Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN sử dụng mạng internet vào dạy học môn công nghệ lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.75 MB, 19 trang )

Mục lục
Trang
1
2
2
3
3
3
4
4
4

Mục lục
I. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.5. Những điểm mới của SKKN
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh
nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng
sáng kiến kinh nghiệm
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các
giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.4. Khả năng áp dụng, nhân rộng
2.5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường
III. Kết luận, kiến nghị


3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
IV. Tài liệu tham khảo

8
13
15
15
17
17
17
19

1


I. Mở đầu
1. Tên sáng kiến kinh nghiệm: “ Sử dụng mạng internet vào việc dạy và học môn
Công nghệ 11”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Công nghệ trường THPT chương trình chuẩn.
3. Thông tin về tác giả:
- Họ tên: Hồ Hữu Hưng
- Ngày, tháng, năm sinh: 20/07/1982
- Chức vụ: Giáo viên
- Đơn vị công tác: Trường THPT Thiệu Hóa
- Điện thoại: 0978766066
4. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường THPT Thiệu Hóa.
5. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: tháng 8/2017.
1.1. Lí do chọn đề tài
Môn công nghệ là một phân môn có số giờ thực thực hành tương đối nhiều

và nó cũng là phân môn phụ trợ cho các môn học chính. Tư tưởng suy nghĩ của
học sinh chỉ tập chung vào các môn chính để thi vào các trường đại học. Còn học
môn công nghệ chỉ là để hoàn thành chương trình và đủ điểm để dự thi tốt
nghiệp . Cho nên việc giảng dạy môn này thực sự là khó khăn khi lên lớp nếu giáo
viên quản lý lớp không tốt và không đổi mới phương pháp khi giảng dạy. Trong
chương trình có rất nhiều bài thực hành gần gũi với thực tế nếu giáo viên không
thường xuyên tổ chức các giờ thực hành mà lại tăng việc dạy lý thuyết thì các em
thực sự là chán học môn này .
Như chúng ta đã biết đối tượng nghiên cứu của Công nghệ là quá trình lao
động kỹ thuật của con người. Đó là quá trình tác động vào thế giới tự nhiên để tạo
ra sản phẩm phục vụ lợi ích của con người. Khi nghiên cứu về kỹ thuật - công
nghệ cần phải đặt nó trong mối quan hệ với con người, với xã hội, với tự nhiên và
môi trường theo quan điểm sinh thái học. Vì cuộc cách mạng khoa học - công
nghệ đang đưa đến cho loài người những niềm hy vọng với cả những nỗi lo tai
hoạ khôn lường cho nhân loại, tài nguyên bị cạn kiệt, môi trường bị ô nhiễm...
Trong quá trình giảng dạy bộ môn Công nghệ tại trường THPT Thiệu Hóa, có
nhiều khó khăn cả về vấn đề giảng dạy của người thầy, sự tích cực học tập và tiếp
thu của học trò, học sinh sử dụng mạng internet vào mục đích học tập nhưng một
số học sinh tiếp cận mạng internet nhiệu một số học sinh chỉ chú ý phần giải trí
( thậm trí một số học sinh đã đam mê game online, faceboock… mà bỏ bê học
hành, lực học sa sút và dẫn đến nhiều hành vi vi phạm pháp luật mà vấn đề này
hiện nay là mối quan tâm của nhiều phụ huynh và xã hội) học sinh đã quên đi
phần hữu ích của mạng internet mang lại. Xuất phát từ tình hình thực tế trong
2


những năm gần đây Công nghệ thông tin được coi là một trong những ngành
khoa học có tốc độ phát triển nhanh nhất trong đó mạng internet phát triển học
sinh đã tiếp cận rất nhiều, nó mang lại hiệu quả cao cho tất cả các ngành nghề
khác nhau trong xã hội, nhưng cũng đem lại nhiều hậu quả của nó. trong giáo dục

công nghệ thông tin ( trong đó có mạng internet) dã hỗ trợ dạy học, hoàn toàn có
thể trợ giúp các thầy cô trong quá trình giảng dạy. Việc định hướng cho học sinh
tiếp cận internet đã dần trở nên cấp thiết. Trong bài dạy khi dung mạng internet
góp phần thay thế một số công việc của người giáo viên, cách dạy này đã thể hiện
nhiều ưu điểm về mặt sư phạm như khuyến khích sự làm việc độc lập của học
sinh, đảm bảo mối liên hệ ngược và cá biệt hoá quá trình học tập, định hướng cho
học sinh tiếp cận khoa học qua mạng internet tiếp cận kho trí thức khổng lồ. Hiện
nay trường THPT Thiệu Hóa đều được trang bị phòng máy chiếu trong có đầy đủ
các thiết bị hiện đại như máy chiếu đa năng, máy tính phục vụ cho việc ứng dụng
Công nghệ thông tin và mạng internet trong giảng dạy là rất phù hợp định hướng
cho học sinh cách thức sử dụng mạng internet một cách hữu ích. Chính vì vậy tôi
lựa chọn đề tài là “ Sử dụng mạng internet vào việc dạy và học môn Công nghệ
11”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Sau khi nghiên cứu, rút kinh nghiệm hy vọng đề tài này sẽ tìm ra những giải
pháp nhằm phát huy tốt việc ứng dụng mạng internet giảng dạy về môn Công
nghệ được tốt hơn và giúp cho học sinh nhận thức được sự hữu ích của mạng
internet mang lại không chỉ dung để giải trí. Với môn Công nghệ yêu cầu người
giáo viên phải dẫn dắt học sinh đi từ tư duy trừu tượng đến trực quan sinh động. Ở
đây việc áp dụng các phương tiện dạy học hiện đại vào bài giảng là rất quan trọng,
nó quyết định đến sự hình thành tư duy kỹ thuật cho học sinh tạo điều kiện cho
việc lĩnh hội kiến thức và hình thành kỹ năng. Phát huy tính tích cực chủ động của
học sinh trong việc tiếp thu kiến thức mới.
Đề tài này làm cơ sở để giảng dạy về môn Công nghệ . Giúp cho học sinh phát
huy tính tích cực tự giác học tập tìm hiểu nội dung học một cách sáng tạo từ đó
hiểu và nắm bài nhanh nhất đồng thời tạo hứng thú cho học sinh trong học tập bộ
môn Công nghệ và học sinh có cách tiếp cận mạng internet một cách đúng đắn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Môn Công Nghệ lớp 11.
- Địa bàn nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu vận dụng với học sinh THPT tại trường

THPT Thiệu Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Qua nhiều năm công tác giảng dạy, đối tượng học sinh lớp 11 THPT Thiệu
Hóa vấn đề mà tôi cảm thấy cần phải tìm ra một phương pháp mới để giúp học

3


sinh hiểu rõ được cách vẽ hình chiếu, cấu tạo nguyên lý hoạt động của động cơ
đốt trong và các cơ cấu, hệ thống của động cơ đốt trong....
- Qua mỗi bài soạn hàng năm của cá nhân, sau mỗi năm đều có sự chỉnh lý
để nâng cao chất lượng bài soạn.
- Căn cứ vào quá trình dự giờ thăm lớp với đồng nghiệp.
- Căn cứ vào quá trình kiểm tra đánh giá tín hiệu ngược cuả học sinh
1.5. Những điểm mới của SKKN
Trong tiết học tùy nội dung của từng bài ta sẽ lồng ghép vào bài cách thức
tìm hiểu thông tin liên quan đến nội dung bài học qua mạng internet, yêu cầu học
sinh theo hướng dẫn của giáo viên tự tìm hiểu thong tin liên quan tới bài học qua
máy tính kết nối mạng internet làm tăng tính chủ động, tích cực tìm hiểu thông tin
bài học của học sinh. Yêu cầu học tại phòng máy có trang bị đủ máy tính và kết
nối mạng internet, các em có thể dung điện thoại để truy cập internet tìm hiểu nội
dung bài học khi thiếu máy tính trang bị kết nối internet.
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
PHẦN MỘT: VẼ KỸ THUẬT CHƯƠNG I: VẼ KỸ THUẬT
BÀI 1: TIÊU CHUẨN TRÌNH BÀY BẢN VẼ KỸ THUẬT
Nội dung
Lồng ghép
I. Khổ giấy
GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu trên internet

TCVN 7258: 2003 (ISO 5457:
vào tìm kiếm ( tiêu chuẩn khổ giấy)
1999)
HS tự tìm hiểu và nêu lên các loại khổ giấy
A0: 1189 x 841 (mm)
A1: 841 x 594 (mm)
A2: 594 x 420 (mm)
A3: 420 x 297 (mm)
A4: 297 x 210 (mm)
- Mỗi bản vẽ đều có khung vẽ và
khung tên.

4


II. Tỉ lệ
Tỉ lệ là tỉ số giữa kích thước đo
được được trên hình biểu diễn của
vật thể và kích thước thực tương
ứng trên vật thể đó.
- Tỉ lệ 1:1 là tỉ lệ nguyên hình.
- Tỉ lệ 1 : x là tỉ lệ thu nhỏ.
- Tỉ lệ x : 1 là tỉ lệ phóng to.

Sau khi học sinh đã biết cách tìm kiếm thông
tin bài học qua mạng internet GV chỉ cần đưa
ra yêu cầu còn học sinh tự tìm kiếm và trả lời
các câu hổi hay yêu cầu của giáo viên
GV yêu cầu học sinh nêu các loại tỉ lệ bản vẽ


Hs có thể dùng kết hợp sgk để hiểu rõ vấn đề
và tìm hiểu nội dung được tập trung và nhanh.
III. Nét vẽ
1. Các loại nét vẽ
Bảng 1.2 SGK
2. Chiều rộng nét vẽ
0,13; 0,18; 0,25; 0,35; 0,5; 0,7; 1,4;
và 2mm.Thường lấy chiều rộng nét
đậm bằng 0,5 mm và nét mảnh bằng
0,25 mm.

Với các nội dung trong sách giáo khoa đã đủ
để hiểu thì chỉ cần yêu cầu Hs đọc sách tìm
hiểu là đủ
Với nội dung này giáo viên chỉ cần HS tìm
hiểu ở SGK

5


IV. Chữ viết
1. Khổ chữ
- Khổ chữ (h) là giá trị được xác
định bằng chiều cao của chữ hoa
tính bằng mm. Có các khổ chữ: 1,8; Với nội dung này giáo viên chỉ cần HS tìm
2,5; 14; 20mm.
hiểu ở SGK
- Chiều rộng (d) của nét chữ thường
lấy bằng 1/10h.
2. Kiểu chữ

Thường dùng kiểu chữ đứng (hình
1.4 SGK).
V. Ghi kích thước:
1. Đường kích thước: Vẽ bằng nét
liền mảnh, song song với phần tử
được ghi kích thước (hình 1.5).
2. Đường gióng kích thước: Vẽ
bằng nét liền mảnh, thường kẻ
vuông góc với đường kích thước,
vượt quá đường kích thước một
đoạn ngắn.
3. Chữ số kích thước: Chỉ trị số
kích thước thực (khoảng 6 lần chiều
rộng nét).
4. Kí hiệu: Φ, R.

Giáo viên dùng máy chiếu giới thiệu cách thức sử dụng mạng internet tìm
hiểu các thông tin bài học. trong qua trình học tập yêu cầu giáo viên giám sát chặt
các hoạt động của học sinh để đảm bảo các nội dung học tập. Giáo viên phải chẩn
bị bài dạy kỹ càng tìm hiểu các mặt liên quan.
BÀI 2: HÌNH CHIẾU VUÔNG GÓC
Nội dung
Lồng ghép
I. PHƯƠNG PHÁP CHIẾU GÓC
THỨ NHẤT
Vật thể được đặt giữa người quan
sát và mặt phẳng chiếu.
- Vật thể chiếu được đặt trong một
góc tạo thành bởi các mặt phẳng
hình chiếu đứng, hình chiếu bằng,

hình chiếu cạnh vuông góc với nhau
từng đôi một.

6


- Mặt phẳng chiếu bằng mở xuống
dưới, mặt phẳng chiếu cạnh mở
sang phải để các hình chiếu cùng
nằm trên mặt phẳng chiếu đứng là
mặt phẳng bản vẽ.
- Hình chiếu bằng được đặt dưới
hình chiếu đứng, hình chiếu cạnh
được dặt bên phải hình chiếu đứng.

Qua mạng internet có rất nhiều video nói về
hình chiếu vuông góc giáo viên cần hướng dẫn
học sinh tìm vấn đề liên quan bài học nhanh và
cách xem clip nhanh do thời gian học 45 phút
các e chỉ tìm hiểu trong 20 phút và trả lời giáo
viên 10 phút còn lại giáo viên hướng dẫn lại và
củng cố bài học

BÀI 4: MẶT CẮT VÀ HÌNH CẮT

Nội dung

cắt

Lồng ghép

I. Khái niệm hình cắt và mặt Qua các hình vẽ 2d học sinh học phần này khá
trừu tượng có nhiều học sinh không nắm được
phần này nhưng thông qua xem các clip học
sinh khắc sâu và hiểu bài tốt hơn
Học sinh trực tiếp tìm hiểu qua mạng internet
các clip giới thiệu về hình cắt mặt cắt kết hợp
với sgk đưa ra khái niệm về mặt cắt và hình
cắt.

a. Mặt cắt
b.Hình cắt
- Hình biểu diễn các đường bao của
vật thể nằm trên mặt phẳng cắt gọi là
mặt cắt.
- Hình biểu diễn mặt cắt và các
đường bao của vật thể sau mặt phẳng
cắt gọi là hình cắt.
Lưu ý: Mặt cắt được kẻ gạch gạch
hoặc được kí hiệu của vật liệu.

II. Mặt cắt

- Dùng để biểu diễn tiết diện vuông

7


góc của vật thể. Dùng trong trường
hợp vật thể có nhiều phần lỗ, rãnh.
1. Mặt cắt chập

Qua việc xem các clip học sinh kết hợp sgk để
+ Vẽ trực tiếp trên hình chiếu của hiểu được nội dung bài học
vật thể.
+ Vẽ bằng nét liền mảnh.
+ Dùng để biểu diễn vật thể có hình
dạng đơn giản.
2. Mặt cắt rời.
+ Vẽ ngoài hình chiếu.
+ Đường bao vẽ bằng nét liền
đậm
III. Hình cắt
- Có 3 loại hình cắt.
1. Hình cắt toàn bộ

Qua việc xem các clip học sinh kết hợp sgk để
hiểu được nội dung bài học
Dùng để biểu diễn phần bên trong
của vật thể.
2. Hình cắt một nửa (bán phần)

Là hình biểu diễn một nửa hình cắt
với một nữa hình chiếu. Đường
phân cách là đường tâm.
Ứng dụng: để biểu diễn những vật
đối xứng.
3. Hình cắt cục bộ (riêng phần)

- Biểu diễn một phần vật thể
dưới dạng hình cắt, đường giới hạn
vẽ bằng nét lượn sóng.


Có rất nhiều bài có thể áp dụng cách thực học sinh tự học tìm hiểu thông tin bài
học qua mạng internet trên đay là một số ví dụ.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:

8


Bài 23: Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền
Giáo viên dùng máy chiếu giới thiệu cấu tạo của động cơ đốt trong chỉ ra
các cơ cấu của hệ thống gồm 2 cơ cấu cơ bản đó là Cơ cấu trục khuỷu thanh
truyền và cơ cấu phân phối khí sau đó đi vào cụ thể là các nhóm chi tiết của hệ
thống đó là 3 nhóm chính: Nhóm phít tông, nhóm thanh truyền và nhóm trục
khuỷu Trong đó các cghi tiết chính là Pít tông, Thanh truyền và Trục khuỷu. Ba
chi tiết này được đánh dấu bằng các màu khác nhau để phân biệt.
GV đặt câu hỏi: Khi Động cơ làm việc các chi tiết này hoạt động như thế nào ?
Học sinh chỉ ra được quá trình chuyển động của từng chi tiết và Mối liên hệ hoạt
động giữa các chi tiết.

*/ Pít tông
+/ Nhiệm vụ: Giáo viên dùng nguyên lý hoạt động để giải thích các nhiệm vụ của
pít tông thông qua mô phỏng chuyển động.

+/ Cấu tạo của pít tông
Giáo viên giới thiệu cấu tạo của Pít tông theo cụ thể từng phần: Sử dụng
hình chụp trong Sách giáo khoa thông qua máy chiếu để giới thiệu cụ thể các phần
của pít tông Kết hợp với một phít tông thật để học sinh năm được.

9



A- Đỉnh Pít tông
B- Đầu Pít tông
C- Thân Pít tông
1- Rãnh xéc măng khí
2- Rãnh xéc măng dầu
3- Lỗ Thoát dầu
4- Lỗ lắp chốt pít tông
Sau khi giới thiệu tổng quát song đi vào cấu tạo cụ thể từng phần
/ Đỉnh pít tông: GV giới thiệu 3 loại đỉnh pít tông như sau:

Cấu tạo của Pít tông đỉnh lõm:
+ Đỉnh lõm dùng cho động cơ điêzen 4 kỳ. Yêu cầu học sinh dựa vào nguyên lý
làm việc giải thích vì sao?
HS: Đỉnh lõm dùng cho động cơ Điêzen 4 kỳ, vì thời gian hoà trộn diễn ra
nhanh và trong thời gian ngắn phải đảm bảo hỗn hợp cháy và cháy hết nên chế tạo
lõm giúp cho quá trình cháy diễn ra hoàn hảo hơn.
+ Đỉnh lồi:

Cấu tạo của Pít tông đỉnh lồi
Giáo viên giới thiệu đỉnh lồi dành cho động cơ 2 kỳ. Yêu cầu học sinh dựa
vào nguyên lý làm việc của động cơ 2 kỳ giả thích vì sao phải chế tạo đỉnh lồi?
HS : Phải giải thích được quá trình xả, quét diễn ra đồng thời, vì vậy đỉnh
lồi có tác dụng hướng dòng hỗn hợp đi vào lên trên, để tránh hiện tượng lọt khí
trong quá trình làm việc của động cơ.
+ Đỉnh bằng : Giáo viên giới thiệu pít tông đỉnh bằng dùng cho động cơ xăng 4
kỳ và giải thích vì nó có cấu tạo đơn giản dễ chế tạo và giảm tiếp xúc với nhiệt độ
trong quá trình hoạt động.

10



Cấu tạo của Pít tông đỉnh Bằng
-/ Đầu pít tông

Học sinh quan sát phần đánh dấu sẽ thấy được gồm có rãnh để lắp xéc
măng khí và xéc măng dầu cũng như lỗ thoát dầu
-/ Thân Pít tông : Yêu cầu HS Trình bày theo nội dung SGK.

Hình ảnh thân pít tông lắp với thanh truyền thông qua chốt Pit tụng
HS : Phải trình bày thân pít tông có lỗ ngang để lắp được đầu nhỏ thanh truyền có
vòng hãm để giữ không cho chuyển động.
*/ Thanh truyền:
+/ Nhiệm vụ :
Giáo viên cho học sinh quan sát quá trình làm việc của động cơ và yêu cầu
HS nêu nhiệm vụ của thanh truyền. :

11


Mô phỏng hoạt động của động cơ 4 kỳ
+/ Cấu tạo : Giáo viên chụp hình ảnh cấu tạo thanh truyền trong SGK giới thiệu
cho Học sinh quan sát về cấu tạo của thanh truyền.

1- Đầu nhỏ
2- Bạc lót đầu nhỏ
3- Thân thanh truyền
4,5- Đầu to
6- Bạc lót đầu to
7, 8- Bu lông, đai ốc

Để đi vào cấu tạo từng phần cụ thể Giáo viên giới thiệu theo sơ đồ sau :

Học sinh quan sát cấu tạo Giáo viên đặt câu hỏi : Tại sao ở đầu nhỏ và đầu
to của thanh truyền đều phải lắp 2 Bạc lót, hoặc ổ bi?.
*/ Trục khuỷu
+/ Nhiệm vụ :
Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào chu trình làm việc của động cơ để nêu ra 2
nhiệm vụ của trục khuỷu
+/ Cấu tạo:
Giáo viên vẽ sơ đồ khối nguyên lý của trục khuỷu cho học sinh quan sát cụ thể
như sau:

12


1- Đầu Trục khuỷu
2- Chốt khuỷu
3- Cổ trục khuỷu
4- Má khuỷu
5- Đối trọng
6- Đuôi trục khuỷu
Sau đó cho quan sát mô phỏng chuyển động của trục khuỷu trong hệ thống
để học sinh nắm được các hoạt động từ đó phân tích cấu tạo của chúng
Sau khi quan sát Giáo viên hướng dẫn cho HS tìm hiểu cấu tạo cụ thể các
bộ phận chi tiết của Một khuỷu bao gồm: Hai cổ trục, Một chốt khuỷu, Hai má
khuỷu và hai đối trọng tạo lên. Mối liên hệ lắp ghép giữa chúng.
GV giới thiệu biểu diễn thực hiện thí nghiệm cân bằng của trục khuỷu như sau:
GV đặt câu hỏi : Trên má khuỷu có 2 đối trọng để làm gì ?
Học sinh cần giải thích được để đảm bảo cân bằng động cho quá trình hoạt
động của trục khuỷu tránh nên quá trình chế tạo người ta phải lắp thêm 2 đối

trọng.
Các đối trọng này có thể được chế tạo liền với má khuỷu hoặc chế tạo rời sau đó
lắp ghép với má khuỷu.
Phương pháp truyền thống học sinh ít chủ động với bài học hoạt động chủ yếu vẫn
là giáo viên, với lớp học sinh khối c tư duy trừu tượng kém học sinh sẽ khó hiểu
và không nắm được bài học.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề:
Giáo viên phân nhóm và đưa ra các yêu cầu cho các nhóm để học sinh tra mạng
tìm hiểu rồi báo cáo kết quả tìm hiểu được
Nhóm 1 : Tìm hiểu cấu tạo, nhiệm vụ của pít tông.
Pít tông được lắp trong động cơ như thế nào?
Lấy một số ví dụ cụ thể chỉ ra ở xe máy, ô tô pít tông được lắp ở đâu?

13


Nhóm 2 : Tìm hiểu cấu tạo, nhiệm vụ của thanh truyền.
Thanh truyền được lắp trong động cơ như thế nào?
Lấy một số ví dụ cụ thể chỉ ra ở xe máy, ô tô thanh truyền được lắp ở
đâu ?

14


Nhóm 3 : Tìm hiểu cấu tạo, nhiệm vụ của trục khuỷu.
Trục khuỷu được lắp trong động cơ như thế nào?
Lấy một số ví dụ cụ thể chỉ ra ở xe máy, ô tô trục khuỷu được lắp ở
đâu?


Khi áp dụng phương pháp tìm hiểu qua mạng internet học sinh cảm thẩy mới mẻ
thu hút được học sinh học tập và chú ý nhiều hơn. Học sinh chủ động học tập tìm

15


hiểu, học sinh biết cách tra cứu tìm hiểu thông tin các bài học. Trang bị cho học
sinh cách thức tự học, tự tìm kiếm thông tin trên mạng internet.
2.4. Khả năng áp dụng, nhân rộng.
Áp dụng cho dạy học Công nghệ 11 và 12 THPT.
2.5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
So sánh với kết quả những năm trước khi chưa vận dụng công nghệ thông
tin (mạng internet) trong giảng dạy vào bài giảng tôi thấy có sự chuyển biến rõ rệt
trong tiếp thu kiến thức. Các em đã hiểu sâu sắc vấn đề, biết vận dụng kiến thức
trong thực tế, không cảm thấy trừu tượng khi tìm hiểu môn Công Nghệ và đặc biệt
là nguyên lý hoạt động của các Hệ thống, máy móc. Trong giờ học các em sôi nổi
tham gia trao đổi kiến thức, không nặng nề, phụ thuộc vào những kiến thức giáo
viên giao cho học sinh, Học sinh hiểu ngay bài trên lớp.
Cụ thể tôi tiến hành khảo nghiệm trong năm học này với 4 lớptrong đó
2 lớp có khả năng nhận thức tốt và 2 lớp có khả năng tiếp thu kém của khối 11
đó là 11A, 11B, 11G, 11H của trường THPT Thiệu Hóa như sau:
Kh¶o nghiÖm :
+ Lớp 11A ( là lớp khối A học sinh có khả năng tư duy tốt), 11H ( là lớp khối A
học sinh có lực học trung bình) dạy trên lớp không sử dụng máy chiếu, máy tính
mà chỉ sử dụng tranh vẽ, quá trình giảng dạy giáo viên phải dẫn dắt học sinh tìm
hiểu hình chiếu, nguyên lý động cơ, cấu tạo của các cơ cấu rất phức tập học sinh
khó tưởng tượng, đồng thời phải giải thích nhiều học sinh mới hiểu được bài này.
Tính tích cực trong bài học của học sinh kém.
+ Lớp 11G ( là lớp khối A học sinh có khả năng tư duy tốt), 11B ( là lớp khối B

học sinh có lực học trung bình khả năng tư duy trừu tượng kém) dạy bằng máy
chiếu và học sinh tìm tự hiểu thông tin bài học qua máy tính kết nối mạng internet,
Giáo viên chỉ cần giới thiệu và các yêu cầu cho học sinh tự tìm hiểu nội dung bài
học mặc dù lực học của 2 lớp 11G và 11B kém hơn lớp 11A và 11H một chút
nhưng học sinh hiểu bài và năm rõ vấn đề hơn so vơi 2 lớp không áp dụng phương
pháp tự tìm hiểu thông tin qua mạng internet.
Sau khi dạy bài song tiến hành kiểm tra 10 phút đối với cả 2
lớp nêu đặc điểm cấu tạo và ứng dụng của píttông thu được kết
quả sau:
Lớp
Sĩ số
Điểm 9-10 Điểm 7-8 Điểm 5-6 Điểm 3-4 Điểm < 3
%
%
%
%
%
17
13
12
(40,48
11A
42
(30,95
0
0
(28,57%)
%)
%)
11B


41

11
(26,83%)

21
( 51,22
16

9
(21,95

0

0


%)
%)
17
7
21
(37,78
(15,55
11G
45
0
0
(46,67 %)

%)
%)
16
19
5
(40,00
(47,50
11H
40
0
0
(12,50 %)
%)
%)
Nhìn vào bảng kết quả ta thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin trong bài
giảng đã đem lại kết quả cao hơn Số lượng giỏi ở lớp 11G nhiều hơn và số lượng
Trung bình ít hơn so với 11A mặc dù 11A khả năng nhận thức cao hơn 11G, lớp
11B nhiều hơn và số lượng Trung bình ít hơn so với 11H mặc dù 11A khả năng
nhận thức cao hơn 11H
Nhìn vào bảng kết quả so sánh ta thấy tác dụng của việc ứng dụng công
nghệ thông tin ( mạng internet) kết hợp trong bài giảng đã mang lại hiệu quả cao
cho bài dạy, với các lớp có nhận thức thấp hơn thì việc giảng dạy công nghệ là rất
trìu tượng và khó hiểu, nếu ta ứng dụng mạng internet vào bài giảng thì sẽ giúp
cho các em dễ dàng hiểu bài hơn. Tất cả các lớp khác tôi đều sử dụng phòng máy
tính kết nối mạng internet dạy cho các lớp thấy rằng các em học tập rất sôi nổi và
hào hứng, đa số các em hiểu và tiếp thu được bài ngay trên lớp.
Nhược điểm của phương pháp này: Giáo viên phải theo sát học sinh giám
sát học sinh học và tìm hiểu nội dung bài học, nếu không theo sát một số học sinh
ý thức kém sẽ lợi dụng để chơi chứ không học. Yêu cầu giáo viên chuẩn bị bài kỹ
càng tìm hiểu rõ mọi thong tin liên quan tới bài học.

III. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Qua nhiều năm công tác giảng dạy bộ môn Công nghệ tại trường THPT Thiệu
Hóa với niềm say mê nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm với công việc được giao,
nỗi trăn trở về nhận thức non yếu của học sinh và phương pháp dạy học cũ tôi
nhận thấy cần phải cải tiến phương pháp giảng dạy, tìm ra hướng tiếp cận kiến
thức cho học sinh và hình thức dẫn dắt học sinh tìm hiểu kiến thức, tăng khả năng
tự học cho học sinh trong học tập môn Công Nghệ nói riêng và trong học tập nói
chung.
Sau một thời gian tìm tòi học hỏi và nghiên cứu tài liệu, tham khảo các tư
liệu trên mạng internet, tôi đã tích luỹ xây dựng và thiết kế được một số tư liệu kỹ
thuật, phục vụ cho công tác giảng dạy bộ môn Công nghệ với hình thức áp dụng
mạng internet vào giảng dạy.
Trên đây chỉ là những ý kiến của cá nhân tôi qua kinh nghiệm của bản thân
trên thực tế còn ít ỏi. Mong muốn có thể giúp học sinh tiếp cận được với các hệ
thống một cách chủ động với phương pháp nghiên cứu mới. Đặc biệt trong đề tài
này giúp các em say mê, hứng thú học môn khoa học tự nhiên này.
3.2. Kiến nghị

17


* Đối với người dạy và người học.
- Để đạt được yêu cầu trên, sự cố gắng phải từ hai phía cả thầy và trò.
* Đối với học sinh :
- Phải chuẩn bị bài thật kỹ theo yêu cầu của giáo viên ( Đọc trước nội dung
theo Hệ thống các câu hỏi trọng tâm của bài mà Giáo viên đưa ra).
- Phải đầu tư thời gian nhất định để trau rồi kiến thức qua các tư liệu tham
khảo (Giáo viên giới thiệu).
- Chủ động trong giờ học, phát huy tính tích cực tính tự học, sáng tạo trong

tư duy của mình dưới sự hướng dẫn của thầy.
* Đối với giáo viên:
- Phải đầu tư soạn Giáo án điện tử cẩn thận, chu đáo từ nguồn tư liệu và
kiến thức cũng như kỹ năng của mình.
- Phải có hướng khai thác hợp lý, khoa học thấu đáo, phát huy trí lực của
học sinh.
- Phải tích cực trau dồi kiến thức tin học,tìm hiểu kỹ những nội dung liên
quan bài học trên mạng internet.
* Ý kiến với các cấp lãnh đạo chỉ đạo bộ môn.
Dạy học Công nghệ là một việc rất khó khăn để giúp học sinh thấy được
bản chất của vấn đề. Để thực hiện được điều này phụ thuộc vào nhiều nhân tố.
Trong đó có yếu tố quan trọng là sự quan tâm chỉ đạo kịp thời, sát sao của chuyên
môn thuộc ngành giáo dục. Chúng tôi những giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn
Công nghệ ở trường THPT Thiệu Hóa, từ những thực tế đã nêu ở trên xin kiến
nghị với bộ phận phụ trách chuyên môn một số vấn đề như sau:
- Ngành giúp đỡ các nhà trường tăng cường thực hành thí nghiệm, mô hình,
phòng máy kết nối mạng internet.
- Ngành giúp đỡ các nhà trường bổ sung các loại sách tài liệu tham khảo, để
giúp giáo viên thuận tiện trong việc phục vụ giảng dạy.
- Ngoài đợt bồi dưỡng chuyên môn trong hè, nên có những đợt bồi dưỡng
thêm về chuyên môn cho giáo viên.
- Cho giáo viên đi thực tế, học tập kinh nghiệm ở các trường điểm trong
tỉnh và các trường bạn ngoài tỉnh.
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Thiệu Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2018
Người viết

Hồ Hữu Hưng


18


IV. Tài liệu tham khảo
1. Sách giáo khoa Công Nghệ lớp 11 của nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
2. Giáo trình Động cơ đốt trong của nhà xuất bản Đại Học sư phạm Hà Nội
3. Giáo trình Vẽ kỹ thuật của nhà xuất bản Đại Học sư phạm Hà Nội
4. Giáo trình Nguyên lý của Động cơ đốt trong của nhà xuất bản Đại Học Giao
Thông Vận Tải
5. Giáo trình vẽ kỹ thuật của Đại Học Bách Khoa TP Hồ Chí Minh
6. Giáo trình vẽ kỹ thuật của Đại Học Bách Khoa Hà Nội
7. Mạng Internet các clip liên quan đến nội dung trên Youtube.com

Sáng kiến kinh nghiệm đã đạt giải cấp tỉnh
Tên đề tài
Sáng kiến
“Ứng dụng công nghệ
thông tin vào giảng dạy
bài Động cơ đốt trong”

Năm cấp Xếp loại
2010

C

19

Số, ngày, tháng, năm của quyết định
công nhận, cơ quan ban hành QĐ
QĐ số 904/QĐ-SGD&ĐT ngày

14/12/2010



×