ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
PHẠM THỊ LAN PHƢƠNG
PHÁT TRIỂN NGUỒN THU PHÍ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI HỘI SỞ CHÍNH - NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Hà Nội – 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
PHẠM THỊ LAN PHƢƠNG
PHÁT TRIỂN NGUỒN THU PHÍ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI HỘI SỞ CHÍNH - NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN PHÚ HÀ
Hà Nội – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế “Phát triển nguồn thu phí
dịch vụ phi tín dụng khách hàng cá nhân tại Hội sở chính - Ngân hàng Thƣơng
mại Cổ phần Quân Đội” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chƣa đƣợc công
bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của ngƣời khác. Việc sử dụng
kết quả, trích dẫn tài liệu của ngƣời khác đảm bảo theo đúng các quy định.
Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin đƣợc
đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham
khảo của luận văn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, trong thời gian qua, tôi đã nhận
đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, công ty, gia đình và bạn bè.
Lời đầu tiên Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn
Phú Hà, ngƣời cô giáo đã luôn tận tình quan tâm giúp đỡ, hƣớng dẫn tôi. Những
đóng góp, phản biện, lý giải của Cô là định hƣớng nghiên cứu quý báu để tôi tìm
tòi, bổ sung những điểm còn thiếu sót trong quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô giáo Trƣờng Đại h c Kinh tế - ĐH
Quốc Gia Hà Nội, đ c biệt là Quý thầy cô Khoa Tài Chính Ngân Hàng đã hết lòng
giảng dạy, truyền đạt những kiến thức cần thiết và bổ ích cho tôi trong suốt thời
gian h c tập tại trƣờng vừa qua. Đó là nền tảng cho quá trình nghiên cứu và thực
hiện Luận văn cũng nhƣ cho công việc của tôi sau này.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, công nhân viên Hội sở
chính Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân Đội đã tạo điều kiện thuận lợi và luôn
tận tình cung cấp những tài liệu cũng nhƣ giúp tôi thu thập thông tin cần thiết cho
Luận văn.
Một lần nữa xin trân tr ng cảm ơn và kính chúc quý Thầy cô, quý Anh chị và
các bạn luôn mạnh khỏe và tràn đầy hạnh phúc!
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ iii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN THU PHÍ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI HỘI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI. ...........................4
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu .................................................................4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...........................................................6
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu .........................................................................9
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển nguồn thu phí Dịch vụ phi tín dụng Khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng thƣơng mại .......................................................................10
1.2.1.Dịch vụ của Ngân hàng thương mại........................................................10
1.2.2. Dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng thương mại ....................................13
1.2.3. Các nguồn thu phí Dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng thương mại ...16
1.2.4. Phát triển nguồn thu phí Dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng thương
mại ....................................................................................................................23
1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu phí dịch vụ phi tín dụng khách
hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại .......................................................34
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................40
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN.......40
2.1. Quy trình nghiên cứu .....................................................................................40
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể.....................................................................42
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................42
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................43
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................44
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN THU PHÍ DỊCH VỤ PHI
TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN QUÂN ĐỘI GIAI ĐOẠN 2015 – 2017 ........................................................45
3.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Quân đội và Khối
Khách hàng cá nhân - hội sở chính Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Quân đội ..45
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân
đội .....................................................................................................................45
3.1.2. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015 – 2017 của
Khối KHCN – Hội sở chính MB .......................................................................47
3.1.3. Công tác phát triển sản phẩm tại Khối KHCN - Hội sở chính Ngân hàng
Thương mại cổ phần Quân đội .........................................................................48
3.2. Thực trạng phát triển nguồn thu phí dịch vụ phi tín dụng khách hàng cá nhân
tại Hội sở chính MB giai đoạn 2015 – 2017 .........................................................49
3.2.1. Đánh giá thông qua các tiêu chí định lượng .........................................49
3.2.2. Mức độ hài lòng của Khách hàng về DVPTD KHCN ............................61
3.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển nguồn thu phí DVPTD KHCN tại
Hội sở chính MB giai đoạn 2015 – 2017. .............................................................63
3.3.1. Những kết quả đạt được .........................................................................63
3.3.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân ..................................................66
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..........................................................................................71
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN THU PHÍ DỊCH VỤ PHI TÍN
DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI HỘI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI ..................................................................72
4.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển nguồn thu phí dịch vụ phi tín dụng khách hàng
cá nhân của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân Đội đến năm 2020 ...................72
4.1.1.Định hướng phát triển Dịch vụ phi tín dụng khách hàng cá nhân của
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội đến năm 2020 ............................72
4.1.2. Mục tiêu phát triển Dịch vụ phi tín dụng Khách hàng cá nhân của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội đến năm 2020 ......................................73
4.2. Giải pháp phát triển Dịch vụ phi tín dụng của Khối Khách hàng cá nhân
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân Đội .........................................................75
4.2.1. Giải pháp chung về phát triển Dịch vụ phi tín dụng của Khối KHCN
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội ....................................................75
4.2.2. Giải pháp cụ thể về sự phát triển từng loại hình dịch vụ phi tín dụng ..80
KẾT LUẬN ...............................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................86
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
TỪ VIẾT TẮT
NGUYÊN NGHĨA
1
DVNH
Dịch vụ ngân hàng
2
DVPTD
Dịch vụ phi tín dụng
3
KHCN
Khách hàng cá nhân
4
MB
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội
5
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
6
TMCP
Thƣơng mại cổ phần
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1
Kết quả kinh doanh Khối KHCN
47
2
Bảng 3.2
Doanh thu phí DVPTD KHCN – Hội sở chính MB
49
3
Bảng 3.3
Danh mục các kênh thu phí DVPTD KHCN
50
4
Bảng 3.4
Tốc độ tăng trƣởng phí thu đƣợc từ hoạt động thẻ
52
5
Bảng 3.5
Tốc độ tăng trƣởng số lƣợng thẻ phát hành qua các năm
54
6
Bảng 3.6
7
Bảng 3.7
8
Bảng 3.8
9
Bảng 3.9
10
Bảng 3.10
Tốc độ tăng trƣởng nguồn thu phí dịch vụ ngân hàng
điện tử
Sự phát triển quy mô khách hàng sử dụng dịch vụ Ngân
hàng điện tử qua các năm
Tốc độ phát triển doanh số và doanh thu phí từ dịch vụ
kiều hối
Tốc độ tăng trƣởng nguồn thu phí DVPTD KHCN
không gắn với tài khoản thanh toán
Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của KHCN tại MB
ii
56
57
59
60
62
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Bảng
1
Sơ đồ 2.1
Nội dung
Trang
Quy trình nghiên cứu
iii
40
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho hệ thống các Ngân hàng thƣơng mại
(NHTM) Việt Nam có nhiều cơ hội phát triển nhƣng cũng có không ít thách thức
khi phải đƣơng đầu với sức ép cạnh tranh quốc tế. Cùng với đó là sự cạnh tranh của
các NHTM nƣớc ngoài mạnh hơn về công nghệ, năng lực tài chính, chủng loại, chất
lƣợng dịch vụ và tính chuyên nghiệp trong kinh doanh… Các NHTM Việt Nam
buộc phải củng cố và tăng cƣờng khả năng cạnh tranh thông qua việc đa dạng hóa
và nâng cao chất lƣợng dịch vụ tài chính. M t khác, những hậu quả để lại của cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đã giúp cho cho hệ thống ngân hàng nói
chung và hệ thống NHTM Việt Nam nói riêng có những bài h c kinh nghiệm sâu
sắc về rủi ro trong hoạt động tín dụng. Các NHTM buộc phải củng cố và tăng cƣờng
khả năng cạnh thông qua đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng dịch vụ tài chính đ c
biệt là các dịch vụ phi tín dụng (DVPTD), khi mà dịch vụ tín dụng (là một dịch vụ
mang lại thu nhập chính cho ngân hàng) luôn chứa đựng rủi ro cao và nguồn thu
còn rất bấp bênh. Các DVPTD không chỉ ít rủi ro mà còn mang lại nguồn thu nhập
có tỷ tr ng ngày càng tăng cho các NHTM. Thực tế ở nhiều nƣớc cho thấy, trong
những giai đoạn mà hoạt động tín dụng còn khó khăn nhƣ sau thời kỳ khủng hoảng
và suy thoái kinh tế, sự phát triển các DVPTD là cần thiết. Cùng với sự phát triển
DVPTD là sự gia tăng ngày càng lớn của nguồn thu từ mảng này, nguồn thu mà
trong tƣơng lai sẽ có xu hƣớng trở thành nguồn thu nhập chính của NHTM. Và
Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) cũng không nằm ngoài sự phát triển đó.
Nhận thức đƣợc vai trò và ý nghĩa của việc phát triển DVPTD cũng nhƣ sự
gia tăng nguồn thu từ phí của DVPTD, các NHTM Việt Nam nói chung và MB nói
riêng đã và đang nỗ lực cố gắng thực hiện nhiều giải pháp để phát triển, đa dạng hóa
và nâng cao chất lƣợng các dịch vụ ngân hàng, đ c biệt là DVPTD nhằm đáp ứng
ngày càng tăng cao của khách hàng. Phát triển DVPTD thông qua đó phát triển
nguồn thu phí DVPTD đã và đang trở thành một trong những mục tiêu của chƣơng
trình tái cơ cấu hệ thống NHTM nói chung cũng nhƣ MB nói riêng. Tuy nhiên, phát
1
triển DVPTD để đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng, đồng thời phát triển đƣợc
nguồn thu phí DVPTD cho NHTM đòi hỏi các NHTM ở Việt Nam nói chung và
MB nói riêng phải tập trung nguồn lực để đầu tƣ và phát triển. Xuất phát từ thực tế
hiện nay, tác giả đã lựa ch n “Phát triển nguồn thu phí dịch vụ phi tín dụng
khách hàng cá nhân tại Hội sở chính - Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân
Đội” làm đề tài luận văn của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Các NHTM có thể khai thác các nguồn thu phí DVPTD khách hàng cá nhân
(KHCN) nào?
Thực trạng phát triển nguồn thu phí DVPTD KHCN tại Hội sở chính MB
nhƣ thế nào?
Giải pháp để phát triển nguồn thu phí DVPTD KHCN tại Hội sở chính MB
là gì?
3. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu nhằm 3 mục đích:
Một là: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển nguồn thu phí DVPTD
KHCN của NHTM.
Hai là: Đánh giá thực trạng phát triển nguồn thu phí DVPTD KHCN tại Hội
sở chính MB.
Ba là: Dựa trên cơ sở lý luận và thực trạng, luận văn rút ra các kết luận về
những tồn tài, bất cập và đề xuất hệ thống giải pháp phát triển nguồn thu phí
DVPTD KHCN tại Hội sở chính MB đến năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển nguồn thu phí DVPTD KHCN tại Hội sở chính MB.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát
triển nguồn thu phí DVPTD tại Hội sở chính MB với đối tƣợng KHCN, không đề cập
2
đến dịch vụ tín dụng và khách hàng tổ chức, từ đó đƣa ra giải pháp phát triển nguồn
thu phí DVPTD tại hội sở chính ngân hàng này.
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu phát triển nguồn thu phí DVPTD
KHCN tại Hội sở chính MB.
Phạm vi thời gian: Phân tích thực trạng và đánh giá về việc phát triển nguồn
thu phí DVPTD KHCN tại Hội sở chính ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Quân Đội
giai đoạn 2015-2017
5. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về phát triển nguồn thu
phí DVPTD KHCN tại Hội sở chính ngân hàng TMCP Quân đội.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn.
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển nguồn thu phí DVPTD tại ngân hàng
TMCP Quân đội giai đoạn 2015-2017.
Chƣơng 4: Giải pháp phát triển nguồn thu phí DVPTD KHCN tại Hội sở
chính ngân hàng TMCP Quân đội.
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN THU PHÍ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI HỘI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI.
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, ngoài tập trung phát triển mảng tín dụng, các
NHTM ở Việt Nam đã dần chuyển dịch cơ cấu và đẩy mạnh phát triển mảng
DVPTD. Sự chuyển dịch này đƣợc đánh giá là hợp lý và an toàn hơn trong kinh
doanh đối với ngành ngân hàng nhờ vào việc giảm thiểu rủi ro nợ xấu do hoạt động
tín dụng mang lại. Phát triển DVPTD không những giúp các ngân hàng mở rộng tệp
khách hàng, tăng cƣờng quảng bá hình ảnh mà còn mang lại cho các NHTM một
khoản doanh thu phí dịch vụ khổng lồ với vốn đầu tƣ không đáng kể.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả chƣa tìm đƣợc đề tài nào nghiên
cứu về Phát triển nguồn thu phí DVPTD của riêng đối tƣợng KHCN tại NHTM.
Tuy nhiên, các nghiên cứu có liên quan khác nhƣ nghiên cứu chung về phát triển
DVPTD tại các NHTM hay phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ đã đƣợc nhắc đến
trong một vài nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc, cụ thể nhƣ sau:
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Luận văn thạc sĩ kinh tế, tác giả tác giả Phạm Thị Hồng Hạnh, đề tài “Phát
triển DVPTD tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Mỹ đình” năm 2015 đã đƣa ra những vấn đề lý luận về DVPTD của NHTM
trong nƣớc và trên thế giới, qua đó đánh giá thực trạng DVPTD tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Mỹ đình và nghiên cứu định
hƣớng về thị trƣờng và các DVPTD tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Mỹ đình trong tƣơng lai.
Đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Viettinbank tỉnh Trà
Vinh” năm 2009 của tác giả Trần Thị Tuyết Lâm, đã đề cập đến hệ thống cơ sở lý
luận liên quan đến dịch vụ ngân hàng bán lẻ của NHTM cũng nhƣ phát triển dịch vụ
bán lẻ. Luận văn cũng nghiên cứu thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại
4
chi nhánh Viettinbank tỉnh Trà Vinh, qua đó đƣa ra những đánh giá về ƣu điểm và
hạn chế làm các cơ sở xây dựng các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
tại chi nhánh Viettinbank tỉnh Trà Vinh.
Luận văn thạc sĩ, tác giả Vũ Thị Hồng Anh – Đại h c ngoại thƣơng (2011)
với đề tài: “Đẩy mạnh dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng TMCP công thƣơng
Việt Nam và bài h c kinh nghiệm từ các ngân hàng nƣớc ngoài” đã đƣa ra một số
kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng nƣớc ngoài tại
Việt Nam để áp dụng đẩy mạnh dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng TMCP công
thƣơng Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng với đề tài: “Phát triển
dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Agribank tỉnh Quảng Nam” năm 2010 cũng đã đƣa ra
nghiên cứu lý luận về NHTM, các hoạt động bán lẻ của NHTM và phát triển dịch
vụ bán lẻ của NHTM. Qua đó nghiên cứu thực tế phát triển dịch vụ ngân hàng bán
lẻ của Agribank Quảng Nam, đồng thời xây dựng một số giải pháp nhằm phát triển
hơn nữa dịch vụ bán lẻ của ngân hàng này trong thời gian tới.
Luận án tiến sĩ của tác giả Tô Khánh Toàn, năm 2014 đề tài: “Phát triển dịch
vụ ngân hàng bán lẻ tại NHTM cổ phần công thƣơng Việt Nam” đã rút ra một số bài
h c trên thế giới về phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ có giá trị tham khảo cho
NHTM nói chung và ngân hàng NHTM cổ phần công thƣơng Việt Nam nói riêng.
Đề tài luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Anh Thủy – h c viện ngân hàng
Thành phố Hồ Chí Minh “Phát triển DVPTD tại các NHTM Việt Nam” năm 2013.
Luận án đã tổng hợp lý luận cơ bản về dịch vụ ngân hàng, DVPTD tại NHTM trong
đó nêu lên một số bài h c kinh nghiệm trong việc phát triển DVPTD của ngân hàng
nƣớc ngoài, tổng hợp thành những bài h c kinh nghiệm có giá trị tham khảo đối với
các NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó tác giả cũng tiến hành khảo sát và nghiên cứu
về chất lƣợng DVPTD, đánh giá thực trạng phát triển DVPTD của các NHTM
thông qua việc kết hợp hai phƣơng pháp nghiên cứu gồm phƣơng pháp định tính và
phƣơng pháp định lƣợng nghiên cứu về mô hình chất lƣợng DVPTD của các
NHTM Việt Nam, kết quả nghiên cứu về chất lƣợng DVPTD tác động đến sự hài
5
lòng của khách hàng thông qua đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha,
Phân tích EFA và kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phƣơng pháp quy bội. Trên
cơ sở thực trạng phát triển DVPTD tại các NHTM Việt Nam, luận văn khái quát
chiến lƣợc phát triển dịch vụ của NHTM Việt Nam từ năm 2015 đến năm 2020.
Hay bài viết “Để phát triển DVPTD tại các NHTM” của tác giả Phan Thị
Linh và Nguyễn Thị Phƣơng Lan, năm 2013, tạp chí tài chính. Bài viết đã nêu lên
những đánh giá về vai trò của DVPTD đối với hoạt động của NHTM, đồng thời đƣa
ra năm giải pháp để phát triển DVPTD tại các NHTM.
Một bài viết khác của tác giả Quỳnh Vũ, năm 2015, Thời báo ngân hàng với
tựa đề “ngân hàng vẫn trông vào thu dịch vụ” đã đề cập đến những khó khăn của
NHTM khi chuyển dịch cơ cấu kinh doanh tập trung sang mảng phi tín dụng, từ đó
tác giả cũng đã đƣa ra giải pháp cho các NHTM trƣớc những khó khăn nhắc đến tại
bài viết.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Bài viết “Non-interest income, profitability, and risk in banking industry: A
cross-country analysis” của Chien-Chiang Lee và cộng sự (2014). Nhóm tác giả đã
nghiên cứu tác động của thu nhập ngoài lãi (tức là thu nhập từ các DVPTD) đến lợi
nhuận và rủi ro từ các NHTM. Từ kết quả khảo sát cho 967 NHTM cổ phần ở Châu
Á, nhóm tác giả kết luận: Các hoạt động ngoài lãi của các ngân hàng Châu Á đã làm
giảm rủi ro, nhƣng không làm tăng lợi nhuận (dựa trên số liệu khảo sát lớn). Cụ thể,
khi xem xét chuyên môn ngân hàng và mức thu nhập của một quốc gia, kết quả trở
nên phức tạp. Hoạt động ngoài lãi giảm, lợi nhuận và rủi ro tăng lên đối với các
ngân hàng chuyên về tiết kiệm. Các tác động cũng khác nhau đối với từng loại hình
ngân hàng nhƣ hợp tác xã và các NHTM đầu tƣ. M t khác, các hoạt động ngoài lãi
tăng nguy cơ rủi ro cho các ngân hàng ở các nƣớc có thu nhập cao, trong khi tăng
lợi nhuận ho c giảm thiểu rủi ro cho các ngân hàng ở các nƣớc thu nhập trung bình
ho c thấp. Và kết luận cuối cùng mà nhóm tác giả cho thấy thu nhập ngoài lãi bị tác
động bởi lĩnh vực hoạt động chuyên sâu của ngân hàng và mức thu nhập của một
6
quốc gia. Các lĩnh vực hoạt động chuyên sâu của ngân hàng quan tr ng đối với hiệu
quả của việc đa dạng hóa nguồn doanh thu.
Hay bài viết “Bank risk and non-interest income activities in the Indonesian
banking industry” của Hidayat và cộng sự (2012). Nhóm tác giả đã nghiên cứu về
mối quan hệ giữa rủi ro ngân hàng và thu nhập ngoài lãi của hệ thống ngân hàng ở
Ấn Độ trong giai đoạn 2002 -2008. Phân tích đã cho thấy bằng chứng rõ ràng rằng
tác động của hoạt động DVPTD đến rủi ro ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào qui mô
tài sản của ngân hàng Cụ thể, mức độ thu nhập từ DVPTD thấp liên quan đến rủi ro
cho các ngân hàng có qui mô tài sản nhỏ. Ngƣợc lại, mức độ thu nhập từ DVPTD
cao liên quan đến rủi ro cho các ngân hàng có qui mô tài sản lớn. Phát hiện này cho
thấy cần bãi bỏ qui định khuyến khích các ngân hàng tham gia nhiều hơn vào các
hoạt độngDVPTD có thể ảnh hƣởng xấu đến hệ thống ngân hàng nói chung mà các
ngân hàng có qui mô tài sản lớn đang đóng một vai trò quan tr ng ở Ấn Độ.
Bài viết “Does non-interest income make banks more risky? Retail- versus
investment-oriented banks” trên tạp chí Finances Economic của Matthias Köhler
(2014). Tác giả đã nghiên cứu tác động của thu nhập ngoài lãi đến rủi ro ngân hàng
giữa các loại hình hoạt động ngân hàng nhƣ retail- versus investment- oriented
banks. Cụ thể hơn, các ngân hàng khác tập trung vào các dịch vụ cho vay và nhận
tiền gửi trở nên ổn định hơn nếu h tăng thị phần của các hoạt động thu nhập ngoài
lãi. Còn các ngân hàng nhƣ: Investment-oriented banks trở nên rủi ro đáng kể. H
không chỉ tạo ra một tỷ lệ cao trong thu nhập từ các hoạt động phi truyền thống, mà
còn tham gia vào các hoạt động khác nhau từ các ngân hàng bán lẻ. Điều này có thể
hạn chế những lợi ích tiềm năng cho các ngân hàng đầu tƣ theo hƣớng đa dạng hóa
thu nhập ngoài lãi. Ngụ ý của tác giả nói lên rằng: có sự tác động khác nhau giữa
thu nhập ngoài lãi đến rủi ro ngân hàng của các loại hình NH: Retail- versus
investment-oriented banks.
Santouridis và cộng sự (2014), Investigating the Determinants of Internet
Banking Adoption in Greece. Nhóm tác giả nghiên cứu cụ thể với một DVNH là
dịch vụ internet banking. dịch vụ internet banking giúp cho ngƣời sử dụng truy cập
7
vào dịch vụ ngân hàng nhanh hơn, giảm thời gian, truy cập trực tiếp từ bất cứ nơi
nào trên thế giới, chi phí thấp hơn và loại bỏ sự lo lắng do mang tiền m t. Tuy
nhiên, internet banking vẫn chƣa đƣợc tập trung rộng rãi. Nhóm tác giả nghiên cứu
với mục đích là để xác định những yếu tố nổi bật nhất ảnh hƣởng đến khách hàng sử
dụng dịch vụ internet banking ở Hy Lạp. Nghiên cứu đƣợc tiến hành bằng cách sử
dụng một bảng hỏi và phỏng vấn khách hàng. Mục đích của nghiên cứu là đo lƣờng
nhận thức của khách hàng về tính tiện ích, mức độ an toàn, yên tâm, sự hài lòng
của khách hàng khi sử dụng các dịch vụ internet banking. Nghiên cứu đã cho ra kết
quả Cronbach's alphadao động từ 0,88 và 0,93.
Oliveira và cộng sự (2014), Extending the understanding of mobile banking
adoption: When UTAUT meets TTF and ITM. Nhóm tác giả đề xuất và nghiên cứu
mô hình về tầm quan tr ng và mối quan hệ giữa nhận thức của ngƣời sử dụng mobile
banking (Mbanking), tin tƣởng ban đầu trong dịch vụ MBanking, và sự phù hợp giữa
công nghệ và MBanking. Kết hợp sức mạnh của 3 mô hình: task technology fit
(TTF), Usage of technology (UTAUT), Initial trust model (ITM). Nghiên cứu cho
thấy: điều kiện thuận lợi và ý định hành vi trực tiếp ảnh hƣởng MBanking. Tin tƣởng
ban đầu, đ c điểm công nghệ, và công nghệ phù hợp với nhiệm vụ có tổng số ảnh
hƣởng đến ý định hành vi. Bài viết cung cấp thông tin giá trị để ra quyết định có liên
quan trong việc thực hiện và triển khai các dịch vụ MBanking. Đối với các nhà
nghiên cứu, bài viết nhấn mạnh tính hữu ích của việc tích hợp TTF, UTAUT, ITM
trong việc quyết định để nghiên cứu áp dụng công nghệ mới.
Li Li và cộng sự (2013), Are there diversification benefits of increasing
noninterest income in the Chinese banking industry? Bài viết của nhóm tác giả đề
cập đến đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh phi truyền thống tác động đến thu
nhập ngoài lãi của hệ thống ngân hàng Trung Quốc, dựa trên dữ liệu toàn ngành
ngân hàng Trung Quốc trong giai đoạn 1986-2008. Ở cấp độ tổng hợp, có những lợi
ích của đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh phi truyền thống làm gia tăng thu
nhập ngoài lãi. Tuy nhiên thu nhập ngoài lãi có biến động cao hơn so với thu nhập
lãi thuần, và lợi ích cận biên của đa dạng hóa tiềm năng giảm với sự gia tăng thu
8
nhập ngoài lãi, các hệ số tƣơng quan của tốc độ tăng trƣởng thu nhập lãi thuần và
thu nhập ngoài lãi chủ yếu là không đạt. Qua phân tích mô hình của nhóm tác giả
chỉ ra rằng tác động của thu nhập ngoài lãi trên doanh thu và rủi ro ngành ngân hàng
của Trung Quốc là không đáng kể. Nhìn chung, kết quả nghiên cứu của nhóm tác
giả cho thấy thu nhập ngoài lãi đã làm đa dạng hóa doanh thu cho ngân hàng, nhƣng
tăng sự phụ thuộc vào thu nhập ngoài lãi có thể làm trầm tr ng thêm rủi ro/ lợi
nhuận phi thƣơng mại cho ngân hàng Trung Quốc.
Bài viết của Westhuizen và cộng sự (2016), The role of interest income and
non-interest income on the relative efficiency of bank regions: The case of a large
south African bank. Nhóm tác giả đã sử dụng dữ liệu Envelopment Analysis (DEA)
để ƣớc lƣợng hiệu quả kỹ thuật, phân bổ chi phí của 37 chi nhánh của các ngân
hàng lớn ở Nam Phi. Hai mô hình đƣợc áp dụng để xác định tác động của thu nhập
lãi và thu nhập ngoài lãi đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Kết luận của nghiên
cứu là: ngân hàng có thể trở nên hiệu quả hơn bằng các di chuyển ra khỏi thu nhập
lãi với thu nhập ngoài lãi nhƣ nguồn thu nhập chính của ngân hàng. Các ngân hàng
cần phải đƣợc di chuyển ra khỏi vai trò truyền thống của các trung gian (cách tiếp
cận trung gian) cho một vai trò cung ứng các dịch vụ khác nhau. Thu nhập lãi là
đơn chiều theo ý nghĩa của ngân hàng dự trữ Nam Phi. Thu nhập ngoài lãi là đa
chiều với các tùy ch n khác nhau có sẵn trong cung ứng dịch vụ cho khách hàng
(ví dụ bán chéo dịch vụ và hƣớng tới ngân hàng 1 cửa).
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu
Các đề tài nghiên cứu đều đƣa ra những kiến thức đầy đủ về dịch vụ nói
chung và dịch vụ phi tín dụng của NHTM nói riêng. Cùng với đó xây dựng đƣợc chỉ
tiêu đánh giá dịch vụ phi tín dụng của các ngân hàng. Một số luận văn, luận án đã
xây dựng đƣợc mô hình đánh giá sự phát triển của dịch vụ phi tín dụng để từ đó
nâng cao hiệu quả cho các ngân hàng.
Tuy nhiên, hầu hết các luận văn, luận án đều nghiên cứu dịch vụ phi tín dụng
nói chung của một ngân hàng, không đi sâu vào nghiên cứu dịch vụ với đối tƣợng
khách hàng cụ thể nhƣ khách hàng cá nhân hay khách hàng doanh nghiệp, hai đối
9
tƣợng khách hàng này có đ c thù khác nhau, cách thức giao dịch, sản phẩm dịch vụ
sử dụng tại ngân hàng khác nhau. Do đó để tối ƣu những dịch vụ cung cấp với hai
đối tƣợng khách hàng này khác nhau. Hơn nữa, việc phát triển dịch vụ phi tín dụng
tại các ngân hàng ngoài mục tiêu đa dạng hóa danh mục sản phẩm, gia tăng tiện ích
cho khách hàng còn một mục tiêu khác vô cùng quan tr ng – gia tăng lợi nhuận và
giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Từ những đánh giá nêu trên, tác giả muốn nghiên
cứu về phát triển nguồn thu phí DVPTD của đối tƣợng khách hàng cụ thể là KHCN.
Từ những đ c điểm riêng của MB, kết quả phân tích hoạt động DVPTD cụ thể của
Khối KHCN tại Hội sở chính MB, tác giả đƣa ra giải pháp hữu ích cho đơn vị đƣợc
nghiên cứu.
Luận văn là công trình nghiên cứu về phát triển nguồn thu phí DVPTD của
Khối KHCN tại hội sở chính MB giai đoạn 2015 – 2017. Trên cơ sở phân tích các
yếu tố liên quan đến năng lực cạnh tranh và tình hình kinh doanh thực tế tại Khối
KHCN làm cơ sở đƣa ra giải pháp thích hợp và kiến nghị các đơn vị liên quan nhằm
khai thác tối đa năng lực vốn có để gia tăng nguồn thu phí DVPTD, từ đó củng cố
uy tín và sức cạnh tranh trên thị trƣờng trong nƣớc, xa hơn nữa là quốc tế.
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển nguồn thu phí Dịch vụ phi tín dụng Khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1.Dịch vụ của Ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm dịch vụ của Ngân hàng thương mại
Hiện nay, tại mỗi quốc gia lại có cách hiểu về dịch vụ mà chƣa có sự thống
nhất trong định nghĩa. Hiệp định chung về thƣơng mại (GATS) của Tổ chức
Thƣơng mại Thế giới (WTO) cũng không nêu khái niệm dịch vụ mà thay vào đó là
chia thành 12 ngành lớn. Trong các ngành lại liệt kê các hoạt động dịch vụ cụ thể.
dịch vụ tài chính đƣợc xếp thứ 7. Dịch vụ tài chính bao gồm dịch vụ bảo hiểm và
liên quan đến bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác. Theo WTO
(1995) thì dịch vụ đƣợc chia thành 12 ngành cụ thể nhƣ sau:
1. Dịch vụ kinh doanh
2. Dịch vụ liên lạc
8. Dịch vụ liên quan đến sức khỏe và dịch vụ
xã hội
10
3. Dịch vụ xây dựng và thi công 9. Dịch vụ du lịch và dịch vụ liên quan đến lữ
4. Dịch vụ phân phối
hành
5. Dịch vụ giáo dục
10. Dịch vụ giải trí, văn hóa và thể thao
6. Dịch vụ môi trƣờng
11. Dịch vụ vận tải
7. Dịch vụ tài chính
12. Các dịch vụ khác
Peter S. Rose (2011) cho rằng “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đ c biệt là tín dụng,
tiết kiệm và các dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so
với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Và đƣợc giải thích “M i
ngân hàng hoạt động với 3 hoạt động cơ bản là huy động vốn; Hoạt động sử dụng
vốn; Các hoạt động khác nhƣ thanh toán, ngân quỹ…”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam có quy định dịch vụ ngân hàng
nhƣng không nêu ra định nghĩa mà đƣa ra cụm từ “Hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng” đƣợc bao gồm các nội dung: Nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung
ứng dịch vụ thanh toán, tại khoản 1 và khoản 7, điều 20 “Là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thƣờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán”. Theo Chƣơng 3 của Luật
tổ chức tín dụng này đã nêu các điều khoản về hoạt động ngân hàng đƣợc chia theo
4 mảng lớn: Huy động vốn, tín dụng, thanh toán và ngân quỹ và các hoạt động khác.
1.2.1.2. Đặc điểm dịch vụ của Ngân hàng thương mại
Theo Lê Văn Tề (1997), ngân hàng thƣơng mại có các đ c điểm nhƣ sau:
Thứ nhất, quá trình cung ứng dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ của khách hàng
diễn ra đồng thời
Quá trình cung cấp và tiêu dùng dịch vụ ngân hàng đƣợc diễn ra đồng thời,
đ c biệt có sự tham gia trực tiếp của khách hàng vào quá trình cung ứng dịch vụ.
Đồng thời mỗi dịch vụ lại tuân theo một quy trình nhất định không thể chia cắt đƣợc
thành các loại dịch vụ khác nhau nhƣ quy trình thẩm định, quy trình cho vay…Điều
này làm cho dịch vụ ngân hàng không có dịch vụ dở dang, dịch vụ lƣu kho mà đƣợc
cung cấp trực tiếp cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu. Do đó, các ngân
11
hàng thƣờng tạo dựng, duy trì và phát triển các mối quan hệ với khách hàng và các
ngân hàng khác bằng cách nâng cao chất lƣợng dịch vụ cung ứng phát triển hoạt
động chăm sóc khách hàng trong đội ngũ nhân viên ngân hàng và hiện đại hóa hệ
thống cung ứng tạo tính đ c biệt của hoạt động dịch vụ này.
Thứ hai, dịch vụ ngân hàng thƣơng mại hàm chứa tính không ổn định và khó
xác định
Dịch vụ có tính không đồng nhất. dịch vụ gắn ch t với ngƣời cung cấp dịch
vụ. Chất lƣợng phụ thuộc ch t chẽ vào ngƣời thực hiện dịch vụ (trình độ, kỹ
năng…). Hơn nữa đối với cùng một cá nhân cung ứng dịch vụ thì chất lƣợng dịch
vụ đôi khi cũng thay đổi theo thời gian.
Thứ ba, tính không lƣu giữ đƣợc
Các dịch vụ ngân hàng của NHTM mang tính vô hình, do vậy cũng không
thể lƣu kho đƣợc. Trong khi đó nhu cầu dịch vụ thƣờng giao động lớn có thời điểm
nhu cầu tăng đột biến, song các ngân hàng cũng không thể sản xuất sẵn rồi đem cất
trữ. Ví dụ, dịch vụ thanh toán và chuyển tiền tại thời điểm cuối năm là rất lớn nhƣng
các ngân hàng phải tăng cƣờng phƣơng tiện cũng nhƣ nguồn nhân lực để đảm bảo
thực hiện các giao dịch hiệu quả nhất. Chính vì vậy chi phí dịch vụ ngân hàng tƣơng
đối cao.
Thứ tư, dịch vụ mang tính vô hình
Đây chính là đ c điểm chính để phân biệt dịch vụ ngân hàng với các dịch vụ
của các ngành sản xuất vật chất khác trong nền kinh tế quốc dân. Dịch vụ ngân hàng
không thể nhìn thấy đƣợc, cảm nhận đƣợc, nghe đƣợc trƣớc khi mua chúng nhƣ bất
cứ dịch vụ vẫn đƣợc cung cấp. Khách hàng khi đến với ngân hàng không thể biết
chắc chắn số tiền của mình có đƣợc an toàn hay không? Số tiền thanh toán cho
khách hàng có đúng hẹn hay không? Do vậy, để khắc phục đ c điểm này thì trong
kinh doanh ngân hàng phải dựa trên cơ sở lòng tin. Hoạt động của ngân hàng phải
hƣớng vào việc cũng cố và tạo ra lòng tin đối với khách hàng khi sử dụng dịch vụ
đối với khách hàng bằng cách nâng cao chất lƣợng dịch vụ cung ứng, tăng tính hữu
12
hình của DV, quảng cáo tăng hình ảnh của ngân hàng, uy tín, tạo điều kiện để khách
hàng tham gia vào hoạt động tuyên truyền cho ngân hàng.
1.2.2. Dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Cơ sở hình thành Dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng thương mại
Thứ nhất, sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân
hàng của khách hàng
Cơ sở khách quan của sự ra đời và phát triển của DVPTD là sự đòi hỏi nhu
cầu của nền kinh tế về các dịch vụ tài chính gắn liền với quá trình tạo ra thu nhập và
quá trình sử dụng thu nhập. Quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình (g i chung là khách hàng). Khách hàng
là thành phần có vị trí hết sức quan tr ng trong sự tồn tại và phát triển của DVPTD.
Vì vậy với nhu cầu, mong muốn và cách thức sử dụng dịch vụ của nền kinh tế nói
chung và của khách hàng nói riêng là yếu tố quyết định về sự ra đời cả về số lƣợng,
kết cấu, chất lƣợng dịch vụ và kết quả phát triển DVPTD của NHTM.
Thứ hai, do hoạt động tín dụng (hoạt động chủ yếu của ngân hàng) luôn tiềm
ẩn rủi ro cao.
Hiện nay, hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn những rủi ro. Bên cạnh đó chênh
lệch lãi suất giữa lãi suất sử dụng vốn (giá cả đầu ra) và lãi suất huy động vốn (giá
cả đầu vào) dần bị thu hẹp đã ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả lợi nhuận của
NHTM. Vì vậy, các NHTM muốn tồn tại và phát triển thì không còn con đƣờng nào
tốt hơn là lựa ch n phát triển DVPTD. Từ đó giúp các ngân hàng tăng hiệu quả kinh
doanh, giảm thiểu rủi ro tín dụng trên cơ sở đa dạng các loại hình DVNH. Việc tiếp
cận phát triển DVPTD trong điều kiện ngày nay của các NHTM lại có thể là biện
pháp hữu hiệu để thực hiện tái cơ cấu hoạt động kinh doanh của NHTM, giảm rủi ro
trong kinh doanh và giảm tình trạng nợ xấu.
Thứ ba, sự phát triển của khoa h c và công nghệ ngân hàng
Với chi phí hoạt động cao hơn, từ nhiều năm gần đây các ngân hàng đã và
đang chuyển sang sử dụng hệ thống hoạt động tự động và điện tử thay thế cho hệ
thống dựa trên lao động thủ công. Đ c biệt là trong công việc nhận tiền gửi, thanh
13
toán bù trừ và cấp tín dụng. Sự phát triển của khoa h c và công nghệ ngân hàng đã
thúc đẩy các hoạt động của dịch vụ ngân hàng phát triển một cách nhanh chóng, nổi
bật nhất là việc ứng dụng công nghệ vào hệ thống máy rút tiền tự động ATM, cho
phép khách hàng truy nhập tài khoản tiền gửi 24/24h, máy thanh toán tiền POS
đƣợc lắp đ t ở các trung tâm bán hàng, cửa hàng bách hóa…Và hệ thống máy vi
tính hiện đại xử lý hàng ngàn giao dịch một cách nhanh chóng trên toàn thế giới.
1.2.2.2. Quan điểm về Dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng thương mại
Trong hoạt động dịch vụ truyền thống của NHTM thì DVPTD với hoạt động
thanh toán là hoạt động tiêu biểu nhất mà trong đó cụ thể là thanh toán bằng tiền m t
và thanh toán không bằng tiền m t. Đây cũng là cơ sở để NHTM huy động vốn thông
qua hình thức gửi tiền vào ngân hàng với tính tiện ích ngày càng cao. Các DVPTD
khác của NHTM đều hƣớng tới mục tiêu là ngày càng nâng cao tính tiện ích của dịch
vụ và sử dụng hiệu quả thu nhập của các khách hàng thông qua DVPTD.
DVPTD có thể phát sinh đồng thời với hoạt động của DVTD (huy động vốn
và cung cấp vốn) của NHTM nhằm đáp ứng nhu cầu tiền gửi và tiền vay của khách
hàng nhƣ mong muốn. Bên cạnh đó, một số DVPTD hoạt động độc lập với hoạt
động tín dụng nhƣ: Thu hồi tiền tiêu thụ sản phẩm cho khách hàng; Thanh toán chi
trả các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất; Chuyển tiền lƣơng qua tài khoản;
Chuyển tiền nộp thuế cho khách hàng…thông qua các dịch vụ sử dụng nhƣ thẻ
ATM; Séc; Chuyển tiền.
Để nhận biết dịch vụ ngân hàng nào là DVPTD có thể dựa vào các yếu tố
nhƣ sau:
-
Khách hàng thực hiện giao dịch với ngân hàng thì ngân hàng không
phải sử dụng đến nguồn vốn (ho c nếu có thì sử dụng không nhiều nguồn vốn) để
thực hiện giao dịch.
-
Khách hàng giao dịch với ngân hàng thì khách hàng phải chi trả một
khoản phí khi ngân hàng thực hiện cung ứng các dịch vụ cho khách hàng. Thu nhập
của ngân hàng lúc này đƣợc thực hiện dƣới dạng thu phí chứ không phải thực hiện
dƣới dạng thu lãi và trả lãi (lãi suất) nhƣ dịch vụ tín dụng.
14
Tóm lại, từ những phân tích nhƣ trên, tác giả đƣa ra quan điểm về DVPTD
nhƣ sau:
DVPTD là dịch vụ được ngân hàng cung cấp tới khách hàng để đáp ứng nhu
cầu về tài chính, tiền tệ của khách hàng nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp đem lại cho
ngân hàng một khoản thu nhập bằng các khoản phí xác định thu được từ khách
hàng, không bao gồm dịch vụ tín dụng.
1.2.2.3. Đặc trưng Dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng thương mại
Bên cạnh những đ c điểm chung của dịch vụ ngân hàng (Tính vô hình; Tính
không thể tách biệt; Tính không ổn định; Tính không lƣu giữ đƣợc) thì DVPTD còn
có những đ c trƣng riêng nhƣ:
Khi thực hiện giao dịch về DVPTD, các NHTM không phải sử dụng đến nguồn
vốn ho c có phải sử dụng thì cũng sử dụng không nhiều nguồn vốn của mình để thực
hiện nghĩa vụ ngay khi giao kết hợp đồng. Và đây là một trong những lợi thế mà ngân
hàng nên khai thác để phát triển các loại hình DVPTD.
Các DVPTD của ngân hàng có khả năng mang lại lợi nhuận cao cho NHTM
bởi chi phí giao dịch mà ngân hàng bỏ ra thƣờng rất thấp, mà chủ yếu tận dụng vào
cơ sở hạ tầng công nghệ đã đƣợc đầu tƣ trƣớc đó. Đây đƣợc coi là một lĩnh vực kinh
doanh hiệu quả, thu hút các NHTM hiện đại trên thế giới.
DVPTD của NHTM đƣợc xếp vào những lĩnh vực kinh doanh tƣơng đối an
toàn, rủi ro thấp. Vì thế mở rộng DVPTD sẽ giúp cho NHTM hạn chế đƣợc những
rủi ro nhƣ rủi ro lãi suất, đ c biệt là rủi ro tín dụng.
Các DVPTD của ngân hàng có tính hỗ trợ cao và liên kết ch t chẽ với nhau.
Các dịch vụ luôn đòi hỏi đi kèm với nhau, sự tồn tại và phát triển của dịch vụ này
gắn liền với các dịch vụ khác. Do đó, DVPTD của ngân hàng đòi hỏi sự phát triển
đồng bộ.
DVPTD vô cùng đa dạng, phong phú và không ngừng phát triển. Hiện nay,
trên thế giới có rất nhiều loại hình DVPTD. Với mỗi loại hình DV, các ngân hàng
đều đa dạng các loại hình cung cấp.
15