Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN hướng dẫn học sinh phương pháp liên hệ các vấn đề trong tác phẩm văn xuôi việt nam hiện đại lớp 11 và 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.64 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT THIỆU HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH PHƯƠNG PHÁP LIÊN HỆ CÁC VẤN ĐỀ TRONG
TÁC PHẨM VĂN XUÔI VIỆT NAM HIỆN ĐẠI LỚP 11 VÀ 12.

Họ và tên

: Đinh Thị Thu

Chức vụ

: Giáo viên

Đơn vị: Trường THPT Thiệu Hóa
SKKN thuộc lĩnh vực : Ngữ Văn

THANH HÓA NĂM 2018

1


MỤC LỤC
I. Mở đầu…………………………………………………………………..

3

1.1. Lí do chọn đề tài………………………………………………….…...


3

1.2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………….

4

1.3. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………….

4

1.4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………

4

II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm…………………………………….... 4
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.................................................. 4
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm……...

5

2.3. Sáng kiến kinh nghiệm và giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề… 5
2.3.1. Hệ thống tác phẩm văn xuôi hiện đại lớp11, 12 và khái quát các đặc
sắc về nội dung, nghệ thuật có thể liên hệ……………………………………
2.3.2. Liên hệ với các vấn đề liên quan ở tác phẩm lớp 11

7

2.3.3. Phân loại, hệ thốngmột số vấn đề liên hệ………………………….

7


2.3.4. Thực hành……………………………………………………………. 8
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường……………………………………………. 16
III. Kết luận, Kiến nghị…………………………………………………….. 18
3.1. Kết luận…………………………………………………………………. 18
3.2. Kiến nghị…………………………………………………………….….. 18
Tài liệu tham khảo ..........................................................................................19

2


I. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Nhà thơ như con ong biến trăm hoa thành một mật
Một giọt mật thành, đòi vạn chuyến ong bay
(Ong và mật – Chế Lan Viên)
Trong cuộc sống, hành trình nào cũng nhọc nhằn như sự khắt khe của tạo hóa
ban tặng cho loài người. Có điều, quá trình sáng tạo của nhà văn lại là một hành
trình độc đáo bởi phải cày xới, chắt chiu những tinh túy trên cánh đồng ngôn từ
bất tận. Cùng đối diện với tác phẩm và sự tiếp nhận của người đọc, người dạy
văn phần nào gặp gỡ nhà văn ở công việc miệt mài, chắt chiu, khám phá sáng
tạo không ngừng cái hay, cái Đẹp của văn chương để lan truyền hứng thú và
niềm say mê văn chương đích thực, đồng thời hình thành kĩ năng tạo lập văn bản
cho học sinh.
Một tư duy mạch lạc, hệ thống chỉ có thể dựa trên quá trình nghiên cứu kĩ
lưỡng, hiểu biết sâu sắc các vấn đề. Cũng như vậy, để có được phương pháp (tức
là tư duy hệ thống) các vấn đề trong mối liên hệ giữa các tác phẩm văn học,
người dạy và người học (GV - HS) phải nắm chắc kiến thức để khái quát vấn đề,
chịu khó suy nghĩ kĩ càng về tác phẩm.

Tìm hiểu tác phẩm dựa trên mối liên hệ được xem là một phương diện của so
sánh tác phẩm (để nhận ra điểm tương đồng và khác biệt) cũng đồng nghĩa với
dạy – học theo hướng tích hợp, một xu hướng đổi mới dạy học ở tất cả các môn
học, cấp học ngày nay và đáp ứng yêu cầu phần thi nghị luận văn học trong kì
thi THPT quốc gia: so sánh, liên hệ tác phẩm.
Mặt khác, mục tiêu giáo dục đang đã đặt ra những yêu cầu cấp thiết cần giải
quyết:
- Giáo dục tư tưởng, nhân cách đạo đức.
- Giáo dục kiến thức văn cho học sinh.
- Giáo dục tư duy trong phong cách làm bài.

3


Trong quá trình giảng dạy môn ngữ văn để học sinh hiểu bài, nắm chắc kiến
thức, làm bài kiểm tra tư duy kiến thức, có niềm say mê học môn văn, đối với
giáo viên dạy văn không phải là một điều đơn giản nên đã thúc đẩy trong tôi sự
suy ngẫm, sự trăn trở nung nấu rất nhiều về đề tài: Hướng dẫn học sinh
phương pháp liên hệ các vấn đề trong tác phẩm văn xuôi Việt Nam hiện đại
lớp 11 và 12 để viết sáng kiến kinh nghiệm.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này để thực hiện những mục đích sau:
- Giúp giáo viên dạy môn Ngữ văn có thêm phương pháp dạy học tư duy sáng
tạo trong việc tiếp cận với vấn đề liên hệ tác phẩm.
- Để tác phẩm trở nên sống động, rõ ràng, HS không cần phải ghi nhớ máy móc
mà chủ động với kiến thức để có sự say mê khi học tập môn văn .
- Trang bị cho các em kiến thức và kĩ năng tư duy, làm bài văn nghị luận trong
kì thi THPT quốc gia.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Các tác phẩm văn xuôi Việt Nam hiện đại (kí, truyện ngắn, tiểu thuyết) trong

phạm vi được giảng dạy chính (theo phân phối chương trình) ở lớp 11, 12.
- Cái nhìn mang tính tư duy hệ thống các vấn đề có liên quan đến nhau (về nội
dung, nghệ thuật) trong các tác phẩm đó.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích, giải thích
- Phương pháp tư duy so sánh
- Phương pháp tổng hợp kiến thức
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
- Vấn đề liên hệ tác phẩm
+ Là một phương diện của so sánh các đối tượng, thể hiện tư duy biện chứng,
khoa học
4


+ Là xu hướng đổi mới của phần thi Nghị luận văn học trong bài thi THPT Quốc
gia
+ Tạo nên sự mới mẻ cho tư duy và kĩ năng hướng dẫn làm bài cho GV, kĩ năng
làm bài cho HS.
- Vấn đề tác phẩm văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 11
và 12
+ Tác phẩm văn xuôi Việt Nam hiện đại lớp 11, 12 là phạm vi rộng (gồm nhiều
thể loại: kí, truyện ngắn, tiểu thuyết), phong phú về thời điểm sáng tác(kéo dài
hơn nửa thế kỉ) khuynh hướng văn học và phong cách tác giả.
+ Một tiến trình văn học hiện đại gắn với những bước chuyển biến lớn của dân
tộc nên kéo theo sự đa dạng về nội dung phản ánh, tư tưởng chủ đề và hình thức
nghệ thuật của các tác phẩm.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:

- Kiểu bài so sánh liên hệ là hình thức nghị luận văn học mới nên không ít giáo
viên và học sinh cảm thấy lúng túng về nội dung và kĩ năng, không xác định
được trọng tâm vấn đề dạy và ôn tập nên chưa có cách hệ thống kiến thức rõ
ràng biện chứng để hiểu, nhớ, thực hành thành thạo.
- Học sinh khi học môn ngữ văn, đặc biệt là phần Văn học phụ thuộc quá nhiều
vào tài liệu tham khảo trong sách hướng dẫn và trên mạng Internet.
- Học sinh khi thi cử vì học tủ, học lệch, nhận thức đề không tư duy dẫn đến
tình trạng học sinh làm bài kiểm tra xong không biết là sai hay là đúng, thiếu
luận điểm nào, không biết đề kiểm tra cần phải giải quyết kiến thức trong các
luận điểm như thế nào, đây là vấn đề trăn trở đối với giáo viên dạy môn Ngữ
văn, và không phải tất cả giáo viên dạy văn có thể giải quyết một cách dễ dàng.
2.3. Sáng kiến kinh nghiệm và giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Hệ thống tác phẩm văn xuôi hiện đại lớp11, 12 và khái quát các đặc
sắc về nội dung, nghệ thuật có thể liên hệ
* Hệ thống tác phẩm văn xuôi Việt Nam hiện đại
5


- Văn xuôi 11
+ Xu hướng VH lãng mạn: truyện ngắn: Hai đứa trẻ (Thạch Lam), Chữ người
tử tù (Nguyễn Tuân)
+ Xu hướng VH hiện thực: truyện ngắn: Chí Phèo (Nam Cao); Tiểu thuyết:
Hạnh phúc của một tang gia ( Trích Số đỏ - Vũ Trọng Phụng)
- Văn xuôi 12
+ Kí: Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân), Ai đã đặt tên cho dòng sông?
(Hoàng Phủ Ngọc Tường)
+ Truyện ngắn: Vợ chồng A phủ (Tô Hoài), Vợ nhặt (Kim Lân), Rừng xà nu
(Nguyễn Trung Thành), Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi), Chiếc
thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu)
* Khái quát một số vấn đề nội dung, nghệ thuật có thể liên hệ từ tác phẩm 12

- Tác phẩm thuộc thể loại kí
+ Người lái đò sông Đà: Hình ảnh người lái đò trong cảnh vượt thác sông Đà;
phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân.
+ Ai đã đặt tên cho dòng sông: vẻ đẹp sông Hương và xứ Huế; Cái tôi của tác
giả.
- Tác phẩm thuộc thể loại truyện ngắn
+ Vợ chồng A phủ: Nhân vật Mị, A phủ; chi tiết tiếng sáo; đoạn văn Mị uống
rượu ngày tết; kết thúc tác phẩm.
+ Vợ nhặt: Tình huống truyện; nhân vật Tràng; hình ảnh nồi cháo cám; kết thúc
tác phẩm; đoạn văn cảnh chiều tối khi tràng dẫn vợ về nhà.
+ Rừng xà nu: hình ảnh rừng xà nu; nhân vật Tnú với cuộc đời bi tráng.
+ Những đứa con trong gia đình: Điểm nhìn trần thuật; tình huống truyện; nhân
vật Chiến.
+ Chiếc thuyền ngoài xa: tình huống truyện; nhân vật Phùng, người đàn bà hàng
chài; hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa.

6


2.3.2. Liên hệ với các vấn đề liên quan ở tác phẩm lớp 11
- Tác phẩm thuộc thể loại kí
+ Người lái đò sông Đà:
Hình ảnh người lái đò trong cảnh vượt thác sông Đà -> Huấn Cao trong cảnh
cho chữ để thấy được quan niệm thẩm mĩ về con người của Nguyễn Tuân (Chữ
người tử tù)
+ Ai đã đặt tên cho dòng sông: vẻ đẹp sông Hương và xứ Huế; Cái tôi của tác
giả (liên hệ với các tác phẩm thơ mới như Đây thôn Vĩ Dạ, Tràng giang không
thuộc phạm vi sáng kiến)
- Tác phẩm thuộc thể loại truyện ngắn
+ Vợ chồng A phủ:

~ Nhân vật Mị -> Liên (Hai đứa trẻ)
A Phủ -> Chí Phèo (Chí Phèo)
~ Chi tiết tiếng sáo -> tiếng chim hót (Chí Phèo)
Kết thúc phần trích -> kết thúc (Chí Phèo)
~ Đoạn văn Mị uống rượu ngày tết -> Chí Phèo uống rượu sau khi bị Thị Nở
khước từ (Chí Phèo)
+ Vợ nhặt: Tình huống truyện; nhân vật Tràng; hình ảnh nồi cháo cám; kết thúc
tác phẩm; đoạn văn cảnh chiều tối khi tràng dẫn vợ về nhà.
+ Rừng xà nu: hình ảnh rừng xà nu; nhân vật Tnú với cuộc đời bi tráng.
+ Những đứa con trong gia đình: Điểm nhìn trần thuật; tình huống truyện; nhân
vật Chiến.
+ Chiếc thuyền ngoài xa: tình huống truyện; nhân vật Phùng, người đàn bà hàng
chài; hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa.
2.3.3. Phân loại, hệ thốngmột số vấn đề liên hệ
Từ việc phân tích các vấn đề trong tác phẩm văn xuôi hiện đại lớp 12 có
khả năng liên hệ cao với tác phẩm văn xuôi hiện đại lớp 11, ta có thể khái quát
hệ thống thành một số dạng liên hệ như sau:
- Liên hệ nhân vật
7


- Liên hệ chi tiết
- Liên hệ tình huống
- Liên hệ điểm nhìn trần thuật
- Liên hệ các đoạn văn
- Liên hệ phong cách tác giả
Nhìn vào cách tổng hợp các dạng liên hệ, ta có thể quay lại nhận diện tác phẩm
được sâu sắc hơn, xây dựng cho HS cách ghi nhớ rõ ràng, xuất phát từ sự hiểu
hơn là cố gắng nhồi nhét học thuộc lòng máy móc, không làm chủ kiến thức.
2.3.4.Thực hành.

Phần trắc nghiệm: Tổng hợp kiến thức giúp học sinh hiểu toàn bộ vấn đề
liên hệ tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam lớp 11 và 12
1. Có thể liên hệ tình huống truyện trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa với tác
phẩm nào?
A. Người lái đò sông Đà
B. Hai đứa trẻ
C. Hồn Trương Ba, da hàng thịt
D. Đây thôn Vĩ Dạ
2. Liên hệ nhân vật người đàn bà hàng chài với nhân vật nào sau đây?
A. Bà cô Thị Nở
B. Liên
C.Tuyết
D. Thị Nở
3. Liên hệ nhân vật Tnú với nhân vật nào sau đây để thấy rõ tính chất bi tráng
của hình tượng?
A.Xuân Tóc Đỏ
B. A phủ
C. Huấn Cao
D. Chí Phèo
8


4. Chi tiết kết thúc Vợ nhặt khiến ta liên tưởng đến chi tiết kết thúc tác phẩm
nào?
A. Chí Phèo
B. Chiếc thuyền ngoài xa
C. Chữ người tử tù
D. Ai đã đặt tên cho dòng sông
5. Hình ảnh nồi cháo cám của bà cụ Tứ có thể được liên hệ với hình ảnh nào để
thể hiện rõ giá trị nhân đạo của tác phẩm?

A. Cái lò gạch cũ
B. Chiếc thuyền ngoài xa
C. Bát cháo hành
D. Chuyến tàu đêm qua phố huyện
6. Chi tiết ở tác phẩm nào được gợi ra từ tiếng chim hót trong buổi sáng sớm khi
Chí Phèo tỉnh dậy?
A. Cảnh chợ tàn – Hai đứa trẻ
B. Tiếng sáo – Vợ chồng A Phủ
C. Cảnh đám tang – Hạnh phúc của một tang gia
D. Đoàn người đói và lá cờ đỏ sao vàng – Vợ nhặt
7. Để giải tỏa tâm trạng uất ức, cả Mị và Chí Phèo đều tìm đến thứ gì?
A. Lá ngón
B. Cháo hành
C. Rượu
D. Nước chè
8. Không gian nào xuất hiện ở cả hai tác phẩm: Ai đã đặt tên cho dòng sông? và
Đây thôn Vĩ Dạ?
A. Nam Bộ
B. Miền Tây Bắc
C. Xóm ngụ cư
D. Dòng sông xứ Huế
9


9. Có thể liên hệ vấn đề nào từ Người lái đò sông Đà với Chữ người tử tù?
A. Phong cách tác giả
B. Cảnh cho chữ
C. Dòng sông Đà
D. Nghệ thuật thư pháp
10. Chí Phèo và A Phủ đều là:

A. Người nông dân bị tha hóa
B. Người khao khát hạnh phúc, bình yên
C. Người nông dân nghèo khổ, lương thiện và khao khát một cuộc sống tự do,
bình yên.
D. Người mạnh mẽ, hoang dã như núi rừng
Đáp án:
1
B

2
D

3
C

4
A

5
C

6
7
B
C
Đề kiểm tra

8
D


9
A

10
C

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Mỗi buổi sáng trong hoạt động huấn luyện SEAL cơ bản, các thầy của tôi,
những người đều là cựu binh thời chiến tranh Việt Nam, sẽ xuất hiện trong
phòng của tôi ở doanh trại và điều đầu tiên họ làm là kiểm tra giường ngủ... Đó
là một nhiệm vụ đơn giản, bình thường. Nhưng mỗi buổi sáng, chúng đều được
yêu cầu phải dọn giường sao cho đạt tiêu chuẩn hoàn hảo...Nếu dọn giường vào
mỗi buổi sáng, bạn đã hoàn thành công việc đầu tiên trong ngày.
Nó sẽ cho bạn chút cảm giác kiêu hãnh và khuyến khích bạn làm thêm việc này
hoặc việc khác. Tới cuối ngày, công việc hoàn thành đầu tiên đó sẽ biến thành
rất nhiều công việc khác, cũng được thực hiện xong. Dọn giường còn củng cố
sự thực rằng ngay cả những điều nhỏ bé trong cuộc sống cũng có ý nghĩa. Nếu
bạn không thể làm đúng ngay từ những điều nhỏ nhất, bạn sẽ không bao giờ có
thể làm đúng những điều lớn hơn. Và nếu chẳng may bạn có một ngày tồi tệ,

10


bạn sẽ về nhà với một chiếc giường được dọn dẹp ngay ngắn - do bản thân thực
hiện. Và chính chiếc giường được dọn dẹp tới hoàn hảo đó sẽ động viên bạn
rằng ngày mai có thể sẽ khá hơn.
(Theo Military Times dẫn lời Đô đốc William H.McRaven – Cựu tư lệnh bộ chỉ
huy các lực lượng đặc biệt Mĩ USSOC )
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản

Câu 2: Theo tác giả, vì sao dọn giường vào mỗi buổi sáng sẽ cho bạn chút cảm
giác kiêu hãnh và khuyến khích bạn làm thêm việc này hoặc việc khác?
Câu 3: Anh/chị hiểu thế nào về ý kiến: Dọn giường còn củng cố sự thực rằng
ngay cả những điều nhỏ bé trong cuộc sống cũng có ý nghĩa?
Câu 4: Anh/ chị có đồng ý với vấn đề: Nếu bạn không thể làm đúng ngay từ
những điều nhỏ nhất, bạn sẽ không bao giờ có thể làm đúng những điều lớn
hơn?
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Tư nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng
200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của những điều nhỏ bé trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về tình huống truyện trong truyện ngắn Chiếc thuyền
ngoài xa của Nguyễn Minh Châu (SGK Ngữ văn 12, tập 2). Từ đó liên hệ với
tình huống truyện trong Hai đứa trẻ của Thạch Lam (SGK Ngữ văn 11. tập 1)
để nhận thấy sự phong phú trong nghệ thuật xây dựng tình huống truyện ngắn.
…………Hết…………...
ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM
I. PHẦN ĐỌC HIÊU
Câu 1 (0.5 điểm) Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2 (0.5 điểm) Dọn giường vào mỗi buổi sáng sẽ cho bạn chút cảm giác kiêu
hãnh và khuyến khích bạn làm thêm việc này hoặc việc khác vì:
+ Bạn đã hoàn thành công việc đầu tiên trong ngày.
11


+ Tới cuối ngày, công việc hoàn thành đầu tiên đó sẽ biến thành rất nhiều công
việc khác, cũng được thực hiện xong.
Câu 3 (0.75 điểm) Dọn giường còn củng cố sự thực rằng ngay cả những điều
nhỏ bé trong cuộc sống cũng có ý nghĩa, có thể hiểu là: tất cả mọi điều nhỏ bé

trong cuộc sống đều có ý nghĩa. Khi chúng ta hoàn thành một công việc, dù nó
đơn giản, bình thường (như dọn giường) thì càng khẳng định hơn hơn ý nghĩa
đó.
Câu 4 (1.25 điểm) Nếu bạn không thể làm đúng ngay từ những điều nhỏ nhất,
bạn sẽ không bao giờ có thể làm đúng những điều lớn hơn
Đồng ý vì:
+ Tất cả những điều lớn lao, phức tạp đều được tạo nên từ những điều nhỏ nhất.
Đó là logic của thực tiễn và tri thức. Có thể diễn đạt cụ thể hơn logic này là từ
dễ đến khó, từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp.
+ Vì vậy, đương nhiên là chúng ta giải quyết được những điều đơn giản nhất thì
mọi việc phức tạp hơn sẽ thông suốt. Nếu chúng ta không làm được những điều
nhỏ nhất thì sẽ không làm được những điều lớn hơn. Và chúng ta có thể làm
đúng những điều nhỏ nhất mà chưa thể làm đúng những điều lớn hơn, chứ
không thể chưa làm đúng điều nhỏ nhất mà lại làm được những điều lớn hơn.
II. PHẦN LÀM VĂN
Câu 1 (2.0 điểm)
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoaṇ văn
theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoăcc̣ song hành (0.25
điểm)
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của những điều nhỏ bé trong
cuộc sống (0.25 điểm)
c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để
triển khai vấn đề nghị luận c̣theo nhiều cách nhưng cần làm rõ nhận thức ý nghĩa
của những điều nhỏ bé trong cuộc sống. Có thể theo hướng sau (1.0 điểm)

12


- Giải thích vấn đề: Những điều nhỏ bé trong cuộc sống có thể hiểu là những
điều bình thường, bình dị nhất, tồn tại như một lẽ hiển nhiên trong cuộc sống.

Hiển nhiên đến mức đôi khi người ta dễ dàng quên mất sự có mặt của nó.
- Phân tích chứng minh:
+ Cuộc sống được tạo nên từ những điều rất nhỏ và giản đơn. Đó là logic của tự
nhiên và con người(Ai cũng muốn làm điều gì đó rất lớn lao nhưng lại không
nhận ra rằng cuộc sống được tạo thành từ những điều rất nhỏ- Prank A. Clark/
Núi cao bởi có đất bồi- Núi chê đất thấp núi ngồi ở đâu…Tố Hữu)
+ Khi chúng ta làm được những điều nhỏ bé thì sẽ có hi vọng làm được những
điều lớn hơn hoặc sẽ trở nên xuôi chiều hơn.
+ Những điều nhỏ bé đôi khi tạo nền tảng vật chất và động lực tinh thần để
chúng ta phát triển
+ Giúp chúng ta biết quí trọng cuộc sống và giá trị của bản thân.
- Bàn luận, mở rộng:
+ Không đồng tình với những người chỉ sống và nghĩ đến những điều lớn lao, to
tát, dễ dẫn đến việc coi trọng hóa vấn đề, xa rời thực tế, ảo tưởng huyễn hoặc.
+ Phê phán người quá coi trọng những điều nhỏ bé, dễ biến mình trở nên tủn
mủn, nhỏ nhặt
+ Cần phải trải nghiệm cuộc sống, thấy được ý nghĩa của những điều nhỏ bé để
sống hài hòa hơn.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chıı́nh tả , ngữ nghĩa, ngữ pháp
tiếng Viêṭ (0.25 điểm)
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị
luận (0.25 điểm)
Câu 2 (5.0 điểm)
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề; Thân bài
triển khai được vấn đề; Kết bài khái quát được vấn đề (0.25 điểm)
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về tình huống truyện trong
truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu, liên hệ với tình
13



huống truyện trong Hai đứa trẻ của Thạch Lam để nhận thấy sự phong phú
trong nghệ thuật xây dựng tình huống truyện ngắn. (0.5 điểm)
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt
chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng (3.5 điểm)
* Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận (0.5 điểm)
- “Nguyễn Minh Châu là người mở đường rực rỡ cho những cây bút trẻ tài năng
sau này” (Nguyễn Khải); “là người mở đường tài năng và tinh anh của văn học
ta” (Nguyên Ngọc). Những đánh giá đó đã nói lên vị trí tiên phong của Nguyễn
Minh Châu trong nền văn học Việt Nam thời đổi mới
- Dù không phải là tác phẩm đầu tiên khẳng định vị trí này nhưng Chiếc thuyền
ngoài xa (1987) đã cho thấy sự “tinh anh” và “tài năng” ở ông, đặc biệt qua nghệ
thuật xây dựng tình huống truyện. Từ đây, ta nghĩ đến tình huống truyện khá phù
hợp với văn phong Thạch Lam qua Hai đứa trẻ
* Cảm nhận về tình huống truyện trong Chiếc thuyền ngoài xa , liên hệ với
tình huống trong Hai đứa trẻ (3.0 điểm)
- Cảm nhận về tình huống truyện trong Chiếc thuyền ngoài xa (2.0 điểm)
+ Khái niệm về tình huống truyện
Tình huống truyện là hoàn cảnh cụ thể được xây dựng từ một hoặc vài sự kiện
đặc biệt. Tình huống truyện thường được chia làm 3 loại: Tình huống hành
động, tình huống tâm lí, tình huống nhận thức.
+ Tình huống truyện trong Chiếc thuyền ngoài xa là tình huống mang tính nhận
thức, khám phá về cuộc sống và nghệ thuật thông qua: hai phát hiện của nghệ sĩ
nhiếp ảnh Phùng và câu chuyện đặc biệt của người đàn bà hàng chài.
~ Hai phát hiện của Phùng:
Phát hiện đầu tiên là cảnh chiếc thuyền lưới vó đang hướng vào bờ trong một
buổi sáng sớm. Đó là cảnh đắt trời cho, đẹp như một bức tranh mực tàu, đơn
giản, toàn bích. Đó là phát hiện về cái đẹp của người nghệ sĩ – một cái đẹp tuyệt
đỉnh thanh lọc tâm hồn.

14



Phát hiện thứ hai là những con người và cảnh tượng kì lạ. Người chồng đánh vợ
thô bạo, đầy căm hờn. Đứa con nhảy xổ vào đánh lại người cha. Người đàn ông
cho thằng bé hai cái tát rồi bỏ về thuyền. Người đàn bà lẳng lặng vái đứa con rồi
chạy theo lão đàn ông. Phát hiện này hoàn toàn trái ngược với vẻ đẹp nên thơ
của cảnh trong phát hiện đầu tiên. Đó là bi kịch của bạo lực gia đình, là sư trớ
trêu quái ác có thật của cuộc sống.
Qua hai phát hiện, tác giả chuyển tải đến thông điệp về cách nhìn nhận, đánh giá
con người, cuộc sống: đừng nhầm lẫn hiện tượng và bản chất, hình thức và nội
dung, phải phát hiện bản chất thực sau vẻ ngoài của hiện tượng.
~ Câu chuyện của người đàn bà hàng chài
Trái với suy nghĩ và thiện ý của Phùng, Đẩu, người đàn bà laiaj van xin đừng bắt
bỏ chồng. Lời van xin quả là kì lạ so với hoàn cảnh mà chị phải chịu đựng.
Nhưng qua câu chuyện và lời giải thích của chị, Đẩu và Phùng đẫ vỡ ra nhiều
điều sâu sắc. Tình huống này khiến cho hình ảnh người đàn bà lam lũ, thô kệch,
nghèo khó hiện lên trọn vẹn những phẩm chất cao đẹp. Đó là người giàu đức hi
sinh, tình thương chồng con, một người thấu hiểu lẽ đời.
=> Tình huống truyện nhân thức cho phép nhà văn phát huy sở trường của ngòi
bút tự sự - triết lí: suy nghĩ sâu sắc những vấn đề ầ cuộc sống, nghệ thuật.
- Liên hệ với tình huống trong Hai đứa trẻ (1.0 điểm)
+ Khác nhau
Đây là tình huống tâm lí – nhà văn đẩy nhân vật đến những biến động nào đó
trong thế giới tình cảm và nhân vật được khai thác ở đời sống tình cảm. Tình
huống cụ thể: hai đứa trẻ trên một phố huyện nghèo chờ đợi chuyến tàu đêm đi
qua.
~ Diễn biến tình huống truyện hiện lên qua diễn biến của tâm trạng hai đứa trẻ,
nhất là Liên: buồn thương cho hiện tại; nhớ tiếc quá khứ tươi đẹp và mơ tưởng
vào một tương lai xa xăm
~ Đây là cuộc đợi tàu lạ lùng: đợi chỉ để nhìn thấy chứ không phải đón người,

nhận hàng, gửi hàng. Chị em Liên cố thức đợi tàu vì đoàn tàu là hoạt động sống
15


cuối cùng của một ngày nơi phố huyện, mâng đến một thế giới khác, cuộc sống
khác.
~ Đợi tàu, cảm nhận về đoàn tàu bằng cả cái nhìn và cảm giác.
=> Tình huống truyện tâm lí cho phép nhà văn phát huy sở trường của ngòi bút
văn xuôi trữ tình, đồng thời cũng gửi gắm niềm trắc ẩn dành cho những kiếp
người nhỏ bé, nhọc nhằn trên phố huyện và cuộc đời này.
+ Giống nhau
Đều góp phần thể hiện diễn biến cốt truyện, thể hiện tài năng cuẩ tác giả và đặc
trưng phong cách nhà văn
+ Lí giải sự khác nhau
~Hoàn cảnh sáng tác và khuynh hướng văn học: Hai đứa trẻ sáng tác năm
1938, thuộc xu hường văn học lãng mạn còn Chiếc thuyền ngoài xa ra đời năm
1987, là tác phẩm văn học hiện đại sau 1975.
~ Phong cách nhà văn: Văn phong Thạch Lam tinh tế, đôn hậu, giàu lòng trắc ẩn
còn Nguyễn Minh Châu thiên về tự sự- triết lí, thể hiện những chiêm nghiệm sâu
sắc về cuộc sống, nghệ thuật.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chıı́nh tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp
tiếng Việt(0.25 điểm)
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị
luận (0.5 điểm)
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường:
*Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục:
- Trong quá trình giảng dạy chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao (đạt
chất lượng tốt) dưới sự chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường và sự giúp đỡ
nhiệt tình của đồng nghiệp.

- Đối với học sinh khi học đã hiểu và nắm chắc các vấn đề liên hệ từ tác phẩm
lớp 12 với lớp 11, đã vận dụng tốt, thành thạo trong bài viết nghị luận văn học
dạng so sánh liên hệ
16


*Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối bản thân:
- Trong quá trình giảng dạy giáo viên thấy kiến thức vững vàng, chủ động linh
hoạt
- Dạy văn theo phương pháp tư duy hệ thống các vấn đề của tác phẩm trong mối
liên hệ cụ thể. Từ dạy kiến thức phần Văn học, giáo viên sẽ giúp HS hình thành
cấu trúc bài làm văn dạng liên hệ tác phẩm; từ việc thành thạo kĩ năng làm văn,
HS sẽ được củng cố, khắc sâu kiến thức phần Văn học một cách tự nhiên, hứng
thú mà không gò ép, khiên cưỡng.
- Trong quá trình ra đề kiểm tra cho học sinh thực hành giáo viên tìm tòi đưa ra
nhiều dạng đề bài tập tư duy sáng tạo cho học sinh.
*Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với đồng nghiệp và nhà trường:
- Trong quá trình giảng dạy tôi đã học tập được nhiều kiến thức kinh nghiệm
của đồng nghiệp
- Chất lượng của nhà trường được nâng cao tiến bộ rõ rệt.
* Kết quả dạy học:
- Học sinh tiếp thu kiến thức, hiểu bài: 100 %.
- Giáo viên giúp học sinh có hứng thú trong học tập môn văn, chăm chỉ và có ý
thức cao trong học tập.
*Năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh:
- Học sinh vận dụng kiến thức thực hành:

100%.

Trong quá trình giảng dạy đối chiếu so sánh giữa phương pháp cũ và phương

pháp mới đạt kết quả như sau:
- Năm học 2016- 2017.
Dạy theo cách cũ:
Lớp

Tổng

Giỏi

%

Khá

SL
12 K
45
3
- Năm học 2017 - 2018.

7

16

Dạy theo cách mới:

17

%
35


TB
26

%
58

Yếu
0

%
0


Lớp

Tổng

Giỏi

SL
12I
45
8
III.Kết luận, Kiến nghị:

%

Khá

18


23

%
51

TB

%

14

31

Yếu

%

0

0

3.1. Kết luận
Đề tài: “Hướng dẫn học sinh phương pháp liên hệ các vấn đề trong tác phẩm
văn xuôi Việt Nam hiện đại lớp 11 và 12” đã được nung nấu ý tưởng và vận
dụng hiệu quả vào thực tiễn giảng dạy ôn tập các vấn đề cho khối lớp 11 và ôn
thi THPT Quốc gia khối lớp 12. Tất cả mục tiêu hướng đến của đề tài là làm sao
để giáo viên và học sinh hình thành được phương pháp liên hệ các vấn đề cơ bản
nhất có liên quan đến nhau ở tác phẩm văn xuôi Việt Nam hiện đại 11 và 12.
Phương pháp đó phải dựa trên cách tư duy khái quát và hệ thống rõ ràng, logic

vấn đề, sau đó mới là đối chiếu liên tưởng. Dù liên hệ, so sánh đến đâu, HS cũng
phải nắm chắc được nội dung cơ bản nhất của mỗi tác phẩm.
Quá trình nghiên cứu và viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm, chắc chắn sẽ
không thể tránh khỏi những hạn chế. Rất mong nhận được sự đóng góp chân
thành của đồng nghiệp để tôi hoàn thiện tốt hơn nữa nội dung của đề tài này.
3.2. Kiến nghị
- Mỗi giáo viên dạy văn nên nghiên cứu kĩ các hình thức đổi mới xu hướng
thi để có cách tiếp cận cho bản thân và hướng HS đến đích một cách rõ ràng dễ
hiểu nhất
- Nên vận dụng phương pháp tối ưu, khoa học làm rõ vấn đề nghị luận văn
học, hướng HS đến cách cảm nhận thân thiện với môn văn.
Thanh Hóa, ngày 21 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép của người khác.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Đinh Thị Thu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
18


1. Sgk Ngữ văn lớp 11, tập 1 - NXBGD năm 2008.
2. SGV Ngữ văn lớp 12 tập 1, 2 - NXBGD năm 2008.
3. Sgk nâng cao lớp 11- NXBGD năm 2007.
4. Sách bài tập Ngữ văn 11, tập 1 - NXBGD năm 2007.
5. Sách bài tập Ngữ văn 12, tập 2 - NXBGD năm 2008.
6. Phân tích bình giảng tác phẩm văn học 11 nâng cao - NXBGD năm 2007.
7. Văn xuôi hiện đại Việt Nam – Nguồn: www.khoa học.mobi
8. Chuyên đề truyện ngắn – Chu Văn Sơn – www.facebook.com

9. Cách làm bài văn dạng đề liê hệ - giaoduccvanhoc.vn

19



×