Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN một số giải pháp nâng cao kết quả học tập cho học sinh yếu kém môn hóa học lớp 10 ở trường THPT bá thước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.98 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT BÁ THƯỚC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP
CHO HỌC SINH YẾU KÉM MÔN HÓA HỌC LỚP 10
Ở TRƯỜNG THPT BÁ THƯỚC

Người thực hiện: Hà Quốc Linh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Bá Thước
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Hóa Học

THANH HOÁ NĂM 2018

PHẦN

MỤC LỤC

TRANG
1


MỞ ĐẦU
1

3

1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu


1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Các phương pháp nghiên cứu
NỘI DUNG

2

2.1. Cơ sở lý luận
2.2. Nghiên cứu thực trạng
2.2.1. Thuận lợi
2.2.2. Khó khăn
2.2.3. Xác định đối tượng học sinh yếu kém
2.2.4. Nguyên nhân dẫn đến học sinh yếu kém
2.3. Một số giải pháp nâng cao kết quả học tập
cho học sinh yếu kém
2.3.1. Giải pháp chung
2.3.2. Giải pháp cụ thể
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

4

5
6
7
14

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3

16
3.1. Kết luận

3.2. Kiến nghị

17

4

TÀI LIỆU THAM KHẢO

18

5

MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT

19

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
2


1.1. Lí do chọn đề tài
Đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người năng động sáng tạo, độc lập
tiếp thu tri thức là một vấn đề mà nhiều nhà giáo dục đã và đang quan tâm
trong giai đoạn lịch sử hiện nay. Đổi mới phương pháp dạy học được hiểu
là tổ chức các hoạt động tích cực cho người học. Từ đó khơi dậy và thúc
đẩy lòng ham muốn, phát triển nhu cầu tìm tòi, khám phá, chiếm lĩnh trong
tự thân của người học từ đó phát triển, phát huy khả năng tự học của họ.
Trước vấn đề đó người giáo viên cần phải không ngừng tìm tòi khám phá,
khai thác, xây dựng hoạt động, vận dụng, sử dụng phối hợp các phương
pháp dạy học trong các giờ học sao cho phù hợp với từng kiểu bài, từng đối

tượng học sinh, xây dựng cho học sinh một hướng tư duy chủ động, sáng
tạo.
Bên cạnh đó, vấn đề học sinh yếu kém hiện nay cũng được xã hội
quan tâm và tìm giải pháp để khắc phục tình trạng này, để đưa nền giáo dục
đất nước ngày một phát triển toàn diện thì người giáo viên không chỉ phải
biết dạy mà còn phải biết tìm tòi phương pháp nhằm phát huy tính tích cực
của học sinh và hạ thấp dần tỉ lệ học sinh yếu kém.
Việc phụ đạo học sinh yếu kém bộ môn là một trong những vấn đề rất
quan trọng, cấp bách, cần thiết và không thể thiếu trong mỗi môn học ở các
cấp học nói chung và ở cấp trung học phổ thông nói riêng.
Đối với bộ môn Hóa học rất cần phụ đạo cho một số học sinh bị hổng
kiến thức từ cấp dưới, để các em tự mình chiếm lĩnh lấy tri thức, vận dụng
được kiến thức vào giải các bài tập có liên quan.
Sau đây tôi xin phân tích một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng học
sinh yếu kém môn Hóa học, để từ những nguyên nhân đó có thể tìm ra
hướng khắc phục khó khăn giúp học sinh vươn lên trong học tập thông qua
đề tài sau đây: “Một số giải pháp nâng cao kết quả học tập cho học sinh
yếu kém môn Hóa học lớp10 ở trường THPT Bá Thước”
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu những nguyên nhân học sinh yếu kém môn Hóa học 10.
Từ đó tìm ra giải pháp phụ đạo học sinh yếu kém.
- Nâng cao chất lượng giáo dục môn Hóa học lớp 10 tại trường
THPT Bá Thước.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp nâng cao kết quả học tập cho học sinh yếu kém bộ môn
Hóa học 10 tại trường THPT Bá Thước.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận: nghiên cứu các tài liệu, các trang web, bài viết,
…có liên quan
- Nghiên cứu thực nghiệm: Tìm hiểu nguyên nhân học sinh yếu kém

môn Hóa lớp 10 và đưa ra giải pháp phụ đạo.
PHẦN 2: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
3


2.1. Cơ sở lý luận
Phụ đạo kiến thức cho học sinh yếu kém là giáo viên phải bổ sung được
những “lỗ hổng” kiến thức cho học sinh (chủ yếu là những kiến thức có trong
sách giáo khoa hóa học) để giải quyết, để giành lại kiến thức mà các em chưa
lĩnh hội hết trong tiết dạy chính trên lớp. Từ đó học sinh có thể hòa nhập theo
kịp với các bạn trong tiết học đang diễn ra trên lớp.
Theo tôi học sinh muốn làm tốt hoạt động này thì bản thân giáo viên cần
phải nắm bắt chính xác và đánh giá được mức độ kiến thức đọng lại ở mỗi học
sinh trong mỗi tiết dạy để chuẩn bị lên kế hoạch phụ đạo, thiết kế nội dung tiết
phụ đạo sao cho có hiệu quả nhất, muốn vậy thì cần phải biết rõ căn cứ, hiểu và
kết hợp giải quyết được các vấn đề sau:
- Tìm hiểu tại sao học sinh sợ, chán, học yếu kém môn hóa học và tìm
cách giải tỏa tâm lý này ở một số em.
- Hướng dẫn học sinh tự đánh giá hiểu biết của bản thân về môn học và tự
rèn luyện ý thức học tập.
- Giáo viên xác định được khối lượng kiến thức đối với từng bài học cụ
thể cho đối tượng học sinh yếu kém, để đề ra nội dung , hình thức và phương
pháp dạy thích hợp nhất.
Như vậy cần học sinh phải tự giác cao trong suy nghĩ và hành động, tích
cực phối hợp với giáo viên, có suy nghĩ, cân nhắc kỹ lưỡng những thông tin
nhận được để “ vá lại lỗ hổng kiến thức” và phản hồi lại kiến thức một cách
chính xác, khoa học nhất. Muốn vậy, giáo viên là người rất quan trọng cần phải
có các hướng dẫn cụ thể để hướng dẫn học sinh.
2.2. Nghiên cứu thực trạng
2. 2.1. Thuận lợi

Đối với học sinh lớp 10, các em cũng đã trưởng thành nên ý thức, động cơ
học tập tương đối cao.
HS nhận được sự giúp đỡ từ nhiều phía: gia đình, nhà trường và xã hội
Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn, nhiệt tình, thân thiện, luôn quan tâm giúp đỡ
học sinh đặc biệt là học sinh yếu kém.
Được sự quan tâm, phối hợp của Ban giám hiệu cùng các đoàn thể.
Có thể vận dụng môn học giải thích các vấn đề trong thực tế.
2.2.2. Khó khăn
Đối tượng học sinh yếu có những khác biệt về cách nhận thức, hoàn cảnh
gia đình, kinh tế, lười học hoặc thiếu sự quan tâm của cha mẹ,... Những điều này
đã ảnh hưởng nhiều đến vấn đề học tập của học sinh, từ đó dẫn đến các em chán
nản việc học và hổng kiến thức.
Đặc điểm của trường là ở miền núi, điều kiện đi học của học sinh khó
khăn, nhà xa trường, đường đất khó lưu thông, nhiều học sinh phải nghỉ học vào
mùa mưa lũ.
Chất lượng đầu vào lớp 10 của học sinh thấp.
Mặt khác, học sinh còn bị ảnh hưởng bởi cách truyền thụ trước đây, nên ỷ
lại, lười suy nghĩ, không chuẩn bị bài ở nhà, trong giờ học thì lơ là không tập
trung,... làm giảm khả năng tư duy của học sinh.
4


2.2.3. Xác định đối tượng học sinh yếu kém
- Căn cứ 1: Điểm bộ môn Hóa của năm học trước, tham khảo thêm điểm một số
môn học có liên quan ví dụ như Toán, Lý.
- Căn cứ 2: Không thể dựa hoàn toàn vào điểm bộ môn của năm học qua mà
phải kết hợp với những biểu hiện và quá trình học tập trên lớp...
2.2.4. Nguyên nhân dẫn đến học sinh yếu kém
* Về phía học sinh
Học sinh là người học, là người lĩnh hội những tri thức thì nguyên

nhân học sinh yếu kém có thể kể đến là do :
- Học sinh lười học: Qua quá trình giảng dạy, bản thân nhận thấy rằng
các em học sinh yếu kém là những học sinh cá biệt, vào lớp không chịu chú ý
chuyên tâm vào việc học, về nhà thì không xem bài, không làm bài tập. Còn một
bộ phận nhỏ thì các em không xác định được mục đích của việc học. Chưa có
phương pháp và động cơ học tập đúng đắn.
- Học sinh không có thời gian cho việc tự học: Đa số học sinh của trường
đều ở vùng sâu vùng xa, gia đình chủ yếu là sống bằng nghề nông, các em ở nhà
phải phụ giúp gia đình việc đồng áng, chăn nuôi; thậm chí có học sinh phải đi
làm thêm trái buổi để kiếm tiền ăn học.
- Học sinh bị hổng kiến thức từ lớp nhỏ: Đây là một thực tế không thể phủ
nhận ở Huyện Bá Thước (Thanh Hóa) hiện nay. Nguyên nhân này có thể nói đến
một phần lỗi của giáo viên là chưa đánh giá đúng trình độ của học sinh, dẫn đến
hiện tượng “ngồi nhầm lớp” từ cấp học dưới.
* Về phía giáo viên
Nguyên nhân học sinh học yếu không phải hoàn toàn là ở học sinh mà
một phần ảnh hưởng không nhỏ là ở người giáo viên:
- Còn một số giáo viên chưa thực sự chú ý đến đối tượng học sinh yếu,
kém. Chưa theo dõi sát sao và xử lý kịp thời các biểu hiện sa sút của học sinh.
- Tốc độ giảng dạy kiến thức mới và luyện tập còn nhanh khiến cho học
sinh yếu kém không theo kịp.
- Một số giáo viên còn thiếu nghệ thuật cảm hoá học sinh yếu kém, không
gây hứng thú cho học sinh thích học môn mình...
* Về phía phụ huynh: Còn một số phụ huynh HS:
- Thiếu quan tâm đến việc học tập ở nhà của con em. Phó mặc mọi việc
cho nhà trường và thầy cô.
- Gia đình học sinh gặp nhiều khó khăn về kinh tế hoặc đời sống tình cảm
khiến các em không chú tâm vào học tập.
- Một số cha mẹ quá nuông chiều con cái, dẫn đến học sinh lười học xin
nghỉ để làm việc riêng (như đi chơi, giả vờ ốm...) cha mẹ cũng đồng ý cho phép

nghỉ học, vô tình là đồng phạm góp phần làm học sinh lười học, mất dần căn
bản...và rồi yếu kém!
Trên đây là một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh yếu kém
mà bản thân tôi nhận thấy trong quá trình công tác. Qua việc phân tích
những nguyên nhân đó, bản thân tôi đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
kết quả học tập cho học sinh yếu kém như sau:
2.3. Một số giải pháp nâng cao kết quả học tập học cho học sinh yếu kém
5


2.3.1. Giải pháp chung
- Xây dựng môi trường học tập thân thiện
Sự thân thiện của giáo viên là điều kiện cần để những biện pháp đạt hiệu
quả cao. Thông qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười… giáo viên tạo sự gần gũi,
cảm giác an toàn nơi học sinh để các em bày tỏ những khó khăn trong học tập,
trong cuộc sống của bản thân mình.
Giáo viên luôn tạo cho bầu không khí lớp học thoải mái, nhẹ nhàng,
không mắng hoặc dùng lời thiếu tôn trọng với các em, đừng để cho học sinh
cảm thấy sợ giáo viên mà hãy làm cho học sinh thương yêu và tôn trọng mình.
Bên cạnh đó, giáo viên phải là người đem lại cho các em những phản hồi
tích cực. Ví dụ như giáo viên nên thay chê bai bằng khen ngợi, giáo viên tìm
những việc làm mà em hoàn thành dù là những việc nhỏ để khen ngợi các em.
- Phân loại đối tượng học sinh
Giáo viên cần xem xét, phân loại những học sinh yếu đúng với những đặc
điểm vốn có của các em để lựa chọn biện pháp giúp đỡ phù hợp với đặc điểm
chung và riêng của từng em. Một số khả năng thường hay gặp ở các em là: sức
khoẻ kém, khả năng tiếp thu bài thấp, lười học, thiếu tự tin, nhút nhát…
Trong quá trình thiết kế bài học, giáo viên cần cân nhắc các mục tiêu đề ra
nhằm tạo điều kiện cho các em học sinh yếu được củng cố và luyện tập phù hợp.
Trong dạy học cần phân hóa đối tượng học tập trong từng hoạt động, dành

cho đối tượng này những câu hỏi dễ, những bài tập đơn giản để tạo điều kiện
cho các em được tham gia trình bày trước lớp, từng bước giúp các em tìm được
vị trí đích thực của mình trong tập thể.
Ngoài ra, giáo viên có thể tổ chức phụ đạo cho những học sinh yếu khi
các biện pháp giúp đỡ trên lớp chưa mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, việc tổ
chức phụ đạo phải kết hợp với hình thức vui chơi nhằm lôi cuốn các em đến lớp
đều đặn và tránh sự quá tải, nặng nề.
- Giáo dục ý thức học tập cho học sinh
Trong mỗi tiết dạy giáo viên nên liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế để
học sinh thấy được ứng dụng và tầm quan trọng của môn học trong thực tiễn. Từ
đây, các em sẽ ham thích và say mê khám phá tìm tòi trong việc chiếm lĩnh tri
thức.
Bên cạnh đó, giáo viên phải tìm hiểu từng đối tượng học sinh về hoàn
cảnh gia đình và nề nếp sinh hoạt, khuyên nhủ học sinh về thái độ học tập, tổ
chức các trò chơi có lồng ghép việc giáo dục học sinh về ý thức học tập tốt và ý
thức vươn lên trong học tập, làm cho học sinh thấy tầm quan trọng của việc học.
Đồng thời, giáo viên phối hợp với gia đình giáo dục ý thức học tập của học sinh.
- Kèm cặp học sinh yếu kém
Tổ chức cho học sinh khá, giỏi thường xuyên giúp đỡ các bạn yếu, kém
về cách học tập, về phương pháp vận dụng kiến thức.
Tổ chức kèm cặp, phụ đạo cho các em. Trong các buổi này, tôi chủ yếu
kiểm tra việc lĩnh hội các kiến thức giảng dạy trên lớp, nếu thấy các em chưa
chắc, tôi tiến hành ôn tập củng cố kiến thức để các em nắm vững chắc hơn,
Hướng dẫn phương pháp học tập: học bài, làm bài, việc tự học ở nhà
2.3.2. Giải pháp cụ thể
6


- Lập danh sách học sinh yếu kém thông qua bài kiểm tra chất lượng đầu
năm và quá trình học tập trên lớp.

- Điểm danh học sinh mỗi buổi học, ghi nhận và báo với GVCN những
trường hợp học sinh bỏ học phụ đạo để có biện pháp khắc phục.
- Xác định kiến thức cơ bản, trọng tâm và cách ghi nhớ
+ Xác định rõ kiến thức trọng tâm, kiến thức nền trong tiết dạy cần
cung cấp, truyền đạt cho học sinh.
+ Đối với học sinh yếu kém không nên mở rộng, chỉ dạy phần trọng
tâm, cơ bản, làm bài tập nhiều lần và nâng dần mức độ của bài tập sau khi các
em đã nhuần nhuyễn dạng bài tập đó.
+ Nhắc lại kiến thức kiến thức cơ bản, công thức cần nhớ ở cấp THCS
mà các em đã hổng, cho bài tập lý thuyết khắc sâu để học sinh nhớ lâu.
Sau đây là một số kiến thức trọng tâm học sinh cần nhớ:
* Hóa trị của các nguyên tố
Rất nhiều học sinh, ngay cả học sinh lớp12 không thuộc hóa trị của các
nguyên tố. Trong khi đó, vấn đề xác định hóa trị của một nguyên tố rất quan
trọng để: viết phương trình phản ứng hóa học, giải các bài tập liên quan đến
phương trình, hóa trị liên hệ mật thiết với việc xác định số oxi hóa, điện hóa trị,
cân bằng phản ứng, viết công thức hóa học,...
Nhìn chung thì hóa trị của các nguyên tố kim loại thường ổn định, ít biến
đổi hơn các nguyên tố phi kim. Tuy nhiên, trong hóa học có đến hơn 80 nguyên
tố là kim loại thì việc nhớ hóa trị của từng nguyên tố kim loại là điều rất khó
khăn đối với học sinh yếu kém. Do đó, mức độ yêu cầu ở đây là chỉ cần các em
nhớ hóa trị của những nguyên tố cơ bản, thường gặp để áp dụng vào viết công
thức hóa học, viết phương trình và làm bài tập.
Sau đây là kinh nghiệm dạy phần hóa trị cho học sinh đầu cấp của bản
thân đã thực hiện và có hiệu quả giúp học sinh nhớ một cách ngắn gọn nhất hóa
trị của một số nguyên tố kim loại cơ bản, thường gặp:

Đối với kim loại: thường gặp nhất là hóa trị I, II, III
Hóa trị
I

II
III

Nguyên tố
Kim loại nhóm IA (Li, Na, K), Ag, Cu (nhưng ít gặp)
Cu, Fe, ........ (và hầu hết các nguyên tố còn lại)
Al, Fe

Đối với phi kim: thường những nguyên tố phi kim có nhiều hóa trị nên
không thể áp dụng cách nhớ được thì ta xác định hóa trị của nguyên tố phi kim
một cách gián tiếp thông qua hóa trị của những nguyên tố đã biết và áp dụng
a b
công thức hóa trị: Ax B y → a.x = b.y
- Hóa trị của hidro là I
- Hóa trị của oxi là II
7


Ví dụ: Xác định hóa trị của lưu huỳnh (S) trong các hợp chất sau:
a) Na2S:
Ta có: hóa trị của Na là I → I.2 = x.1 → x = II (Vậy hóa trị của S là II)
b) SO3:
Hóa trị của O là II → x.1 = II.3 → x = VI (Vậy hóa trị của S là VI)
Đối với hợp chất:
Hóa trị của một số gốc axit thường gặp
Gốc axit Tên
Hóa trị Gốc axit
sunfat
II
SO 2−

HCO −
4

3

Tên
Hóa trị
hidrocacbonat
I

2−
3

CO

cacbonat

II

SO

sunfit

II

PO43−

photphat

III


S 2−

sunfua

II

2−
3

Cách xác định hóa trị trong hợp chất 3 nguyên tố có oxi:

Axa B ybOzc → a.x + b.y = c.z
Ví dụ:

a) Xác định hóa trị của Cl trong KClO3
Ta có: K thuộc nhóm IA nên có hóa trị I , oxi có hóa trị II
→ I.1 + b.1 = II.3 → b = V (hóa trị của Clo là V)
b) Xác định hóa trị của lưu huỳnh trong hợp chất H2SO4
Ta có: H có hóa trị I, O có hóa trị II
→ I.2 + b.1 = II.4 → b = VI (hóa trị của Lưu huỳnh là VI)
* Dãy hoạt động hóa học của các nguyên tố
Dãy hoạt động hóa học (tên gọi ở cấp THCS) cũng là một phần quan
trọng trong chương trình phổ thông. Giúp học sinh giải quyết được nhiều vấn đề:
Phản ứng của kim loại với axit, với muối có xảy ra hay không?, thứ tự phản ứng,
đặc biệt quan trọng ở chương trình lớp 12. Tuy vậy, rất nhiều học sinh không
nhớ được dãy hoạt động này, các em không xác định được kim loại nào đứng
trước kim loại nào. Từ đó dẫn đến việc không giải được các bài tập liên quan.
Dãy hoạt động hóa học của các kim loại :
K Ba


Ca

Na

Mg Al

Zn Fe Ni Sn Pb H Cu

Hg Ag Pt Au

Khi Bà Con Nào May Áo Záp Sắt Nên Sang Phố Hỏi Cửa Hàng Á

Phi

Âu

Phạm vi áp dụng của dãy hoạt động:
- Những kim loại đứng trước H tác dụng với axit giải phóng khí hidro
Ví dụ: Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2 ↑
Cu + HCl → (do Cu đứng sau H nên không phản ứng)
- Từ sau Mg, những kim loại đứng trước đẩy kim loại đứng sau ra khỏi
dung dịch muối
Ví dụ: Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
Fe + AlCl3 → (do Fe đứng sau Al nên không đẩy được)
- Giải các bài tập hỗn hợp kim loại.
8


Ví dụ: Cho 26 gam hỗn hợp Zn và Cu vào dung dịch HCl dư thu được 6,72 lít

khí ở đktc. Tính khối lượng mỗi chất có trong hỗn hợp đầu.
Trước tiên, hướng dẫn học sinh tóm tắt đề và định hướng cách giải:
- Hỗn hợp Zn và Cu tác dụng với axit HCl: chỉ có Zn phản ứng (do Zn
đứng trước H) còn Cu không phản ứng (do Cu đứng sau H)
- Khí sinh ra là khí hidro, ở phương trình Zn + HCl
- Viết phương trình hóa học, tính số mol khí, áp dụng quy tắc tam suất
tính số mol Zn, sau đó tính khối lượng Zn và cuối cùng suy ra khối lượng Cu.
Bài giải:
nH 2 =

V
6,72
=
= 0,3mol
22,4 22,4

Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
0,3 mol
0,3 mol
Cu + HCl →
Khối lượng Zn: mZn = n.M = 0,3.65 = 19,5 gam
Khối lượng Cu: mCu = mhh - mZn = 26 - 19,5 =6,5 gam
* Các công thức hóa học liên quan đến bài tập tính toán
Đối với một bài toán, tùy theo dữ kiện đề bài cho mà ta áp dụng công thức
cho hợp lí. Giáo viên hướng dẫn học sinh biết cách xác định các dữ kiện đề cho,
vận dụng công thức và định hướng cách giải.
CÁC CÔNG THỨC THƯỜNG GẶP [3]
I. Công thức tính số mol :
1.
2.


m
M
V (đktc)
n=
22,4
n = C M × Vdd
n=

3.
II. Công thức tính nồng độ %:
4.

C% =

mct × 100%
mdd

III. Công thức tính nồng độ
mol:
n
C M = ct
5.
Vdd
IV. Công thức tính khối lượng:
m = n×M
6.
7.

mct =


C % × mdd
100%

V. Công thức tính khối lượng
dung dịch:
mdd = mct + mdm ;
8.
mdd = Vdd ( ml ) × D ;
9.

Chú thích :
Kí hiệu
Tên gọi
n
Số mol
m
Khối lượng
Khối lượng chất tan
mct

Đơn vị
mol
gam
gam

mdd

Khối lượng dung dịch


gam

mdm

Khối lượng dung môi

gam

mhh

Khối lượng hỗn hợp

gam

mA
mB

Khối lượng chất A

gam

Khối lượng chất B

gam

M
MA

Khối lượng mol
Khối lượng mol chất A

Khối lượng mol chất B
Thể tích dung dịch

g/mol
g/mol
g/mol
lít

MB
Vdd
Vđ(dktc)
C%
CM
D
%A
%B
M hh

Thể tích ở điều kiện tiêu
lít
chuẩn
Nồng độ phần trăm
%
Nồng độ mol
mol/lít
Khối lượng riêng
g/ml
Thành phần % của A
%
Thành phần % của B

9 %
Khối lượng mol trung
g/mol
bình của hỗn hợp khí


10.

mdd =

mct .100%
C%

VI. Công thức tính thể tích
dung dịch:
11.
12.

n
;
CM
m
Vdd ( ml ) = dd
D
Vdd =

VII. Công thức tính % khối lượng trong hỗn hợp:
13.
15.


mA
× 100% ;
mhh
= m A + mB

m

%A =
mhh

B
14. % B = m × 100% hoặc % B = 100% − % A
hh

VIII. Tỷ khối của chất khí:

16.

d=

mA
mB


M 
 d = A 
MB 


Ví dụ 1: Bao nhiêu gam clo đủ tác dụng với kim loại nhôm tạo thành 26,7 gam

AlCl3 ?
Hướng dẫn cách giải:
- Xác định các dữ kiện và yêu cầu của bài toán:
+ Dữ kiện: cho khối lượng AlCl3 → tính được số mol của AlCl3, áp dụng
công thức n =

m
(vì M đề bài luôn cho)
M

+ Yêu cầu: tính khối lượng clo phản ứng: áp dụng quy tắc tam suất tính số
mol của clo → khối lượng của clo
Bài giải:
n AlCl 3 =

m 26,7
=
= 0,2mol
M 133,5

2Al

+

3Cl2 → 2AlCl3
0,3 mol
0,2 mol
Khối lượng của Al: mCl = n.M = 0,3 . 71 = 21,3 gam.
Ví dụ 2: Hòa tan 11 gam hỗn hợp 2 kim loại Al và Fe vào V lít dd HCl 0,5M thì
thu được 8,96 lít khí H2 (đktc).

a. Tính % khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp đầu ?
b. Tính thể tích (V) của dung dịch HCl đã dùng ?
Tóm tắt đề và định hướng cách giải:
- Dựa vào dãy hoạt động xét xem hai kim loại này có phản ứng với dd
HCl → cả 2 kim loại đều đứng trước H nên đều phản ứng.
- Cho thể tích khí H2 ở điều kiện tiêu chuẩn → tính được số mol dựa vào
công thức : V(đktc) = n.22,4 → n = V(đktc)/ 22,4.
- Đối với bài toán cả hai kim loại (chất) đều phản ứng và cho bản chất của
sản phẩm phản ứng tương tự nhau thì ta giải bằng cách lập hệ phương trình.
- Lập hệ phương trình và dùng các dữ kiện đó để giải.
2

10


- Đối với câu b) yêu cầu tính thể tích dung dịch HCl khi biết nồng độ
nct
nct
mol/lít (CM = 0,5M), ta áp dụng công thức C M =
→ Vdd =
, ta phải đi
CM
Vdd
tìm số mol dựa vào phương trình phản ứng.
Bài giải:
V (đktc)

8,96

a) Số mol H2 : nH = 22,4 = 22,4 = 0,4mol

Gọi x, y lần lượt là số mol của Al và Fe
2Al + 6HCl
→ 2AlCl3 + 3H2
(1)
x mol
3x mol
1,5x mol
Fe
+ 2HCl
→ FeCl2 +
H2
y mol
2y mol
y mol
(2)
Từ (1) và (2), ta có:
+ Số mol của H2: 1,5x + y = 0,4
+ Khối lượng hỗn hợp: mAl + mFe = 27.x + 56.y = 11
Ta có hệ phương trình:
2

n Al = 0,2mol
1,5 x + y = 0,4
 x = 0,2

→

→

27 x + 56 y = 11

 y = 0,1
nFe = 0,1mol

Tính khối lượng mỗi kim loại: mAl = n.M = 0,2.27 = 5,4 gam
m

A
Áp dụng công thức tính thành phần phần trăm : % A = m × 100%
hh

→ % Al =

mAl .100% 5, 4.100%
=
= 49, 04%
mhh
11

→ % Fe = 100% - 49,09% = 50,91%
b) Theo phản ứng (1) và (2), ta có số mol của HCl là: nHCl = 3x + 2y
Thay x = 0,2 ; y = 0,1 vừa giải ở trên vào ta tính được số mol của dd
HCl: nHCl = 3x + 2y = 3. 0,2 + 2. 0,1 = 0,8 mol
nct
Vdd

n

0,8

ct

→ VddHCl = C = 0,5 = 1,6lít
M
* Kĩ năng viết các phương trình hóa học
Một bài tập có giải được, giải đúng hay không phần lớn bắt đầu từ
việc lập đúng và chính xác phương trình hóa học. Thế nhưng đa số các em
không làm được việc này, có chăng những học sinh khá giỏi mới làm được
nhưng cũng chỉ mò mẫm mà thôi. Để tháo gỡ những vướng mắc đó chúng
ta cần tìm ra một giải pháp để giúp các em.
Để giải quyết vấn đề đặt ra, yêu cầu các em phải hiểu hết các khái
niệm như phương trình hóa học là gì? phản ứng hóa học là gì? chất bị biến
đổi gọi là gì? chất khác ở đây là gì? như vậy phương trình hóa học được
ghi như thế nào?
Ví dụ 1: Kẽm phản ứng với axit clohiđric tạo thành muối kẽm clorua và
hiđro
- Ta có sơ đồ : kẽm + axitclohiđric → kẽm clorua + hidro

Áp dụng công thức: C M =

11


- Đây mới chỉ là sơ đồ phản ứng bằng chữ, nếu dựa vào đây để giải
một bài tập hóa học thì chưa được, cần phải có một phương trình hóa học
bằng công thức hóa học cụ thể, như vậy để viết được một phương trình hóa
học đòi hỏi các em phải có những kiến thức sau:
+ Công thức của các chất tham gia cũng như các sản phẩm phải viết
như thế nào cho đúng.
+ Các chất đó thuộc đơn chất hay hợp chất.
+ Công thức của đơn chất hay hợp chất viết như thế nào.
Để thực hiện được các vấn đề trên, học sinh cần phải luyện tập viết

đúng kí hiệu hóa học của các nguyên tố, công thức của đơn chất, hợp chất.
Để hình thành kĩ năng viết đúng kí hiệu hóa học, ngay từ những bài
đầu học về nguyên tố hóa học, kí hiệu hóa học, giáo viên yêu cầu học sinh
tập nghe, nhìn, viết, đọc. Học nhìn giáo viên viết kí hiệu và luyện tập chứ
không phải viết một cách tuỳ tiện.
Để hình thành kĩ năng sử dụng công thức hóa học cần lưu ý:
+ Viết đúng công thức hóa học khi biết số nguyên tử của mỗi nguyên
tố tạo nên một phân tử chất.
Ví dụ 2: Công thức hóa học của nước gồm 2 nguyên tử H và một nguyên
O. Công thức đúng là H 2 O. Tránh các trường hợp viết sai: HO 2, 2HO ...
+ Mà muốn viết đúng công thức hóa học của hợp chất phải thuộc hoá
trị, vậy mà nhiều em học hết THCS vẫn chưa thuộc hết hoá trị của các
nguyên tố thường gặp.
+ Học thuộc hoá trị, viết đúng kí hiệu hóa học các em sẽ lập được sơ
đồ phản ứng hóa học. Việc lập sơ đồ phản ứng hóa học chỉ là bước đầu.
muốn giải được bài tập hóa học ta cần phải có một phương trình hóa học
đúng, chính xác.
Như vậy đòi hỏi các em phải biết cân bằng phản ứng hóa học. Để
làm được việc này ta phải hướng dẫn các em cách làm như sau:
Đối với phản ứng không phải là phản ứng oxi hóa-khử hoặc phản
ứng oxi hóa-khử đơn giản:
+ Nên bắt đầu từ những nguyên tố mà số nguyên tử có nhiều và
không bằng nhau.
+ Trường hợp số nguyên tử ở vế này là số chẵn và ở vế kia là số lẻ
thì trước hết phải làm chẵn số nguyên tử cho chất mà có số nguyên tử lẻ rồi
tiếp tục đặt hệ số cho phân tử chứa số nguyên tử chẵn ở vế còn lại sao cho
số nguyên tử ở 2 vế bằng nhau.
Ví dụ: Lập phương trình hóa học theo sơ đồ sau: Al + O 2 → Al 2 O3
Ta thấy nguyên tử O có nhiều và không bằng nhau, là số lẻ 3 nên:
Bước 1: Đặt hệ số 2 trước Al 2 O3, như vậy số nguyên tử oxi ở vế phải

là 6 nguyên tử nên ta đặt hệ số 3 trước O 2 ở vế trái.
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử Al ở 2 vế cho bằng nhau.
Phương trình đúng : 4Al + 3O 2 → 2Al 2O3
Trong trường hợp phân tử có 3 loại nguyên tố thì thường số nguyên
tử của 2 loại nguyên tố kết hợp với nhau thành một nhóm nguyên tử, ta
xem cả nhóm tương đương với một nguyên tố.
12


Ví dụ: Cho sơ đồ phản ứng sau: NaOH + Fe 2(SO 4) 3 → ? + Na 2SO4
Hãy hoàn thành sơ đồ phản ứng trên.
Trước hết ta thay dấu ? bằng công thức hóa học hợp chất của Fe với
nhóm OH, nhớ trong trường hợp có hoá trị III, nhóm OH có hoá trị I. Công
thức cần điền là Fe(OH) 3 .
Sau đó viết sơ đồ : NaOH+Fe 2 (SO4 )3 → Fe(OH) 3 + Na 2 SO4
Ta thấy số nguyên tử Na ở vế trái là một, Fe là 2 và ở vế phải Na là 2
và Fe là một, nên ta làm chẵn số nguyên tử Na và Fe trước.
2NaOH + Fe 2 (SO4 )3 → 2Fe(OH) 3 + Na 2 SO4
Tiếp đó cân bằng nhóm –OH vì một bên là 2, một bên là 6, cho nên ta
đặt hệ số cân bằng số 3 trước NaOH: 2.3NaOH, số nguyên tử Na một bên
6, một bên 2, cho nên đặt 3 trước Na 2SO4 .
3.2NaOH + Fe 2 (SO4 )3 → 2Fe(OH) 3 + 3Na 2 SO4
Phương trình hoàn chỉnh: 6NaOH + Fe 2(SO 4) 3 → 2Fe(OH) 3 + 3Na 2 SO4
Cần lưu ý cho học sinh nếu sản phẩm không tan ta viết kèm theo dấu
mũi tên xuống, đặt cạnh công thức hóa học của chất đó. Nếu là chất khí đặt
dấu mũi tên quay lên. Nếu phản ứng cần đun nóng kèm nhiệt độ (t o) trên
mũi tên.
Đối với phản ứng là phản ứng oxi hóa - khử phức tạp: ta xác định sự
tăng hay giảm số oxi - hóa, sau đó chọn hệ số và đưa vào phương trình và
cân bằng các nguyên tố còn lại.

- Vận dụng kiến thức Hóa học giải thích một số hiện tượng thực tiễn có
liên quan đến bài học.
Ví dụ:
+ Tại sao nước máy lại có mùi clo [5]
Giúp HS hiểu và giải tỏa được thắc mắc, hiểu được vai trò của hóa học và
kiểm nghiệm qua thực tế, giáo viên có thể giảng xen vào bài clo.
Khi sục vào nước một lượng nhỏ Clo và nước có tác dụng sát trùng do
Clo tan một phần (gây mùi) và phản ứng một phần với nước:
Cl2 + H2O  HCl + HClO
Hợp chất HClO không bền có tính oxi hóa mạnh
HClO  HCl + O
Oxi nguyên tử có khả năng diệt khuẩn, nên dùng để diệt khuẩn nước.
+ Tại sao sau cơn mưa có sấm chớp thì bầu trời mát mẻ và trong lành
hơn [1]
Đối với bài ozon, rất đơn điệu nếu không liên hệ những vấn đề thực tế,
gần gũi mà dễ hiểu, giúp học sinh hiểu bài hơn, hứng thú với môn học hơn. Từ
đó nâng cao khả năng tự tiếp thu tri thức. Giải thích vấn đề này như sau:
Do trong không khí có 20% oxi (O2) nên khi có sấm chớp tạo điều kiện:
Tia lửa điện: 3O2  2O3
Tạo ra một lượng nhỏ O3, O3 có khả năng sát trùng
O3  O2 + O
Nên ngoài những hạt mưa cuốn theo bụi thì O3 là tác nhân làm môi
trường sạch sẽ và cảm giác tươi mát
13


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trong quá trình giảng dạy Hóa học 10 tại trường THPT Bá Thước, trong
đó có một số lớp tiêu biểu như lớp 10A2, 10A5 năm học 2016 – 2017 và các lớp
10A6, 10A8 năm học 2017 -2018. Đặc điểm của các lớp tôi vừa nêu ở trên đều

có điểm chung là có nhiều học sinh bị hổng kiến thức từ cấp THCS, đặc biệt các
môn khoa học tự nhiên như Toán, Lý, Hóa theo tính toán của cá nhân tôi cũng
như sự đánh giá trung thực từ các đồng nghiệp, thì có đến hơn 60% số học sinh
khi mới vào học lớp 10 chỉ nắm được tối đa 30% kiến thức cơ bản ở các môn
khoa học tự nhiên bậc THCS. Trước thực trạng đó tôi đã cố gắng và mạnh dạn
tiến hành các giải pháp cụ thể nhằm bổ sung những kiến thức cơ bản nhất cho
học sinh yếu kém, tạo lại nền móng cho học sinh. Qua quá trình giảng dạy trước
đây và hiện tại, tôi đã thấy có sự chuyển biến rất rõ rệt ở các học sinh yếu kém.
Các em đã nắm được những kiến thức tối thiểu của chương trình dành cho học
sinh. Các em đã mạnh dạn phát biểu ý kiến, biết cách tính toán. Đặc biệt, các em
đã bỏ qua được mặc cảm tự ti, biết trao đổi với thầy cô giáo những chỗ mình
chưa hiểu. Sự tiến bộ của các em biểu hiện cụ thể qua việc học sinh có ý thức
học bài ở lớp cũng như ở nhà, qua điểm số trong các bài kiểm tra định kỳ, các
bài thi học kỳ. Vì thế cha mẹ học sinh yên tâm, tin tưởng vào nhà trường, tích
cực ủng hộ việc dạy học của nhà trường.
Tôi xin đưa ra hai ví dụ cụ thể là lớp 10A2, 10A5 năm học 2016 - 2017
và lớp 10A6, 10A8 năm học 2017 - 2018 kết quả thực nghiệm như sau:
Năm học 2016 - 2017
Lớp dạy không áp dụng SKKN
Lớp
10A2
(40)

Điểm giỏi
SL
%
3
7,5

Điểm khá

SL
%
15
37,5

Điểm TB
SL
%
20
50

Điểm yếu
SL
%
2
5

Điểm TB
SL
%
12
30

Điểm yếu
SL
%
0
0

Lớp dạy có áp dụng SKKN

Lớp
10A5
(40)

Điểm giỏi
SL
%
5
12,5

Điểm khá
SL
%
23
57,5

Biểu đồ so sánh chất lượng điểm tổng kết năm học 2016 - 2017

14


Năm học 2017 - 2018
Lớp dạy không áp dụng SKKN
Lớp
10A6
(41)

Điểm giỏi
SL
%

4
9,8

Điểm khá
SL
%
14
34,1

Điểm TB
SL
%
21
51,2

Điểm yếu
SL
%
2
4,9

Điểm TB
SL
%
9
22,7

Điểm yếu
SL
%

0
0

Lớp dạy có áp dụng SKKN
Lớp
10A8
(40)

Điểm giỏi
SL
%
7
17,5

Điểm khá
SL
%
24
60

Biểu đồ so sánh chất lượng điểm tổng kết năm học 2017 - 2018

15


Qua bảng kết quả và biểu đồ, chúng ta có thể rút ra một số nhận xét khi so
sánh kết quả lớp dạy có áp dụng SKKN với lớp dạy không áp dụng SKKN
trong hai năm học như sau:
- Tỷ lệ học sinh điểm khá ở các lớp có áp dụng SKKN tăng thêm khá nhiều:
năm học 2016 - 2017 tăng thêm 20%, năm học 2017 - 2018 tăng thêm 25,9%.

Điều này chứng tỏ lực nhận thức mức khá cao của học sinh đã được tăng lên
đáng kể, bên cạnh đó cũng có thể nhận thấy là thái độ của học sinh đối với môn
Hoá học đã có sự chuyển biến tích cực.
- Tỷ lệ học sinh đạt điểm giỏi tăng 5% trong năm học 2016 - 2017, tăng 7,7
% trong năm học 2017 - 2018.
- Tỷ lệ học sinh đạt điểm yếu giảm rõ rệt xuống còn 0%, thay vào đó là tỷ
lệ học sinh điểm yếu tăng lên điểm trung bình, học sinh điểm trung bình tăng lên
điểm khá. Đây là một kết quả rất tốt, cho chúng ta thấy được vai trò của động
lực học tập và thái độ học tập ảnh hưởng tích cực đến các học sinh có năng lực
trung bình và yếu. Các em học sinh đó đã ghi nhớ được tốt hơn, tham gia nhiều
hơn vào hoạt động học tập của lớp và tự giác học tập ở nhà.
Như vậy qua kết quả học tập của các em ta thấy chất lượng học sinh ở lớp
dạy có áp dụng SKKN đã có sự chuyển biến tích cực rõ nét so với lớp dạy
không áp dụng SKKN.
PHẦN 3: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Trên đây là một số biện pháp mà tôi đã áp dụng để giúp học sinh của mình
vượt qua được tình trạng yếu kém môn Hóa học. Qua quá trình thực hiện tôi đã
rút ra cho mình một số bài học kinh nghiệm như sau:
- Để khắc phục tình trạng học sinh yếu kém ta vừa phải cố gắng nâng cao
hiệu quả giảng dạy ở trên lớp, vừa phải tăng cường phụ đạo giúp đỡ riêng các
học sinh yếu kém (ngoài giờ chính khóa) theo các nhóm nhỏ cá biệt. Lý do là vì
trong các lớp đồng loạt, dù giáo viên có cố gắng giảng dạy sát ba loại đối tượng
16


đến đâu đi nữa thì việc truyền thụ kiến thức và luyện tập cũng cần phải được
tiến hành theo trình độ và nhịp chung của cả lớp, nếu quá chú ý đến đối tượng
học sinh yếu, kém thì các em khá giỏi trung bình sẽ buồn chán, không muốn
học, sinh ra các ý nghĩ và hành động tiêu cực.

- Giáo viên phải là người chịu khó, kiên trì, không nản lòng trước sự chậm
tiến của học sinh, phải biết phát hiện ra sự tiến bộ của các em cho dù là rất nhỏ
để kịp thời động viên khuyến khích làm niềm tin cho các em cầu tiến.
- Nói tóm lại, kết quả tiến bộ của học sinh phụ thuộc chủ yếu vào sự nhiệt
huyết của người giáo viên. Vì vậy, mỗi người giáo viên chúng ta cần cố gắng hết
mình để giáo dục con em trở thành những con người có ích cho xã hội.
3.2. Kiến nghị
Trong khi thực hiện giải pháp này tôi có gặp một số khó khăn cho giáo
viên cũng như học sinh. Vì vậy tôi có một số kiến nghị sau:
- Cần phối hợp giữa GVBM, GVCN, nhà trường và cha mẹ học sinh để
kịp thời vận động các em đi học đều đặn hơn.
- Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên mượn phòng học để
phụ đạo miễn phí cho học sinh yếu kém, tạo điều kiện luân chuyển sang các
phòng có máy chiếu nhằm tăng thêm sức hấp dẫn môn học hơn.
- Không những chỉ bộ môn Hóa học mà các môn học khác, các giáo viên
nên chú trọng sâu hơn vấn đề chuẩn bị nội dung, phương pháp và hình thức phụ
đạo cho học sinh có tính khơi gợi sự hứng thú để học sinh có thể nắm bắt theo
kịp kiến thức các môn học.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Bá Thước ngày 08 tháng 05 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN mình
viết, không sao chép nội dung của
người khác
Người viết sáng kiến

Hà Quốc Linh

PHẦN 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO
17



1. SGK Hóa học 10 - NXB GD, năm 2006
2. SGK Hóa học 10 Nâng cao - NXB GD, năm 2006
3. GS.TS. Nguyễn Hữu Đĩnh, PGS.TS. Đặng Thị Oanh - Dạy và học Hóa
học 10 theo hướng đổi mới - NXB GD, năm 2008
4. Tài Liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, SGK lớp 10 THPT
môn Hóa học - NXB GD, năm 2006
5. Nguyễn Xuân Trường - 385 câu hỏi và đáp về hóa học với đời sống - NXB
GD, năm 2008

PHẦN 5: MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT

18


1. THPT: trung học phổ thông
2. GV: giáo viên
3. HS: học sinh
4. GVCN: giáo viên chủ nhiệm
5. GVBM: giáo viên bộ môn
6. THCS: trung học cơ sở
7. đktc: điều kiện tiêu chuẩn
8. SKKN: sáng kiến kinh nghiệm

19




×