Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Tích hợp tri thức toán học với sinh học trong dạy học chủ đề hàm số mũ và hàm số lôgarit ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.97 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

THÂN VĂN ĐẢM

TÍCH HỢP TRI THỨC TOÁN HỌC VỚI SINH HỌC TRONG
DẠY HỌC CHỦ ĐỀ HÀM SỐ MŨ VÀ HÀM SỐ LÔGARIT
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN

HÀ NỘI – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

THÂN VĂN ĐẢM

TÍCH HỢP TRI THỨC TOÁN HỌC VỚI SINH HỌC TRONG
DẠY HỌC CHỦ ĐỀ HÀM SỐ MŨ VÀ HÀM SỐ LÔGARIT
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN
CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN TOÁN

Mã số: 8 14 01 11

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Danh Nam

HÀ NỘI – 2019




LỜI CẢM ƠN

Hà Nội, tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn

Thân Văn Đảm

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt

Viết đầy đủ

DH

Dạy học

DHTDA

Dạy học theo dự án

ĐC

Đối chứng

NXB


Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

TN

Thực nghiệm

Tr.

Trang

THPT

Trung học phổ thông

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1. So sánh các thành tố giữa DHTH và DH đơn môn ................. 22
Bảng 1. 2. So sánh giữa DH truyền thống và DH theo chủ đề. ................ 24
Bảng 2. 1. Số lượng bài toán có nội dung tích hợp liên môn trong sách

giáo khoa môn Toán ở trường trung học phổ thông. ................................ 32
Bảng 2. 2. Số lượng ví dụ gợi động cơ, củng cố có nội dung tích hợp liên
môn trong sách giáo khoa môn Toán ở trường trung học phổ thông........ 33
Bảng 2. 3. Ý nghĩa của dạy học tích hợp liên môn ................................... 35
Bảng 2. 4. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng DHTH của giáo viên
Toán THPT ................................................................................................ 39
Bảng 4. 1. Thống kê điểm khảo sát chất lượng......................................... 73
Bảng 4. 2. Thống kê điểm số..................................................................... 75
Bảng 4. 3. Phân bố tần suất ....................................................................... 75
Bảng 4. 4. Tổng hợp các tham số thống kê ............................................... 75
Bảng 4. 5. Thống kê điểm số..................................................................... 77
Bảng 4. 6. Phân bố tần suất ....................................................................... 77
Bảng 4. 7. Tổng hợp các tham số thống kê ............................................... 77

iii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1. Hoạt động bồi dưỡng về DHTH ở trường THPT ...................... 37
Biểu đồ 2. 2. Phương thức triển khai DHTH của giáo viên ở trường THPT .. 38
Biểu đồ 2. 3. Mức độ của DHTH ở trường THPT .......................................... 40
Biểu đồ 4. 1. Phân bố tần suất điểm số của học sinh ...................................... 76
Biểu đồ 4. 2. Phân bố tần suất điểm số của học sinh ...................................... 78

iv


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .......................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .......................................................................... iv
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................ 5
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 9
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 9
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ............................................... 9
5.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 9
5.2. Khách thể nghiên cứu................................................................................. 9
5.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 9
6. Mẫu khảo sát ................................................................................................. 9
7. Vấn đề nghiên cứu....................................................................................... 10
8. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 10
9. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 10
10. Cấu trúc của luận văn ................................................................................ 11
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ...................................................................... 12
1.1. Định hướng đổi mới chương trình môn Toán trung học phổ thông ........ 12
1.2. Lí luận về dạy học tích hợp ...................................................................... 15
1.2.1. Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp ............................................... 15
1.2.2. Mục tiêu của dạy học tích hợp .............................................................. 16
1.2.3. Các đặc trưng cơ bản của dạy học tích hợp .......................................... 17
1.2.4. Các nguyên tắc lựa chọn nội dung tích hợp .......................................... 18

v


1.2.5. Các mức độ trong dạy học tích hợp ...................................................... 20
1.3. Dạy học theo chủ đề ................................................................................. 23

1.3.1. Khái niệm về dạy học theo chủ đề ........................................................ 23
1.3.2. So sánh dạy học truyền thống và dạy học theo chủ đề ......................... 24
1.3.3. Những nét đặc trưng cơ bản của dạy học theo chủ đề .......................... 26
1.4. Phân tích mối liên hệ giữa toán học và sinh học...................................... 26
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 28
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................ 29
2.1. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn .......................................................... 29
2.2. Phân tích tình hình dạy học tích hợp trong dạy học môn Toán ở trường
trung học phổ thông ........................................................................................ 31
2.2.1. Về chương trình, sách giáo khoa môn Toán trung học phổ thông........ 31
2.2.2. Về dạy học tích hợp trong dạy học môn Toán ở trường trung học
phổ thông ......................................................................................................... 35
2.2.3. Về dạy học tích hợp tri thức toán học với sinh học .............................. 40
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 44
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT CHỦ ĐỀ TÍCH
HỢP TRI THỨC TOÁN HỌC VỚI SINH HỌC TRONG DẠY HỌC MÔN
TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ....................................... 45
3.1. Định hướng thiết kế một số chủ đề tích hợp ............................................ 45
3.1.1. Định hướng 1: Thiết kế một số chủ đề có nội dung gắn với các
vấn đề trong thực tiễn ...................................................................................... 45
3.1.2. Định hướng 2: Dạy học các chủ đề tích hợp theo định hướng phát
triển năng lực học sinh .................................................................................... 46
3.1.3. Định hướng 3: Làm rõ các mô hình toán học trong sinh học ............... 46
3.2. Quy trình thiết kế chủ đề tích hợp............................................................ 47
3.3. Thiết kế một số chủ đề dạy học tích hợp ................................................. 49
3.3.1. Chủ đề 1. Hàm số mũ và đồ thị ............................................................. 49

vi



3.3.2. Chủ đề 2. Hàm số lôgarit và đồ thị ....................................................... 56
3.4. Một số biện pháp sư phạm trong dạy học môn Toán ở trường trung học
phổ thông theo hướng tích hợp tri thức toán học với sinh học ....................... 63
3.4.1. Biện pháp 1: Khai thác khả năng gợi động cơ từ các tình huống
trong thực tiễn có tri thức sinh học để gây hứng thú cho học sinh ................. 63
3.4.2. Biện pháp 2: Hoạt động củng cố theo hướng khai thác các ứng dụng
của môn Toán học vào môn Sinh học ............................................................. 65
3.4.3. Biện pháp 3: Tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp trong các hoạt động
ngoại khóa ....................................................................................................... 67
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 70
CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 71
4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ............................................................... 71
4.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .............................................................. 71
4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ......................................................... 71
4.4. Kế hoạch và nội dung thực nghiệm sư phạm ........................................... 72
4.4.1. Kế hoạch thực nghiệm .......................................................................... 72
4.4.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 72
4.4.3. Tiến hành thực nghiệm.......................................................................... 73
4.5. Phân tích kết quả thực nghiệm ................................................................. 74
4.5.1. Phân tích định tính ................................................................................ 74
4.5.2. Phân tích định lượng ............................................................................. 75
Kết luận chương 4 ........................................................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 80
1. Kết luận ....................................................................................................... 80
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 82
PHỤ LỤC

vii



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu hướng giáo dục hiện nay và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0,
việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã và đang là mối quan tâm
của toàn xã hội. Trong đó việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới nội dung,
đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đã
và đang được Đảng, Nhà nước ta rất quan tâm và chú trọng.
Điều 28, Luật Giáo dục 2005 của nước ta đã ghi rõ: “…Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp
tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh…”[17].
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị lần
thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã nêu rõ:“…Phát triển giáo dục
và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển
mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện
phẩm chất và năng lực người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực
tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã
hội…”[5].
Nghị quyết 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về
đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông cũng đã xác định mục tiêu đổi
mới, đó là "…Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm
tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ
thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần
chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển
toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt
nhất tiềm năng của mỗi học sinh…" [7].


1


Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI đã nêu một trong các nguyên tắc xây dựng chương trình
mới, sách giáo khoa mới: “…Chương trình mới, sách giáo khoa mới bảo đảm
tính tiếp nối, liên thông giữa các cấp học, các lớp học, giữa các môn học,
chuyên đề học tập và hoạt động trải nghiệm sáng tạo…”[6].

Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (26/12/2018), “Giáo dục toán
học góp phần hình thành và phát triển cho học sinh các phẩm chất chủ yếu,
năng lực chung và năng lực toán học – biểu hiện tập trung của năng lực tính
toán với các thành phần sau: tư duy và lập luận toán học, mô hình hoá toán
học, giải quyết vấn đề toán học, giao tiếp toán học, sử dụng các công cụ và
phương tiện học toán; phát triển kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để
học sinh được trải nghiệm, vận dụng toán học vào thực tiễn. Giáo dục toán học
tạo lập sự kết nối giữa các ý tưởng toán học, giữa Toán học với thực tiễn, giữa
Toán học với các môn học và hoạt động giáo dục khác, đặc biệt với các môn
Khoa học, Khoa học tự nhiên, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Công nghệ, Tin học
để thực hiện giáo dục STEM.
Giáo dục toán học được thực hiện ở nhiều môn học, hoạt động giáo dục
như Hóa học, Toán học, Sinh học, Tin học, Vật lí, Công nghệ, Hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp,... [4].

2


Thực trạng hiện nay trong các trường phổ thông, phương pháp dạy học
truyền thống vẫn là phổ biến, giáo viên là người thuyết trình, diễn giảng, học

sinh là người nghe, ghi chép và suy nghĩ theo. Học sinh tiếp thu kiến thức một
cách thụ động, không phát huy được khả năng chủ động, tích cực, sáng tạo.
Phương pháp dạy học truyền thống không tạo ra môi trường cộng tác, gắn kết
mà mỗi thành viên phải đảm nhận một công việc cụ thể, một vai trò nhất định
để hướng đến một mục tiêu chung. Dạy học từng môn học riêng rẽ sẽ cung cấp
kiến thức có hệ thống của từng lĩnh vực, khoa học logic, chặt chẽ và tạo điều
kiện phân hóa theo định hướng nghề nghiệp của học sinh. Tuy nhiên, nó không
phát huy hết các năng lực của học sinh.
Dạy học tích hợp là một trong những phương pháp dạy học đang và được
áp dụng của nhiều trường ở nhiều quốc gia trên thế giới như Mỹ, Anh, Nhật
Bản… Ở nước ta hiện nay, dạy học tích hợp cũng đang là một hướng đi mới,
Bộ Giáo dục và Đào tạo khá kì vọng về phương pháp dạy học này, nhằm thiết
kế nội dung giáo dục phổ thông tăng số môn học tự chọn, giảm số môn học bắt
buộc và rèn luyện kỹ năng cho học sinh. Các chủ đề tích hợp liên môn có tính
thực tiễn, gần gũi với học sinh, hấp dẫn, sinh động, thu hút sự tò mò của học
sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Học
các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh sẽ được phát huy hết khả năng sáng tạo,
tư duy tổng hợp, tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các
tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc, thụ động.
Nhờ đó học sinh hình thành các năng lực một cách tự nhiên [3].

Sách giáo khoa môn Toán học đã được tăng cường các nội dung có tính
ứng dụng thực tiễn trong những lần thay sách giáo khoa gần đây, tuy nhiên các

3


bài tập và ví dụ trong sách giáo khoa còn hạn chế, chưa thấy rõ được ý nghĩa
và vai trò của môn Toán học trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày. Các thầy, cô
giáo hiện nay chủ yếu là đưa ra cho học sinh những phương pháp để học sinh

học tập và rèn luyện những kỹ năng giải nhanh một bài toán nào đó, vẫn tăng
cường học tập môn Toán nhưng mục tiêu chỉ để kiểm tra, thi lấy điểm, thi trung
học phổ thông quốc gia.
Trong chương trình trung học phổ thông, Toán học có mối quan hệ mật
thiết với môn Sinh học. Nhiều tri thức toán học là công cụ rất hữu ích để giải
quyết các vấn đề trong sinh học. Chẳng hạn như kiến thức cơ bản về xác suất
và tổ hợp trong toán học được ứng dụng vào giải các bài tập di truyền trong
sinh học, sự tăng trưởng (hay suy giảm) của hàm số mũ để ước tính dân số Việt
Nam ... Nhưng trong thực tế hiện nay, các giáo viên không thường xuyên bồi
dưỡng, rèn luyện cho học sinh thực hiện những ứng dụng của toán học vào sinh
học và thực tiễn điều này đã cản trở quá trình tạo động cơ, hứng thú học tập,
hạn chế việc phát triển được tối đa năng lực cho học sinh.
Để thực hiện các định hướng và chủ trương ở trên cần đổi mới về cả nội
dung và phương pháp dạy học, lấy người học làm trung tâm, thiết kế các chủ
đề học tập mang tính tích hợp, liên quan đến nhiều lĩnh vực kiến thức khác
nhau, thực tế và gần gũi giúp cho học sinh thấy được toán học là một công cụ
đắc lực để các em giải quyết các vấn đề thực tiễn và các môn học khác, học tập
tốt môn Toán sẽ tạo tiền đề cho học tập tốt các môn học khác, đặc biệt là môn
sinh học, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Tích hợp tri thức toán học với sinh
học trong dạy học chủ đề hàm số mũ và hàm số lôgarit ở trường trung học
phổ thông”.

4


2. Lịch sử nghiên cứu
Qua tìm hiểu tài liệu tôi nhận thấy có nhiều tài liệu nghiên cứu về việc dạy
học tích hợp liên môn ở trường trung học phổ thông:
Nguyên tắc của dạy học tích hợp liên môn là chúng ta xây dựng và lựa
chọn các chủ đề dạy học để đưa người học vào hoạt động trải nghiệm, tìm tòi

nghiên cứu nhằm giúp cho người học có được kiến thức bền vững, sâu sắc và
có thể chuyển đổi được [20].
Trong giảng dạy Sinh học, thầy cô giáo định hướng cho học sinh tìm tòi,
phân tích về mối quan hệ giữa Sinh học và Toán học, từ đó có thể xác định
được các phép toán phù hợp nhất, có thể vận dụng để giải các bài tập Sinh học.

Các chủ đề dạy học tích hợp tri thức toán học với vật lí trong dạy học môn Toán
ở trường trung học phổ thông nhằm khai thác khả năng gợi động cơ từ các tình
huống trong thực tiễn có tri thức vật lí để gây hứng thú cho học sinh, tăng cường
hoạt động củng cố theo hướng khai thác các ứng dụng của môn Toán vào bộ
môn Vật lí, tổ chức dạy các chủ đề tích hợp trong các hoạt động ngoại khóa
[14].
Xây dựng hệ thống bài tập đánh giá năng lực toán học của học sinh lớp
10 theo định hướng của chương trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA) nhằm
tăng cường liên hệ toán học với thực tiễn trong quá trình dạy học môn
Toán [19].
Tổ chức một số dự án học tập gắn với thực tiễn trong dạy học môn Toán
ở trường Trung học phổ thông nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo

5


của học sinh, hướng tới phát triển kỹ năng tư duy, rèn luyện khả năng giải quyết
các vấn đề thực tiễn cho học sinh trung học phổ thông [18].

6


Độ chấn động trong địa vật lí: Độ chấn động M của một địa chấn có biên


7


độ I được đo trong thang độ Richte xác định bởi công thức M  ln

I
, I0 là biên
I0

độ của dao động bé hơn 1 m trên máy đo địa chấn, đặt cách tâm địa chấn
100km, I0 được lấy làm chuẩn. Ở 3 độ Richte, địa chấn chỉ ảnh hưởng trong
một vùng diện tích nhỏ; ở 4 đến 5 độ Richte, địa chấn gây một số thiệt hại nhỏ;
ở 6 đến 8 độ Richte, địa chấn gây một số thiệt hai lớn; ở 9 độ Richte, thiệt hại
cực kì lớn. Vì vậy, các nhà địa vật lí lắp đặt các hệ thống đo đạc để có thể dự
đoán các thảm họa có thể xẩy ra.

8


3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu và đề xuất biện pháp góp phần phát
triển năng lực cho học sinh thông qua dạy học tích hợp tri thức toán học với
sinh học trong dạy học chủ đề hàm số mũ và lôgarit ở trường trung học phổ
thông.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu hệ thống các quan điểm lí luận về dạy học tích hợp.
- Nghiên cứu khả năng tích hợp tri thức toán học với sinh học trong dạy
học chủ đề hàm số mũ và hàm số lôgarit ở trường trung học phổ thông.
- Đề xuất biện pháp tích hợp tri thức toán học với sinh học để giáo viên có
thể sử dụng trong quá trình dạy học Toán ở trường trung học phổ thông.

5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Toán ở trường trung học
phổ thông.
5.2. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động học của học sinh và hoạt động dạy của
giáo viên ở trường trung học phổ thông.
5.3. Phạm vi nghiên cứu: Chương trình môn Toán và môn Sinh học ở trường
trung học phổ thông.
6. Mẫu khảo sát
Học sinh lớp 12A1, 12A3,12A10, 12A11 trường trung học phổ thông Việt
Yên số 1, Bắc Giang (160 học sinh).

9


7. Vấn đề nghiên cứu

- Thiết kế chủ đề dạy học hàm số mũ và hàm số lôgarit theo định hướng
tích hợp tri thức toán học với sinh học ở trường trung học phổ thông.
8. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế và áp dụng các chủ đề dạy học tích hợp tri thức toán học với
sinh học trong dạy học môn Toán ở trường trung học phổ thông thì sẽ góp phần
phát triển năng lực vận dụng toán học vào sinh học của học sinh, nâng cao chất
lượng dạy học môn Toán.
9. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp điều tra, quan sát: Dự giờ, quan sát những biểu hiện của
học sinh (về nhận thức, thái độ, hành vi) trong hoạt động học, trao đổi với đồng
nghiệp trong tổ chuyên môn, học hỏi kinh nghiệm của các thầy cô đi trước về
phương pháp dạy học tích hợp. Lập các phiếu điều tra và tiến hành điều tra về
tình hình dạy - học của giáo viên, học sinh về dạy học tích hợp tri thức toán học

với sinh học trong dạy học môn Toán ở trường trung học phổ thông.
- Thực nghiệm sư phạm: Tổ chức dạy học thực nghiệm tại trường trung
học phổ thông Việt Yên số 1 – Bắc Giang để kiểm chứng tính khả thi và hiệu
quả của đề tài.

10


- Phương pháp thống kê toán học: Sau khi điều tra, thống kê bằng các
bảng số liệu, biểu đồ, từ đó phân tích và xử lý các số liệu.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần danh mục bảng, danh mục biểu đồ, mục lục, mở đầu, kết
luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong bốn
chương:

11


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Định hướng đổi mới chương trình môn Toán trung học phổ thông

các quốc gia phải có một nguồn nhân lực chất lượng cao, có khả năng ứng dụng
những tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại thì mới tiếp cận nhanh vào cuộc
cách mạng công nghiệp này. Vì thế, ngay từ trên giảng đường đại học, nhà
trường, các thầy cô giáo phải giúp cho sinh viên tích lũy tri thức về công nghệ
thông tin, cập nhật kịp thời và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới
nhất của thế giới vào cuộc sống, trang bị ngoại ngữ và các kỹ năng mềm thì các
bạn sinh viên khi ra trường mới có cơ hội cạnh tranh việc làm, mở ra cánh cửa
để bước vào sân chơi toàn cầu hóa. Giáo dục là một trong những lĩnh vực chịu

sự tác động trực tiếp, chịu sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp nhanh
hơn các lĩnh vực khác bởi chính giáo dục cũng sẽ tạo ra những phiên bản mới

12


nghiệm hay phòng mô phỏng truyền thống, thì người học có thể tương tác trong
điều kiện như thật, có thể trải nghiệm học tập bằng không gian ảo thông qua
các phần mềm và hệ thống mạng. Dữ liệu lớn (Big data) sẽ là nguồn dữ liệu vô
tận để thu thập thông tin, phân tích, nhận dạng xu hướng hay dự báo kinh doanh
ở mức chính xác cao và cũng để học tập trải nghiệm. Tài nguyên học tập số
trong điều kiện kết nối không gian ảo và thực sẽ vô cùng phong phú, không
gian thư viện không còn là địa điểm cụ thể nữa, mà thư viện có thể khai thác ở
mọi thời điểm, mọi nơi chỉ cần có một thiết bị số và một vài thao tác đơn giản.
Chương trình học cũng được thiết kế cụ thể, gần gũi, thực tiễn, đa dạng hơn và
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người học.
Theo định hướng về nội dung giáo dục [4], ở chương trình giáo dục phổ
thông mới, môn Toán là môn học bắt buộc và được phân chia theo hai giai đoạn
là giáo dục cơ bản và giáo dục định hướng nghề nghiệp.

Bên cạnh nội dung giáo dục cốt lõi, trong mỗi năm, học sinh còn được
chọn học một số chuyên đề về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội. Các chuyên
đề này nhằm tăng cường kiến thức về các môn khoa học nói chung, về Toán
học nói riêng, giúp cho học sinh có các kỹ năng vận dụng kiến thức khoa học

13


vào thực tiễn, đáp ứng nhu cầu, sở thích và định hướng nghề nghiệp của học
sinh.


Chương trình môn Toán bảo đảm yêu cầu cụ thể, phân hoá được với tất
cả các cấp học:Tăng cường dạy học theo định hướng cá thể hoá người học, đáp
ứng yêu cầu cần đạt chung của chương trình, đồng thời cũng phải chú ý tới các
đối tượng có nhu cầu đặc biệt (khuyết tật, năng khiếu...).
Đối với cấp trung học phổ thông: Thiết kế hệ thống các chuyên đề học tập
có các nội dung cơ bản, chuyên sâu, gần gũi, thực tế giúp học sinh tăng cường
kiến thức, kỹ năng thực hành, vận dụng để giải quyết các vấn đề gắn với thực
tiễn của địa phương mình đang sinh sống.

14


1.2. Lí luận về dạy học tích hợp
1.2.1. Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp
Tích hợp là một vấn đề đã và đang có sức thu hút, sự quan tâm đặc biệt
của nhiều nhà giáo dục và nghiên cứu trong nước ta hiện nay. Tuy nhiên, khái
niệm này đã được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm, sử dụng rộng rãi và
khái niệm này cũng vốn có từ lâu.
+ Theo Từ điển Tiếng Việt [15]: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động,
chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có
nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”.

+ Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam [11]: “Tích hợp hệ thống là phối hợp
các thiết bị và công cụ khác nhau để cùng làm một việc với nhau trong một hệ
thống – Một chương trình nhằm giải quyết những nhiệm vụ chung nào đó”.
+ Theo Từ điển Giáo dục học [10]: “Tích hợp là hành động liên kết các đối
tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác
nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”.


+ Theo Xaviers Roegirs [22]: Khoa sư phạm tích hợp là một quan niệm
về quá trình học tập trong đó toàn thể các quá trình học tập góp phần hình thành

15


ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính trước những điều cần thiết cho
học sinh nhằm hòa nhập học sinh vào cuộc sống lao động, phục vụ cho quá
trình học tập trong tương lai.

Như vậy, DHTH là dạy cho học sinh cách sử dụng tổng hợp kiến thức và
kỹ năng của mình để giải quyết các nhiệm vụ học tập và ứng dụng trong những
tình huống cụ thể với mục đích phát triển năng lực người học.
1.2.2. Mục tiêu của dạy học tích hợp
Theo Xavier Rogiers [22] “Nếu nhà trường chỉ quan tâm dạy cho học sinh
các khái niệm một cách rời rạc, thì nguy cơ sẽ hình thành ở học sinh các suy
luận theo kiểu khép kín, sẽ hình thành những con người “mù chức năng”, nghĩa
là những người đã lĩnh hội kiến thức nhưng không có khả năng sử dụng các
kiến thức đó hàng ngày”.
DHTH có các mục tiêu cơ bản sau [1]:
- Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa và gần gũi với học sinh bằng cách
hòa nhập thế giới học đường với thế giới cuộc sống, gắn học tập với các tình
huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này, gắn học tập với thực tiễn cuộc sống
hàng ngày.

16


×