Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Hoạt động chống buôn lậu và gian lận thương mại của ngành Hải quan trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

VŨ THÙY TRANG

HOẠT ĐỘNG CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN
THƢƠNG MẠI CỦA NGÀNH HẢI QUAN TRONG BỐI
CẢNH VIỆT NAM HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Năm 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

VŨ THÙY TRANG

HOẠT ĐỘNG CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN
THƢƠNG MẠI CỦA NGÀNH HẢI QUAN TRONG BỐI
CẢNH VIỆT NAM HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 01 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Hà Văn Hội


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả đƣa ra trong luận văn là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn

Vũ Thùy Trang


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho phép em đƣợc bày tỏ lời cảm ơn và lòng biết ơn sâu sắc
tới tập thể thầy giáo, cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà
Nội trong thời gian qua đã dạy dỗ, dìu dắt em trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại Nhà trƣờng.
Đặc biệt, cho phép em đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành và tri ân sâu
sắc tới Thầy giáo, PGS.TS Hà Văn Hội, ngƣời đã hết lòng chỉ bảo động viên
và hƣớng dẫn em trong việc định hƣớng, lựa chọn và thực hiện đề tài luận văn
của mình.
Xin chân thành cảm ơn các cá nhân, tổ chức đã cung cấp và cho phép sử
dụng tài liệu trong quá trình thực hiện luận văn này.


Hà Nội, ngày… tháng… năm 2018
Học viên

Vũ Thùy Trang


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. i
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN, THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN
LẬN THƢƠNG MẠI CỦA NGÀNH HẢI QUAN .......................................... 5
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu .....................................................................5
1.1.1.Nội dung tổng quan.................................................................... 5
1.1.2.Đánh giá các công trình nghiên cứu đã tổng quan................... 11
1.2. Cơ sở lý luận về chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại ...............................12
1.2.1. Khái niệm về buôn lậu và gian lận trong thƣơng mại quốc tế 12
1.2.2. Nguyên nhân xuất hiện buôn lậu và gian lận thƣơng mại ...... 14
1.2.3. Mối quan hệ giữa buôn lậu và gian lận thƣơng mại ............... 16
1.2.4. Tác động của hoạt động buôn lậu và gian lận thƣơng mại ..... 19
1.2.5. Tính tất yếu của hoạt động chống buôn lậu trong thƣơng mại
quốc tế ............................................................................................... 23
1.3. Cơ sở thực tiễn về đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại của
ngành Hải quan ....................................................................................................25
1.3.1. Quy định quốc tế liên quan đến chông buôn lậu và gian lận
thƣơng mại trong lĩnh vực Hải quan ................................................. 25
1.3.2. Các quy định của Nhà nƣớc Việt Nam ................................... 27
1.4. Vai trò của ngành Hải quan đối với hoạt động chống buôn lậu và gian lận
thƣơng mại ...........................................................................................................29

CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 31
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ..............................................................................31
2.1.1. Phƣơng pháp luận và cách tiếp cận nghiên cứu...................... 31
2.1.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể....................................... 31
2.2. Nguồn số liệu ...............................................................................................35
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHỐNG BUÔN LẬU VÀ
GIAN LẬN THƢƠNG MẠI CỦA NGÀNH HẢI QUAN TRONG BỐI
CẢNH VIỆT NAM HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ .................................. 36
3.1. Khái quát về hoạt động buôn lậu và gian lận thƣơng mại...........................36
3.1.1. Khái quát hoạt động buôn lậu trên các tuyến đƣờng .............. 36
3.1.2. Khái quát về hoạt động gian lận thƣơng mại .......................... 43


3.2. Thực trạng hoạt động chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại ở Việt Nam
thời gian qua ........................................................................................................50
3.2.1. Kết quả đạt đƣợc trong hoạt động chống buôn lậu và gian lận
thƣơng mại của ngành Hải quan từ năm 2015-2017 ........................ 50
3.2.2. Đánh giá về hoạt động chông buôn lậu và gian lận thƣơng mại61
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG CHỐNG BUÔN
LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI CỦA NGÀNH HẢI QUAN TRONG
BỐI CẢNH VIỆT NAM HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ .......................... 72
4.1. Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc Việt Nam và định hƣớng của ngành Hải
quan Việt Nam về hoạt động chông buôn lậu và gian lận thƣơng mại..............72
4.1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc Việt Nam về hoạt động
chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại ............................................ 72
4.1.2. Định hƣớng về hoạt động chống buôn lậu và gian lận thƣơng
mại của Hải quan Việt Nam trong bối cảnh hội nhập ...................... 76
4.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động chống buôn lậu và gian lận
thƣơng mại của Hải quan Việt Nam ...................................................................81
4.2.1. Các giải pháp có tính chất vĩ mô ............................................ 81

4.2.2. Các biện pháp cụ thể ............................................................... 87
4.3. Một số kiến nghị ...........................................................................................91
4.3.1. Kiến nghị hoàn thiện văn bản pháp luật và các chính sách vĩ
mô...................................................................................................... 91
4.3.2. Kiến nghị về sự phối hợp giữa các ngành, các cấp và địa
phƣơng .............................................................................................. 93
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 97
PHỤ LỤC ...........................................................................................................


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

ACFTA

Hiệp định thƣơng mại ASEAN-TRUNG QUỐC

2

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á


3

ATIGA

Hiệp định thƣơng mại hàng hóa ASEAN

4

CIF

5

CITES

6

C/O

Cost, Insurance and Freight- Giá thành, Bảo hiểm và Cƣớc
Công ƣớc về thƣơng mại quốc tế các loài động, thực vật
hoang dã nguy cấp
Giấy chứng nhận xuất xứ

7

ĐTCBL

Điều tra chống buôn lậu

8


FOB

9

FTA

Free On Board- Miễn trách nhiệm Trên Boong tàu nơi đi
Hiệp định thƣơng mại tự do

10

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

11

GATT

Hiệp ƣớc chung về thuế quan và mậu dịch

12

GPS

13

HS


Global Positioning System – Hệ thống định vị toàn cầu
Mã số của hệ thống hài hòa hải quan

14

KSHQ

Kiểm soát Hải quan

15

MFN

Tối huệ quốc

16

RILO A/P

Tình báo Hải quan khu vực châu Á-Thái Bình Dƣơng

17

TW

Trung ƣơng

18

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

19

TPP

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng

20

VCCI

Phòng thƣơng mại và công nghiệp Việt Nam

21

WCO

Tổ chức Hải quan thế giới

i


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài
Toàn cầu hoá kinh tế đang là một xu thế tất yếu có ảnh hƣởng đến mọi
quốc gia trên thế giới, xu thế này đã tạo ra sự gia tăng mạnh mẽ các dòng lƣu
chuyển hàng hoá, dịch vụ, vốn - công nghệ, nguồn nhân lực lao động, giữa
các quốc gia cùng với sự tăng lên không ngừng của lƣợng hành khách,

phƣơng tiện xuất nhập cảnh. Yêu cầu của việc thực hiện lộ trình dỡ bỏ các rào
cản thƣơng mại đang là áp lực rất lớn đối với các quốc gia, đặc biệt là đối với
các nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Trong bối cảnh đó, hội nhập
kinh tế quốc tế đã trở thành một đòi hỏi tất yếu khách quan mang lại nhiều cơ
hội để phát triển kinh tế đồng thời cũng đặt ra không ít những thách thức, khó
khăn cho Việt Nam nói riêng và các nƣớc đang phát triển nói chung. Tuy
nhiên, cũng chính quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã kéo theo sự gia tăng
của các loại tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật khác, đặc biệt là hoạt
động buôn lậu và gian lận thƣơng mại. Điều này đang đặt ra yêu cầu đối với
các cơ quan quản lý nhà nƣớc cần nghiên cứu, xây dựng các giải pháp tăng
cƣờng khám phá, ngăn chặn hoạt động buôn lậu, gian lận thƣơng mại, trong
đó ngành Hải quan đóng vai trò hết sức quan trọng. Đã có nhiều đề tài về vấn
đề chống buôn lậu nhƣng lại đi vào nhiều khía cạnh riêng lẻ nhƣ: chống ma
túy, chống vi phạm sở hữu trí tuệ, hay nghiên cứu về chống buôn lậu ở một
vài địa bàn trọng điểm chứ nghiên cứu tổng hợp ở tầm vĩ mô trên toàn ngành
thì chƣa có đề tài nào thực hiện trong thời gian 05 năm gần đây.
Chính vì vậy, em xin chọn đề tài “Hoạt động chống buôn lậu và gian lận
thương mại của ngành Hải quan trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế
quốc tế” làm nội dung nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên
ngành kinh tế quốc tế.
1


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng chống buôn lậu và gian lận
thƣơng mại của ngành Hải quan, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hoạt động chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại của ngành Hải Quan
trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế.
Để thực hiện mục tiêu nêu trên, luận văn sẽ trả lời những câu hỏi sau:

- Thực trạng hoạt động chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại của ngành
Hải Quan trong thời gian 2015-2017? Thành quả đã đạt đƣợc và tồn tại cần
khắc phục là gì? Nguyên nhân của tồn tại trong hoạt động chống buôn lậu và
gian lận thƣơng mại của ngành Hải quan là gì?
- Ngành Hải Quan cần phải làm gì để đẩy mạnh hoạt động chống buôn lậu
và gian lận thƣơng mại trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế?
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại
của cơ quan Hải quan.
+ Đánh giá thực trạng hoạt động chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại
của Hải quan Việt Nam giai đoạn 2015-2017.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động chống buôn lậu và
gian lận thƣơng mại của Hải quan Việt Nam đến 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn hoạt động chống buôn lậu và
gian lận thƣơng mại đối với hàng hoá xuất nhập khẩu và đề xuất một số biện
pháp tăng cƣờng hoạt động chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại đối với
ngành Hải quan.

2


3.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: nghiên cứu hoạt động chống buôn lậu trên tuyến
đƣờng biển, đƣờng bộ biên giới, đƣờng hàng không; các hình thức của hoạt
động gian lận thƣơng mại tại Việt Nam theo các báo cáo của Cục Điều Tra
Chống Buôn Lậu – Tổng cục Hải quan.
+ Phạm vi thời gian: khoảng thời gian nghiên cứu từ 2015-2017. Lý do
chọn mốc thời gian nêu trên: Thứ nhất, đây là khoảng thời gian sau khi Chính

phủ ban hành Nghị quyết số 41/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 về việc
“đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng
giả trong tình hình mới”. Thứ hai, theo nhận định của ngành Hải quan cũng
nhƣ các ngành khác đều cho thấy, kể từ năm 2015, tình hình buôn lậu, gian
lận thƣơng mại đang ngày càng diễn biến phức tạp, phƣơng thức phức tạm, vi
phạm nghiệm trọng hơn, hoạt động buôn lậu và gian lận thƣơng mại có tổ
chức và chuyên nghiệp cao, lợi dụng những bất cập về cơ chế, chính sách
trong điều hành xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, ngành Hải quan nói riêng và
các cơ quan quản lý nhà nƣớc khác nói chung đang từng bƣớc thay đổi hoàn
thiện để từng bƣớc nâng cao công tác chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại.
4. Những đóng góp của luận văn
Luận văn có những đóng góp nhƣ sau:
- Làm rõ đƣợc mối quan hệ giữa buôn lậu và gian lận thƣơng mại
- Đánh giá thực trạng của hoạt động chống buôn lậu và gian lận thƣơng
mại một cách tổng quan nhất.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng hoạt động đấu tranh phòng,
chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại của ngành Hải quan.
5. Bố cục nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận văn
dƣợc chia làm 04 Chƣơng gồm:
3


Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực
tiễn về hoạt động chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại của ngành Hải
quan
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động chống buôn lậu và gian lận thƣơng
mại của ngành hải quan trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc
tế

Chƣơng 4: Giải pháp tăng cƣờng hoạt động chống buôn lậu và gian lận
thƣơng mại của ngành Hải quan trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh
tế quốc tế

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN, THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN
LẬN THƢƠNG MẠI CỦA NGÀNH HẢI QUAN
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1.Nội dung tổng quan
Trong xu thế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới, tình hình buôn lậu, gian lận thƣơng mại dự báo còn diễn biến phức tạp
và có chiều hƣớng gia tăng. Đối tƣợng của hoạt động buôn lậu có những
phƣơng thức ngày càng đa dạng, biến đổi với lực lƣợng tham gia tăng, phạm
vi hoạt động rộng. Nghiên cứu thực tế cho thấy, hiện nay các đối tƣợng buôn
lậu, gian lận thƣơng mại sử dụng nhiều cách, lợi dụng kẽ hở của cơ chế chính
sách để thực hiện các hành vi gây khó khăn cho các lực lƣợng chức năng
trong phát hiện, bắt giữ, điều tra và xử lý.
Trên đƣờng biên giới và các cửa khẩu, lối mở các đối tƣợng buôn lậu tập
trung vận chuyển các mặt hàng nhạy cảm, có lợi nhuận lớn nhƣ thuốc lá,
nguyên liệu thuốc lá, rƣợu, đồ điện tử dân dụng, vải, mỹ phẩm, dƣợc liệu,
thuốc bảo vệ thực phẩm, thuốc thú y, động vật hoang dã quý hiếm... Trên
đƣờng không, việc lợi dụng hành lý mang theo để nhập lậu thuốc chữa bệnh,
mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, hàng hiệu cũng diễn biến phức tạp. Hoạt
động buôn lậu, vận chuyển trái phép ma túy dạng heroin, ma túy tổng hợp từ
nƣớc ngoài vào Việt Nam cũng có chiều hƣớng gia tăng. Gian lận thƣơng mại
thông qua các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa tập trung lợi dụng sự thông
thoáng trong quy trình thủ tục hải quan và các kẽ hở của chế độ chính sách.

Trong đó, tình trạng doanh nghiệp lợi dụng việc đƣợc phân vào luồng xanh,
đƣợc miễn kiểm tra để khai báo sai về trị giá, số lƣợng, chất lƣợng hàng hóa
gia tăng. Đặc biệt, còn có tình trạng làm giả hồ sơ chứng từ, thông đồng với
5


đối tác nƣớc ngoài, lập hóa đơn hạ thấp giá trị thực để trốn thuế, thông đồng
nhập khẩu hàng cấm, hàng kém chất lƣợng nhƣng khi bị phát hiện thì lấy lý
do là nhầm lẫn trong việc gửi hàng có xác nhận của ngƣời gửi để trốn tránh
trách nhiệm. Hàng tạm nhập tái xuất vẫn có nguy cơ thẩm lậu vào thị trƣờng
nội địa chủ yếu là những mặt hàng cấm, có thuế suất cao. Thực tế này đỏi hỏi
việc thực thi chính sách chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại thời gian tới cần
hƣớng tới những giải pháp bền vững. Do đó, nghiên cứu về hoạt động chống
buôn lậu, gian lận thƣơng mại đã đƣợc các nhà nghiên cứu quan tâm và đẩy
mạnh trong thời gian vừa qua. Ngoài một số bài báo nghiên cứu theo tình
huống, theo thực trạng của từng đơn vị địa phƣơng còn có một số luận văn
tiến sỹ, thạc sĩ cũng nghiên cứu về vấn đề này. Trong các nghiên cứu ở trên
thế giới, vấn đề chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại đƣợc Tổ chức Hải
quan thế giới khá quan tâm bằng cách tạo ra một diễn đàn trao đổi kinh
nghiệm giữa các đoàn đại biểu của hải quan, WCO xây dựng và phát triển
nhiều công ƣớc và công cụ quốc, cũng nhƣ cung cấp các trợ giúp kỹ thuật và
đào tạo cho các thành viên. Cùng với phát triển của thƣơng mại quốc tế thì
hoạt động buôn lậu, gian lận thƣơng mại ngày càng gia tăng và ảnh hƣởng
nghiêm trọng tới quyền lợi chính đáng của các nƣớc tham gia hoạt động
thƣơng mại quốc tế, hơn nữa buôn lậu - gian lận thƣơng mại không chỉ giới
hạn trong từng quốc gia mà còn mang tính quốc tế với vô số phƣơng thức,
hình thức, do đó cần thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa hải quan các
nƣớc, vùng lãnh thổ. Xuất phát từ lý do này WCO đã thông qua một số Công
ƣớc quan trọng nhƣ: Công ƣớc về hỗ trợ hành chính lẫn nhau trong ngăn
chặn, trấn áp và điều tra các vi phạm Hải quan - Công ƣớc Nairobi, có hiệu

lực từ năm 1980 (đã nêu ở trên); Công ƣớc về hỗ trợ hành chính lẫn nhau
trong các vấn đề Hải quan - Công ƣớc Johannesburg, thông qua tháng 7 năm
2003. Ngoài ra WCO còn tổ chức nhiều hội nghị quốc tế về chuyên đề về
6


“chống gian lận thƣơng mại” tại các khu vực khác nhau trên thế giới. Đây là
những điều kiện hết quan trọng giúp Hải quan các nƣớc, vùng lãnh thổ tăng
cƣờng hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trong đấu tranh chống buôn lậu, gian lận
thƣơng mại. Bên cạnh đó, hoạt động chia sẻ thông tin nói chung và thông tin
tình báo (thông tin nghiệp vụ) nói riêng là một trong những trụ cột trong
chiến lƣợc kiểm soát của WCO, do đó WCO đã thiết lập một mạng lƣới thu
thập, thông tin tình báo thông qua 11 Văn phòng đầu mối liên lạc tình báo khu
vực (gọi tắt là RILO) trên khắp thế giới. Chức năng của các Văn phòng tình
báo này là thu thập, phân tích các dữ liệu cũng nhƣ phổ biến các thông tin về
xu hƣớng, phƣơng thức thủ đoạn, tuyến đƣờng trọng điểm và các vụ việc
buôn lậu, gian lận thƣơng mại điển hình. Cơ chế hoạt động của RILO đƣợc hỗ
trợ bởi Mạng kiểm soát hải quan ( mạng CEN). Đây là một cơ sở dữ liệu toàn
cầu về thu thập, phân tích thông tin với các mục tiêu trao đổi thông tin tình
báo, mục đích của cơ chế hoạt động này là nhằm tăng cƣờng tính hiệu quả
trong trao đổi chia sẻ thông tin cũng nhƣ hợp tác giữa các cơ quan Hải quan
nhằm chống lại các loại tội phạm xuyên quốc gia. Việc tìm hiểu các nghiên
cứu chuyên sâu từ lý luận đến vận dụng thực tiễn của các nƣớc trên thế giới là
khó khăn và không khả thi đối với nội dung của một luận văn thạc sĩ, thậm
chí đối với Ngành Hải quan khi nghiên cứu tìm hiểu về vấn đề chống buôn
lậu cũng gặp khó khăn nhƣ vậy.
Đối với công trình nghiên cứu ở trong nƣớc có: luận văn tiến sỹ của
Nguyễn Phi Hùng - “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, giám
sát, kiểm soát của cơ quan Hải quan Việt Nam ở các cửa khẩu Cảng hàng
không quốc tế nhằm đảm bảo an ninh quốc gia” năm 2007 tập trung chủ yếu

vào việc đƣa ra các tồn tại, sai sót trong kiểm tra, giám sát, kiểm sóat hoạt
động của cán bộ hải quan trong các khâu từ đó đề xuất các giải pháp để nâng

7


cao hoạt động nghiệp vụ hải quan trong kiểm tra giám sát khu vực cảng hàng
không quốc tế
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Văn Thọ “Nâng cao hiệu quả công tác
phòng, chống tội phạm của cơ quan Hải quan Việt Nam ở cửa khẩu hàng
không quốc tế Nội Bài và Tân Sơn Nhất thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế” năm
2011 đã chỉ ra những sai phạm, vụ việc vi phạm pháp luật điển hình tiêu biểu
tại hai cửa khẩu cảng hang không lớn nhất Việt Nam, đƣa ra cái nhìn tổng
quan nhất về công tác phòng chống tội phạm của cơ quan Hải quan tại hai
điểm nóng này, đồng thời đƣa ra các giải pháp để đẩy mạnh công tác phòng
chống tội phạm nói chung cũng nhƣ chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại
nói riêng.
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Hải Đăng “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước của cơ quan hải quan về phòng, chống buôn lậu tại cửa khẩu Cảng
hàng không sân bay quốc tế Nội Bài” năm 2016, đã cho thấy việc tăng cƣờng
chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại: kể từ năm 2015, tình hình buôn lậu,
gian lận thƣơng mại đang ngày càng diễn biến phức tạp, phƣơng thức thủ
đoạn tinh vi hơn, vi phạm nghiệm trọng hơn, hoạt động buôn lậu có tổ chức
và chuyên nghiệp cao, lợi dụng những bất cập về cơ chế, chính sách trong
điều hành xuất nhập khẩu. Nhiều vụ vi phạm bị phát hiện có sự câu kết của
các đối tƣợng buôn lậu trong nƣớc với các đối tƣợng ở nƣớc ngoài và một số
cán bộ tha hóa, biến chất của các lực lƣợng chức năng. Bên cạnh đó, ngành
Hải quan nói riêng và các cơ quan quản lý nhà nƣớc khác nói chung đang
từng bƣớc thay đổi hoàn thiện để từng bƣớc nâng cao hoạt động chống buôn
lậu, gian lận thƣơng mại.

Bên cạnh đó, trong hoạt động nghiên cứu của ngành Hải quan cũng có
một số đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành có liên quan nhƣ: đề tài “Giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh đối với hoạt động
8


buôn lậu và vận chuyển trái phép mặt hàng khoáng sản qua biên giới của cơ
quan hải quan” của Nguyễn Phi Hùng.
Đồng thời, Đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực giám sát hàng hoá xuất
nhập khẩu tại sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất” của Phan Minh Lê, đã cho thấy:
Thống kê của cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh cho thấy, chỉ trong 2 tháng cuối
năm 2017, lực lƣợng chức năng của đơn vị này đã phát hiện và bắt giữ 5 vụ
liên quan tới hàng là quà biếu chứa ma túy, thuốc lắc và cocaine với số lƣợng
gần 2kg. Năm 2017, các đội hải quan đã phát hiện và bắt giữ 25 vụ thu giữ
1,6kg heroin, gần 1,8kg cocaine, 554g Methamphetamine, gần 4kg thuốc lắc
và 30kg cần sa. Theo quy định, trừ các loại hàng hóa nằm trong danh mục
cấm nhập khẩu, quà biếu, tặng có thể thuộc đủ loại mặt hàng. Tuy nhiên, lợi
dụng chính sách thông thoáng, nhiều đối tƣợng đã nhập hàng cấm dƣới vỏ
bọc này. Trên thực tế, đã có những trƣờng hợp hàng tuồn về Việt Nam núp
trong các vỏ bọc là các loại bánh kẹo, mỹ phẩm, quần áo... dƣới danh nghĩa là
quà biếu, quà tặng nhƣng thực chất chủ yếu là thuốc lắc, ma túy các loại. Hải
quan TP. Hồ Chí Minh cho biết đây là những mặt hàng có lợi nhuận cao nên
các đối tƣợng bất chấp quy định của pháp luật tìm cách nhập về Việt Nam để
tiêu thụ. Bên cạnh đó, ma túy, thuốc lắc... là nhóm mặt hàng nhỏ, dễ cất giấu,
vận chuyển... nên cũng đƣợc các đối tƣợng chọn để thực hiện trong thời điểm
hiện nay dƣới danh nghĩa quà biếu, quà tặng.
Đề tài “Nâng cao năng lực đấu tranh chống gian lận về số lượng đối với
hàng xuất khẩu tại các Cục Hải Quan tại Khu vực Tây Nam Bộ” của Trần
Quốc Hoàn, đã chỉ rõ: Tình hình buôn lậu, gian lận thƣơng mại, sản xuất kinh
doanh hàng giả, hàng kém chất lƣợng, đặc biệt là nhóm hàng mỹ phẩm, thực

phẩm chức năng, dƣợc liệu và vị thuốc y học cổ truyền vẫn đang diễn ra rất
phức tạp. Tỷ lệ phát hiện, xử lý còn thấp, vi phạm diễn ra ngày một đa dạng
với phƣơng thức thủ đoạn tinh vi, phạm vi rộng từ thành thị đến nông thôn,
9


miền núi. Các đối tƣợng vi phạm đã lợi dụng những bất cập về cơ chế chính
sách, những sơ hở trong quản lý và những hạn chế của ngƣời tiêu dùng để sản
xuất, phân phối, hình thành các đƣờng dây, băng nhóm sản xuất, tiêu thụ các
mặt hàng nói trên. Tình hình trên đây có nguyên nhân chủ yếu là các bộ,
ngành, các địa phƣơng, các lực lƣợng chức năng chƣa nhận thức sâu sắc và đề
cao trách nhiệm, chƣa chủ động, quyết liệt trong đấu tranh chống buôn lậu,
gian lận thƣơng mại, hàng giả, có nơi buông lỏng quản lý; hệ thống văn bản
pháp luật liên quan còn chƣa đồng bộ, tính khả thi không cao, chế tài xử lý
chƣa đủ mạnh, còn thiếu các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để quản lý đối
với các mặt hàng thực phẩm chức năng, vị thuốc y học cổ truyền, dƣợc liệu;
việc thanh tra, kiểm tra chƣa kịp thời và kiên quyết;tuyên truyền mới tập
trung phản ánh vi phạm, chƣa coi trọng cổ vũ động viên những tổ chức, cá
nhân làm tốt; chƣa phát huy tốt vai trò giám sát, phát hiện và tố giác vi phạm
của các tổ chức, doanh nghiệp và ngƣời dân. Sự bùng nổ của dịch vụ Internet
và hoạt động kinh doanh, quảng cáo trên các trang thông tin điện tử, trang
mạng xã hội khiến ngƣời tiêu dùng dễ dàng tiếp nhận thông tin và thực hiện
việc mua bán các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, nhƣng trong đó có rất nhiều
thông tin không chính xác về công dụng của nhiều loại mỹ phẩm, thực phẩm
chức năng, vị thuốc y học cổ truyền, đã kích thích nhu cầu sử dụng các sản
phẩm này ngày càng gia tăng mạnh trên thị trƣờng.
Thực tế trên đây là đáng báo động, đã gây ra những tác hại nghiêm trọng
đến sức khỏe và đời sống của ngƣời tiêu dùng, làm nhiễu loạn thị trƣờng, tổn
hại sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó còn có một số đề tài nhƣ: Đề tài: “Hoàn thiện thể chế tăng

cường năng lực của lực lượng kiểm soát hải quan trong điều kiện hội nhập
quốc tế” của Nguyễn Khánh Quang đã chỉ rõ: mở cửa hội nhập đã và đang
thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên cũng đem lại
10


không ít khó khăn cho Việt Nam khi phải đối mặt với nguy cơ khủng bố quốc
tế, rửa tiền, buôn bán, vận chuyển trái phép các mặt hàng cấm, hàng giả, hàng
kém chất lƣợng, ảnh hƣởng đến an ninh quốc gia, an toàn cộng đồng. Điều đó
đã đặt ra nhiều nhiệm vụ nặng nề cho các lực lƣợng chức năng thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, trong đó có lực lƣợng Kiểm soát hải quan,
đòi hỏi Ngành Hải quan phải nâng cao hiệu quả hoạt động, kiện toàn, tổ chức
lại lực lƣợng chuyên trách làm chống buôn lậu một cách toàn diện. Để đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, Tổng cục Hải quan đã trình Bộ Tài
chính phê duyệt “Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng hải quan chuyên
trách chống buôn lậu đến năm 2020, “Đề án tăng cƣờng năng lực phòng,
chống ma tuý của ngành Hải quan” nhằm tăng cƣờng năng lực cho lực lƣợng
kiểm soát hải quan theo hƣớng chuyên sâu- chuyên nghiệp- hiệu quả.
Theo đó, trong thời gian tới, Tổng cục Hải quan sẽ tập trung kiện toàn về tổ
chức và hoạt động của các đơn vị Hải quan các cấp, trong đó sẽ thành lập một
số đơn vị chuyên trách mới, nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả hoạt động
kiểm soát hải quan trong tình hình mới, hình thành cơ chế đặc thù trong tuyển
dụng, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ chuyên trách, hoàn thiện hệ thống chính
sách đảm bảo đối với cán bộ chuyên trách để cán bộ, công chức làm nhiệm vụ
kiểm soát hải quan yên tâm làm việc; nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ
chuyên trách kiểm soát hải quan, từng bƣớc xây dựng lƣợng kiểm soát hải
quan trong sạch, vững mạnh, hiệu quả.
1.1.2.Đánh giá các công trình nghiên cứu đã tổng quan
Có thể thấy rằng, những nghiên cứu trên đều tập trung vào vấn đề buôn
lậu và gian lận thƣơng mại, tuy nhiên đều chủ yếu xem xét trên phƣơng diện

tội vi phạm pháp luật, cấu thành tội phạm; đi sâu phân tích điều kiện và
nguyên nhân của sự gia tăng hoạt động buôn lậu và gian lận thƣơng mại theo
phạm vi từng vùng, từng miền; chƣa chỉ ra họat động buôn lậu và gian lận
11


thƣơng mại giữa các vùng, miền, giữa Việt Nam với các quốc gia khác. Đồng
thời các tác giả cũng đƣa ra dự báo về về hình thức, phƣơng thức, quy mô của
hoạt động buôn lậu và gian lận thƣơng mại trong thời gian tới và giải pháp
phòng, chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại. Mặc dù các giải pháp và định
hƣớng và giải pháp đều rất rõ ràng và khả thi, nhƣng với tình trạng buôn lậu
và gian lận thƣơng mại diễn biến phức tạp nhƣ hiện nay cần có sự đi sâu
không chỉ giải pháp cho ngành Hải quan nói riêng mà còn cho cả nƣớc nói
chung.
Trên tinh thần và thực tế nhƣ vậy, học viên chủ yếu tìm hiểu tình hình
quốc tế qua các báo cáo của các đoàn công tác của Tổng cục Hải quan trong
các chuyến đi nghiên cứu tìm hiểu thực tế tại nƣớc ngoài. Kết quả nghiên cứu
đó đƣợc đƣa vào phần kinh nghiệm thực tế của luận văn.
1.2. Cơ sở lý luận về chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về buôn lậu và gian lận trong thương mại quốc tế
Buôn lậu và gian lận thƣơng mại không còn là một khái niệm mới mẻ.
Ngày 9/6/1977, các nƣớc thành viên tổ chức Hải quan thế giới (WCO) họp tại
Nairobi (cộng hoà Kenia) đã đƣa ra định nghĩa “buôn lậu và gian lận thương
mại trong lĩnh vực Hải quan là hành vi vi phạm pháp luật Hải quan, lừa dối
Hải quan để lẩn tránh một phần hoặc toàn bộ việc nộp thuế xuất nhập khẩu,
vi phạm các biện pháp cấm hoặc hạn chế do luật pháp Hải quan quy định, để
thu được một khoản lợi nào đó thông qua việc vi phạm pháp luật này”
Để phù hợp với xu thế toàn cầu hoá thƣơng mại, hội nghị quốc tế lần thứ
5 về chống gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực Hải quan của WCO tại
Brussels (Bỉ) từ ngày 9/10 đến ngày 13/10/1995 đã thống nhất đƣa ra một

định nghĩa mới nhƣ sau “buôn lậu và gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải
quan là hành vi vi phạm các điều khoản pháp quy hoặc pháp luật Hải quan
nhằm trốn tránh hoặc cố ý trốn tránh nộp thuế Hải quan, phí và các khoản
12


thu khác đối với việc di chuyển hàng hoá thương mại và/hoặc: nhận và có ý
định nhận việc hoàn trả trợ cấp hoặc phụ cấp cho hàng hoá không thuộc đối
tượng đó và/hoặc: đạt được hoặc cố ý đạt được lợi thế thương mại bất hợp
pháp gây hại cho các nguyên tắc tập trung canh tranh thương mại chân
chính”.
1.2.1.1. Khái niệm về buôn lậu
Theo một số văn bản nƣớc ngoài “buôn lậu là việc xuất/nhập khẩu
không được đăng ký ở cơ quan hải quan cũng như vi phạm những chế định
pháp luật có liên quan đến việc bảo quản và vận chuyển hàng hoá trong địa
bàn giám sát Hải quan”, hay như công ước quốc tế Nairobi định nghĩa “buôn
lậu là gian lận thương mại nhằm che giấu sự kiểm tra, kiểm soát của Hải
quan bằng mọi thủ đoạn, mọi phương tiện trong việc đưa hàng hoá lén lút
qua biên giới.”
Theo tài liệu của tổ chức Hải quan thế giới dành cho các điều tra viên về
gian lận thƣơng mại thì hành vi buôn lậu đƣợc hiểu nhƣ sau:
“Buôn lậu là hành vi đưa hàng hoá vào trong lãnh thổ một quốc gia hay
đưa hàng hoá ra khỏi lãnh thổ đó mà vi phạm pháp luật hay các quy định
hiện hành của quốc gia đó, trốn tránh hay có ý định trốn tránh nộp thuế Hải
quan bằng cách không khai báo hoặc trốn tránh không chịu sự kiểm tra của
cơ quan chức năng” .Từ khái niệm này cho thấy thuật ngữ buôn lậu đƣợc
chia làm hai loại:
 Trốn tránh hoặc cố tình trốn tránh thuế/ lệ phí theo quy định, hoặc
 Nhập khẩu/ xuất khẩu hay có tìm cách nhập khẩu / xuất khẩu hàng hoá
nằm trong những mặt hàng cấm theo quy định của pháp luật, các chính sách

hay hạn ngạch khác.
1.2.1.2. Khái niệm về gian lận thương mại
Gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan: “là những hành vi gian lận
13


thƣơng mại của chủ hàng thực hiện trong quá trình, làm thủ tục xuất nhập
khẩu nhằm trốn tránh việc kiểm tra, kiểm soát của cơ quan hải quan để trốn
thuế xuất nhập khẩu của một phần hoặc toàn bộ hàng hoá”
Vấn đề xác định rõ khái niệm gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải
quan cũng đƣợc Hội đồng hợp tác Hải quan quốc tế (nay là Tổ chức Hải quan
thế giới WCO) đề cập, thảo luận nhiều lần. Ngày 9-6-1977, các nƣớc thành
viên họp tại Nabi (Cộng hoà Kênia) đã ký kết Công ƣớc quốc tế về giúp đỡ
hành chính giữa các nƣớc nhằm ngăn ngừa, diều tra, trấn áp các hành vi vi
phạm hải quan (gọi tắt là Công ƣớc NAIROBI) và đƣa ra định nghĩa: "Gian
lận thương mại trong lĩnh vực hải quan là hành vi vi phạm pháp luật hải
quan, lừa dối hải quan để lẩn tránh một phần hoặc toàn bộ việc nộp thuế xuất
nhập khẩu, vi phạm các biện pháp cấm hoặc hạn chế do luật pháp hải quan
quy định, để thu được một khoản lợi nào đó do việc vi phạm này".
Tại hội nghị quốc tế lần thứ 5 về chống gian lận thƣơng mại do WCO tổ
chức tại thủ đô Brussels (Bỉ) từ ngày 9-10 đến ngày 13-10-1995, các nƣớc
tham dự đã đƣa ra định nghĩa mới là: "Gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải
quan là hành vi vi phạm pháp luật hải quan và các quy định liên quan khác,
nhằm đạt mục đích:
-Trốn tránh việc nộp thuế hải quan, phí và các khoản thu khác đối với
việc di chuyển hàng hoá trong thƣơng mại;
-Tiếp nhận việc hoàn trả trợ cấp hoặc phụ cấp cho hàng hoá không thuộc
đối tƣợng đó (mạo nhận);
- Cố ý đoạt đƣợc lợi thế thƣơng mại bất hợp pháp gây tác hại cho các
nguyên tắc và tập tục cạnh tranh thƣơng mại chân chính".

1.2.2. Nguyên nhân xuất hiện buôn lậu và gian lận thương mại
Buôn lậu và gian lận thƣơng mại là hiện tƣợng kinh tế - xã hội xuất hiện
trong hoạt động lƣu thông hàng hoá cùng với sự ra đời của hàng rào thuế
14


quan. Nếu nhƣ hoạt động lƣu thông hàng hoá góp phần cân bằng quan hệ
cung - cầu trên thị trƣờng thì những nguyên nhân cơ bản của sự tồn tại và phát
triển của tình trạng buôn lậu và gian lận thƣơng mại là sự chênh lệch giá cả,
nhu cầu sử dụng hàng hoá ở các vùng địa lý khác nhau, do hành vi kiếm lời
bất chính, cạnh tranh trái pháp luật, không lành mạnh.
Doanh số bán lẻ trên thị trƣờng xã hội là chỉ tiêu phản ánh nhu cầu tiêu
dùng thực đã đƣợc thực hiện của toàn xã hội. Còn chỉ số giá cả, và theo đó là
sự biến động của nó là chỉ tiêu phản ánh tƣơng quan giữa hai đại lƣợng hàng
hoá và sức mua. Nói cách khác đó là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ cung cầu
về hàng hoá. Hiểu đƣợc bản chất kinh tế của vấn đề này, các nhà sản xuất tìm
cách tiết kiệm chi phí, hạ giá thành trên cơ sở cải tiến mẫu mã hấp dẫn, phù
hợp thị hiếu sử dụng, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, bán ra với giá thị trƣờng
chấp nhận, nhằm quay vòng vốn nhanh, thu lợi nhuận cao. Để làm đƣợc
những điều này không phải là việc dễ dàng và lại nhất là trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt hiện nay. Một trong những hiện tƣợng cạnh tranh, kinh doanh để
kiếm lời nhƣng trái pháp luật là lao vào "buôn lậu và gian lận thƣơng mại".
Một số nhà kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, dù ở mức độ khác nhau
đã tìm đủ mọi cách luồn lách để thắng trong cuộc chạy đua " một vốn bốn
lời", chạy theo lối sống giàu sang nhƣng lại không đủ khả năng làm giàu hợp
pháp mà kinh doanh một cách bất hợp pháp để kiếm lời nhanh và dễ dàng.
Lợi ích cá nhân của họ đặt lên quá cao mà không nghĩ đến lợi ích tập thể, lợi
ích quốc gia. Từ đó mà buôn lậu và gian lận thƣơng mại ngày càng nảy sinh
và phát triển, hành vi buôn lậu và gian lận thƣơng mại ngày càng tinh vi, diễn
biến ngày càng phức tạp là điều bức xúc đối với xã hội hiện nay.

Nhu cầu sử dụng hàng hoá ở các vùng địa lý khác nhau và hàng hoá có
chất lƣợng cao, giá thấp hơn ở nơi này sẽ có xu hƣớng chuyển sang nơi khác
có hàng hoá với chất lƣợng thấp hơn, giá cao hơn. Đây cũng là quy luật cạnh
15


tranh trong lƣu thông hàng hoá. Tuy nhiên trong một số trƣờng hợp để bảo vệ
sản xuất nội địa Nhà nƣớc phải dùng đến hàng rào thuế quan (thậm chí thuế
rất cao), dẫn đến các đơn vị kinh doanh tìm mọi cách để trốn thuế kiếm lời bất
chính.
Đối với mỗi quốc gia tuỳ thuộc quy định của pháp luật, chính sách quản lý
kinh tế, yêu cầu bảo hộ nền sản xuất nội địa và khả năng quản lý khác nhau
thì quy mô, tính chất, mức độ buôn lậu và gian lận thƣơng mại cũng khác
nhau. Buôn lậu và gian lận thƣơng mại gắn bó rất chặt chẽ với các tệ nạn
tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác. Trong xu thế toàn cầu hóa
hiện nay thì những tệ nạn này không ngừng gia tăng và diễn biến ngày càng
phức tạp.
1.2.3. Mối quan hệ giữa buôn lậu và gian lận thương mại
Theo Hội nghị Quốc tế lần thứ năm (1995) về chống gian lận thƣơng mại của
Tổ chức Hải quan thế giới tại Brussels (Bỉ) đã xếp buôn lậu vào trong các
hình thức gian lận thƣơng mại, nhƣng coi đó là loại hình gian lận thƣơng mại
nguy hiểm, đặc biệt.
Công ƣớc quốc tế Nairobi cũng đã đƣa ra khái niệm buôn lậu và gian lận
thƣơng mại nhằm che dấu sự kiểm tra, kiểm soát của Hải quan bằng mọi thủ
đoạn, mọi phƣơng tiện trong việc đƣa hàng hoá lén lút qua biên giới.
So sánh khái niệm gian lận thƣơng mại với khái niệm buôn lậu có thể
thấy có những điểm khác nhau sau:
- Gian lận thƣơng mại thực chất đó là tiến hành hoạt động xuất nhập
khẩu có phép tắc, công khai đến cơ quan Hải quan để làm thủ tục (khai báo,
kiểm tra, nộp thuế) và công khai, hợp pháp đƣa hàng hóa qua cửa khẩu.

nhƣng lợi dụng những kẽ hở để khai báo sai về mẫu mã,về số lƣợng, về chất
lƣợng nhằm đạt đƣợc kết quả cuối cùng là gian lận về mức thuế phải nộp.

16


Hành vi gian lận thƣơng mại thƣờng nhằm tới giá trị lớn, do đơn vị doanh
nghiệp thực hiện hoặc móc nối với lực lƣợng Hải quan.
- Buôn lậu là hành vi lén lút đƣa hàng hóa xuất nhập khẩu qua các tuyến
đƣờng trốn tránh hoặc chống lại sự kiểm tra, kiểm soát của Hải quan bằng
cách không đi qua cửa khẩu, hoặc tuy có đi qua cửa khẩu nhƣng nhƣng sử
dụng các cách thức để che giấu hàng hóa, trốn tránh, chống lại sự kiểm tra của
Hải quan, nhằm đạt đƣợc lợi ích cuối cùng là thu đƣợc lợi nhuận thặng dƣ
siêu ngạch. Hành vi buôn lậu có khi chỉ có giá trị nhỏ, nhƣng hầu hết phải do
những tổ chức bất hợp pháp có đƣờng dây bất hợp pháp qua biên giới, có khi
xuyên quốc gia thực hiện.
Vấn đề đặt ra là ở Việt Nam cũng nhƣ nhiều nƣớc trên thế giới, hai khái
niệm này chƣa đƣợc phân định rõ ràng. Nhiều nƣớc coi buôn lậu cũng là hành
vi gian lận thƣơng mại. Tổ chức Hải quan Thế giới tại hội nghị lần thứ 5 về
chống gian lận thƣơng mại đã xếp buôn lậu vào một trong những hình thức
gian lận thƣơng mại nhƣng coi đó là loại hình gian lận thƣơng mại đặc biệt
nguy hiểm.
Ở Việt Nam hiện nay, buôn lậu đƣợc coi là hành vi vi phạm pháp luật,
không đồng nhất với gian lận thƣơng mại.
Theo Bộ Luật hình sự 2000 quy định tại điều 153 và điều 154, buôn lậu
và vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, là hành vi vi phạm
pháp luật hình sự và bị coi là phạm tội. Hai tội danh này tƣơng ứng với hai
khung hình phạt khác nhau. Tội buôn lậu (Điều 153) hình phạt thấp nhất là
phạt tiền 10 triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng, cao nhất là tử hình. Tội vận
chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới (Điều 154) hình phạt thấp

nhất là phạt tiền từ năm triệu đồng, cải tạo không giam giữ hai năm hoặc vào
tù ba tháng, hình phạt cao nhất là phạt tù 10 năm.

17


Trong Bộ luật hình sự 2000, hành vi gian lận thƣơng mại không đƣợc đề
cập đến, nhƣ vậy có thể nói gian lận thƣơng mại có sự tách biệt với tội danh
buôn lậu. Xét về góc độ áp dụng luật pháp có thể khởi tố hình sự tất cả các
chủ thể có hành vi thỏa mãn dấu hiệu cấu thành tội "vận chuyển trái phép
hàng hóa, tiền tệ qua biên giới" (Điều 154 Bộ luật hình sự). Điều này cho
phép xác định ranh giới giữa buôn lậu, vận chuyển hàng hoá trái phép qua
biên giới với hành vi gian lận thƣơng mại.
Tuy nhiên, đối với trƣờng hợp chủ hàng giấu diếm hàng hóa hoặc không
có giấy tờ hợp lệ khi xuất nhập khẩu hoặc khai báo gian dối khi qua biên giới,
thì cũng có thể coi là vận chuyển trái phép hàng hoá để khởi tố theo Điều 153
Bộ luật hình sự hoặc xử phạt theo quy định tại điều 12,13 Nghị định
138/2004/NĐ-CP về xử phạt hành vi trong lĩnh vực hải quan. Ở đây, một vấn
đề nổi cộm là cùng một hành vi vi phạm nhƣ không khai báo hoặc khai báo
không đúng khi vận chuyển hàng hoá qua biên giới... việc xử lý có thể áp
dụng điều 153 Bộ luật hình sự ghép vào tội danh "tội buôn lậu", nhƣng cũng
hành vi đó cũng có thể áp dụng điều 12 Nghị định 130/2004/NĐ- CP về quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về Hải
quan. Do đó, việc phân định rõ ràng ranh giới để xác định tội danh buôn lậu
và gian lận thƣơng mại là một vấn đề bức xúc cần đƣợc nghiên cƣú giải
quyết.
Theo pháp luật Việt Nam, gian lận thƣơng mại không phải là một tội
danh trong Bộ luật hình sự, nhƣng các biểu hiện đặc trƣng của nó lại trùng
hợp với tội buôn lậu, một bộ phận của gian lận thƣơng mại là buôn lậu và
buôn lậu bao gồm cả gian lận thƣơng mại. Hai khái niệm này thƣờng đi đôi,

gắn liền với nhau trong tiềm thức xã hội, chúng có phần giao thoa với nhau
nhƣng không bao hàm tất cả. Đặc biệt là gian lận thƣơng mại, ngoài buôn lậu,

18


×