Tải bản đầy đủ (.doc) (229 trang)

Đổi mới công tác giáo dục lý luận chính trị cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 229 trang )

B QUC PHềNG
HC VIN CHNH TR

Lấ NGC THANH

ĐổI MớI CÔNG TáC GIáO DụC Lý LUậN chính TRị
CHO SINH VIÊN ở CáC TRƯờNG ĐạI HọC TRÊN ĐịA
BàN THàNH PHố Hà NộI HIệN NAY

LUN N TIN S KHOA HC CHNH TR

H NI - 2019


B QUC PHềNG
HC VIN CHNH TR

Lấ NGC THANH

ĐổI MớI CÔNG TáC GIáO DụC Lý LUậN chính TRị
CHO SINH VIÊN ở CáC TRƯờNG ĐạI HọC TRÊN ĐịA
BàN THàNH PHố Hà NộI HIệN NAY

Chuyờn ngnh: Xõy dng ng v Chớnh quyn Nh nc
Mó s

: 931 02 02

LUN N TIN S KHOA HC CHNH TR

NGI HNG DN KHOA HC:


1. PGS, TS. Phm Vn Thng
2. PGS, TS. V ỡnh Tn

H NI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

NCS Lê Ngọc Thanh


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11

12
13
14
15
16

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
Ban Chấp hành Trung ương
Báo chí và Tuyên truyền
Chính trị quốc gia
Chính trị - xã hội
Chủ nghĩa xã hội
Công nghiệp hóa
Công tác Tư tưởng
Đại học Sư phạm
Đảng Cộng sản
Giáo dục - đào tạo
Hiện đại hóa
Khoa học - công nghệ
Lý luận Chính trị
Nghiên cứu khoa học
Quân đội Nhân dân
Xã hội chủ nghĩa

CHỮ VIẾT TẮT
BCHTW
BCTT
CTQG
CT-XH
CNXH

CNH
CTTT
ĐHSP
ĐCS
GD-ĐT
HĐH
KH-CN
LLCT
NCKH
QĐND
XHCN


MỤC LỤC
Trang
3

MỞ ĐẦU
Chương 1
1.1.
1.2.
1.3.

Chương 2

2.1.
2.2.

Chương 3


3.1.
3.2.

Chương 4

4.1.

4.2.

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến đề tài
Các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến đề tài
Khái quát kết quả của các công trình khoa học đã công bố có liên quan
và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục tập trung nghiên cứu, giải
quyết
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
CHO SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Các trường đại học và sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn
thành phố Hà Nội
Những vấn đề cơ bản về công tác giáo dục lý luận chính trị và đổi
mới công tác giáo dục lý luận chính trị cho sinh viên ở các trường
đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM ĐỔI MỚI
CÔNG TÁC GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO
SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thực trạng đổi mới công tác giáo dục lý luận chính trị cho sinh

viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội
Nguyên nhân và một số kinh nghiệm đổi mới công tác giáo dục
lý luận chính trị cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn
thành phố Hà Nội
YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐỔI MỚI
CÔNG TÁC GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO
SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
Những yếu tố tác động và yêu cầu tiếp tục đổi mới công tác giáo
dục lý luận chính trị cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn
thành phố Hà Nội hiện nay
Những giải pháp tiếp tục đổi mới công tác giáo dục lý luận chính trị cho
sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay

KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

7
7
12
23

28
28
38

72
72

89

110
110
125
155
157
158
172


3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các trường đại học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội có bề dày
lịch sử, truyền thống cách mạng; là những trung tâm GD-ĐT, NCKH lớn, có uy
tín của quốc gia và khu vực; giữ vai trò rất quan trọng trong đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội
nhập quốc tế. Sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội là
những người trẻ tuổi có kiến thức, hiểu biết, nhiệt tình, hăng hái, năng động,
sáng tạo, nhạy cảm với cái mới, song do chưa từng trải, thiếu kinh nghiệm
sống, nên bản lĩnh, năng lực làm chủ còn nhiều hạn chế.
Giáo dục LLCT cho sinh viên là một bộ phận quan trọng của nội dung
chương trình giáo dục, đào tạo ở bậc đại học giúp hình thành, phát triển nhân
cách cho sinh viên. Trong đó, giảng dạy các môn LLCT là quá trình giảng
viên tác động có điều kiện lên hệ thống tri thức LLCT trong môi trường giáo
dục với sự tham gia của sinh viên để giúp sinh viên nắm vững hệ thống tri
thức này. Vì vậy, giáo dục LLCT cho sinh viên đóng vai trò quan trọng trong
trang bị thế giới quan, nhân sinh quan cộng sản và phương pháp luận khoa
học; trực tiếp bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, nâng cao

trình độ tư duy lý luận, năng lực hoạt động thực tiễn... của những tri thức trẻ
trong tương lai, tạo nguồn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, trí thức chất
lượng tốt của Đảng, Nhà nước.
Trước yêu cầu tiếp tục đổi mới giáo dục, đào tạo (theo Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XII) đòi hỏi phải đổi mới công tác giáo dục LLCT
cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tăng
cường giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nâng cao bản lĩnh
chính trị, bồi dưỡng mục tiêu, lý tưởng cách mạng, truyền thống yêu nước,
yêu CNXH cho sinh viên bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng.
Những năm qua, các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội đã
có nhiều tìm tòi, sáng tạo đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục LLCT cho
sinh viên và thu được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, vì nhiều lý do
khách quan, chủ quan công tác giáo dục LLCT cho sinh viên ở các trường đại


4
học còn bộc lộc không ít hạn chế, bất cập cả về nhận thức, trách nhiệm, năng
lực của chủ thể và các lực lượng; chậm đổi mới tư duy giảng dạy, nội dung,
chương trình, hình thức, biện pháp tiến hành, kết quả giáo dục LLCT còn
nhiều hạn chế; một bộ phận sinh viên ở các trường đại học, nhất là sinh viên ở
khối các trường kinh tế, kỹ thuật nhận thức chưa đầy đủ, đúng đắn, biểu hiện
xem nhẹ, hình thức, đối phó, ngại học tập, nghiên cứu các môn LLCT…
Hiện nay, trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng, cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ, cùng
sự bùng nổ của mạng internet, mạng xã hội toàn cầu và những vấn đề tiêu
cực, tệ nạn xã hội nảy sinh từ mặt trái nền kinh tế thị trường. Các thế lực thù
địch, phản động trong và ngoài nước câu kết với nhau, ráo riết đẩy mạnh
hoạt động tuyên truyền, kích động chống Đảng, Nhà nước và chế độ XHCN
bằng những chiêu thức, thủ đoạn vô cùng tinh vi, nham hiểm; trong đó, sinh

viên ở các trường đại học là một đối tượng mà các thế lực thù địch đang tập
trung tuyên truyền nhằm lôi kéo, kích động tham gia biểu tình, gây rối…
Trước sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch và tác động mạnh mẽ
mặt trái nền kinh tế thị trường, đã có không ít sinh viên và trí thức suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật, thậm chí tiếp tay
cho các thế lực thù địch tuyên truyền chống phá Đảng, Nhà nước… Thực
tiễn đòi hỏi phải đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục
LLCT cho sinh viên ở các trường đại học.
Bởi những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Đổi mới công tác
giáo dục lý luận chính trị cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn
thành phố Hà Nội hiện nay” làm đề tài nghiên cứu của Luận án tiến sĩ
chuyên ngành Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn đổi mới
công tác giáo dục LLCT cho sinh viên, từ đó đề xuất những giải pháp tiếp tục
đổi mới công tác giáo dục LLCT cho sinh viên ở các trường đại học trên địa
bàn thành phố Hà Nội hiện nay.


5
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về đổi mới công tác giáo
dục LLCT cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đánh giá đúng thực trạng; chỉ rõ nguyên nhân, rút ra một số kinh
nghiệm đổi mới công tác giáo dục LLCT cho sinh viên ở các trường đại học
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Xác định yêu cầu, đề xuất những giải pháp tiếp tục đổi mới công tác giáo
dục LLCT cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện

nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đổi mới công tác giáo dục LLCT cho sinh viên ở các trường đại học
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn, yêu cầu,
giải pháp đổi mới công tác giáo dục LLCT cho sinh viên ở các trường đại học
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Luận án tập trung nghiên cứu công tác giáo dục LLCT cho sinh viên hệ
chính quy tập trung khối các trường đại học công lập trên địa bàn thành phố
Hà Nội, gồm: 40 trường đại học, 14 học viện (Không tính khối các trường đại
học thuộc lực lượng vũ trang, các trường đại học ngoài công lập).
Các tư liệu, số liệu điều tra, khảo sát chủ yếu từ năm 2010 đến năm
2018. Các giải pháp có giá trị ứng dụng đến năm 2040.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Dựa trên hệ thống các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng về GD-ĐT và
công tác giáo dục LLCT.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Toàn bộ hiện trạng công tác giáo dục LLCT và đổi mới công tác giáo
dục LLCT cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.


6
Nghiên cứu các báo cáo tổng kết của BCHTW, Đảng ủy, Ban Giám đốc, Ban
Giám hiệu các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết quả thu thập
số liệu, tài liệu, tư liệu tổng kết kinh nghiệm đổi mới công tác giáo dục LLCT
và khảo sát của tác giả về công tác giáo dục LLCT cho sinh viên ở các trường

đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2018.
4.3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, luận án sử dụng
tổng hợp các phương pháp NCKH chuyên ngành và liên ngành, trong đó chú
trọng các phương pháp: Lôgic - lịch sử; phân tích - tổng hợp; thống kê, điều tra,
khảo sát, so sánh, tổng kết thực tiễn và phương pháp chuyên gia.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Làm sáng tỏ thêm những vấn đề về đổi mới công tác giáo dục LLCT cho
sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Tổng kết những kinh nghiệm đổi mới công tác giáo dục LLCT cho sinh
viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đề xuất nội dung, hình thức, biện pháp cụ thể, khả thi đổi mới công tác
giáo dục LLCT cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn
đề lý luận về đổi mới công tác giáo dục LLCT cho sinh viên ở các trường đại
học trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Luận án cung cấp thêm những luận cứ khoa học cho các đảng ủy, ban
giám đốc, ban giám hiệu trường đại học xác định chủ trương, biện pháp lãnh đạo,
chỉ đạo, đổi mới công tác giáo dục LLCT cho sinh viên, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ trong tình hình mới.
Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho nghiên cứu,
giảng dạy, học tập các môn LLCT ở các trường đại học.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu; 4 chương (9 tiết); danh mục các công trình khoa
học của tác giả đã công bố, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


7


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Công tác giáo dục LLCT là vấn đề rất quan trọng, luôn được cấp ủy
đảng, chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo thực hiện; đồng thời được các
nhà khoa học, cán bộ lãnh đạo, quản lý quan tâm nghiên cứu. Trong những
năm gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu của các tập thể và nhiều nhà
khoa học, cán bộ nghiên cứu giảng dạy trong các học viện, nhà trường về giáo
dục LLCT, công tác giáo dục LLCT và sinh viên, tiêu biểu là:
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến đề tài
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về giáo dục lý luận chính trị, công
tác giáo dục lý luận chính trị
Đ.A. Vôncôgônốp, Phương pháp luận công tác giáo dục tư tưởng [144].
Tác giả đã luận giải rõ những khái niệm, những tiêu chuẩn, những con đường
nâng cao hiệu quả của các loại hoạt động tư tưởng; bản chất của phương pháp
tổng hợp trong công tác giáo dục. Tác giả cũng phân tích những đặc điểm, hình
thức chống hệ tư tưởng tư sản, tác giả không chỉ dựa trên cơ sở học thuyết Mác
- Lênin và các văn kiện của ĐCS Liên Xô mà còn xuất phát từ đặc điểm của
cuộc đấu tranh giai cấp quyết liệt gay gắt giữa hai thế giới đối lập, hai hệ tư
tưởng đối lập. Công trình NCKH này đã căn cứ vào những tác động của cuộc
cách mạng khoa học - kỹ thuật, vào lĩnh vực ý thức hệ và đời sống tinh thần để
phân tích lý luận và thực tiễn một cách cô đọng, sâu sắc.
X.I. Xurơnitrencô, Hoạt động tư tưởng của Đảng Cộng sản Liên Xô
[149]. Các tác giả đã phân tích nội dung giáo dục LLCT thông qua việc phân
tích nội dung, phương hướng của công tác giáo dục tư tưởng. Ngoài ra, các
tác giả còn khái quát, phân tích các hình thức, phương pháp giáo dục LLCT
cho đảng viên và cho các thành viên trong các tập thể lao động.


8

E. Phancôvích, Nghệ thuật diễn giảng [108]. Tác giả đã khẳng định:
Một trong những hình thức quan trọng và thích hợp nhất để phổ biến kiến
thức chính trị, khoa học là bài giảng. Theo E. Phancôvích, những bài giảng
được chuẩn bị cẩn thận và truyền đạt tốt sẽ giúp cho người nghe có thêm kiến
thức mới trong từng lĩnh vực, biết tư duy sâu rộng và hiểu rõ hơn những hiện
tượng phức tạp của tự nhiên và xã hội. Giảng viên cần phải lao động miệt
mài, sáng tạo để đạt được kỹ năng diễn giảng.
M.M. Rakhơmancunốp, Tuyên truyền miệng: Lý luận - Tổ chức Phương pháp [113]. Tác giả khẳng định tuyên truyền miệng đã và vẫn là
lĩnh vực quan trọng trong hoạt động của Đảng, là một trong những hình
thức tích cực để giữ mối liên hệ thường xuyên giữa Đảng với quần chúng,
là công cụ lãnh đạo chính trị có hiệu lực. Đặc điểm của tuyên truyền miệng
là dựa vào sự giao tiếp trực tiếp với mọi người, có khả năng cụ thể hóa các
nhiệm vụ do nghị quyết của Đảng đề ra cho tập thể lao động và cho mọi
người, nó cho phép chú ý đến lợi ích và nhu cầu của mọi người. Tuyên
truyền miệng phải được dựa trên những nguyên tắc: tính tư tưởng cao, tính
đảng, tính khoa học, tính chân thực, gắn liền với cuộc sống, với thực tiễn
của công cuộc xây dựng chủ nghĩa cộng sản.
E.A. Nôghin, Nghệ thuật phát biểu miệng [105]. Tác phẩm với mục đích
giúp cán bộ làm công tác tư tưởng có được nghệ thuật phát biểu miệng, kỹ
năng phát biểu thành thạo trước công chúng, có căn cứ, dễ hiểu cần phải được
xây dựng trên những hiểu biết ngày càng cao và những nhu cầu về mặt tinh
thần của con người Xô Viết. Theo ông, nghệ thuật phát biểu miệng là kỹ năng
nói với mọi người một cách dễ hiểu, hấp dẫn, có tính thuyết phục mà trong
thực tế, mỗi người đều có thể có được kỹ năng, phẩm chất ấy nhưng chất lượng
của nghệ thuật nói cũng phụ thuộc không ít vào các điều kiện khách quan.
Công cụ cơ bản của cán bộ tuyên truyền, của người làm công tác thông tin
chính trị là lời nói, phương pháp tác động là lòng tin. Vì vậy, nghệ thuật phát
biểu miệng là một bộ phận quan trọng nhất của việc đào tạo những người làm



9
công tác sử dụng lời nói với tư cách là một phương tiện giáo dục và thuyết
phục, giải thích chính sách của Đảng.
Ban Tuyên huấn Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Công tác
tuyên truyền tư tưởng trong thời kỳ mới [10]. Đây là cuốn sách có tính chất
giáo khoa nghiệp vụ chuyên ngành CTTT nói chung, công tác tuyên truyền
nói riêng nói về vai trò, vị trí, nhiệm vụ của công tác lý luận và kinh nghiệm,
kỹ năng công tác tuyên truyền tư tưởng của ĐCS Trung Quốc hiện nay...
Sai Kham Moun Ma Ni Vong, Vấn đề giáo dục lý luận Mác - Lênin cho
học viên hệ cao cấp ở các Trường chính trị và hành chính nước Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào hiện nay [115]. Tác giả đánh giá thực tiễn vấn đề giáo dục lý
luận Mác - Lênin cho học viên hệ cao cấp ở các trường Chính trị và Hành
chính đã có những chuyển biến tích cực nhưng còn có những hạn chế, bất cập
về chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục; số lượng, chất lượng đội ngũ
giảng viên, những người làm công tác giáo dục; phương tiện, cơ sở vật chất. Từ
phân tích thực trạng, tác giả nhận định giáo dục lý luận Mác - Lênin là một bộ
phận không thể thiếu được trong giáo dục toàn diện cho đội ngũ cán bộ ở các
trường Đảng nói chung, ở các trường Chính trị và Hành chính Lào nói riêng.
Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục lý luận Mác Lênin cho học viên hệ cao cấp ở các trường này.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về giáo dục lý luận chính trị và công
tác giáo dục lý luận chính trị cho sinh viên ở các trường đại học
V.G. Baikôva, M.Ph. Nhênasép, V.Ph. Pravôtôrốp, Những nguyên lý
tuyên truyền cộng sản chủ nghĩa [3]. Các tác giả đã khẳng định, vấn đề tuyên
truyền luôn giữ vị trí quan trọng trong hoạt động của ĐCS Liên Xô vì họ xây
dựng toàn bộ công tác cách mạng, công tác giáo dục của mình trên cơ sở lý
luận thường xuyên được phát triển của chủ nghĩa Mác - Lênin. Nắm bắt được
lý luận Mác - Lênin, phổ biến và tuyên truyền nó là điều kiện quan trọng nhất
đảm bảo thắng lợi của công cuộc xây dựng chủ nghĩa cộng sản. Do đó, việc
trang bị cho quần chúng những kiến thức về các quy luật phát triển xã hội,
việc giáo dục kỹ năng và thói quen tốt nhằm giúp họ tham gia một cách tích



10
cực, sáng tạo vào quá trình rất đa dạng, phong phú của công cuộc xây dựng
chủ nghĩa cộng sản là những việc mà đảng thường xuyên chăm lo.
V.A. Xukhômlinxki, Hình thành niềm tin cộng sản cho thế hệ trẻ
[148]. Nhà nghiên cứu V.A. Xukhômlinxki đánh giá về nghiệp vụ công tác
giáo dục và dạy học, thực chất là giáo dục cộng sản và hình thành niềm tin
cộng sản cho thế hệ trẻ. Theo tác giả, niềm tin cộng sản là nguồn gốc sức
mạnh ý chí của cá nhân và việc hình thành niềm tin cộng sản là yêu cầu tất
yếu khách quan của sự tiến bộ xã hội và đạo đức. Để hình thành niềm tin
cần có sự kết hợp giữa giáo dục nhà trường với xã hội, lý luận với thực
tiễn, học đi đôi với hành. Thông qua đó, hình thành niềm tin cho thế hệ trẻ
vào tương lai, vào chế độ cộng sản chủ nghĩa.
La Quốc Kiệt, Tu dưỡng đạo đức tư tưởng [63]. Tác giả cho rằng: Sinh
viên là những chủ nhân tương lai của đất nước, là người đại diện cho nền giáo
dục xã hội. Vì vậy, cùng với việc dạy chữ, dạy nghề thì việc rèn luyện, tu dưỡng
đạo đức, lối sống của sinh viên là một vấn đề quan trọng. Môn đạo đức tư tưởng
là một trong những đặc trưng bản chất của trường đại học XHCN, là con đường
chủ yếu và khâu cơ bản tiến hành giáo dục lý luận Mác xít và giáo dục đạo đức
tư tưởng cho sinh viên một cách hệ thống và là môn học cần thiết cho mỗi sinh
viên để đào tạo họ trở thành người xây dựng và kế tục sự nghiệp XHCN.
Mao Lộ, Giáo dục tư tưởng chính trị cao học và nghiên cứu xã hội hóa
chính trị cho sinh viên trong thời đại mới [82]. Tác giả đã đề cập đến các
phương pháp cơ bản trong việc thúc đẩy giáo dục chính trị tư tưởng trong các
trường đại học và các mục tiêu quan trọng trong việc tiến hành xã hội hóa
chính trị cho sinh viên hiện nay. Tác giả phân tích hiện trạng về xã hội hóa
chính trị cho sinh viên hiện nay: Thực tiễn về chính trị, thái độ chính trị của
sinh viên đương đại. Từ những phân tích trên, Mao Lộ đề xuất giải pháp tăng
cường giáo dục lý tưởng chính trị; xây dựng phương pháp mới về giáo dục

LLCT, thúc đẩy xã hội hóa giáo dục chính trị cho sinh viên.


11
Hoàng Á Lợi, Hiện trạng, trực quan và giá trị chính trị của sinh viên
đương đại và nghiên cứu về sách lược giáo dục [84]. Tác giả đã khái quát:
Sinh viên là một quần thể đặc thù của xã hội, họ có quan niệm chính trị trong
sáng và khoa học thể hiện tương đối tập trung các giá trị của xã hội hiện đại,
phản ánh thực tế về các khuynh hướng chính trị xã hội tích cực. Các phương
pháp này nếu được phát huy đồng thời sẽ tạo nên một môi trường giáo dục
mới, kết hợp giữa văn hóa nhà trường và xã hội, cuối cùng sẽ dẫn đến việc
thực hiện mục tiêu giáo dục LLCT lành mạnh cho sinh viên.
Lý Kiệt, Nghiên cứu, đánh giá tố chất chính trị của sinh viên [64].
Tác giả đã trình bày một số vấn đề cơ bản về nghiên cứu và đánh giá về tố
chất chính trị của sinh viên. Tác giả nhấn mạnh: Muốn triển khai và đánh
giá tố chất chính trị của sinh viên cần căn cứ trên hai ý nghĩa cơ bản là: Có
lợi cho Đảng và Nhà nước trong việc nắm bắt hiện trạng hành vi, tư tưởng
chính trị của sinh viên và có lợi cho việc xây dựng niềm tin chính trị vững
vàng thông qua các mục tiêu đánh giá tố chất chính trị của sinh viên, giúp
họ có khả năng phát triển tự thân về mặt chính trị một cách vững vàng để họ
sớm trở thành người tiếp bước trong việc xây dựng đất nước.
Triệu Thanh Mai, Nghiên cứu tâm lý tiếp nhận giáo dục tư tưởng chính trị
của sinh viên đại học hiện nay [87]. Tác giả đã phân tích ba góc độ trong tâm lý
tiếp nhận lý luận tư tưởng chính trị của sinh viên: Động cơ học tập tư tưởng
chính trị, độ tin cậy của nội dung giáo dục tư tưởng chính trị, độ tán thành (đồng
ý) phương thức giáo dục tư tưởng chính trị hiện nay, từ đó đề ra các kiến nghị
giáo dục lý luận tư tưởng chính trị cho sinh viên.
Hồ Tự Lực, Tư duy mới về giáo dục lý luận chính trị của các trường
đại học [85]. Tác giả đề cao vai trò chỉ đạo, tiên quyết của chủ nghĩa Mác Lênin trong việc hình thành và phát triển ý thức chính trị của sinh viên. Tác
giả nghiên cứu trên ba luận điểm chính: Kiên trì vai trò chỉ đạo không thay

đổi chủ nghĩa Mác - Lênin, bảo đảm phương hướng đúng đắn trong công tác
giáo dục đại học; lấy sự chỉ đạo của chủ nghĩa Mác - Lênin, phát huy tốt hơn
nữa công tác giáo dục LLCT, nghiên cứu và trả lời những vấn đề phát sinh


12
trong lý luận và thực tiễn do công cuộc hiện đại hóa đề ra, phát huy tốt hơn
nữa tác dụng chủ đạo của chính trị, dịch vụ xã hội và đối với các chính sách
của triết học xã hội khoa học, coi trọng vai trò công tác giáo dục LLCT.
Nguyên Đức Sâm, Những gợi ý từ tuyến đầu giảng dạy lý luận Mácxít
[116]. Bài viết này đã phản ánh những khó khăn, hạn chế trong giáo dục chính
trị ở các trường đại học của Trung Quốc (Đại học Bắc Kinh, Đại học Thanh Hoa,
Đại học Nam Khai, Đại học Nhân dân Trung Quốc, Đại học Nông nghiệp Trung
Quốc, Đại học Kinh tế mậu dịch đối ngoại Trung Quốc, Đại học Kinh tế tài
chính pháp luật Trung Quốc...) và nêu lên một số giải pháp nhằm “thúc đẩy môn
học lý luận Mácxít ra khỏi tình trạng luẩn quẩn hiện nay”...
1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến đề tài
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về sinh viên và các hoạt động giáo
dục - đào tạo ở các trường đại học
Nguyễn Thị Việt Nga, Hợp tác giáo dục Việt Nam - UNESCO và những
tham khảo cho Việt Nam về quan điểm của UNESCO trong giáo dục đại học
[100]. Trong bài viết của mình, tác giả đã nêu rõ: Tổ chức Giáo dục, Khoa học
và Văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO) có hai văn kiện quan trọng về vấn đề
giáo dục đại học. Thứ nhất, “Tuyên ngôn thế giới về giáo dục đại học cho thế
kỷ XXI tầm nhìn và hành động” ký ở Paris ngày 09/10/1998 bởi 182 QG trong
đó có Việt Nam. Thứ hai, Tuyên bố của Hội nghị quốc tế UNESCO về giáo
dục đại học (Paris, ngày 05 - 08/7/2009). Hội nghị này có chủ đề “Sự năng
động mới của giáo dục đại học và nghiên cứu để cho tiến bộ và phát triển của
xã hội”. Cả hai văn kiện nhấn mạnh vai trò của giáo dục cũng như triết lý của
đại học: Không những đào tạo sinh viên có kiến thức vững chắc và biết vận

dụng sáng tạo trong hoàn cảnh hiện thời và cả cho tương lai. Hơn nữa, còn
đào tạo những công dân có ý thức trách nhiệm, sẵn sàng bảo vệ hòa bình,
nhân quyền và những giá trị dân chủ. Từ đó, tác giả đi tới kết luận: Giáo dục
là cơ hội tốt để thúc đẩy những giá trị và hành vi cần thiết cho phát triển bền


13
vững. Giáo dục đem lại cho thế hệ trẻ hiểu biết, nhận thức đúng về lối sống và
cách chúng ta tôn trọng cuộc sống của những người khác, tôn trọng sự đa dạng
văn hóa và có trách nhiệm với thế giới xung quanh.
Trần Thị Hoài, Đánh giá thẩm định chương trình giáo dục đại học [51].
Tác giả đã đi sâu vào việc nghiên cứu thực trạng công tác đánh giá thẩm định
chương trình giáo dục đại học ở Việt Nam. Từ thực trạng nghiên cứu, tác giả đề
xuất bộ tiêu chuẩn và quy trình đánh giá thẩm định chương trình giáo dục đại
học gồm 04 tiêu chuẩn (22 tiêu chí): Mục tiêu của chương trình, nội dung của
chương trình, thời lượng của chương trình và các điều kiện thực hiện chương
trình. Trước khi đề xuất bộ tiêu chuẩn trên, tác giả đã đưa ra 05 nguyên tắc xây
dựng bộ tiêu chuẩn gồm: Đảm bảo tính khoa học, đảm bảo tính chính xác, đảm
bảo tính khả thi, đảm bảo tính toàn diện và dễ sử dụng.
Nguyễn Đức Chính, Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất
lượng đào tạo dùng cho các trường đại học Việt Nam [25]. Trong đề tài
nghiên cứu này, trước khi đề xuất tiêu chí đánh giá chất lượng trường đại học,
nhóm tác giả đã đưa ra các quan niệm khác nhau về chất lượng giáo dục đại
học và các cách tiếp cận đánh giá chất lượng như: Chất lượng được đánh giá
bằng đầu vào, đầu ra, giá trị gia tăng, giá trị học thuật, văn hóa tổ chức riêng,
kiểm toán. Bên cạnh đó, nhóm tác giả đã giới thiệu các mô hình quản lý chất
lượng giáo dục mà thế giới áp dụng như: Mô hình BS 5750, mô hình quản lý
chất lượng tổng thể - TQM (Total Quality Management), mô hình các yếu tố
tổ chức - OEM (Organizational Elements Model).
Bùi Thị Thu Hương, Hợp tác quốc tế trong giáo dục đào tạo tại các

trường đại học công lập ở Hà Nội hiện nay (Qua khảo sát 03 trường đại học
trên địa bàn Thành phố Hà Nội: Đại học Ngoại thương, Đại học Hà Nội và
Học viện Báo chí và Tuyên truyền) [61]. Nhóm tác giả đã khai thác và đánh
giá được tình hình hợp tác quốc tế của các trường đại học công lập tại Hà Nội,
qua đó thấy được thực trạng với những thành tựu và chỉ ra được một số tồn tại


14
của việc hợp tác quốc tế ở các trường đại học công lập. Từ đó, công trình
nghiên cứu đã đưa ra cái nhìn đúng đắn về hợp tác quốc tế nhằm nâng cao
hơn nữa tác động tích cực của nó, đã đưa ra một số đề xuất về những giải
pháp tăng cường hợp tác quốc tế trong GD-ĐT tại các trường đại học công lập
ở Hà Nội hiện nay, đồng thời có những kiến nghị cụ thể cho thực trạng trên
trong công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện trong GD-ĐT của Việt Nam.
Hoàng Anh, Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục và vận dụng vào đào
tạo đại học hiện nay [2]. Tác giả đã chỉ rõ nguồn gốc, quá trình hình thành,
phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục theo từng thời kỳ gắn với hoạt
động cách mạng của Người cũng như của đất nước. Công trình NCKH cũng
đã trình bày, phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, nêu rõ
tầm quan trọng của việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục vào việc
nâng cao chất lượng đào tạo đại học. Trên cơ sở đó, tác giả đã phân tích một
số vấn đề trong công tác đào tạo đại học, đề xuất những giải pháp vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đại học.
Huỳnh Văn Sơn, Thực trạng kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên
một số trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay [117]. Bài báo đã
đưa ra kết luận: Mặc dù, phần lớn sinh viên hiểu đúng về khái niệm quản lý
thời gian nhưng việc thực hiện những hành động cụ thể của họ lại chỉ ở mức
“trung bình” tức là kỹ năng quản lý thời gian của họ chỉ ở mức trung bình.
Thể hiện nhận thức của sinh viên về khái niệm quản lý thời gian còn chưa
đúng, có 70,3 % sinh viên nêu đúng khái niệm và 29,7% sinh viên chưa trả lời

đúng khái niệm. Điều này cho thấy việc nâng cao kỹ năng quản lý thời gian
cho sinh viên cũng như những kỹ năng sống khác cho sinh viên là rất cần
thiết, họ có thể nhận thức được những kỹ năng sống nhưng hành động của họ
thì cần phải được giáo dục một cách bài bản và có hiệu quả hơn nữa.
Nhiều tác giả, Cẩm nang những kỹ năng thực hành xã hội cần thiết cho
sinh viên [102]. Cuốn sách đã chỉ ra được thực trạng kỹ năng sống của sinh


15
viên hiện nay, nêu ra những kỹ năng cơ bản mà sinh viên cần phải có. Những
kỹ năng sống đã được giáo dục sẽ cung cấp cho sinh viên phát triển đầy đủ về
mặt kỹ năng bao gồm cả những kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng khác để khi
bước vào môi trường làm việc tự tin, bản lĩnh, năng động, hạn chế những vấp
váp không cần thiết, đạt những thành công, cống hiến, trưởng thành.
Trần Thanh Tùng, Nâng cao chất lượng giáo dục Quốc phòng - an ninh
cho sinh viên ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng - an ninh, Đại học quốc gia
Hà Nội [134]. Công trình nghiên cứu đi sâu phân tích thực trạng và những giải
pháp nâng cao chất lượng công tác giáo dục quốc phòng - an ninh cho sinh viên
tại Trung tâm. Đối với vấn đề thực hiện có hiệu quả các giải pháp, tác giả cũng
đặc biệt nhấn mạnh: Phải tiến hành đồng bộ nhiều nội dung, giải pháp trong đó
cần chú trọng thực hiện tốt 04 vấn đề cơ bản như nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, giảng viên của Trung tâm; đẩy mạnh đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp dạy học; đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất, học liệu, từng bước
HĐH trang thiết bị dạy - học; chủ động phát huy vai trò tích cực, tự giác của
sinh viên trong quá trình tham gia học tập môn giáo dục Quốc phòng - an ninh.
Phan Thị Lệ Dung, Vận dụng Bản đồ tư duy vào giảng dạy môn Đường
lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam (Qua thực tiễn tại trường Đại
học Sư phạm Hà Nội) [31]. Bài viết xác định rõ: Việc vận dụng Bản đồ tư duy
vào giảng dạy môn học này đã cho thấy những hiệu quả thiết thực. Qua đó,
tác giả đưa ra phân tích kỹ càng 04 giải pháp ứng dụng tốt sau: Một là, chiến

lược lập Bản đồ tư duy; hai là, phải nắm vững các phần mềm hỗ trợ lập Bản
đồ tư duy; ba là, ứng dụng linh hoạt Bản đồ tư duy trong giảng dạy môn học;
bốn là, phát huy mặt tích cực, song không tuyệt đối hóa Bản đồ tư duy.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về giáo dục lý luận chính trị, công
tác giáo dục lý luận chính trị
Nguyễn Xuân Trung, Góp phần nâng cao hiệu quả việc học các môn lý
luận chính trị cho sinh viên đại học bằng phương pháp tự học [131]. Công
trình nghiên cứu đã vạch rõ thực trạng việc tự học các môn LLCT trong các


16
trường đại học cùng nhận định: Đa phần sinh viên chỉ cần học thuộc các câu
hỏi theo đề cương để đi thi, lấy điểm. Điều này đã làm giảm đi rất nhiều hiệu
quả của việc tự học các môn LLCT trong sinh viên.
Tác giả đưa ra một số giải pháp cụ thể cho việc rèn luyện tinh thần tự học
các môn LLCT trong sinh viên: Thứ nhất, đối với sinh viên: Một là, cần biết tự
học với tài liệu một cách hiệu quả nhất. Muốn vậy, kỹ thuật đọc tài liệu phải đạt
được hai yêu cầu (Lĩnh hội đầy đủ nội dung bài học, lựa chọn và nắm bắt những
nội dung quan trọng; tập trung chú ý vào những vấn đề được giảng viên cung cấp
để thảo luận trong giờ bài tập và viết tiểu luận ở nhà); hai là, chuẩn bị thảo luận,
kiểm tra và thi tốt. Để quá trình này có hiệu quả thì sinh viên cần nghiên cứu
trước những nội dung, vấn đề chưa rõ cần chủ động đặt vấn đề để giảng viên giải
đáp thắc mắc; ba là, biết sử dụng các phương pháp nghiên cứu hiện đại, biết đọc
những tài liệu khác nhau, biết sử dụng các ngồn số liệu thống kê trong và ngoài
nước, biết sử dụng và khai thác tài liệu từ mạng internet; biết sử dụng tài liệu
trích dẫn, biết vận dụng lý thuyết vào liên hệ các vấn đề của thực tiễn. Sinh viên
cần phải tự mình trình bày vấn đề và đưa ra kết luận. Thứ hai, đối với giảng viên:
Về kỹ năng, giảng viên cần phải học các kỹ năng để giúp họ làm tốt công việc của
nhà tư vấn tự học; về kiến thức, ngoài những kiến thức đã học, giảng viên cần
nghiên cứu để nắm thêm về các kiểu tự học, sự phù hợp của tài liệu, kiến thức cơ

bản trong việc tư vấn cách xử lý với các nhu cầu cá nhân khác nhau và tính cách
riêng của từng người học. Thứ ba, đối với Nhà trường: Cần đầu tư thêm về cơ sở
vật chất cho phù hợp, đầu tư thêm phương tiện kỹ thuật hiện đại (liên tục được
cải thiện, bổ sung) để việc tìm kiếm thông tin về tri thức lý luận thêm hiệu quả.
Trần Thị Anh Đào, Giáo dục lý luận chính trị cho sinh viên Việt Nam
hiện nay [40]. Đề tài đã làm rõ những khái niệm LLCT, phân tích vai trò của
giáo dục LLCT đối với sinh viên, đưa ra những giải pháp, định hướng giáo dục
LLCT cho sinh viên đúng đắn và khả thi.
Phương Kỳ Sơn, Thực hiện đổi mới phương pháp đào tạo các môn khoa học
lý luận chính trị ở các trường đại học theo Quyết định 52 và học chế tín chỉ [119];


17
Dương Văn An, Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho
thanh thiếu niên [1]. Các công trình khoa học này đã nêu rõ nội dung chủ yếu của
giáo dục LLCT là giáo dục, nâng cao nhận thức về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Đường
lối của Đảng ta là sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh vào điều kiện cụ thể của cách mạng nước ta, luôn được bổ
sung, phát triển, cụ thể hóa ngày càng sâu sắc hơn để phù hợp với sự phát triển của
thực tiễn sinh động. Do đó, trong quá trình tổ chức, giáo dục, truyền bá chủ nghĩa
Mác - Lênin ở các trường đại học đòi hỏi phải đổi mới một cách toàn diện cả về nội
dung chương trình lẫn phương thức tổ chức, phương pháp giảng dạy…
Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương, Bảo tàng Hồ Chí Minh, Về công
tác giáo dục lý luận chính trị [11]. Cuốn sách xuất bản vào dịp Kỷ niệm 116
năm ngày mất của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/2006), xác định rõ nội dung
phong phú, vị trí quan trọng, nhiệm vụ cao cả, trách nhiệm học tập, nâng cao
trình độ nhận thức chính trị, tư tưởng, đường lối, chính sách của Đảng nhằm
rèn luyện năng lực lãnh đạo, quản lý của người cán bộ, đảng viên và tầm quan
trọng của giáo dục LLCT trong xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước.

Lương Khắc Hiếu, Nguyên lý Công tác tư tưởng [48]. Tập 1 gồm 11
chương, các tác giả đã giới thiệu những vấn đề chung về CTTT: Đối tượng, bản
chất, hình thái, mục đích, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc, phương châm hoạt
động và vai trò; những nội dung cơ bản của công tác giáo dục tư tưởng về thế
giới quan, tư duy LLCT - tư tưởng, kinh tế, đạo đức, lối sống.
Lương Khắc Hiếu, Nguyên lý Công tác tư tưởng [49]. Tập 2 gồm 10
chương, các tác giả nêu rõ những vấn đề về phương pháp, hình thức, phương tiện
và những vấn đề thuộc về sự lãnh đạo của Đảng đối với CTTT: Hệ thống giáo dục
LLCT, các phương tiện truyền thông đại chúng, các thiết chế, thể chế văn hóa, xây
dựng đội ngũ cán bộ tư tưởng, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, công tác kiểm
tra và đánh giá hiệu quả CTTT. Có thể nói, các tác giả đã khái quát những vấn đề
chung về công tác tuyên truyền, đặc biệt là những quan điểm có tính nguyên tắc


18
đổi mới công tác tuyên truyền và phương hướng cơ bản đổi mới công tác này hiện
nay. Đối với người muốn tìm hiểu, nghiên cứu, tham gia hoạt động trong lĩnh vực
tư tưởng, đây chính là công cụ rất hữu ích với nhiều giá trị thiết thực.
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hồ Chí Minh với công tác giáo dục lý
luận chính trị [101]. Cuốn sách đã giới thiệu các tác phẩm của Chủ tịch Hồ
Chí Minh về chủ nghĩa Mác - Lênin soi sáng con đường cách mạng Việt Nam,
nhấn mạnh đến nhiệm vụ xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ
chức, đến việc rèn luyện phẩm chất đạo đức của người đảng viên. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã xác định rõ về mặt nội dung và nhiệm vụ học tập LLCT; vấn
đề để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục LLCT.
Ngô Văn Thạo, Phương pháp giảng dạy lý luận chính trị [121]. Tác giả
đã khái quát chung về LLCT và giáo dục LLCT; một số vấn đề tâm lý và giáo
dục học trong giảng dạy LLCT, phẩm chất nghề nghiệp, nghệ thuật diễn giảng,
kiểm tra, đánh giá trong dạy học LLCT.
Phạm Huy Kỳ, Lý luận và phương pháp nghiên cứu, giáo dục lý luận

chính trị [65]. Tác giả đã trình bày một số vấn đề về lý luận và phương pháp
của công tác nghiên cứu, giáo dục LLCT và công tác nghiên cứu, biên soạn,
giáo dục lịch sử Đảng bộ địa phương. Trong số các phương pháp giảng dạy
thường được sử dụng trong công tác giáo dục LLCT, có phương pháp dạy học
cùng tham gia (dạy học cộng tác), đáng chú ý nhất trong phương pháp này là
giảng dạy phải dựa vào nhu cầu của người học.
Ngô Ngọc Thắng, Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác giáo
dục lý luận chính trị trong hệ thống các trường chính trị nước ta giai đoạn
hiện nay [122]; Ngô Ngọc Thắng, Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo
dục và công tác giáo dục lý luận chính trị trong giai đoạn hiện nay [123]. Hai
đề tài này đã khái quát các luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về công tác
giáo dục LLCT, khảo sát thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo
dục vào công tác giáo dục LLCT hiện nay. Từ đó, nêu giải pháp vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục LLCT vào giáo dục LLCT hiện nay.


19
Phạm Tất Thắng, Đổi mới công tác tư tưởng, lý luận phục vụ sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [125]. Đề tài đã đề cập khá toàn diện
những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến giáo dục chính trị và nâng
cao bản lĩnh chính trị cho cán bộ; làm rõ khái niệm, cấu trúc, biểu hiện và
những bài học kinh nghiệm, trong xây dựng, giáo dục, bồi dưỡng ý thức
chính trị. Đồng thời chỉ ra những yếu tố tác động đến giáo dục chính trị; dự
báo xu hướng biến đổi đời sống tư tưởng, chính trị của cán bộ, từ đó đề
xuất những giải pháp chủ yếu nhằm bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao chất
lượng giáo dục chính trị cho cán bộ, nhân dân.
Nguyễn Mạnh Hà, Tuổi trẻ Việt Nam quán triệt và thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII [44]. Bài viết đã nêu rõ: Đảng xác định mục
tiêu, nhiệm vụ và đề ra các giải pháp khoa học để lãnh đạo đất nước tiếp tục thu
được những thành tựu quan trọng và to lớn hơn trong nhiệm kỳ (2016 - 2020).

Đồng thời, tác giả chỉ ra 03 biện pháp cần đối với thế hệ trẻ để đưa Nghị quyết
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng vào cuộc sống, với những nội
dung cơ bản tóm lược như sau: Thứ nhất, các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền
các cấp cần mở các lớp nghiên cứu, học tập để thanh niên quán triệt sâu sắc
những nội dung của Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII. Qua đó,
thống nhất nhận thức, thấy rõ tình hình và nhiệm vụ, nắm vững thời cơ và thách
thức đang đặt ra cho đất nước; thứ hai, trong quá trình tổ chức thực hiện, các cấp
bộ đoàn phải tích cực tuyên truyền, vận động khích lệ, động viên thanh niên, làm
dấy lên khí thế thi đua sôi nổi trong các hoạt động của tuổi trẻ nhằm thực hiện
thắng lợi Nghị quyết, đồng thời tăng cường kiểm tra, đôn đốc gắn với nhắc nhở,
kỷ luật nghiêm minh; thứ ba, mọi cán bộ, đoàn viên, thanh niên phải nêu cao
tinh thần trách nhiệm, tích cực, chủ động rèn luyện phẩm chất đạo đức, trí tuệ,
nâng cao trình độ mọi mặt, nhất là năng lực hoạt động thực tiễn, tận tụy, gương
mẫu, đi đầu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trên cương vị chức trách.
Lê Duy Chương, Một số vấn đề về nâng cao chất lượng giáo dục chính
trị cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở [26]. Tác giả đã tập trung nêu một số


20
vấn đề cơ bản về lý luận và quan điểm, từ đó trình bày thực trạng chất lượng
giáo dục chính trị cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở. Tác giả cũng đưa ra một
số giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục chính trị ở đây rất thiết thực.
Nguyễn Văn Thắng, Nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho
cán bộ ở đơn vị cơ sở trong quân đội hiện nay dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí
Minh [124]. Trên cơ sở luận giải những quan điểm, tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí
Minh về vai trò và yêu cầu của công tác giáo dục LLCT, tác giả khẳng định tầm
quan trọng của công tác giáo dục chính trị trong quá trình xây dựng quân đội
vững mạnh về chính trị; phân tích những đặc điểm, yêu cầu giáo dục LLCT ở
đơn vị cơ sở trong điều kiện mới, tác giả đề xuất những giải pháp góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục LLCT ở đơn vị cơ sở trong QĐND Việt Nam.

Phạm Đình Nghiệp, Giáo dục lý tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ Việt
Nam trong tình hình mới [103]. Tác giả đã đưa ra những đặc điểm tình hình
của thời đại mới. Từ đó, nhấn mạnh và tập trung đưa ra các nội dung giáo dục
lý tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm và giữ vai
trò cốt yếu trong sự nghiệp phát triển đất nước.
Các công trình NCKH này đã đánh giá công tác LLCT là một bộ phận
quan trọng trong CTTT của Đảng. Đảng ta luôn quan tâm đến giáo dục LLCT
nhằm giác ngộ lý tưởng cách mạng, nâng cao nhận thức chính trị, thống nhất
ý chí và hành động của cán bộ, đảng viên và nhân dân để thực hiện thắng lợi
đường lối, nhiệm vụ cách mạng đã đề ra. Các tác giả cũng khẳng định, giáo
dục LLCT góp phần tác động vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nó
không chỉ là nguồn lực của xã hội mà còn là yếu tố tạo nên các thành tựu kinh
tế - xã hội. Nếu không quan tâm chỉ đạo thực hiện giáo dục LLCT hoặc thực
hiện sơ sài, qua loa, đại khái thì không thể tránh khỏi những sai lầm, khuyết
điểm trong việc tổ chức thực hiện các quan điểm, chủ trương đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
1.2.3. Các công trình nghiên cứu về đổi mới, nâng cao chất lượng công tác
giáo dục, giảng dạy, học tập lý luận chính trị cho sinh viên ở các trường đại học


21
Nguyễn Duy Bắc, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dạy và học môn
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong trường đại học [12]. Trên cơ sở mô
tả và phân tích thực trạng giảng dạy, học tập các bộ môn khoa học Mác - Lênin,
Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học ở Hà Nội từ năm 1995 đến
2004, nhóm tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy,
học tập các môn khoa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
Đại học Quốc gia Hà Nội, Quán triệt, vận dụng quan điểm Đại hội
Đảng lần thứ X vào giảng dạy các môn lý luận chính trị [34]. Với 58 bài tham
luận tập trung vào một số lĩnh vực: Nghiên cứu, cập nhật các Nghị quyết của

Đảng - điều kiện tiên quyết nâng cao chất lượng giảng dạy các môn LLCT;
quán triệt Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc ĐCS Việt Nam lần thứ X
vào giảng dạy các môn LLCT.
Tô Huy Rứa, Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo giảng viên lý luận
chính trị các trường đại học, cao đẳng [114]. Công trình NCKH đã khảo sát
thực trạng đội ngũ giảng viên LLCT ở các trường đại học lớn trong các khu
vực trung tâm (đặc biệt ở thành phố Hà Nội); phân tích các chương trình đào
tạo giảng viên LLCT của một số trường đại học, học viện khu vực Hà Nội;
đồng thời, đánh giá khái quát năng lực đào tạo lý luận Mác - Lênin của các
trường này. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất khung chương trình đào tạo đội ngũ
giảng viên LLCT với những bổ sung, thay đổi phù hợp với yêu cầu nâng cao
chất lượng dạy và học các môn LLCT trong giai đoạn hiện nay.
Đặng Thị Nhiệt Thu, Đổi mới phương pháp giảng dạy lý luận chính trị
trong các trường đại học và cao đẳng [127]. Tác giả chỉ rõ: Để nâng cao hiệu quả
giảng dạy LLCT, ngoài việc đổi mới phương pháp, nội dung, giảng viên phải thực
hiện nghiêm túc một số nguyên tắc: Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học,
tính giáo dục và định hướng chính trị trong dạy - học LLCT; sự thống nhất giữa
vai trò chủ đạo của giảng viên với vai trò tự giác, tích cực, độc lập của sinh viên.
Nguyễn Phước Dũng, Đổi mới phương pháp giảng dạy lý luận chính trị
[32]. Tác giả khẳng định: “Mỗi phương pháp giảng dạy đều có ưu thế riêng…


22
Trong quá trình giảng dạy, giảng viên phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp
với nội dung chương trình, với đối tượng, tạo sự kết hợp linh hoạt giữa các
phương pháp để bài giảng sinh động... Trong giảng dạy, việc xác định phương
pháp nào là chủ công không phải là giảng viên thích hay không thích mà do
tính chất của bài giảng, đối tượng quy định” [32, tr.59-69].
Vũ Thanh Bình, Vấn đề chất lượng đội ngũ giảng viên lý luận chính trị
trong các trường đại học, cao đẳng ở nước ta hiện nay [13]. Luận án đã làm rõ

hơn khái niệm chính trị, LLCT và giảng viên LLCT; xây dựng tiêu chí đánh giá
chất lượng giảng viên LLCT với 9 tiêu chí cụ thể được tổng hợp thành 4 nhóm:
Cơ cấu đội ngũ; năng lực chuyên môn; trình độ được đào tạo và phẩm chất, đạo
đức, bản lĩnh chính trị. Kết quả nghiên cứu trên là nguồn tư liệu để tác giả luận án
vận dụng và kế thừa.
Nguyễn Thị Thu Thủy, Quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị đáp ứng
yêu cầu thời kỳ đổi mới hiện nay [128]. Luận án đã khảo sát, điều tra xã hội học
bằng bảng hỏi, phỏng vấn trực tiếp và tổng hợp các báo cáo thống kê về thực trạng
quản lý đào tạo giảng viên LLCT ở nước ta hiện nay. Tác giả đề xuất 8 giải pháp
mang tính khả thi để đào tạo giảng viên LLCT đáp ứng yêu cầu thời kỳ đổi mới.
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Nâng cao chất lượng giảng
dạy, học tập các môn lý luận chính trị trong các trường đại học, cao đẳng [35].
Hội thảo khoa học Quốc gia lần này là sự triển khai 4 văn bản quan trọng, có
tính định hướng về công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập LLCT, đó là:
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày
04/11/2013) về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng XHCN và hội nhập quốc tế, Nghị quyết của Bộ Chính trị về Công tác lý
luận và định hướng nghiên cứu đến năm 2030 (Nghị quyết số 37/NQ-TW, ngày
09/10/2014), Kết luận số 94 (28/3/2014) của Ban Bí thư Trung ương và Hướng
dẫn 127 (ngày 30/6/2014) của Ban Tuyên giáo Trung ương thực hiện Kết luận
số 94 Về việc tiếp tục đổi mới học tập LLCT trong hệ thống giáo dục quốc dân.


×