Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Hiệu quả sử dụng tín dụng trong công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện EA hleo, tỉnh đăklăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.41 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
----------

TRẦN THỊ HOÀI PHƯƠNG

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÍN DỤNG TRONG CÔNG
TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
---------TRẦN THỊ HOÀI PHƯƠNG

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÍN DỤNG TRONG CÔNG
TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐĂK LĂK

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS TRƯƠNG THỊ HỒNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013




LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên Trần Thị Hoài Phương sinh viên lớp Cao học Ngân hàng đêm
1 khóa 20. Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sỹ "Hiệu quả sử dụng tín
dụng trong công tác xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Ea H’leo, tỉnh
Đăk Lăk" là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn
này hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.

Tác giả luận văn

Trần Thị Hoài Phương


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục bản đồ, sơ đồ và đồ thị
Lời mở đầu ........................................................................................................... 01
Chương 1: Tổng quan về tín dụng và hiệu quả tín dụng trong công tác xóa
đói giảm nghèo tại huyện Ea H’Leo, tỉnh Đăk Lăk ......................................... 04
1.1 Các vấn đề về nghèo đói ............................................................................... 04
1.1.1 Nghèo tuyệt đối ............................................................................................ 05
1.1.2 Nghèo tương đối .......................................................................................... 07
1.1.3 Vấn đề lý luận về xóa đói giảm nghèo ....................................................... 08

1.1.3.1 Khái niệm về xóa đói giảm nghèo và vai trò của xóa đói giảm nghèo .... 08
1.1.3.2 Nội dung của công tác xóa đói giảm nghèo .............................................. 09
1.1.3.3 Quan điểm về xóa đói giảm nghèo ........................................................... 10
1.1.3.4 Phương pháp tiếp cận mới cho xóa đói giảm nghèo ................................. 10
1.2 Khái niệm về tài chính vi mô........................................................................ 12
1.2.1 Tín dụng vi mô............................................................................................. 13
1.2.2 Tín dụng vi mô và đói nghèo ...................................................................... 14
1.2.2.1 Tín dụng đối với người nghèo................................................................... 14
1.2.2.2 Đặc điểm chung của tín dụng vi mô ......................................................... 15
1.2.2.3 Vai trò của tín dụng vi mô trong việc hỗ trợ cho người nghèo................. 15
1.2.3 Các phương pháp cấp tín dụng cho người nghèo ..................................... 18
1.2.4 Tổ chức cấp tín dụng vi mô ........................................................................ 19
1.3 Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng trong công tác xóa đói giảm nghèo ........ 20


1.3.1 Khái niệm về hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo ................................. 20
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo ................... 21
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo ........ 22
1.4 Kinh nghiệm về hiệu quả sử dụng tín dụng cho người nghèo trên thế
giới và tại Việt Nam......................................................................................... 23
1.4.1 Kinh nghiệm về hiệu quả sử dụng tín dụng cho người nghèo trên thế
giới..................................................................................................................... 23
1.4.1.1Mô hình tín dụng vi mô tại Bangladesh ................................................. 23
1.4.1.2 Bank Rakyat Indonesia (BRI) ............................................................... 24
1.4.1.3 Swayam Krishi Sangam (SKS) Ấn Độ ................................................. 25
1.4.2 Kinh nghiệm về hiệu quả sử dụng tín dụng cho người nghèo ở Việt
Nam ................................................................................................................... 26
1.4.2.1 Chương trình 135 .................................................................................. 26
1.4.2.2 Chương trình nông thôn mới-Kinh nghiệm giảm nghèo từ xã Ea tiêu,
Cư Kuin, Đăk Lăk ............................................................................................. 27

1.4.2.3 Giảm nghèo ở tỉnh Kiên Giang ............................................................. 29
1.4.2.4 Bài học từ Khánh Hòa ........................................................................... 29
1.5 Tổng quan về mô hình xác định yếu tố quyết định đến hiệu quả sử
dụng tín dụng cho người nghèo .................................................................... 30
1.5.1 Mô hình xác định chỉ số đa dạng hóa nguồn thu nhập (SDI).............. 30
1.5.2 Mô hình kinh tế lượng ............................................................................ 32
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 34
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tín dụng trong công tác xóa đói
giảm nghèo tại huyện Ea H’leo, tỉnh Đăk Lăk ............................................. 35
2.1 Tình hình cơ bản của huyện Ea H’leo ..................................................... 35
2.1.1 Khái quát về huyện Ea H’leo.................................................................. 35
2.1.2 Tình hình sử dụng đất đai và sản xuất nông nghiệp ở huyện Ea H’leo ..
........................................................................................................................... 37


2.1.3 Khái quát về hai xã Ea Sol và Ea Hiao .................................................. 41
2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn trong công tác giảm nghèo ở Ea H’leo 43
2.1.4.1 Thuận lợi ............................................................................................... 43
2.1.4.2 Khó khăn ............................................................................................... 44
2.1.5 Xác định hộ nghèo theo tiêu chuẩn nghèo đói quốc gia ....................... 44
2.2 Thực trạng vốn vay tại các hộ nghèo trên địa bàn xã Ea Sol và Ea Hiao
........................................................................................................................... 46
2.2.1 Vai trò của các tổ chức, chương trình trong việc cấp vốn cho hộ nghèo
ở hai xã Ea Sol và Ea Hiao.............................................................................. 46
2.2.2 Tình hình vốn vay cho hộ nghèo và lãi suất cho vay của các ngân hàng
trên địa bàn huyện Ea H’leo, tỉnh Đăk Lăk ................................................... 47
2.2.2.1 Tình hình vốn vay cho hộ nghèo ........................................................... 47
2.2.2.2 Lãi suất cho vay hộ của các ngân hàng trên địa bàn huyện .................. 48
2.2.3 Tình hình dư nợ, thu nợ của các khoản vay nhỏ tại hộ vay ................. 50
2.2.4 Giá trị gia tăng và quy mô vốn vay ......................................................... 51

2.3 Hiệu quả của các khoản tín dụng trong công tác xóa đói giảm nghèo tại
huyện Ea H’leo ................................................................................................ 52
2.3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................. 54
2.3.2 Phân tích kết quả hồi quy ....................................................................... 56
2.3.3 Kết quả phân tích các nhân tố dựa vào mô hình hồi quy .................... 59
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 62
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tín dụng trong công tác
xóa đói giảm nghèo tại huyện Ea H’leo tỉnh Đăk Lăk ................................. 63
3.1. Định hướng mục tiêu của huyện Ea H’leo tỉnh Đăk Lăk ..................... 63
3.1.1 Mục tiêu tổng quát công tác giảm nghèo của huyện Ea H’leo ............ 63
3.1.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 63
3.1.3 Đổi mới công tác khuyến nông theo hướng kết hợp với kiến thức quản
lý kinh tế hộ ...................................................................................................... 64


3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tín dụng trong công tác xóa
đói giảm nghèo tại huyện Ea H’leo, tỉnh Đăk Lăk ....................................... 65
3.2.1 Giải pháp tạo việc làm cho hộ nghèo ngay tại địa phương................... 65
3.2.2 Đa dạng hóa thu nhập của hộ nghèo ..................................................... 65
3.2.3 Hỗ trợ vốn là tạo cơ hội thoát nghèo ..................................................... 66
3.2.4 Chính sách về đất đai canh tác ............................................................... 67
3.2.5 Vấn đề lao động và ứng dụng khoa học kỹ thuật .................................. 68
3.2.6 Chính sách đối với người nghèo là dân tộc ít người ............................. 70
3.3 Các khuyến nghị......................................................................................... 71
3.3.1 Đối với Nhà nước và địa phương ........................................................... 71
3.3.2 Đối với các tổ chức tài chính cấp vốn cho người nghèo ....................... 71
Kết luận ............................................................................................................ 72
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục



DANH MỤC CÁC CH

VIẾT TẮT

BRI

Bank Rakyat Indonesia

DN

Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DS

Danh sách

GB

Grameen Bank

GO

Giá trị sản xuất

HN


Hộ nghèo

IC

Chi phí trung gian

JLG

Joint Liability Group

MF

Microfinance

MIS

Management Information Systems

NHNO&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách Xã hội

SDI

Simpson Diversity Index


SKS

Swayam Krishi Sangam

TDVM

Tín dụng vi mô

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCKT

Tổ chức kinh tế

VA

Giá trị gia tăng

WB

Ngân hàng thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn nghèo đói của Word Bank ............................................. 06
Bảng 2.1: Đất đai và vấn đề sử dụng đất đai ở huyện Ea H’leo ...................... 38
Bảng 2.2: Giá trị sản xuất của các ngành nông nghiệp ở huyện Ea H’leo ....... 40

Bảng 2.3: Dân số và nghèo đói ở hai xã Ea Sol và Ea Hiao năm 2011 ............ 42
Bảng 2.4: Quy mô các nguồn vốn đến hộ nghèo của hai xã Ea Sol và Ea Hiao
năm 2011 ........................................................................................................... 48
Bảng 2.5: Tình hình cho vay hộ nghèo ở hai xã Ea Sol và Ea Hiao ................. 50
Bảng 2.6: Mối quan hệ giữa quy mô vốn vay và VA tạo ra từ sản xuất nông
nghiệp ................................................................................................................ 51
Bảng 2.7: Ảnh hưởng của vốn tín dụng đến sự đa dạng hóa nguồn thu nhập của
hộ nghèo và thu nhập của hộ nghèo .................................................................. 53
Bảng 2.8: Phân tích hệ số tương quan cặp ........................................................ 56
Bảng 2.9: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến ..................................................... 57
Bảng 2.10: Phân tích chất lượng của mô hình .................................................. 58
Bảng 2.11: Kết quả phân tích hồi quy............................................................... 59

DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phương pháp tiếp cận giảm nghèo theo chuỗi giá trị ............ 11
Bản đồ 2.1: Vị trí huyện Ea H’leo trong tỉnh Đăk Lăk ..................................... 35
Bản đồ 2.2: Bản đồ hành chính huyện Ea H’leo ............................................... 36
Đồ thị 2.1: Tỷ lệ hộ nghèo ở hai xã sau gần một thập niên .............................. 43
Đồ thị 2.2: Vai trò của các tổ chức và chương trình cung cấp vốn cho hộ nghèo
........................................................................................................................... 46
Đồ thị 2.3: Biến động lãi suất cho vay ở một số ngân hàng trên địa bàn huyện
Ea H’Leo, tỉnh Đăk Lăk .................................................................................... 49


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một vấn đề kinh tế - xã hội có tính toàn cầu, nó xuất hiện do
sự bất công bằng trong phân phối thành quả về phát triển kinh tế hay do sự trì

trệ của một nền kinh tế thể hiện qua năng suất và hiệu quả sản xuất thấp. Trước
đợt trì trệ kinh tế gần đây, Việt Nam đã có một thời gian dài phát triển với tốc
độ cao. Chính nhờ nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đại bộ phận đời sống
nhân dân tăng lên một cách rõ rệt. Tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ dân cư,
đặc biệt dân cư ở vùng cao, vùng sâu vùng xa vẫn đang sống dưới chuẩn đói
nghèo. Thực tế cho thấy, sự phân hoá giàu nghèo đang diễn ra mạnh gây ra
những bất công trong xã hội, giảm hiệu quả của nỗ lực nâng cao mức sống của
người dân của chính phủ Việt Nam. Vì vậy, các chương trình xoá đói giảm
nghèo của trung ương và địa phương là trọng tâm hàng đầu của chiến lược
phát triển kinh tế xã hội nước ta.
Một trong những vấn đề liên quan đến công tác xoá đói giảm nghèo là vốn.
Ở nhiều nước trên thế giới, mô hình tài chính vi mô được coi như một công cụ
hữu hiệu trong công cuộc xoá đói giảm nghèo. Nhiều nhà chính trị và chuyên
môn đều nhất trí cho rằng phát triển nền tài chính quy mô nhỏ đã trợ giúp đắc
lực cho hoạt động xoá đói, giảm nghèo đạt hiệu quả đối với nhiều quốc gia trên
thế giới. Tổng số khoản vay, cũng như lượng vốn vay tuy không lớn như của
các ngân hàng thương mại, nhưng lại có ý nghĩa quan trọng bởi những khoản
vay này đến được với những người nghèo và nghèo nhất, giúp cuộc sống của
họ biến chuyển. Vai trò của nó đã được ghi nhận từ nhiều phía, đặc biệt là
chính quyền địa phương nơi có chương trình tài chính vi mô. Tuy nhiên, thế
nào là quy mô tín dụng vi mô vẫn còn là một vấn đề tranh cãi. Tác động của tín
dụng đến kết quả xoá đói giảm nghèo nói chung đã được nhiều tác giả trong và
ngoài nước nghiên cứu. Nader (2007) và Khandker (2005) đã khẳng định vai
trò quan trọng của hoạt động cấp tín dụng với những điều kiện ưu đãi cho


2

người nghèo nhằm giúp họ thoát nghèo. Phan Thị Minh Lý và cộng sự (2009)
đã nghiên cứu vai trò của tín dụng đối với nỗ lực thoát nghèo của các hộ nghèo

ở Thừa Thiên Huế và chỉ ra rằng tín dụng ưu đãi đóng một vai trò rất quan
trọng.
Ea H’leo là một huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao ở tỉnh Đăk Lăk vì vậy công tác
giảm nghèo đã được lãnh đạo huyện và địa phương các xã đặc biệt quan tâm.
Tuy nhiên, hiệu quả của công tác này vẫn còn khá hạn chế. Vì vậy, nghiên cứu
các định hướng nâng cao hiệu quả của công tác giảm nghèo là một vấn đề
mang tính cấp thiết cao.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nên tôi chọn đề tài “Hiệu quả sử dụng
tín dụng trong công tác xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Ea H’leo,
tỉnh Đăk Lăk” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này nhằm thực hiện mục tiêu:
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay đối với các hộ nghèo, kiểm định
mối quan hệ giữa quy mô tín dụng và hiệu quả tín dụng cấp cho hộ nghèo.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Hiệu quả sử dụng vốn vay cho người nghèo tại huyện Ea H’Leo, tỉnh
Đăk Lăk.
`

- Chủ thể nghiên cứu là các hộ nghèo vay vốn tại huyện Ea H’Leo, tỉnh

Đăk Lăk.
- Đối tượng thụ hưởng đề tài nghiên cứu là hệ thống các Ngân hàng
trong nước.


3

4. Phạm vị nghiên cứu
Đề tài tập trung đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay trong công tác xóa

đói giảm nghèo dưới góc độ chủ thể nghiên cứu là các hộ nghèo tại huyện Ea
H’Leo, tỉnh Đăk Lăk, với hai xã đại diện là Ea Sol và Ea Hiao. Đây là hai xã
nghèo nhất huyện Ea H'leo.
Thời gian nghiên cứu từ năm 2009 đến năm 2012, đối chiếu so sánh số
liệu năm 2012 so với năm 2005.
5. Đóng góp của đề tài
Những kết quả nghiên cứu của luận văn làm rõ vai trò của tín dụng trong
công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện Ea H'leo và xem đây như là nghiên cứu
tình huống cho các nghiên cứu tương tự trên cả nước.
Hệ thống giải pháp có thể đem áp dụng cho các địa phương có đặc điểm
tương đồng với huyện Ea H'leo.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng 2 phương pháp chủ yếu:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh và thống kê.
- Phương pháp hồi quy tương quan
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về tín dụng và hiệu quả tín dụng trong công tác
xóa đói giảm nghèo tại huyện Ea H’Leo, tỉnh Đăk Lăk
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tín dụng trong công tác xóa đói
giảm nghèo tại huyện Ea H’leo, tỉnh Đăk Lăk.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tín dụng trong công tác
xóa đói giảm nghèo tại huyện Ea H’leo, tỉnh Đăk Lăk.


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ
TÍN DỤNG CHO NGƯỜI NGHÈO
1.1 Các vấn đề về nghèo đói

Nghèo là khái niệm được hiểu theo nhiều cách, hàm chứa đa nội dung và
có thể được diễn giải không giống nhau. Vì vậy, không có một khái niệm duy
nhất về nghèo. Việc đo lường được từng khía cạnh về nghèo một cách thống
nhất là điều rất khó, còn gộp tất cả những khía cạnh đó vào một số chỉ số
nghèo, thước đo đói duy nhất sẽ dẫn đến những kết quả thiếu chính xác, tuy
nhiên đây vẫn là cách duy nhất để phân loại hộ thuộc dạng nghèo.
Nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân, nghèo
không chỉ đơn giản là mức thu nhập thấp mà còn thiếu thốn trong việc tiếp cận
dịch vụ, như giáo dục, văn hóa, thuốc men, không chỉ thiếu tiền mặt, thiếu
những điều kiện tốt hơn cho cuộc sống mà còn thiếu thể chế kinh tế thị trường
hiệu quả, trong đó có các thị trường đất đai, vốn và lao động cũng như các thể
chế nhà nước được cải thiện có trách nhiệm giải trình và vận hành trong khuôn
khổ pháp lý minh bạch cũng như một môi trường kinh doanh thuận lợi. Mức
nghèo còn là tình trạng đe dọa bị mất những phẩm chất quý giá, đó là lòng tin
và lòng tự trọng.
Theo báo cáo phát triển Việt Nam 2004: “Nghèo là tình trạng thiếu thốn
ở nhiều phương diện. Thu nhập hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu
tài sản để bảo đảm tiêu dùng trong những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương
trước những đột biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và những khó
khăn tới người có khả năng giải quyết, ít được tham gia vào quá trình ra quyết
định, cảm giác bị sỉ nhục, không được người khác tôn trọng…” (Phùng Đức
Tùng, 2000).
Các nhà lập chính sách Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về đói
nghèo do Hội nghị chống đói nghèo khu vực châu Á tổ chức tại Băng Cốc,


5

Thái Lan 9/1993: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng
và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã

được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục
tập quán của địa phương” (Phùng Đức Tùng, 2000; Nguyễn Thị Hoa, 2009;
Giang Thanh Long, 2009).
Dù có sự khác biệt trong cách nhìn nhận về vấn đề nghèo, nhưng tựu
trung lại các khái niệm này đều phản ánh ba khía cạnh chủ yếu của người
nghèo là: Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư;
Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con
người; Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
1.1.1 Nghèo tuyệt đối
Khái niệm này nhằm biểu thị một mức thu nhập tối thiểu, cần thiết để
đảm bảo những nhu cầu vật chất cơ bản như lương thực, quần áo, nhà ở để cho
mỗi người có thể tiếp tục tồn tại. Nghèo tuyệt đối (absolute poverty) là thước
đo những người dưới một ngưỡng nghèo nhất định, tính chung cho toàn thể
nhân loại, không kể không gian hay thời gian. Nó được xác định bằng số thu
nhập cho 1 cá nhân đủ khả năng đáp ứng những nhu cầu cơ bản để tồn tại, như
thức ăn, nơi ở, quần áo,..
Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng
thoả mãn các nhu cầu tối thiểu của cuộc sống (Nguyễn Thị Hoa, 2009).
Trên thế giới, các quốc gia thường dựa vào tiêu chuẩn về mức thu nhập của
Ngân hàng Thế giới (WB) đưa ra để phân tích tình trạng nghèo của quốc
gia. Mỗi quốc gia cũng xác định mức thu nhập tối thiểu riêng của nước mình
dựa vào điều kiện cụ thể về kinh tế trong từng giai đoạn phát triển nhất định,
do đó mức thu nhập tối thiểu được thay đổi và nâng dần lên ( Đỗ Thiên
Kính, 2003; Nguyễn Thị Hoa, 2009; Giang Thanh Long, 2009).
Đối với Ngân Hàng Thế Giới (WB): WB đưa ra hai mức chuẩn là thu
nhập dưới 1 đô la Mỹ 1 ngày và thu nhập dưới 2 đô la Mỹ 1 ngày được


6


chuyển đổi theo sức mua tương đương (PPP) của đô la Mỹ năm 1993. Đây
là ngưỡng chi tiêu có thể đảm bảo mức cung cấp năng lượng tối thiểu cần
thiết cho con người, mức chuẩn đó là 2.100 calo/người/ngày. Ngưỡng nghèo
này gọi là ngưỡng nghèo lương thực, thực phẩm (nghèo ở mức độ thấp). Vì
mức chi tiêu này chỉ đảm bảo mức chuẩn về cung cấp năng lượng, mà không
đủ chi tiêu cho những hàng hoá phi lương thực. Những người có mức chi
tiêu dưới mức chi cần thiết để đạt được 2.100 calo/ngày gọi là “nghèo về
lương thực, thực phẩm”. Ngoài ra, WB còn đưa ra ngưỡng nghèo chung đó
là ngưỡng bao gồm cả mặt hàng lương thực, thực phẩm và phi lương thực,
thực phẩm (Nguyễn Thị Hoa, 2009).
Bảng 1.1 : Tiêu chuẩn nghèo đói của WB
Khu vực
Các nước đang phát triển khác
Châu Mỹ Latinh và Caribe
Đông Âu
Các nước phát triển

Mức thu nhập tối thiểu
(USD/người/ngày)
1 USD (hoặc 365 USD/năm)
2
4
14,4

Đối với Việt Nam có hai cách tiếp cận:
- Phương pháp của Tổng cục Thống kê dựa vào thu nhập bình quân đầu
người.
- Phương pháp của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội dựa trên thu
nhập của hộ gia đình.
Chuẩn nghèo theo Tổng cục Thống kê được xác định dựa trên cách tiếp

cận của Ngân hàng Thế giới (WB), gồm hai mức:
+ Nghèo lương thực thực phẩm: Ngưỡng nghèo lương thực, thực phẩm
chính là số tiền cần thiết để mua được một số lương thực, thực phẩm hằng
ngày để đảm bảo mức độ dinh dưỡng. Tổng chi dùng chỉ tính riêng cho phần


7

lương thực thực phẩm, làm sao để đảm bảo lượng dinh dưỡng tối thiểu cho
một người là 2100 kcal/ngày đêm;
+ Nghèo chung (hay nghèo chi tiêu): Ngưỡng nghèo chung cao hơn, nó
bao gồm cả phần chi tiêu cho hàng hoá phi lương thực. Tổng chi dùng cho cả
giỏ hàng tiêu dùng tối thiểu, được xác định bằng cách ước lượng tỷ lệ: 70% chi
dùng dành cho lương thực thực phẩm, 30% cho các khoản còn lại.
Theo phương pháp của Bộ Lao động thương binh và Xã hội, nghèo được
xác định theo chuẩn nghèo đói quốc gia. Theo Quyết định số 170/2005/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 8 tháng 7 năm 2005 về việc ban hành
chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 thì ở khu vực nông thôn những
hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng (2.400.000
đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có thu
nhập

bình

quân

từ

260.000

đồng/người/tháng


(dưới

3.120.000

đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2011-2015 theo Chỉ thị số
1752/CT-TTg ngày 21-9-2010 của Thủ tướng Chính phủ, mức chuẩn nghèo và
cận nghèo được xác định, những hộ có thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo (khu vực nông thôn), đối với khu vực
thành thị hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân 500.000
đồng/người/tháng; Hộ cận nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân từ
401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng (khu vực nông thôn), đối với khu
vực thành thị là từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng
().
1.1.2 Nghèo tương đối
Nghèo tương đối là tình trạng sống dưới 1 mức tiêu chuẩn sống có thể
chấp nhận được tại 1 địa điểm và thời gian xác định. Như vậy, nghèo tương
đối có sự khác biệt tùy theo đặc điểm kinh tế, văn hóa-xã hội, quan niệm của
từng quốc gia, khu vực, vùng miền khác nhau. Nghèo đói tương đối là tình


8

trạng mà một người, hoặc một hộ gia đình thuộc về nhóm người có thu nhập
thấp nhất trong xã hội theo những địa điểm cụ thể và thời gian nhất định
(Nguyễn Thị Hoa, 2009). Như vậy nghèo đói tương đối được xét trong
tương quan xã hội, phụ thuộc địa điểm dân cư sinh sống và phương thức tiêu
thụ phổ biến nơi đó. Sự nghèo khổ tương đối được hiểu là những người sống
dưới mức tiêu chuẩn, có thể chấp nhận được trong những địa điểm và thời

gian xác định. Đây là những người cảm thấy bị tước đoạt những cái mà đại
bộ phận những người khác trong xã hội được hưởng. Do đó, chuẩn mực để
xem xét nghèo khổ tương đối thường khác nhau giữa các nước, hoặc các
vùng, và sẽ luôn hiện diện bất kể trình độ phát triển kinh tế xã hội nào.
Nghèo khổ tương đối cũng là một hình thức biểu hiện sự bất bình đẳng
trong phân phối thu nhập.
1.1.3 Vấn đề lý luận về xoá đói giảm nghèo
1.1.3.1 Khái niệm xoá đói giảm nghèo và vai trò của xoá đói giảm nghèo
Xoá đói giảm nghèo là tổng thể các biện pháp chính sách của nhà nước
và xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói, nhằm tạo
điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập không đáp
ứng được những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định theo
từng địa phương, khu vực, quốc gia (Nguyễn Trọng Hoài, Võ Tất Thắng và
Lương Vinh Quốc Duy, 2005; Nguyễn Thị Hoa, 2009; Giang Thanh Long,
2009).
Xoá đói giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ biện
chứng với nhau. Tăng trưởng kinh tế tạo ra cơ sở, điều kiện vật chất để xoá
đói giảm nghèo. Ngược lại, xoá đói giảm nghèo là nhân tố đảm bảo cho sự
tăng trưởng kinh tế bền vững. Xoá đói giảm nghèo là yêu cầu cần thiết ổn
định chính trị, xã hội. Trong những năm gần đây một số vấn đề về chính trị,
xã hội ở một số vùng miền núi và những nơi khó khăn diễn biến phức tạp.
Điều đó có nghĩa là xoá đói giảm nghèo ở nước ta không đơn thuần là một


9

chương trình kinh tế mà còn là chương trình mang ý nghĩa ổn định chính trị,
xã hội, củng cố niềm tin của nhân dân vào chế độ (Nguyễn Thị Hoa, 2009).
Nếu giải quyết không thành công vấn đề xoá đói giảm nghèo sẽ không thể
thực hiện được mục tiêu công bằng xã hội và phát triển kinh tế mà Việt Nam

đang phấn đấu.
1.1.3.2 Nội dung của công tác xoá đói giảm nghèo
Xoá đói giảm nghèo trên lý thuyết được thực hiện trên hai nội dung
chính (Nguyễn Trọng Hoài, Võ Tất Thắng và Lương Vinh Quốc Duy, 2005;
Nguyễn Thị Hoa, 2009):
+ Tạo điều kiện cho người nghèo có điều kiện phát triển sản xuất, gia
tăng thu nhập cho người nghèo, vùng nghèo bằng các biện pháp: Thứ nhất, cấp
tín dụng ưu đãi cho người nghèo giúp họ có vốn sản xuất, và từ đó có thể thoát
nghèo. Thứ hai, tăng khả năng tiếp cận đất đai cho người nghèo đồng thời thực
hiện hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng về đường sá, công trình thuỷ lợi, tạo điều kiện
cho người dân tham gia sản xuất, nâng cao năng suất lao động để thoát nghèo.
Thứ ba, tạo điều kiện cho người dân có điều kiện học hỏi kỹ thuật canh tác sản
xuất bằng cách mở các lớp tập huấn sản xuất, phổ biến kiến thức tới từng thôn,
làng, nâng cao năng suất lao động cho người nghèo. Cuối cùng, dựa trên từng
khu vực, vùng miền, xác định được thế mạnh, xây dựng kế hoạch phát triển
các ngành nghề giúp giải quyết tình trạng thất nghiệp, tăng thêm thu nhập cho
người nghèo.
+ Tạo điều kiện cho người nghèo có cơ hội được tiếp cận với các dịch
vụ cơ bản như y tế, giáo dục, vệ sinh, nước sạch,… bằng các giải pháp: Thứ
nhất, hỗ trợ y tế bằng việc cấp thẻ BHYT, cấp thuốc miễn phí cho người nghèo
thông qua các chương trình mục tiêu. Thứ hai, hỗ trợ về giáo dục như miễn
giảm học phí cho con em của các gia đình thuộc diện hộ nghèo. Cuối cùng, hỗ
trợ về nhà ở, nước sạch, tạo điều kiện cho người nghèo có cơ hội tiếp cận với
các dịch vụ an sinh xã hội.


10

1.1.3.3 Quan điểm về xoá đói giảm nghèo
Quan điểm 1: Xoá đói giảm nghèo phải dựa trên cơ sở tăng trưởng kinh

tế nhanh, hiệu quả và bền vững, đồng thời chủ động tạo các nguồn lực cho các
hoạt động trợ giúp người nghèo đói.
Quan điểm 2: Xoá đói giảm nghèo không chỉ là nhiệm vụ của Nhà
nước, của toàn xã hội, mà trước hết là bổn phận của chính người nghèo, phụ
thuộc vào sự vận động tự giác của bản thân người nghèo, cộng đồng nghèo.
Quan điểm 3: Xóa đói giảm nghèo phải được coi là sự nghiệp của bản
thân người nghèo, cộng đồng nghèo, bởi vì sự nỗ lực tự vươn lên để thoát
nghèo chính là động lực, là điều kiện cần cho sự thành công của mục tiêu
chống đói nghèo ở các nước. Nhà nước sẽ trợ giúp người nghèo biết cách tự
thoát nghèo và tránh tái nghèo khi gặp rủi ro. Bên cạnh sự hỗ trợ về vật chất
trực tiếp thì việc tạo việc làm cho người nghèo bằng cách hướng dẫn người
nghèo sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế theo điều kiện cụ thể của họ
chính là điều kiện xoá đói giảm nghèo thành công nhanh và bền vững. Triển
khai có hiệu quả các chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo bằng các nguồn
tài chính trợ giúp của Nhà nước và các tổ chức trong và ngoài nước.
Quan điểm 4: Việc hỗ trợ và cho vay vốn hộ nghèo phải đi liền với công
tác tư vấn, hướng dẫn sử dụng vốn vay có hiệu quả căn cứ vào hoàn cảnh cụ
thể của từng hộ gia đình.
1.1.3.4 Phương pháp tiếp cận mới cho xoá đói giảm nghèo
Phương pháp tiếp cận theo chuỗi giá trị gắn với thị trường thể hiện qua
sơ đồ (1). Phương pháp tiếp cận mới theo chuỗi giá trị và gắn sự tham gia của
người nghèo vào các mắc xích thị trường đó.


11

Hợp tác


Người

nghèo

Doanh
nghiệp

Hộ sản
xuất lớn,
trang trại

Các công
ty thu mua

Người
nghèo

Công ty chế biến

Công ty đầu mối xuất khẩu

Tập đoàn bán buôn

Thị trường thế giới

[Nguồn (có bổ sung)]
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phương pháp tiếp cận giảm nghèo theo chuỗi giá trị
Theo sơ đồ trên, người nghèo tham gia vào chuỗi giá trị ở quốc nội và có
tương tác với doanh nghiệp, hộ sản xuất lớn và hợp tác xã. Lý do chính là
người nghèo tham gia cung ứng lao động, hàng hóa cho chuỗi cung ứng và
chia sẻ giá trị tạo ra từ chuỗi này. Chính vì vậy, người nghèo cũng tạo ra giá trị



12

gia tăng trong chuỗi cung ứng và chịu tác động khi có sự biến động ở các
chuỗi cung ứng này. Tuy nhiên vì người nghèo không có "quyền lực thị
trường" nên vai trò của người nghèo không thể hiện rõ vai trò của mình trong
chuỗi cung ứng và như một lẽ đương nhiên họ cũng nhận được một phần rất
nhỏ trong chuỗi giá trị. Muốn giảm nghèo, các chính sách nên tập trung vào
việc nâng cao chuỗi giá trị để phần người nghèo được hưởng lớn hơn. Một
hướng khác là nâng cao vai trò của người nghèo bằng cách hợp tác trong sản
xuất và tiêu thụ hàng hóa hay hình thành các hộ sản xuất quy mô lớn. Có như
vậy, phần giá trị gia tăng đến với người nghèo mới đảm bảo rằng họ có cơ hội
thoát nghèo bền vững.
1.2 Những vấn đề về hiệu quả tín dụng cho người nghèo
Dịch vụ tài chính vi mô được F.W. Raiffeisen nghĩ ra và áp dụng đầu
tiên ở Đức vào những năm 1860 để đối phó với vấn đề tín dụng trong nông
nghiệp, các nghề thủ công và các ngành công nghiệp nhỏ ở các vùng nông thôn
đúng vào thời công nghiệp hoá diễn ra nhanh chóng gây áp lực lớn đối với
hàng nông sản do nhập khẩu giá thấp, trong khi lãi suất thương mại thì lại cao.
Cùng với thời gian, dịch vụ tài chính vi mô phát triển rộng khắp các nước trên
thế giới từ Châu Âu sang Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ Latin.
Có thể xem tài chính vi mô là: Việc cấp cho các hộ gia đình rất nghèo
các khoản vay rất nhỏ (gọi là tín dụng vi mô), nhằm mục đích giúp họ tham
gia vào các hoạt động sản xuất, hoặc khởi tạo các hoạt động kinh doanh
nhỏ (Nguyễn Thị Hải Yến, 2008). Tuy nhiên tài chính vi mô thường kéo theo
hàng loạt các dịch vụ khác như tín dụng, tiết kiệm, bảo hiểm, vì những
người nghèo và rất nghèo có nhu cầu rất lớn đối với các sản phẩm tài chính,
nhưng không tiếp cận được các thể chế tài chính chính thức.
Tài chính vi mô khác tín dụng vi mô ở chỗ: Tài chính vi mô đề cập đến
các hoạt động cho vay, tiết kiệm, bảo hiểm, chuyển giao dịch vụ và các sản

phẩm tài chính khác đến cho nhóm khách hàng có thu nhập thấp. Tín dụng vi


13

mô chỉ đơn giản là một khoản cho vay nhỏ, do ngân hàng hoặc một tổ chức
nào đó cấp. Tín dụng vi mô thường dành cho cá nhân vay, không cần tài sản
thế chấp, hoặc thông qua việc cho vay theo nhóm. Như vậy tài chính vi mô
được hiểu rộng hơn tín dụng vi mô (Nguyễn Thị Hải Yến, 2008).
Người nghèo, cũng giống như tất cả mọi người, cần có nhiều loại công
cụ tài chính để tích lũy tài sản, bình ổn tiêu dùng và tự bảo vệ mình trước rủi
ro. Chính vì thế, theo nghĩa rộng, tài chính vi mô là việc tìm ra phương cách
hiệu quả và đáng tin cậy để cung cấp ngày càng nhiều hơn các sản phẩm tài
chính vi mô.
1.2.1 Tín dụng vi mô
Mô hình ngân hàng Grameen Bank (GB) và giải thưởng Nobel Hoà
Bình năm 2006 là một minh chứng cho vai trò của tín dụng (chủ yếu là các
khoản cho vay nhỏ) trong công cuộc xoá đói ở Bangladesh. Ngân hàng
Grameen Bank (GB) – ngân hàng cho người nghèo ở Banglades, được thành
lập bởi giáo sư Muhammed Yunus, đã hoạt động nhắm vào các nhóm đối
tượng nghèo - đối tượng phục vụ là các gia đình có chưa đến 0,2 ha đất) và phụ
nữ (97% là phụ nữ). Ngân hàng Grameen giúp người nghèo với các khoản vay
nhỏ 50-100USD mà không đòi hỏi thế chấp hay bảo đảm (Nguyễn Trọng Hoài,
Võ Tất Thắng và Lương Vinh Quốc Duy, 2005; Nguyễn Thị Hoa, 2009).
Tín dụng vi mô thường dùng cho cá nhân vay và hộ gia đình vay không
cần tài sản thế chấp hoặc thông qua việc cho vay theo nhóm. Người nghèo
cũng như tất cả mọi người cần vốn vay để sản xuất, tích lũy tài sản, bình ổn
tiêu dùng, và tự bảo vệ mình trước các rủi ro dựa trên nhóm vay. Chính vì vậy,
tín dụng vi mô đặc biệt quan trọng trong công tác xoá đói giảm nghèo (Nguyễn
Thị Hải Yến, 2008).



14

1.2.2 Tín dụng vi mô và đói nghèo
1.2.2.1 Tín dụng đối với người nghèo
+ Khái niệm tín dụng:
Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc
và lãi trong một khoảng thời gian nhất định đã được thoả thuận giữa người đi
vay và người cho vay. Hay nói một cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh
tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng
giá trị hay hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả
cùng với lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi món vay (Nguyễn Văn Tiến,
2009).
+ Khái niệm tín dụng đối với người nghèo:
Tín dụng đối với người nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng
cho đối tượng là những hộ nghèo. Họ là những hộ có sức lao động nhưng thiếu
vốn để phát triển sản xuất nên có thể đi kèm với lãi suất ưu đãi khác nhau
nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hoà nhập
cùng cộng đồng. Mục tiêu của tín dụng đối với người nghèo nhằm giúp những
người nghèo đói có vốn phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống, hoạt
động vì mục tiêu giảm nghèo, không vì mục đích lợi nhuận.
+ Thiếu kiến thức quản lý kết hợp thiếu vốn là nguyên nhân chính dẫn đến
nghèo đói:
Năng lực và trình độ sản xuất kém được xem là nguyên nhân đầu tiên
dẫn đến nghèo. Do thiếu kiến thức nên người nghèo chậm đổi mới tư duy làm
ăn, bảo thủ với phương thức làm ăn cũ cổ truyền, không áp dụng kỹ thuật mới
để tăng năng suất lao động cho nên việc sử dụng các yếu tố sản xuất của hộ
kém hiệu quả. Mặt khác, do không đáp ứng đủ vốn nhiều người rơi vào tình
thế luẩn quẩn làm không đủ ăn, phải đi làm thuê, vay nặng lãi, bán lúa cà phê

non, cầm cố ruộng đất mong đảm bảo được cuộc sống tối thiểu hàng ngày,
nhưng nguy cơ nghèo đói vẫn thường xuyên đe doạ họ. Thiếu kiến thức và kỹ


15

thuật làm ăn và thiếu vốn là những cản lực lớn nhất làm vô hiệu hoá các nỗ lực
cải thiện đời sống hộ gia đình.
1.2.2.2 Đặc điểm chung của tín dụng vi mô
Một trong những đặc điểm quan trọng của tín dụng vi mô là đối tượng
nhận khoản vay thuộc nhóm có thu nhập thấp không có tài sản đảm bảo, tự lao
động phát triển kinh tế gia đình (chăn nuôi, buôn bán nhỏ, sản xuất hàng thủ
công,...). Các khoản vay được cấp trên cơ sở đánh giá thu-chi của hộ gia đình
khách hàng vay và hình thức bảo đảm không được sử dụng. Chính vì vậy, các
yêu cầu đơn giản về hồ sơ, quá trình thẩm định khoản vay nhanh và giải ngân
kịp thời.
Do đặc điểm của đối tượng nhận tín dụng vi mô, phương pháp cho vay
có thể theo nhóm, theo cụm (ràng buộc trách nhiệm của người vay với trách
nhiệm của nhóm, cụm) hoặc cho vay cá nhân.
1.2.2.3 Vai trò của tín dụng vi mô trong việc hỗ trợ cho người nghèo
Theo quan điểm cũ tín dụng đối với hộ nghèo là dịch vụ tài chính có tính
chất từ thiện, do chính phủ hay các tổ chức xã hội tài trợ. Thực tế cho thấy
chính phủ phải bỏ tiền rất nhiều vào dịch vụ tài chính này do chi phí giao dịch
cực cao do nhiều lý do khác nhau. Quan niệm cũ cho rằng tín dụng cho người
nghèo không có khả năng sinh lời hơn nữa vấn đề người nghèo là vấn đề mà
Chính phủ phải ra tay giải quyết.
Theo quan điểm mới người nghèo hoàn toàn có khả năng thanh toán nợ
nếu tạo ra cơ hội cho họ, họ không đến nỗi quá kém cỏi trong việc quản lý vốn
vay nếu vốn đó có quy mô vừa phải, họ có thể tiếp cận nguồn vốn nếu thủ tục
đơn giản. Việc ngân hàng Grameen của Yunus ra đời ở Bănglades đã làm thay

đổi hoàn toàn quan niệm tín dụng cho người nghèo như là một minh chứng cho
quan niệm mới. Như vậy, tín dụng vi mô phải là dịch vụ tài chính có sinh lời,
chứ không phải là làm từ thiện. Ngoài ra tín dụng vi mô nên là tư nhân, tránh
sử dụng trợ giá của nhà nước để không sa vào hoạt động kém hiệu quả do tham


16

nhũng, cho vay nhầm đối tượng để hưởng chênh lệch lãi suất (Nguyễn Thị Hải
Yến, 2008).
Xuất phát từ quan điểm mới về người nghèo, phương pháp cho vay đối
với họ cũng cần thay đổi. Nhìn từ phía tổ chức tín dụng thì không phân biệt
được ai thuộc nhóm rủi ro cao, ai thuộc nhóm rủi ro thấp nhưng đối với những
người đi vay thì họ biết ai giống mình và ai khác mình. Như vậy hãy để tự
người nghèo chọn nhóm của mình (Nguyễn Thị Hải Yến, 2008).
Về nguyên lý, việc tính lãi đối với nhóm vay phải trên nguyên tắc
khuyến khích sự cộng tác của các thành viên trong nhóm. Nếu cả nhóm
thành công thì trả lãi vay, nếu cả nhóm thất bại thì không phải trả lãi vay,
nếu có người thành công có người thất bại thì người thành công trả một
khoản nào đó gọi là khoản đồng trách nhiệm (khoản tiền phải trả này có
vai trò trói các thành viên vào để nâng đỡ nhau). Nếu xác định được lãi
suất và khoản đồng trách nhiệm hợp lý các nhóm kinh doanh an toàn sẽ hội
với nhau để cùng đi vay, các nhóm mạo hiểm cũng hội với nhau để đi vay.
Như vậy mặc dù tổ chức tín dụng không phân biệt đối xử về lãi suất với
người vay, nhưng tự động người vay sẽ phân nhóm theo mức độ chấp nhận rủi
ro của mình. Mặt khác, khả năng sử dụng vốn sẽ cao hơn cho vay cá nhân do
nhiều người cùng tham gia vào kế hoạch sử dụng vốn và nhiều người giám sát
quá trình sử dụng vốn.
Tín dụng vi mô cũng làm tăng chi tiêu gia đình. Ở tỉ lệ nào đó việc cho
vay như vậy là tích cực nhưng nếu chi tiêu cao quá tức là hộ gia đình đã tăng

chi tiêu hiện tại và cắt giảm chi tiêu tương lai, thậm chí cụt vốn kinh doanh.
Trong một số trường hợp khác, vay nợ tín dụng lại được dùng để làm gối đầu
hoặc trả nhanh cho các khoản vay khác giống như chơi hụi hay cầm đồ. Chính
vì vậy, nhà cung cấp tín dụng vi mô cần đảm bảo hộ gia đình không sử dụng
sai mục đích khoản được vay (Nguyễn Thị Hải Yến, 2008; Hà Hoàng Hợp và
cộng sự).


×