Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN lực từ THỰC TIỄN TỈNH đắk NÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.89 KB, 102 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN VĂN PHÚC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Đắk Lắk, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN VĂN PHÚC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK NÔNG

Ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH KHẮC TUẤN

Đắk Lắk, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ “Thực hiện Chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực


tiễn tỉnh Đắk Nông” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi dưới sự
hướng dẫn tận tình của TS. Đinh Khắc Tuấn. Các số liệu, kết quả nghiên cứu được
công bố trong công trình hoàn toàn trung thực. Trong công trình nghiên cứu này
mọi sự tham khảo, trích dẫn đều được chú thích thỏa đáng, không có bất kỳ sự sao
chép nào mà không có trích dẫn nguồn, tác giả.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là đúng sự thật và xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm về lời cam đoan của mình./.
Đắk Lắk, tháng 11 năm 2019
Học viên Cao học

Trần Văn Phúc


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, Học viên đã nhận
được sự động viên, giúp đỡ, hướng dẫn tận tình và quý báu của quý thầy, cô giáo
cùng với sự động viên, khuyến khích của đồng nghiệp, người thân và bạn bè.
Trước hết, Học viên xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các giảng
viên đã tận tình giảng dạy, cung cấp phương pháp nghiên cứu và giúp bản thân có
thêm nhiều hiểu biết mới về chính sách công để Học viên tự tin, chủ động xây dựng
và hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến TS. Đinh Khắc Tuấn,
Người Thầy đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ Học viên
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Tỉnh ủy, UBND tỉnh Đắk Nông; Lãnh đạo và
cán bộ công chức các Sở, Ban, Ngành của tỉnh Đắk Nông đã quan tâm giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện thuận lợi để Học viên học tập, nghiên cứu, thu thập thông tin, tài liệu,
số liệu để hoàn thành Luận văn này.
Với khả năng của bản thân và thời gian nhất định, chắc chắn Luận văn này
không tránh khỏi những thiếu sót; Học viên rất mong nhận được sự thông cảm cũng

như đóng góp ý kiến của quý thầy, cô giáo, các nhà khoa học và sự chia sẽ của đồng
nghiệp, bạn bè để Học viên có thể tiếp tục nghiên cứu sâu hơn và toàn diện hơn.
Xin chân thành cảm ơn./.
Đắk Lắk, tháng 11 năm 2019
Học viên Cao học

Trần Văn Phúc


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC.............................................................................................. 8
1.1. Các khái niệm liên quan đến chính sách phát triển nguồn nhân lực...................8
1.2. Khái niệm, vị trí, ý nghĩa thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực.......13
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân
lực........................................................................................................................... 15
1.4. Nội dung quy trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
21
1.5. Phương pháp tổ chức thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực.....26
Tiểu kết Chương 1................................................................................................... 27
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN

NHÂN LỰC TỈNH ĐẮK NÔNG.......................................................................... 28
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu...................................................................... 28
2.2. Mục tiêu thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông từ
năm 2011 đến nay................................................................................................... 34
2.3. Tình hình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông .. 35


2.4. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk
Nông........................................................................................................................ 60
Tiểu kết Chương 2................................................................................................... 66
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG........................................................................................ 67
3.1. Mục tiêu, phương hướng về phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Đắk Nông trong
thời gian tới............................................................................................................. 67
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
69


3.3. Một số kiến nghị về thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực...............77
Tiểu kết Chương 3................................................................................................... 78
KẾT LUẬN............................................................................................................ 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 81
PHẦN PHỤ LỤC
.........................................................................................................


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCHTW

Ban chấp hành Trung ương

CBLĐQL

Cán bộ lãnh đạo quản lý


CMCN

Các mạng công nghiệp

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CNH- HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CS; CSC

Chính sách; Chính sách công

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

HĐND

Hội đồng nhân dân

HNQT

Hội nhập quốc tế

KH&ĐT


Kế hoạch và Đầu tư

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

KHXH

Khoa học xã hội

KHTN

Khoa học tự nhiên

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT-XH

Kinh tế - xã hội

LĐ, TB&XH

Lao động, Thương binh và Xã hội

LHQ

Liên Hiệp quốc


NNL

Nguồn nhân lực

PTNNL

Phát triển nguồn nhân lực

QP-AN

Quốc phòng - An ninh

TCCS

Tổ chức cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm
phân theo thành thị, nông thôn............................................................................................. 33
Bảng 2.2: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm
phân theo ngành kinh tế.......................................................................................................... 33

Bảng 2.3: Thống kê công tác truyền thông về công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao

39


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là gốc của mọi công
việc”, “Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Ngay từ khi
lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn coi trọng công tác cán bộ, xem đây là khâu then
chốt trong toàn bộ hoạt động, là nguyên nhân thành, bại của cách mạng Việt Nam.
Trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là Việt Nam đang đẩy mạnh tiến trình Công
nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, trong bối cảnh cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ, điều đó lại được khẳng định lại một
lần nữa. Tại các kỳ Đại hội XI, XII, Đảng ta khẳng định “Phát triển nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao làm một trong ba khâu đột phá của chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020”. “tiếp tục thực hiện có hiệu quả
ba khâu đột phá trong chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN, đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo, PTNNL, nhất là NNL chất
lượng cao …” đây là nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện nay.
Từ khi thành lập tỉnh đến nay, tỉnh Đắk Nông luôn đứng trước những thách
thức về nguồn nhân lực bởi tiến trình thực hiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh đòi hỏi rất cao về chất lượng nguồn nhân lực.
Tuy nhiên, đội ngũ nhân lực của tỉnh, đặc biệt là cán bộ chủ chốt chủ yếu được điều
động từ tỉnh Đắk Lắk sang, đến nay phần lớn lực lượng này đã nghỉ hưu hoặc đến
tuổi nghỉ hưu. Đội ngũ cán bộ trẻ mới tuyển dụng hầu hết được đào tạo cơ bản
nhưng chưa có điều kiện để rèn luyện, thử thách cọ xát với thực tế nhiều nên chất
lượng còn hạn chế, chưa đủ đáp ứng được yêu cầu phát triển của tỉnh. Bên cạnh đó,
chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về công tác tại tỉnh Đắk Nông

còn gặp nhiều khó khăn, chưa mang lại hiệu quả.
Tỉnh Đắk Nông được tái lập vào ngày 01/01/2004, là tỉnh nằm ở cửa ngõ
phía Tây Nam của Tây Nguyên, có đường biên giới tiếp giáp với Campuchia dài
130km. Trong những năm qua được sự quan tâm đầu tư của Trung ương cùng với
sự nổ lực của cán bộ, quân và dân tỉnh Đắk Nông đã đạt được tốc độ phát triển khá
1


nhanh: năm 2018 dân số đạt trên 644.000 người với 8 đơn vị hành chính cấp huyện;
tốc độ tăng trưởng GDP hơn 12%; quy mô nền kinh tế của tỉnh năm 2018 tăng gấp
4,32 lần so sới năm 2004; thu nhập bình quân đầu người đạt trên 40,72 triệu
đồng/người/năm 2018; cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển biến rõ nét từ chủ yếu là
nông nghiệp sang hướng công nghiệp, dịch vụ. Tuy nhiên, tỉnh Đắk Nông về cơ bản
vẫn là một tỉnh có “kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thấp kém, nội lực yếu, nguồn
nhân lực bất cập”. Trước những yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội, phát triển
nguồn nhân lực trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế và thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh. Ngày
10/8/2011 Tỉnh ủy Đắk Nông đã ban hành Nghị quyết số 05-NQ/TU về phát triển
nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;
Nghị quyết số 35/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Đắk Nông về quy định các chính sách phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống
chính trị tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012-2015; Ngày 09/10/2013, UBND tỉnh Đắk
Nông đã ban hành Quyết định số 1594/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án Đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông đến năm 2015 và định hướng đến năm
2020. Bên cạnh đó, nhiều đơn vị, địa phương trong tỉnh đã ban hành và tiếp tục thực
hiện có hiệu quả nhiều chủ trương, chính sách nhằm đào tạo, phát triển và thu hút
nhân lực trên địa bàn như chính sách về công tác cán bộ; Chính sách hỗ trợ kinh phí
cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số tại chỗ, chính sách dạy nghề; chính
sách phát triển giáo dục và đào tạo; chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ chuyên gia đầu ngành, đội ngũ cán bộ

chủ chốt đã được các cấp ủy và lãnh đạo đơn vị quan tâm thực hiện, khuyến khích
tự đào tạo sau đại học, đại học văn bằng 2, bồi dưỡng theo vị trí việc làm, nâng cao
kỹ năng lãnh đạo, quản lý, kỹ năng xử lý tình huống … Trong quá trình triển khai
thực hiện các chính sách trên, bước đầu đã mang lại hiệu quả đáng ghi nhận trong
công tác đánh giá, quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, sử dụng cán bộ trong hệ thống
chính trị, công tác đào tạo nghề, công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân từ cơ sở đến
tỉnh. Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của cả hệ thống chính trị, chất lượng
cán bộ, trình độ tay nghề của người lao động được nâng lên rõ rệt. Bên
2


cạnh những thành quả chung, cũng đã nhận thấy rõ những vướng mắc, bất cập. Đó
chính là lý do tôi chọn đề tài: “Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông” để thực hiện luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ của mình.
Việc nghiên cứu đề tài là thiết thực và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Đắk Nông hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ngoài các tài liệu thu thập được từ Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông, một số
đề tài, luận văn, sách báo, bài viết liên quan đến PTNNL được tác giả tham khảo, kế
thừa và phát triển trong luận văn này như:
- Vũ Văn Phúc, Nguyên Huy Hùng (đồng chủ biên – 2012), Phát triển nguồn

nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Các tác giả đã trình bày từ những vấn đề lý luận chung,
kinh nghiệm trong nước và quốc tế từ đó nêu lên thực trạng, những kiến nghị và giải
pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH và HNQT. Đây
là cuốn sách có giá trị tham khảo trong học tập và nghiên cứu áp dụng cho thực tiễn
Việt Nam.
- Trần Văn Tùng – Lê Ái Lâm (1996), Phát triển nguồn nhân lực: kinh


nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Các tác giả
luận giải một số vấn đề về cơ sở lý luận chung về NNL, phân tích thực trạng nguồn
nhân lực và khái quát một số kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực trên thế giới
và Việt Nam.
- Chu Chí Thắng (2002), Hợp tác quốc tế về đào tạo nguồn nhân lực Khoa

học và công nghệ sau đại học – Nghiên cứu trường hợp Trung tâm Khoa học Tự
nhiên và Công nghệ quốc gia. Đề tài đã đi sâu vào phân tích những yếu tố đã đạt
được trong quá trình hợp tác với các trường liên kết đào tạo, làm rõ những yếu
điểm, phân tích quá trình hợp tác và định hướng phát triển cho trung tâm trong
những giai đoạn tiếp theo…
- TS. Nguyễn Tuyết Mai (2000), “Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của

Việt Nam”, Đề tài khoa học cấp Nhà nước, do Bộ Kế hoạch và đầu tư chủ trì. Tác

3


giả đã chỉ ra tầm quan trọng, quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển NNL của
nước ta.
- Nguyễn Thanh (2002), “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp

hoá, hiện đại hoá đất nước” Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Dưới góc độ Triết
học, tác giả đã khẳng định phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự thành
công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay; Việc phát
triển nguồn nhân lực có chất lượng ở nước ta, thực trạng và một số định hướng chủ
yếu về phát triển nguồn nhân lực. Từ đó, tác giả đã đưa ra các giải pháp phát triển
nguồn nhân lực có chất lượng cho CND, HĐH.
- Tô Huy Rứa (2015), Một số vấn đề về phát triển nguồn nhân lực chất


lượng cao ở nước ta hiện nay, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 12-2014, số 1-2015, số
2+3-2015. Tác giả đã trình bày cơ sở lý luận khẳng định: Nguồn nhân lực chất
lượng cao
- nhân tố quyết định thành công trong cạnh tranh, hội nhập và phát triển và đề xuất

giải pháp nhằm phát triển NNL chất lượng cao đáp ứng kịp thời yêu cầu tiếp tục
công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước.
- Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông

thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” của Lê Thị Mỹ Hằng, năm 2017. Tác giả đã hệ
thống hóa các cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá mục tiêu và đưa ra các giải pháp,
công cụ, vai trò của hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
Các công trình trên đã nêu lên những thực trạng chung và đã đưa ra những
giải pháp khái quát nhằm phát triển nhân lực trong điều kiện hội nhập, song chưa có
công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể về “Thực hiện chính sách phát triển
nguồn nhân lực từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông” để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk
Nông có hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Do đó, đề tài “Thực
hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông” là công
trình nghiên cứu có tính độc lập.

4


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận, phân tích và đánh giá thực trạng việc
thực hiện chính sách PTNNL tại tỉnh Đắk Nông trong thời gian qua. Trên cơ sở đó,
Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách

PTNNL tại tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề cơ sở lý luận về thực thiện chính sách phát triển

nguồn nhân lực;
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách phát triển nguồn

nhân lực tại tỉnh Đắk Nông từ năm 2011 đến nay.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách

phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại
tỉnh Đắk Nông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
a) Về nội dung: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về phát trển nguồn nhân

lực, chính sách phát triển nguồn nhân lực, thực hiện chính sách phát triển nguồn
nhân lực tại tỉnh Đắk Nông và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển
nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông.
b) Về không gian: tại tỉnh Đắk Nông.
c) Về thời gian: Luận văn thực hiện việc phân tích, đánh giá việc thực hiện

chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông từ năm 2011 đến nay
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của

Đảng và Nhà nước ta về thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực.
5


5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu: Tác giả luận văn nghiên cứu các văn bản quy phạm có

liên quan đến đề tài nghiên cứu; tài liệu sách, báo, bài viết hội thảo, hội nghị; Kết
quả nghiên cứu của các đề tài khoa học có liên quan đã được công bố.
- Phương pháp phân tích thống kê mô tả: Chủ yếu tập trung vào thống kê mô

tả, so sách thông qua các số liệu, chỉ tiêu để đánh giá chính sách, các bảng biểu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng để tổng hợp và phân tích

các số liệu về nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông trong thời gian từ 2011 đến 2015
và từ 2015 đến nay, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được; những hạn chế, yếu kém
của việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông.
- Phương pháp phân tích so sánh: Kết quả việc thực hiện chính sách phát

triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông từ năm 2011 đến 2015 và từ 2015 đến nay,
từ đó đưa ra các đánh giá trong việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
tại tỉnh Đắk Nông.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa, cung cấp các cứ liệu, góp phần bổ sung vào
khoảng trống nghiên cứu về quá trình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân
lực tại tỉnh Đắk Nông, làm phong phú thêm những nhận thức nghiên cứu về phát
triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Kết quả nghiên cứu của Luận văn cũng cung cấp những nhận thức mới về
quá trình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp

hóa, hiện đại hóa, phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách phát

triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông từ đó tìm ra những ưu điểm, tồn tại và bất
cập để rút ra bài học kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển
nguồn nhân lực tại các tỉnh khác nói chung.
- Luận văn đã đóng góp những đề xuất, ý tưởng và những giải pháp nhằm hoàn

thiện quá trình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông.

6


- Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu,

nhà quản lý trên địa bàn các tỉnh nói chung và tỉnh Đắk Nông nói riêng trong việc ban
hành chính sách và thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực
tiễn tỉnh Đắk Nông
Chương 3: Phương hướng, mục tiêu và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông.

7



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC
1.1. Các khái niệm liên quan đến chính sách phát triển nguồn nhân lực
1.1.1. Nguồn nhân lực
Theo định nghĩa của Liên Hiệp Quốc: “Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề,
là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm
năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng” [31, tr.3].
Theo GS.TS. Phạm Minh Hạc: “Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng
lao động của một nước hoặc một địa phương, tức nguồn lao động được chuẩn bị (ở
các mức độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó, tức là
những người lao động có kỹ năng (hay khả năng nói chung), bằng con đường đáp
ứng được yêu cầu của cơ chế chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH, HĐH” [16,tr. 269].
Theo PGS.TS. Hoàng Chí Bảo: “nguồn lực con người là sự kết hợp thể lực
và trí lực, cho thấy khả năng sáng tạo, chất lượng, hiệu quả hoạt động và triển vọng
mới phát triển con người” [1, tr. 53].
Như vậy, khi nói đến nguồn nhân lực tức là nói đến toàn bộ những người có
khả năng tham gia vào phát triển kinh tế - xã hội trực tiếp và các thế hệ những người
sẽ tiếp tục tham gia vào phát triển kinh tế - xã hội (tiềm năng). Nguồn nhân lực
không đơn thuần là lực lượng lao động có và sẽ có mà là tập hợp gồm cả ba yếu tố
thể lực, trí lực và kỹ năng lao động, thái độ lao động và phong cách làm việc.
Những đặc điểm này thuộc vào chất lượng nguồn nhân lực và được đánh giá bằng
các chỉ tiêu tổng hợp là văn hóa lao động.
Từ các cách hiểu nêu trên và từ thực tiễn gắn với góc độ nghiên cứu của đề
tài, có thể hiểu: NNL là nguồn lực con người, là tổng thể số dân và chất lượng con
người với những chỉ tiêu về thể chất, trí tuệ, tinh thần của các cá nhân trong một
cộng đồng, một quốc gia .. đã, đang và sẽ tham gia vào quá trình lao động sáng tạo
vì sự phát triển và tiến bộ của xã hội.


8


Như vậy, trong nguồn nhân lực thì yếu tố chất lượng nguồn nhân lực đóng
vai trò quan trọng, quyết định cho sự phát triển và tiến bộ của xã hội, nhất là trong
giai đoạn hiện nay, khi cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang diễn ra mạnh
mẽ và nhanh chóng thì nguồn nhân lực chất lượng cao có vai trò cực kỳ quan trọng
cho sự phát triển nhanh và bền vững, thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển.
1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực
Theo Liên Hiệp Quốc: Phát triển nguồn nhân lực bao gồm giáo dục, đào tạo
và sử dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng
cao chất lượng cuộc sống nguồn nhân lực [60].
Theo GS. Nguyễn Đình Tấn: Phát triển nguồn nhân lực là quá trình nâng cao
năng lực của con người về mọi mặt: Thể lực, trí lực, tâm lực, đồng thời phân bổ, sử
dụng, khai thác và phát huy hiệu quả nhất nguồn nhân lực thông qua hệ thống phân
công lao động và giải quyết việc làm để phát triển kinh tế - xã hội [37, tr. 32].
Theo PGS. Phạm Thành Nghị: Phát triển nguồn nhân lực là gia tăng giá trị
cho con người, cả giá trị vật chất và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như kỹ
năng nghề nghiệp, làm cho con người trở thành người lao động có những năng lực
và phẩm chất mới, cao hơn, đáp ứng được những yêu cầu to lớn và ngày càng gia
tăng của sự phát triển kinh tế - xã hội [34, tr. 14].
Từ những khái niệm trên, tác giả cho rằng, phát triển nguồn nhân lực là sự
biến đổi cả về số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực trên các mặt thể lực, trí
lực và tâm lực nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Như vậy, PTNNL bao gồm phát triển về số
lượng và phát triển về chất lượng. Trong giai đoạn hiện nay, PTNNL về chất lượng
đang được đặc biệt quan tâm để tạo ra NNL chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu
CNH, HĐH và hội nhập quốc tế của đất nước.
Phát triển về mặt số lượng là làm tăng số lượng nhân lực trẻ cơ học thông
qua các chính sách dân số, điều tiết cơ cấu vùng miền, cơ cấu sản xuất.

Phát triển về mặt chất lượng là nâng cao sức khỏe, thể lực chiều cao, cân nặng
cân đối, trình độ chuyên môn, văn hóa, kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức, lối sống …

9


Biến đổi về cơ cấu là làm cân đối cơ cấu nguồn nhân lực phù hợp giữa các
vùng miền, giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, khoa học….
1.1.3. Chính sách
Chính sách là động lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, đất nước. Chính sách đúng đắn sẽ là đòn bẩy để thúc đẩy sự phát triển của
một ngành hoặc lĩnh vực hoặc một địa phương nào đó và ngược lại. Chính sách có
vai trò quan trọng là quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa
phương và của cả nước.
Qua nghiên cứu cho thấy có rất nhiều cách hiểu khác nhau về nội hàm của
chính sách. Tuy nhiên, tác giả đồng ý với cách hiểu:
“Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ.
Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể
nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tuỳ thuộc tính chất của
đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội. Muốn đầu ra chính sách
đúng phải vừa giữ vững mục tiêu, phương hướng được xác định trong đường lối,
nhiệm vụ chung, vừa linh loạt vận dụng vào hoàn cảnh và điều kiện cụ thể” [30, tr.
475]. Đây là một khái niệm tương đối hoàn chỉnh về chính sách nói chung, theo
khái niệm này, nội hàm của chính sách gồm:
Thứ nhất, Chính sách là văn bản cụ thể hóa đường lối, chính sách của Đảng,
Nhà nước đối với một lĩnh vực nào đó, một đối tượng nào đó ...
Thứ hai, CS thường được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.
Thứ ba, Chính sách được ban hành phải căn cứ vào đường lối, chủ trương
của Đảng, pháp luật của nhà nước và tình hình thực tế nhắm đến một mục đích nào
đó; nhằm thực hiện mục tiêu nào đó.

Thứ tư, Chính sách muốn có tính khả thi cao khi áp dụng vào thực tế thì khi
xây dựng chính sách cần sát với tình hình thực tiễn và khi áp dụng phải có tính linh
hoạt, sáng tạo trên cơ sở vận dụng đường lối, chủ trương, nhiệm vụ để phù hợp với
điều kiện thực tế của từng ngành nghề, từng địa phương, vùng miền.
1.1.4. Chính sách công
Theo PGS.TS. Đỗ Phú Hải: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định
10


chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể với các giải pháp
công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác định của
Đảng chính trị cầm quyền” [18, tr. 37].
Theo PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải: "Chính sách công là kết quả ý chí chính trị
của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau,
bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công
trong xã hội" [20, tr. 51].
Theo PGS.TS. Hồ Việt Hạnh: “Chính sách công là những quyết định của chủ
thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề vì lợi ích chung của
cộng đồng” [21, tr. 6]
Tóm lại từ các khái niệm trên, cho thấy Chính sách công đều có những đặc
trưng quan trọng đó là:
Thứ nhất, chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước. Nhà nước ở đây
được hiểu là các cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy Nhà nước, bao gồm Quốc
hội, Chính phủ, các Bộ, chính quyền địa phương các cấp… CSC do Nhà nước đề ra
và tổ chức thực thi nên CSC luôn phản ánh bản chất của Nhà nước đó. Nhà nước ta
là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Vì vậy các CSC của Nhà nước là sự tác động
của Nhà nước lên các lĩnh vực kinh tế - xã hội nhằm thúc đẩy sự phát triển của đất
nước, phục vụ lợi ích của nhân dân. Trong giai đoạn hiện nay, các CSC của Nhà
nước hướng vào việc tạo ra những động lực và phát huy sức mạnh nội tại trong dân,
kết hợp với việc tạo dựng nguồn vốn, môi trường và điều kiện quốc tế để thực hiện

thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ hai, CSC gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau. Khái niệm quyết
định ở đây có thể được coi như một sự lựa chọn hành động của Nhà nước. Chính
sách là một chuỗi hay một loạt các quyết định cùng hướng vào việc giải quyết một
vấn đề chính sách, do một hay nhiều cấp khác nhau trong bộ máy Nhà nước ban
hành trong một thời gian dài. Một chính sách có thể được thể chế hóa thành các văn
bản pháp luật để tạo căn cứ pháp lý cho việc thực thi.
Thứ ba, các quyết định này là những quyết định hành động. CSC trước hết thể
hiện dự định của nhà hoạch định chính sách làm thay đổi hay duy trì một hiện trạng
11


nào đó. Song, nếu chính sách chỉ là những dự định, dù được ghi thành văn bản thì
nó vẫn chưa phải là một chính sách. CSC còn phải bao gồm các hành vi thực hiện
những dự định nói trên và đưa lại những kết quả thực tế.
Thứ tư, CSC tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế xã hội theo những mục tiêu xác định. Khác với các loại công cụ quản lý khác như chiến
lược, kế hoạch của nhà nước là những chương trình hành động tổng quát, bao quát một
hoặc nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc điểm của CSC là chúng được đề ra và được
thực hiện nhằm giải quyết một hoặc một số vấn đề đang đặt ra trong đời sống xã hội.
Có thể nói, vấn đề chính sách là hạt nhân xuyên suốt toàn bộ quy trình chính sách.

Thứ năm, xét theo nghĩa rộng, CSC bao gồm những việc nhà nước định làm và
không định làm. Điều đó có nghĩa là, không phải mọi mục tiêu của CSC đều dẫn tới
hành động, mà nó có thể là yêu cầu của chủ thể không được hành động. Chẳng hạn,
chính sách thả nổi giá cả xác định việc Nhà nước không can thiệp vào sự lên xuống
của giá cả mà để cho chúng biến động theo cơ chế thị trường.
Thứ sáu, CSC tác động đến các đối tượng của chính sách. Đối tượng chính
sách là những người chịu sự tác động hay điều tiết của chính sách. Phạm vi điều tiết
của chính sách có thể rộng hay hẹp tùy theo nội dung của từng chính sách.
Thứ bảy, CSC được Nhà nước đề ra nhằm phục vụ lợi ích chung của cộng

đồng hoặc của quốc gia. Tuy nhiên, trên thực tế có tình trạng là một chính sách công
đem lại lợi ích cho bộ phận dân cư này nhiều hơn so với bộ phận dân cư khác, thậm
chí có bộ phận bị thiệt thòi.
1.1.5. Chính sách phát triển nguồn nhân lực
Từ những khái niệm chung về chính sách công và khái niệm về PTNNL. Tác
giả luận văn xác định cách hiểu chính sách PTNNL như sau:
Chính sách phát triển nguồn nhân lực là những hành động ứng xử của Nhà
nước thông qua các hình thức khác nhau để chăm lo, giáo dục, đào tạo, tạo điều
kiện cho công dân trở thành nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu
sự nghiệp phát triển của xã hội, bảo vệ tổ quốc và hội nhập quốc tế.
Khái niệm nêu trên đã bao gồm các nội dung:

12


Thứ nhất, Cơ quan ban hành chính sách PTNNL là Nhà nước: Quốc hội,
Chính phủ; các bộ ngành thuộc Chính phủ và HĐND các cấp.
Thứ hai, các chính sách được thể hiện bằng các công cụ, hình thức khác nhau như
hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật: Luật, Nghị định, Nghị quyết, Thông tư ….

Thứ ba, các chính sách PTNNL thể hiện việc chăm lo, giáo dục, đào tạo trình
độ chuyên môn, văn hóa, nghề nghiệp, tay nghề, kỷ thuật lao động, kỹ năng lao
động cho người lao động.
Thứ tư, Mục tiêu của các chính sách PTNNL là đào tạo công dân trở thành
nguồn lực có tay nghề, trình độ chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu sự nghiệp phát
triển của xã hội, bảo vệ tổ quốc và hội nhập quốc tế.
1.2. Khái niệm, vị trí, ý nghĩa thực hiện chính sách phát triển nguồn
nhân lực.
1.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
Thực hiện chính sách công nói chung, chính sách PTNNL nói riêng là toàn

bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách PTNNL thành hiện thực
với các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu định hướng của Nhà nước.
Thực hiện chính sách PTNNL là giai đoạn thứ tư, đặc biệt quan trọng của chu trình
chính sách PTNNL. Nói cách khác, đây là quá trình kết hợp giữa con người với các
nguồn lực vật chất, tài chính, khoa học công nghệ nhằm sử dụng các nguồn lực này
một cách có hiệu quả theo những mục tiêu đề ra.
1.2.2. Vị trí của thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
Nếu ví chu trình chính sách PTNNL như một sợi xích liên kết lại với nhau thì tổ
chức thực hiện chính sách là một mắt xích quan trọng trong chu trình chính sách, nếu
thiếu vắng mắt xích này thì chu trình chính sách không thể tồn tại. Trên thực tế, khi một
chính sách được triển khai vào đời sống xã hội thì sẽ có các trường hợp xảy ra như sau:
Thứ nhất, một chính sách tốt nếu thực hiện tốt thì chính sách đó thành công; Thứ hai,
một chính sách tốt nếu thực hiện không tốt thì chính sách đó thất bại; Thứ ba, một
chính sách không tốt nếu thực hiện tốt thì chính sách đó thành công; Thứ tư, một chính
sách không tốt nếu thực hiện không tốt thì chính sách đó thất bại kép.

13


Tổ chức thực hiện chính sách PTNNL là trung tâm kết nối các giai đoạn
trong chu trình chính sách PTNNL thành một hệ thống. Giai đoạn thực hiện chính
sách được coi là giai đoạn tổng hợp của cả 3 giai đoạn gồm: Hoạch định chính sách,
thực thi chính sách và đánh giá chính sách. So với các khâu khác trong chu trình
chính sách PTNNL, tổ chức thực hiện chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, vì
đây là bước hiện thực hóa chính sách PTNNL vào trong đời sống xã hội. Thực tiễn
là chân lý, nếu đưa vào thực hiện chính sách PTNNL tốt không những mang lại lợi
ích to lớn cho các nhóm đối tượng thụ hưởng mà còn củng cố niềm tin của nhân dân
vào các chính sách của Nhà nước. Điều này hoàn toàn có lợi về mặt chính trị và xã
hội, làm tăng uy tín của Nhà nước trong công tác quản lý.
Ngoài ra, chính sách PTNNL là chính sách có đặc thù vì nó tác động sâu rộng

tới toàn thể nhân dân do đó trong tổ chức thực hiện chính sách PTNNL phải chú ý
đến đặc thù này để tìm ra giải pháp phù hợp, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của chính
sách.
Tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL là yêu cầu tất yếu khách quan
để duy trì sự tồn tại của chính sách PTNNL với tư cách là công cụ vĩ mô theo yêu
cầu quản lý của nhà nước và cũng là để đạt mục tiêu mà chính sách phát triển NNL
theo đuổi.
1.2.3. Ý nghĩa của việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
- Tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL là để từng bước thực hiện các

mục tiêu chính sách và mục tiêu chung.
Thông qua quá trình thực thi chính sách để đạt được các mục tiêu chính sách,
vì thực thi chính sách bao gồm các hoạt động của các cơ quan nhà nước với các đối
tác xã hội thực hiện nhằm hướng tới đạt được các mục tiêu và mục đích của chính
sách. Khi triển khai thực hiện chính sách, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành các văn bản, hoặc chương trình, dự án để hiện thực hóa các mục tiêu và mục
đích chính sách, và tiến hành các hoạt động để thực hiện các văn bản, chương trình,
dự án đó.
- Tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL là để khẳng định tính đúng

đắn của chính sách.
14


Trong đời sống xã hội, việc nhận thấy những mâu thuẫn cần được giải quyết
bằng chính sách nhờ quá trình hoạch định chính sách. Tuy nhiên, chính sách đó có
thực sự đúng đắn hay không chỉ có thể được khẳng định trong giai đoạn thực hiện
chính sách. Thực hiện chính sách công chính là giai đoạn cung cấp thêm các bằng
chứng thực tiễn về mục tiêu chính sách công có thực sự phù hợp hay không, các giải
pháp chính sách có thực sự phù hợp với vấn đề mà nó hướng tới giải quyết hay

chưa. Về lý thuyết, khi chính sách được ban hành thì nó đã phải đáp ứng đầy đủ các
tiêu chuẩn của một chính sách tốt và đã được chủ thể ban hành chính sách thừa
nhận, nhưng khi triển khai vào đời sống xã hội thì tính đúng đắn của nó mới được
xã hội và các đối tượng thụ hưởng chính sách khẳng định một cách chắc chắn.
- Tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL là nhằm giúp cho chính sách

ngày càng hoàn thiện hơn.
Khi chính sách phát triển NNL ban đầu được ban hành thì cũng chỉ mang tính
định hướng về mục tiêu và giải pháp để giải quyết các vấn đề về phát triển NNL.
Căn cứ vào mục tiêu và giải pháp của chính sách ban đầu, tùy theo thẩm quyền của
các cơ quan nhà nước các cấp thiết kế, ban hành các quy định, chương trình, thủ tục,
dự án để cụ thể hóa các mục tiêu và giải pháp cho phù hợp với điều kiện thực tế.
Song song với đó, thông qua quá trình thực hiện chính sách, những người thực hiện
chính sách sẽ đưa ra các đề xuất điều chỉnh chính sách cho phù hợp với điều kiện
thực tế đời sống xã hội và rút ra những bài học kinh nghiệm cho các chính sách sau
này. Chính vì thế, có thể nói giữa giai đoạn hoạch định chính sách và thực hiện
chính sách có mối quan hệ hữu cơ. Việc phân tách rạch ròi giữa thực hiện chính
sách với hoạch định chính sách trước đây đã không còn phù hợp.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển
nguồn nhân lực.
1.3.1 Yếu tố khách quan
Yếu tố khách quan là những yếu tố xuất hiện và tác động tới tổ chức thực
hiện chính sách phát triển NLL từ bên ngoài, độc lập với ý muốn chủ chủ thể quản
lý. Những yếu tố này tốn tại và vận động theo quy luật khách quan, ít tạo ra những
thay đổi bất thường, cho nên không gây được sự chú ý của các nhà quản lý, nhưng
15


tác động của chúng đến quá trình thực hiện chính sách lại rất lớn vì cơ chế tác động
giữa chúng với các vấn đề chính sách được hình thành trên cơ sở quy luật. Vì đây là

các yếu tố khách quan nên chúng ta không thể cải biến mà chỉ tìm cách điều chỉnh
các hoạt động quản lý, điều hành cho phù hợp với quy luật vận động trong mỗi điều
kiện về không gian và thời gian. Các yếu tố khách quan chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình tổ chức thực hiện chính sách PTNNL gồm:
- Tính chất của vấn đề chính sách phát triển NNL:
Vấn đề chính sách phát triển NNL là vấn đề phức tạp, có quan hệ lợi ích với
nhiều đối tượng trong xã hội, thời gian thực hiện tương đối dài. Bên cạnh đó tính
cấp bách, thời sự của chính sách phát triển NNL cũng tác động lớn đến kết quả tổ
chức thực hiện. Không thể một sớm, một chiều có thể thực hiện thành công chính
sách phát triển NNL. Do đó, tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL cần phải
quan tâm đến tính chất của vấn đề chính sách.
- Môi trường thực hiện chính sách phát triển NNL:
Đây là yếu tố liên quan đến các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,
an ninh quốc phòng, môi trường tự nhiên và quốc tế… Các hoạt động này diễn ra
theo quy luật trong những điều kiện cụ thể, nên nó độc lập với quá trình thực thi
chính sách. Tỉnh Đắk Nông là tỉnh có tỷ lệ người dân tộc thiểu số cao so với tỷ lệ
bình quân cả nước. Đến năm 2011, dân số tỉnh Đắk Nông là 521.677 người, gồm 40
dân tộc cùng sinh sống. Trong đó, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm khoảng 32% dân
số toàn tỉnh. Dân tộc M’Nông, Mạ và Ê Đê là 3 dân tộc sinh sống lâu đời ở địa
phương, chiếm trên 30% so với tổng số dân tộc thiểu số toàn tỉnh, là tỉnh có nền văn
hóa, văn nghệ dân gian phong phú và đa dạng như các nghi lễ, lễ hội, truyện cổ, lời
nói vần, sử thi (ót n’drông) với tầm vóc và số lượng đồ sộ hàng ngàn, hàng vạn câu
văn vần, đàn đá Đắk Kar, các luật tục, văn hóa công chiêng …
Năm 2011, số người trong độ tuổi lao động toàn tỉnh đang làm việc trong các
ngành kinh tế là 315.675 người, chiếm 60,5% dân số, tỷ lệ lao động qua đào tạo
chiếm 27,75%. Số lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông có
khoảng 16.492 người. Trong đó, nữ khoảng 6.359; Dân tộc: 1.397 người.
- Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thiện chính sách phát triển NNL:

16



Đây là yếu tố thể hiện sự thống nhất và không thống nhất về lợi ích của các
đối tượng trong việc thực hiện mục tiêu chính sách phát triển NNL. Cho nên, trong
thực hiện chính sách phát triển NNL cần phải chú ý đến mối quan hệ này. Có giải
pháp tạo được sự đồng thuận và thống nhất cao về lợi ích giữa các đối tượng trong
tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL. Cần tuyên truyền nâng cao nhận thức
cho các đối tượng tham gia tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL về mục
đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách phát triển NNL.
- Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách phát triển NNL:
Đây là yếu tố thể hiện thực lực và tiềm năng mà mỗi nhóm có được trong
mối quan hệ so sánh với các nhóm đối tượng khác trong chính sách phát triển NNL.
Tiềm lực các nhóm đối tượng chính là kinh tế, chính trị, xã hội …. Tiềm lực các
nhóm đối tượng trong chính sách phát triển NNL ở nước ta rất khác nhau do hoàn
cảnh tự nhiên, văn hóa lịch sử về nguồn nhân lực nước ta chưa được đồng đều,
nguồn nhân lực đa dạng, đa sắc tộc, phong phú.
- Đặc tính của đối tượng chính sách phát triển NNL:
Là các tính chất đặc trưng mà mỗi đối tượng của chính sách phát triển NNL
có được từ bản tính cố hữu hay do môi trường sống tạo nên qua quá trình vận động
mang tính lịch sử. Các đặc tính này thường liên quan đến tính kỷ luật, tính sáng tạo,
tính tự giác, lòng quyết tâm, tính truyền thống … Các đặc tính này gắn liền với đối
tượng thực hiện chính sách phát triển NNL. Do đo, các chủ thể tổ chức thực hiện
chính sách phát triển NNL cần phải biết cách khơi gợi hay hạn chế nó để có được
kết quả tốt nhất trong quá trình thực hiện chính sách phát triển NNL.
1.3.2. Yếu tố chủ quan
Trong quá trình thực hiện chính sách phát triển NNL, ngoài các yếu tố khách
quan cần quan tâm thì cần cần chú ý đến các yếu tố chủ quan như:
- Các chính sách của địa phương về phát triển nguồn nhân lực:
Trên cơ sở nghiên cứu, quán triệt nôi dung Nghị quyết số 05, HĐND tinỉ,
UBND tỉnh, các huyện ủy, thi ủy, đảng ủy trực thuộc, các sở, ban, ngành, Măt trận,

đoàn thể, các doanh nghiệp của tỉnh đã cụ thể hóa Nghị quyết số 05 thành các đề án,
kế hoạch, chương trình hành động và tổ chức triển khai thực hiện như:
17


×