy cho biết suy nghĩ của bản thân
và trách nhiệm của công dân đối với việc
thực hiện chính sách tài nguyên và bảo
vệ môi trường?

Các nhóm chuyên sâu sẽ làm việc theo mô hình sau:
8


Các thành viên
Trưởng nhóm
Hậu cần
Thư kí
Phản viên
Liên lạc với nhóm khác
Liên lạc với giáo viên

Nhiệm vụ
Nhận nhiệm vụ, phân công nghiệm vụ cho các thành
viên, điều khiển, kết luận chung.
Chuẩn bị sách giáo khoa GDCD 11, tài liệu tham khảo.
Ghi chép kết quả
Ghi chép các câu hỏi phản biện

Liên hệ với nhóm khác
Liên lạc với giáo viên xin để xin trợ giúp

Ví dụ nhóm 3 sẽ làm như sau:
Các thành viên
Nhiệm vụ
- Nhận nhiệm vụ: Tìm hiểu phương hướng của chính sách
tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Phân công nghiệm vụ cho các thành viên: Bạn A tìm
Trưởng nhóm
hiểu phương hướng 1, bạn B phương hướng 2, bạn C
phương hướng 3, bạn D phương hướng 4, bạn E phương
hương 5, bạn H phương hướng 6.
- Điều khiển và kết luận chung
Hậu cần
Chuẩn bị sách giáo khoa GDCD 11, tài liệu tham khảo.
Ghi chép kết quả:
- Tăng cường công tác quản lí của nhà nước về bảo vệ tài
nguyên và môi trường từ trung ương đến địa phương.
+Phương hướng này nhằm ngăn chặn kịp thời các hành vi
làm cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường.
- Thường xuyên giáo dục, tuyên truyền xây dựng ý thức
trách nhiệm bảo vệ tài nguyên và môi trương cho mọi
người dân.
+Nhân dân nâng cao ý thức của mình, biến thành những
hành động cụ thể, thiết thực khi đó công tác bảo vệ tài
Thư kí
nguyên và môi trường mới thực sự có hiệu quả.
- Coi trọng công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ,
mở rộng hợp tác quốc tế, khu vực trong lĩnh vực bảo vệ

tài nguyên, môi trường.
- Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn ô nhiễm, cải thiện môi
trường, bảo tồn thiên nhiên.
- Khai thác, sử dụng hợp lí, tiết kiệm tài nguyên thiên
nhiên.
- Áp dụng công nghệ hiện đại để khai thác tài nguyên và
xử lí chất thải.
Phản viên
Ghi chép các câu hỏi phản biện:
9


- Trong các loại ô nhiễm môi trường, loại ô nhiễm nào là
nghiêm trọng nhất? Vì sao?
- Tại sao muốn phát triển kinh tế phải gắn với bảo vệ môi
trường?
- Muống nâng cao ý thức của người dân vè bảo vệ môi
trường ta phải thực hiện như thế nào?
Liên lạc với nhóm khác Liên hệ với nhóm khác:
- Tiến độ thực hiện nhiệm vụ.
- Vấn đề khó khăn gặp phải cần giải quyết.
Liên lạc với giáo viên
Liên lạc với giáo viên xin để xin trợ giúp:
- Vấn đề khó khăn trong quá trình giải quyết nội dung câu
hỏi.
- Biện pháp khắc phục và thực hiện.
Bước 2: Giáo viên sẽ lập 4 nhóm mảnh ghép, bảo đảm mỗi nhóm mảnh ghép có ít
nhất 1 thành viên của nhóm chuyên sâu. Cách thành viên trình bày và trao đổi để đi
đến thống nhất nội dung của cả bài: Vấn đề tình hình tài nguyên và môi trường, mục
tiêu và phương hướng, trách nhiệm của công dân đối với chính sách tài nguyên và bảo

vệ môi trường.
Từ hoạt động trên học sinh sẽ nắm được kiến thức trọng tâm của bài học.
1. Tình hình tài nguyên và môi trường,tác động tiêu cực của con người đến tài
nguyên, môi trường và hậu quả của nó.
a. Tình tài nguyên, môi trường.
- Tài nguyên nước ta phong phú và đa dạng bao gồm tài nguyên khoán sản, đất
nước, không khí , rừng...
+ Than: tập trung vùng Quảng Ninh, Na Dương, Thái Nguyên. Trong đó vùng than
Quảng Ninh có trữ lượng lớn nhất và chất lượng tốt nhất Đông Nam Á-trữ lượng
thăm dò 3 tỷ tấn, chủ yếu than antraxít. Sản lượng khai thác trên 30 triệu tấn/năm.
Than dùng làm nhiên liệu cho các nhà máy luyện kim, nhiệt điện như Uông Bí (150
MW), Uông Bí mở rộng (300MW), Na Dương (110MW), Cẩm Phả (600MW)…
-Sắt ở Yên Bái, kẽm-chì ở Bắc Kạn, đồng-vàng ở Lào Cai, bô-xit ở Cao Bằng.
-Thiếc Tĩnh Túc, sx 1000 tấn/năm tiêu dùng trong nước & xuất khẩu.
-Apatid Lào Cai, khai thác 600.000 tấn/năm dùng để sản xuất phân bón.
-Đồng-niken ở Sơn La.
 giàu khoáng sản tạo điều kiện thuận lợi phát triển cơ cấu công nghiệp đa ngành.
- Tuy nhiên hiện nay các nguồn tài nguyên có nguy cơ cạn kiệt, môi trường nhiều
nơi bị ô nhiễm.
- Biện pháp giải quyết
+ Đầu tư mua sắm thiết bị và thay đổi công nghệ tiên tiện để khai thác có hiệu quả
và tránh lãng phí.
+ Xây dựng hệ thống giao thông phù hợp phục vụ cho quá trình vận chuyển.
10


+ Có hệ thống xử lí chất thải tránh ô nhiễm môi trường.
b. Tác động tiêu cực.
- Do hoạt động hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, sinh hoạt
dân cư,

+ Cạn kiệt tài nguyên.
+ Khai thác quá mức tài nguyên.
+ Ô nhiễm môi trường.
+> Hạn chế tăng trưởng kinh tế, ảnh xấu đến sức khỏe dân cư.
2. Mục tiêu và phương hướng cơ bản của chính sách tài nguyên và bảo vệ môi
trường.
a. Mục tiêu.
- Sử dụng hợp lí tài nguyên.
- Bảo vệ môi trường.
- Bảo tồn đa dạng sinh học.
- Từng bước nâng cao chất lượng môi trường, góp phần phát triển kinh tế xã hội
bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
b. Phương hướng và biện pháp của chính sách tài nguyên và bảo vệ môi
trường.
- Tăng cường công tác quản lí của nhà nước về bảo vệ môi trường từ trung ương
đến địa phương.
- Thường xuyên giáo dục, tuyên truyền, xây dựng ý thức trách nhiệm bảo vệ tài
nguyên, môi trường cho mọi người dân.
- Coi trọng công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ, mở rộng hợp tác quốc tế,
khu vực trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, tham gia các chương trình hợp tác để
giải quyết các vấn đề về bảo vệ môi trường chung với các quốc gia có liên quan.
- Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn ô nhiễm, cải thiện môi trường, bảo tồn thiên
nhiên.
- Khai thác, sử dụng hợp lí, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Trước hết chấm dứt
tình trạng khai thác bừa bãi gây lãng phí tài nguyên rừng, suy thoái đất và ô nhiễm
môi trường.
- Áp dụng công nghệ hiện đại để khai thác tài nguyên và xử lí chất thải, rác thải,
tiếng ồn, nhất là các thành phố lớn.
3. Trách nhiệm của công dân đối với chính sách tài nguyên và bảo vệ môi
trường.

- Chấp hành chính sách và pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Tích cực tham gia các hoạy động bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Vận động mọi người cùng thực hiện, đồng thời chống các hành vi vi phạm pháp
luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường.
*Giáo viên ứng dụng kĩ thuật mảnh ghép đối với một mục trong một bài.
Yêu cầu.
11


Đối với một mục lớn phải gồm nhiều đơn vị kiến thức nhỏ, trong mỗi đơn vị
kiến thức nhỏ còn có nhiều ý nhỏ nữa, vì vậy ta có thể ứng dụng kĩ thuật mảnh ghép
cho nhiều bài.
Cách tiến hành.
Giai đoạn 1
Nhóm chuyên
sâu
1

1

1

2

2

2

3


3

3

1

2

3

1

2

3

1

2

3

Giai đoạn 2

Nhóm
mảnh ghép

Ví dụ 2: Khi dạy bài 13: Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn
hóa.
Bước 1: Sau khi giáo viên ổn định lớp và kiểm tra bài cũ và đi vào dạy bài mới mục

1. Chính sách giáo dục và đào tạo. Giáo viên sẽ chia lớp thành 3 nhóm và giao nhiệm
vụ cho mỗi nhóm (được gọi là nhóm chuyên sâu)
Hoạt động của giáo Hoạt động của học sinh
Phương tiện
viên
Học sinh sẽ phải hoàn thành Sách giáo khoa, tài
Nhóm 1:
nhiệm vụ của mình qua việc trả lời liệu tham khảo.
Dựa vào nội dung sách 2 câu hỏi:
giáo khoa, hãy giải - Nâng cao dân trí có sự ảnh
thích thế nào là nhiệm hưởng như thế nào đến sự tồn tại
vụ nâng cao dân trí, và phát triển đất nước?
nhiệm vụ này có vị trí - Tại sao phải nâng cao trình độ
quan trọng như thế nào? dân trí?

12


Nhóm 2:
Đọc sách giáo khoa và
bằng sự hiểu biết của
bản thân hãy nêu về
nhiệm vụ đào tạo nhân
lực.

Học sinh nghiên cứu nội dung
sách giáo khoa và trả lời câu hỏi.
- Em hiểu thế nào là đào tạo nhân
lực? Đào tạo nhân lực có vị trí
quan trọng như thế nào trong quá

trình phát triển đất nước hiện nay?

Sách giáo khoa,
Kinh nghiệm của
bản thân khi quan
sát thực tiễn.

Nhóm 3:
Học sinh nghiên cứu nội dung
Đọc sách giáo khoa và sách giáo khoa nêu và giải thích
sự hiểu biết của bản thân tại sao phải bồi dưỡng nhân tài?
hãy nêu nội dung nhiệm
vụ bồi dưỡng nhân tài.

Sách giáo khoa,
Kinh nghiệm của
bản thân khi quan
sát thực tiễn.

Các nhóm chuyên sâu sẽ làm việc theo mô hình sau:
Các thành viên
Trưởng nhóm

Nhiệm vụ
Nhận nhiệm vụ, phân công nghiệm vụ cho các thành viên,
điều khiển, kết luận chung.
Hậu cần
Chuẩn bị sách giáo khoa GDCD 11, tài liệu tham khảo
GDCD 11
Thư kí

Ghi chép kết quả
Phản viên
Ghi chép các câu hỏi phản biện
Liên lạc với nhóm Liên hệ với nhóm khác
khác
Liên lạc với giáo viên Liên lạc với giáo viên xin để xin trợ giúp
Ví dụ nhóm 1 sẽ làm như sau:
Các thành viên
Nhiệm vụ
- Nhận nhiệm vụ: Tìm hiểu nhiệm vụ nâng cao dân trí .
- Phân công nghiệm vụ cho các thành viên: Bạn A tìm hiểu
thế nào là nâng cao trình độ dân trí, bạn B tìm tầm quan
trọng của việc phải nâng cao trình độ dân trí, bạn C nêu các
Trưởng nhóm
hình thức để nâng cao trình độ dân trí, bạn D nêu câu hỏi
phản hồi, bạn E liên lạc với cô giáo và các nhóm 2,3, bạn H
ghi chép kết quả.
- Điều khiển và kết luận chung..
Hậu cần
Chuẩn bị sách giáo khoa GDCD lớp 11 và tài liệu tham khảo.
Thư kí
Ghi chép kết quả:
- Nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo.
13


Phản viên

Liên lạc với nhóm
khác

Liên lạc với giáo
viên

- Ý nghĩa và ví dụ.
Ghi chép các câu hỏi phản biện:
- Nhà nước ta đánh giá giáo dục và đào tạo có tầm quan trọng
như thế nào đối với sự phát triển đất nước? Vì sao?
- Nhà nước và nhân dân phải làm gì để thực hiện tốt nhiệm
vụ của giáo dục và đào tạo?
Liên hệ với nhóm khác:
- Tiến độ thực hiện nhiệm vụ.
- Vấn đề khó khăn gặp phải cần giải quyết.
Liên lạc với giáo viên xin để xin trợ giúp:

Bước 2: Sau khi nhóm chuyên sâu hoàn thành nhiệm vụ, giáo viên sẽ lập 2 nhóm
mảnh ghép, bảo đảm mỗi nhóm mảnh ghép có ít nhất 1 thành viên của nhóm chuyên
sâu. Cách thành viên trình bày và trao đổi để đi đến thống nhất nội dung của cả mục 1
1: Nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo:
Hãy cho biết giáo dục và đào tạo có những có những nhiệm vụ gì? Nhiệm vụ
nào là quan trọng nhất?
Nêu một số ví dụ quá trình thực hiện nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo ở trong
nhà trường THPT Thường Xuân 2 nói riêng và đất nước nói chung.
Các nhóm mảnh ghép sẽ hoạt động và thống nhất nội dung của nhiệm vụ.
1. Nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo.
+ Nâng cao dân trí.
- Đây là nhiệm vụ hàng đầu có ảnh hưởng đến thành bại của đất nước, đặc biệt
trong điều kiện thế giới hiện nay đang chạy đua về khao học, kĩ thuật. Dân trí thấp
là tụt hậu, không thể hội nhập với văn minh nhân loại.
- Hiện nay việc kiên quyết xóa nạn mù chữ và phổ cập tiểu học và THCS là một
định hướng đúng đắn và quyết tâm lớn của Đảng và nhân dân ta.

+ Đào tạo nhân lực.
- Nhiệm vụ này rất quan trọng nhằm tạo ra đội ngũ những người lao động, các
chuyên gia, các nhà quản lí giỏi.
- Đội ngũ này trực tiếp làm tăng năng suất lao động xã hội, tạo ra bước chuyển tiếp
về mọi mặt.
+ Bồi dưỡng nhân tài.
- Đây là nhiệm vụ phải chú ý thường xuyên, đất nước phải có nhiều những nhân tài
và chuyên gia giỏi mới giành được những thành tựu ở các lĩnh vực mũi nhọn, mới
có khả năng đuổi kịp các nước văn minh. Nhân tài nào cũng phải được giáo dục và
đào tạo thì mới thành tài được.

14


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Việc ứng dụng kĩ thuật mảnh ghép trong quá trình dạy học sẽ đạt được thành
tựu đáng kể:
Bảng so sánh hiệu quả trước và sau khi áp dụng kĩ thuật mảnh ghép ở lớp 11B1
Tiêu chí

Thời gian
Trước
Sau

Học sinh tham Học sinh tìm Học sinh trình
gia hoạt động kiếm
được bày được nội
kiến thức
dung
của

mình
Số
Tỷ lệ Số
Tỷ lệ Số
Tỷ lệ
lượng (%)
lượng (%)
lượng (%)
33
100,0 28
84,8
20
60,6
33
100,0 32
96,9
25
75,7

Học sinh trình bày
và giải thích được
Số
lượng
5
12

Tỷ lệ
(%)
15,2
36,4


Bảng so sánh hiệu quả giữa lớp11B1 được ứng dụng nhiều lần với lớp ít ứng dụng
hơn
Tiêu chí

Lớp
11B1
11B4

Học sinh tham Học sinh tìm Học sinh trình
gia hoạt động kiếm
được bày được nội
kiến thức
dung
của
mình
Số
Tỷ lệ Số
Tỷ lệ Số
Tỷ lệ
lượng (%)
lượng (%)
lượng (%)
33
100,0 32
96,9
25
75,7
35
100,0 25

71,4
15
42,8

Học sinh trình bày
và giải thích được
Số
lượng
12
3

Tỷ lệ
(%)
36,4
8,6

- Học sinh chủ động tìm kiếm kiến thức, nâng cao tính tự lực và thể hiện vai trò
trách nhiệm của mình.
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp của học sinh trong quá trình hợp tác nhóm.
3. Kết luận và kiến nghị.
- Kết luận.
Kĩ thuật mảnh ghép tạo ra hoạt động phong phú, học sinh được tham gia vào
các hoạt động với các nhiệm vụ khác nhau và các mức độ yêu cầu khác nhau. Trong
kĩ thuật mảnh ghép đòi hỏi học sinh phải tích cực, nỗ lực tham gia và bị cuốn hút vào
các hoạt động để hoàn thành vai trò, trách nhiệm của mỗi cá nhân. Thông qua hoạt
động này hình thành ở học sinh tính chủ động, năng động, linh hoạt, sáng tạo và tinh
thần trách nhiệm cao trong học tập đối với chính mình và các bạn trong lớp. Đồng
thời hình thành ở học sinh các kĩ năng giao tiếp, trình bày, hợp tác, giải quyết vấn đề.
Tuy nhiên, để hoạt động đạt hiệu quả giáo viên cần hình thành ở học sinh thói
quen học tập hợp tác và những kĩ năng xã hội, tính chủ động, tinh thần trác nhiệm

trong học tập. Đồng thời giáo viên cần theo dõi quá trình hoạt động của các nhóm để
15


đảm bảo tất cả học sinh ở các nhóm đều hiểu nhiệm vụ và hoàn thành nhiệm vụ được
giao. Đặc biệt trong giai đoạn hai, mọi thông tin từ nhóm “chuyên sâu” đều phải được
trình bày, cung cấp đầy đủ. Nếu thành viên nào đó trình bày không rõ ràng, đầy đủ thì
phần thông tin đó bị khiếm khuyết, điều đó ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của
nhóm khi thực hiện nhiệm vụ tiếp theo và chắc chắn rằng hoạt động không hiệu quả
nếu giáo viên không can thiệp kịp thời.
- Kiến nghị.
Sở giáo dục và đào tạo cần có cách đánh giá, kiểm tra và thi cử phù hợp với
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.
Sở giáo dục và đào tạo nên công bố các sáng kiến kinh nghiệm đạt giải hàng
năm của giáo viên và cán bộ quản lí trong tỉnh lên trang Wed của mình để chúng tôi
tham khảo học tập.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa,ngày 30 tháng 4 năm 2018
Tôi cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của
người khác

Vi Thị Hòa
La Thế Hiếu

16




×