Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ THÚY HỒNG

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TỪ THỰC TIỄN TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành:

Chính sách công

Mã số:

60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN ĐÌNH HẢO

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ “Chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn tỉnh
Vĩnh Phúc” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi cùng với sự hướng
dẫn tận tình của PGS.TS. TRẦN ĐÌNH HẢO. Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả
nghiên cứu của công trình hoàn toàn trung thực mà tôi đã tiến hành nghiên cứu tại
tỉnh Vĩnh Phúc. Trong công trình nghiên cứu này không có bất kỳ sự sao chép nào
mà không có trích dẫn nguồn, tác giả.


Tôi xin cam đoan những lời trên đây là đúng sự thật và xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm về lời cam đoan của mình./.
Hà Nội, tháng 02 năm 2017
Học viên

Phạm Thị Thúy Hồng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC ........................................................................................ 7
1.1. Các khái niệm liên quan đến chính sách phát triển nguồn nhân lực .......................... 7
1.2. Mục tiêu, chủ thể và thể chế ban hành chính sách phát triển nguồn nhân lực ........ 11
1.3. Giải pháp và công cụ chính sách phát triển nguồn nhân lực .................................... 17
1.4. Các yếu tố tác động đến chính sách phát triển nguồn nhân lực ............................... 20
Chương 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỀN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TỈNH VĨNH PHÚC ..................... 25
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc .......... 25
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Vĩnh Phúc ..... 29
2.3. Đánh giá chung về thực trạng chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh
Phúc ..................................................................................................................................... 48
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỀN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TỈNH VĨNH PHÚC ................................. 55
3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh
Vĩnh Phúc............................................................................................................................ 55
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn tỉnh
Vĩnh Phúc............................................................................................................................ 59
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất............................................................................................ 72
KẾT LUẬN...................................................................................................... 76

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................77


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCHTW

Ban chấp hành Trung ương

CBLĐQL

Cán bộ lãnh đạo quản lý

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CNH- HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSC

Chính sách công

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

HĐND


Hội đồng nhân dân

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tư

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

KHXH

Khoa học xã hội

KHTN

Khoa học tự nhiên

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT – XH

Kinh tế - xã hội

LĐ, TB&XH

Lao động, Thương binh và Xã hội


NNL

Nguồn nhân lực

PTNNL

Phát triển nguồn nhân lực

QP – AN

Quốc phòng – An ninh

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN

Bảng 1.1: Phân tích chủ thể chính sách PTNNL tại Việt Nam..................... 14
Bảng 1.2: Môi trường thể chế chính sách PTNNL ......................................... 16
Bảng 2.1: Quy mô và tăng trưởng kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015
......................................................................................................................... 26
Bảng 2.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 20112015 ................................................................................................................. 27
Bảng 2.3: Các cơ sở có tổ chức đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc phân
cấp theo cấp quản lý ........................................................................................ 33



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh
luôn đặc biệt quan tâm đến vấn đề cán bộ, Người khẳng định: “cán bộ là gốc của
mọi công việc, muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách về
xây dựng và PTNNL. Trong các kỳ Đại hội, đặc biệt là Đại hội XI, XII Đảng ta
luôn khẳng định: “Phát triển NNL, nhất là NNL chất lượng cao là một trong ba
khâu đột phá của chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2011-2020”. Và "Tiếp tục
thực hiện có hiệu quả ba khâu đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN, đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; PTNNL,
nhất là NNL chất lượng cao…” là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong thời
gian tới và việc nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH và hội nhập
quốc tế là con đường tất yếu, là động lực thực sự của sự phát triển, vì mục tiêu “Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh…”.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng đội ngũ cán bộ và NNL nói
chung, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm qua đã có nhiều chủ
trương, giải pháp tích cực để lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng, PTNNL nhằm đáp ứng
yêu cầu đẩy mạnh CNH-HĐH, hội nhập quốc tế, phát triển tỉnh nhanh, bền vững.
Vĩnh Phúc sau 20 năm tái lập, nền kinh tế luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao, quy mô
không ngừng được nâng lên, vị thế của tỉnh được khẳng định và nâng cao, tạo tiền đề
để tỉnh tiếp tục đẩy nhanh sự nghiệp CNH-HĐH. Bên cạnh đó, Vĩnh Phúc thuộc vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, là một trong những địa phương đi đầu trong thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và trong nước. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) liên tục được cải thiện, năm 2015 đã đứng thứ 4/63 tỉnh, thành phố. Đạt được
những thành tựu quan trọng trên, là do trong những năm qua, Vĩnh Phúc đã tập trung
PTNNL, coi đây là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa có tính chiến lược lâu dài. Phát
triển nhân lực của tỉnh luôn gắn kết chặt chẽ với phát triển KT-XH.

Tuy nhiên, chất lượng nhân lực của Vĩnh Phúc còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu

1


chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH-HĐH; thiếu đội ngũ có trình độ chuyên
môn giỏi trong các lĩnh vực, thiếu cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề; khả năng
tự tìm kiếm việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động còn hạn chế.
Nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên, tận dụng những cơ hội và vượt qua
thách thức đặt ra trong quá trình phát triển KT-XH của tỉnh trong bối cảnh hội nhập
khu vực và quốc tế; để tạo tiền đề phát triển KT-XH nhanh và bền vững, nhân lực
Vĩnh Phúc cần được phát triển toàn diện cả về số lượng và chất lượng; đặc biệt cần
phải được quy hoạch phát triển đồng bộ gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển
KT-XH.
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020,
tầm nhìn đến 2030. Nghị quyết số 06/NQ-TU ngày 25/2/2008 của Hội nghị lần thứ
VII, BCH Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc (khóa XIV) về phát triển nhân lực phục vụ CNH
- HĐH đến 2015, định hướng đến 2020. Ngày 18/01/2012, UBND tỉnh đã ban hành
Quyết định số 180/QĐ-UBND về việc phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh
Vĩnh Phúc đến 2020, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững. Xác định NNL là
một trong những nhân tố quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của một
ngành, địa phương, doanh nghiệp nên các ngành, địa phương, doanh nghiệp thuộc
tỉnh Vĩnh Phúc đang rất quan tâm và tìm mọi biện pháp để xây dựng cho mình NNL
đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển ngành, địa phương, doanh nghiệp trong tình
hình mới. Trong bối cảnh nêu trên của tỉnh thì việc hoạch định chính sách PTNNL
là mũi đột phá để Vĩnh Phúc trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào
năm 2020 và trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào những năm 20 của thế
kỷ XXI. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Chính sách phát triển nguồn nhân lực từ
thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc” làm luận văn thạc sĩ chính sách công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

NNL hiện nay là vấn đề đang thu hút nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước trên nhiều lĩnh vực khoa học quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía
cạnh và góc độ khác nhau. Có thể nêu một số công trình nghiên cứu như sau:
- Trần Văn Tùng - Lê Ái Lâm (1998), Sách Phát triển nguồn nhân lực - kinh

2


nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta. Tác giả đi sâu luận giải một số vấn đề lý luận
cơ bản về NNL; phân tích thực trạng PTNNL, khái quát một số kinh nghiệm
PTNNL của một số nước trên thế giới và Việt Nam.
- Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn lực đi vào công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách phân tích cơ
sở lý luận và thực tiễn thực hiện chiến lược con người với tư tưởng coi nhân tố con
người, phát triển con người, nguồn lực con người có ý nghĩa quyết định trong sự
nghiệp CNH-HĐH.
- Vũ Hy Chương (Chủ nhiệm - 2002), Đề tài Đánh giá, dự báo triển vọng và
những giải pháp cơ bản tạo NNL để tiến hành CNH-HĐH. Đề tài khoa học xã hội
02-02. Các tác giả đánh giá NNL ở nước ta, phân tích những điểm mạnh, hạn chế và
nguyên nhân; dự báo những yếu tố tác động đến sự PTNNL trong thời gian tới; kiến
nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm tạo ra NNL để tiến hành CNH-HĐH đất nước.
- Lương Việt Hải (Chủ nhiệm - 2003), Đề tài Ảnh hưởng của tiến bộ khoa học,
kỹ thuật và công nghệ đến việc nghiên cứu và phát triển con người và NNL những
năm đầu thế kỷ XXI . Đây là Đề tài khoa học cấp Nhà nước KX-05, nghiên cứu tổng
hợp, toàn diện các vấn đề cơ bản về con người, về NNL; phân tích, làm rõ khái
niệm, những yếu tố tác động, ảnh hưởng đến chất lượng NNL; đề xuất, khuyến nghị
một số vấn đề về PTNNL trong thời gian tới.
- Phạm Thành Nghị (Chủ biên - 2007), Sách Nâng cao hiệu quả quản lý NNL
trong quá trình CNH-HĐH đất nước, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. Tác giả đề cập
những vấn đề lý luận cơ bản về NNL và quản lý NNL; phân tích hiệu quả, những

yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NNL ở nước ta trong quá trình CNH-HĐH đất nước.
- Nguyễn Hữu Tiệp (2010), Giáo trình nguồn nhân lực, Nxb Lao động - Xã
hội, Hà Nội. Giáo trình trình bày một cách có hệ thống những vấn đề cơ bản về
NNL, như khái niệm, tiêu chí, phân loại, những yếu tố chi phối đến NNL; vấn đề
giáo dục, đào tạo NNL, quản lý, bố trí, sử dụng, trọng dụng; chính sách, cơ chế đãi
ngộ đối với NNL của nước ta.
- Vũ Văn Phúc, Nguyễn Duy Hùng (đồng chủ biên - 2012), Sách Phát triển

3


nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hoá và hội nhập quốc
tế, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Các tác giả trình bày một số khái niệm cơ bản
về nhân lực, NNL, phân tích đặc điểm của NNL Việt Nam; những vấn đề cơ bản về
PTNNL đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH và hội nhập quốc tế. Đây là cuốn sách có giá
trị tham khảo trong nghiên cứu, chỉ đạo thực tiễn PTNNL ở Việt Nam.
- Thạc sĩ Trần Văn Thắng (2012), “Chất lượng nguồn nhân lực Vĩnh Phúc
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay”, luận văn thạc sĩ Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Cho đến nay ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về chính sách
PTNNL, các công trình nghiên cứu đã bước đầu đóng góp nhất định những vấn đề
cơ bản về lý luận và thực tiễn liên quan đến chính sách PTNNL. Trên cơ sở thực
tiễn thực hiện chính sách PTNNL tại tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn mong muốn sẽ tiếp
tục đóng góp thêm về lý luận và thực tiễn để góp phần hoàn thiện chính sách
PTNNL ở Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về chính sách PTNNL của Việt Nam nói chung và kết quả
khảo sát, đánh giá về thực trạng thực hiện chính sách PTNNL tại tỉnh Vĩnh Phúc,
luận văn đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách

PTNNL tại tỉnh Vĩnh Phúc; đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển NNL cả về số
lượng, cơ cấu và chất lượng, đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước nói chung và xây dựng, phát triển tỉnh Vĩnh Phúc trở thành tỉnh công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích cơ sở lý luận, lý thuyết cơ bản về chính sách PTNNL ở Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chính sách PTNNL tại tỉnh Vĩnh
Phúc, mục tiêu, giải pháp, công cụ và vai trò của các chủ thể tham gia thực hiện
chính sách PTNNL tại tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách PTNNL từ thực tiễn tỉnh

4


Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách PTNNL dưới góc độ khoa học
chính sách.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Thực trạng thực hiện chính sách PTNNL tại tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay, từ đó
đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
PT NNL của tỉnh trong thời gian tới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài dựa trên các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng;
- Phương pháp duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, đồng thời đứng trên
quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về Nhà nước và pháp luật; yêu cầu của việc xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về xây

dựng đội ngũ CBCC có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh
CNH-HĐH và hội nhập quốc tế.
Luận văn sử dụng phương pháp tiếp cận đa ngành và phương pháp nghiên cứu
CSC. Tiếp cận chu trình chính sách từ hoạch định, xây dựng, thực hiện và đánh giá
CSC có sự tham gia của chủ thể chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
- Phương pháp thu thập thông tin: phân tích, tổng hợp được sử dụng để thu
thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài
nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, luật, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng,
Nhà nước, bộ, ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các
báo cáo, tài liệu đã được công bố của tỉnh. Khai thác số liệu NNL từ các báo cáo

5


thống kê của Sở Nội vụ, Tỉnh ủy, UBND, Sở KH&ĐT, Sở KH&CN… tỉnh Vĩnh
Phúc theo dõi, quản lý.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1.Ý nghĩa lý luận
- Đề tài vận dụng lý thuyết khoa học CSC để làm rõ vấn đề khoa học và thực
tiễn của một chính sách cụ thể: chính sách PTNNL.
- Đề tài cung cấp những nghiên cứu, tư liệu thực tế tại tỉnh Vĩnh Phúc qua đó
góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý luận của khoa học CSC.
6.2.Ý nghĩa thực tiễn
Từ thực tiễn nghiên cứu chính sách PTNNL chỉ ra những khó khăn, hạn chế
trong hoạch định, thực thi chính sách, đồng thời kết quả nghiên cứu giúp cho lãnh
đạo tỉnh Vĩnh Phúc, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan, các nhà hoạch
định chính sách có cơ sở khoa học và thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính sách

và tổ chức thực hiện chính sách PTNNL tại tỉnh Vĩnh Phúc, đáp ứng yêu cầu thực
hiện các mục tiêu KT-XH và xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc trở thành tỉnh công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng
biểu và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có bố cục gồm 3 chương sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách PTNNL.
Chương 2: Thực trạng chính sách và thực hiện chính sách PTNNL tại tỉnh
Vĩnh Phúc.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách PTNNL từ thực tiễn tỉnh
Vĩnh Phúc.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. Các khái niệm liên quan đến chính sách phát triển nguồn nhân lực
1.1.1. Nguồn nhân lực
NNL là nguồn lực về con người, đó là nguồn cung cấp sức lao động cho xã
hội, là bộ phận quan trọng nhất trong quá trình sản xuất vật chất tạo ra mọi giá trị về
vật chất, văn hóa và dịch vụ xã hội.
NNL có thể hiểu với tư cách là một nguồn lực cho sự phát triển KT-XH, là
khả năng lao động của xã hội được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cư
trong độ tuổi lao động có khả năng lao động.
Tiếp cận theo cách hiểu của các nhà kinh tế: NNL là tổng thể những tiềm năng
của con người của một quốc gia có trong một thời kỳ nhất định. Tiềm năng đó bao
gồm tổng hòa năng lực về thể lực, trí lực, nhân cách của con người đáp ứng một cơ
cấu do nền KT-XH đòi hỏi (về số lương, chất lượng và cơ cấu).

NNL còn được hiểu với tư cách là tổng hợp cá nhân những con người cụ thể
tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần được
huy động vào quá trình lao động. Với cách hiểu này, NNL bao gồm những người
bắt đầu bước vào tuổi lao động trở lên tham gia vào nền sản xuất xã hội.
Theo Liên hợp quốc: NNL là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của
toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng để phát triển KT - XH
trong một cộng đồng.
Theo GS.TS Phạm Minh Hạc: NNL là tổng thể các tiềm năng lao động của
một nước hoặc một địa phương, tức nguồn lao động được chuẩn bị (ở các mức độ
khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó, tức là những người
lao động có kỹ năng (hay khả năng nói chung), bằng con đường đáp ứng được yêu
cầu của cơ chế chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH.

7


1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực
Cho đến nay, do xuất phát từ nhiều cách tiếp cận khác nhau, nên vẫn có nhiều
cách hiểu khác nhau khi bàn về PTNNL. Theo Liên hợp quốc, PTNNL bao gồm
giáo dục, đào tạo và sử dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển KT-XH
và nâng cao chất lượng cuộc sống NNL.
Theo tác giả Phạm Thành Nghị: PTNNL là gia tăng giá trị cho con người, cả
giá trị vật chất và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như kỹ năng nghề nghiệp,
làm cho con người trở thành người lao động có những năng lực và phẩm chất mới,
cao hơn, đáp ứng được những yêu cầu to lớn và ngày càng tăng của sự phát triển
KT-XH.
PTNNL là quá trình tạo ra sự biến đổi, chuyển biến số lượng, cơ cấu và chất
lượng NNL phù hợp với từng giai đoạn phát triển KT - XH ở các cấp độ khác nhau
(quốc gia, vùng miền, địa phương...) đáp ứng nhu cầu nhân lực cần thiết cho các
lĩnh vực hoạt động lao động và đời sống xã hội, do đó mà phát triển được năng lực,

tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống, chất lượng cuộc sống, địa vị KT-XH của
các tầng lớp dân cư và đóng góp chung cho sự phát triển của xã hội.
PTNNL Việt Nam là tạo ra sự thay đổi về chất lượng của NNL về các mặt thể
lực, trí lực, chuyên môn khoa học - kỹ thuật, phẩm chất và nhân cách để đáp ứng
những đòi hỏi của sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trong bối cảnh đẩy mạnh
CNH-HĐH và hội nhập quốc tế.
Như vậy, PTNNL là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách, biện
pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng cho NNL (trí tuệ, thể chất và phẩm
chất tâm lý - xã hội) nhằm đáp ứng đòi hỏi về NNL cho sự phát triển KT-XH trong
từng giai đoạn phát triển. PTNNL có vai trò và ý nghĩa quyết định hơn so với sự
tăng trưởng NNL (nhất là trong bối cảnh dân số, lao động và kinh tế ở nước ta).
1.1.3. Chính sách phát triển nguồn nhân lực
B. Guy Peter định nghĩa (năm 1990): "CSC là toàn bộ các hoạt động của nhà
nước có ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi người
dân" - (TS.Lê Chi Mai: Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình chính sách,

8


Nxb.Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh, 2001, tr.41).
Theo GS.TS Võ Khánh Vinh (2013) thì CSC được định nghĩa là: Những
đường hướng ứng xử cơ bản của nhà nước với những vấn đề chính sách phát sinh
trong đời sống cộng đồng bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm thúc đẩy phát triển
xã hội và quản lý xã hội.
PGS.TS Đỗ Phú Hải (2012, 2014) đưa ra định nghĩa: CSC là một tập hợp các
quyết định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể với
các giải pháp công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng
thể đã xác định.
Theo PGS.TS Nguyễn Hữu Hải: "CSC là những hành động ứng xử của Nhà
nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều

hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển"- (Giáo trình Hoạch định và
phân tích CSC, Nxb Khoa học và kỹ thuật, H.2008, tr.14).
Từ các khái niệm trên có thể hiểu chính sách PTNNL là CSC, là một tập hợp
các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước về PTNNL nhằm lựa chọn các
mục tiêu cụ thể, giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết vấn đề về PTNNL
theo mục tiêu tổng thể của Đảng và Nhà nước đã xác định.
Chính sách PTNNL gồm có các bộ phận hợp thành quan trọng là: những
đường hướng, hành động hay còn gọi là những quan điểm, định hướng, mục tiêu,
biện pháp thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu đảm bảo NNL cả về số lượng và chất
lượng, thực hiện định hướng phát triển đã xác định. Đây là hạt nhân xuyên suốt toàn
bộ quy trình chính sách từ khởi động, phân tích, soạn thảo ban hành, thực thi và
đánh giá chính sách.
Chính sách PTNNL ở nước ta phải nhằm đảm bảo nâng cao số lượng, cơ cấu,
chất lượng NNL, đáp ứng yêu cầu thực hiện sự nghiệp CNH - HĐH đất nước và hội
nhập quốc tế. Do nhà nước là cơ quan duy nhất được ban hành chính sách nên mục
đích của CSC vừa đảm bảo quyền lợi chủ thể chính sách với các mục tiêu tổng quát
phát triển KT-XH của nhà nước. Tuy nhiên, cần tính đến nhân tố con người để thực
hiện quyết định đó và được xem là nguồn lực quan trọng có ý nghĩa quyết định quá

9


trình phát triển của mỗi quốc gia. Vì vậy, chính sách phải tạo điều kiện cho tất cả
các thành phần KT - XH cùng với Nhà nước phát triển NNL, khuyến khích, động
viên từng cá nhân vươn lên những giá trị cao, mỗi người đều có cơ hội thăng tiến và
góp phần xây dựng đất nước.
Bên cạnh đó, có thể hiểu vấn đề chính sách PTNNL là những mâu thuẫn nảy sinh
trong phát triển NNL cần được giải quyết bằng chính sách cho đến khi hoàn thành những
mục tiêu của chính sách góp phần xây dựng, phát triển NNL có đủ trình độ, năng lực
chuyên môn, phẩm chất, đạo đức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất

nước. Và tại sao PTNNL lại trở thành vấn đề chính sách, là vì:
- Về mặt pháp lý NNL là những người làm việc trong mọi lĩnh vực được thể hiện
trong chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước và các luật có liên
quan như: Luật Lao động, Luật dạy nghề, Luật việc làm...
- Do vai trò, tầm quan trọng của NNL trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất
nước.
- Để có được đội ngũ NNL có trình độ, năng lực, phẩm chất, Nhà nước phải đặc
biệt quan tâm đến CS PTNNL.
- Nhà nước cần có thái độ, quan điểm, cách xử sự đối với công tác PTNNL phù
hợp với từng giai đoạn phát triển đất nước.
- Hiện nay chất lượng NNL nước ta còn nhiều bất cập, hạn chế. Một trong những
nguyên nhân là chưa có chính sách PTNNL hợp lý và đủ mạnh.
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, đẩy mạnh CNH-HĐH và hội nhập quốc
tế, nhiệm vụ cấp bách đặt ra là phải nâng cao năng lực, phẩm chất, trình độ... của
NNL.
Từ các lý do nêu trên, chỉ có Nhà nước mới có những chính sách đầu tư thỏa
đáng cho PTNNL. Và NNL có đạt chất lượng, đủ trình độ, năng lực đáp ứng yêu
cầu của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước chỉ có thể giải quyết bằng chính
sách của Nhà nước.

10


1.2. Mc tiờu, ch th v th ch ban hnh chớnh sỏch phỏt trin ngun
nhõn lc
1.2.1. Mc tiờu chớnh sỏch phỏt trin ngun nhõn lc
Trong khi hoch nh chin lc n nh v phỏt trin KT-XH nhm thc hin
tng bc Cng lnh xõy dng t nc trong thi k quỏ lờn CNXH, ng v
Nh nc ta xut phỏt t quan im coi mc tiờu v ng lc chớnh ca s phỏt
trin l vỡ con ngi, cho con ngi.

Nhn thc rừ vai trũ ca NNL i vi yờu cu y mnh CNH-HH v hi
nhp quc t, ti i hi i biu ton quc ln th VIII (1996), ng ta ó ra
quan im: "Ly vic phỏt huy ngun lc con ngi lm yu t c bn cho s phỏt
trin nhanh v bn vng", v "nõng cao dõn trớ, bi dng v phỏt huy ngun lc to
ln ca con ngi Vit Nam l nhõn t quyt nh thng li ca cụng cuc CNHHH". Quan điểm này đã đ-ợc thể hiện trong chiến l-ợc phát triển KT-XH 5
năm (1995 - 2000), một trong những mục tiêu quan trọng đặt ra là: kết hợp hài
hoà giữa mục tiêu kinh tế và xã hội, đặt con ng-ời vào vị trí trung tâm, PTNNL
nhằm khơi dậy và khai thác mọi tiềm năng của từng con ng-ời để tham gia tốt
nhất vào xây dựng đất n-ớc.
ng thi, nhn mnh tm quan trng v ý ngha quyt nh ca NNL trong
iu kin hi nhp quc t sõu rng v li th cnh tranh quc t ó thuc v cụng
ngh, tri thc, lao ng cú k nng... Ti i hi X, ng ta ó khng nh, thc
hin thng li cụng cuc y mnh CNH-HH gn vi kinh t tri thc phi PTNNL,
tc l chuyn hng chin lc PTNNL t theo chiu rng sang chiu sõu, phi c
bit coi trng v nõng cao cht lng NNL. Theo tinh thn ca i hi X, Hi ngh
Trung ng 7 (khúa X) ó ban hnh Ngh quyt s 27-NQ/TW (2009) v Xõy dng
i ng trớ thc trong thi k y mnh CNH-HH t nc, xỏc nh rừ vai trũ cn
bn, ng lc ca vic phỏt trin NNL chớnh l xõy dng i ng trớ thc.
Quyt nh s 579/Q-TTg ngy 19/4/2011 ca Th tng Chớnh ph v phờ
duyt Chin lc phỏt trin nhõn lc Vit Nam thi k 2011 - 2020 xỏc nh: Mc
tiờu tng quỏt phỏt trin nhõn lc Vit Nam thi k 2011 - 2020 l a nhõn lc

11


Việt Nam trở thành nền tảng và lợi thế quan trọng nhất để phát triển bền vững đất
nước, hội nhập quốc tế và ổn định xã hội, nâng trình độ năng lực cạnh tranh của
nhân lực nước ta lên mức tương đương các nước tiên tiến trong khu vực, trong đó
một số mặt tiếp cận trình độ các nước phát triển trên thế giới”. Đồng thời xác định:
“Những mục tiêu cụ thể cần đạt được là: Nhân lực Việt Nam có thể lực tốt, tầm vóc

cường tráng, phát triển toàn diện về trí tuệ, ý chí, năng lực và đạo đức, có năng lực
tự học, tự đào tạo, năng động, chủ động, tự lực, sáng tạo, có tri thức và kỹ năng
nghề nghiệp cao, có khả năng thích ứng và nhanh chóng tạo được thế chủ động
trong môi trường sống và làm việc. Nhân lực quản lý hành chính nhà nước chuyên
nghiệp đáp ứng những yêu cầu của Nhà nước pháp quyền XHCN trong thế giới hội
nhập và biến đổi nhanh. Xây dựng được đội ngũ nhân lực KH&CN, đặc biệt là
nhóm chuyên gia đầu ngành có trình độ chuyên môn, kỹ thuật tương đương các
nước tiên tiến trong khu vực, có đủ năng lực nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao và
đề xuất những giải pháp KH&CN, giải quyết về cơ bản những vấn đề phát triển của
đất nước và hội nhập với các xu hướng phát triển KHTN, KHXH và công nghệ trên
thế giới. Xây dựng được đội ngũ doanh nhân, chuyên gia quản trị doanh nghiệp
chuyên nghiệp, có bản lĩnh, thông thạo kinh doanh trong nước và quốc tế, đảm bảo
các doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam có năng lực cạnh tranh cao trong nền
kinh tế thế giới. Nhân lực Việt Nam hội đủ các yếu tố cần thiết về thái độ nghề
nghiệp, có năng lực ứng xử (đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, tác phong làm việc,
kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác, tinh thần trách nhiệm, ý thức công dân...) và tính
năng động, tự lực cao, đáp ứng những yêu cầu đặt ra đối với người lao động trong
xã hội công nghiệp. Xây dựng nhân lực Việt Nam có cơ cấu trình độ, ngành nghề và
vùng miền hợp lý. Cùng với việc tập trung phát triển nhân lực trình độ cao đạt trình
độ quốc tế, tăng cường phát triển nhân lực các cấp trình độ đáp ứng yêu cầu phát
triển của các vùng, miền, địa phương ...”.

12


Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020: “Chỉ ra được
nhu cầu về số lượng, cơ cấu và trình độ nhân lực, đảm bảo yêu cầu nhân lực thực
hiện thành công đường lối CNH-HĐH đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát
triển nhanh những ngành, lĩnh vực mà Việt Nam có lợi thế so sánh quốc tế; đồng

thời nêu ra các giải pháp phát triển nhân lực, hình thành đội ngũ NLCLC theo chuẩn
khu vực và từng bước tiến tới chuẩn quốc tế”. Đồng thời xác định các mục tiêu cụ
thể: “Tăng nhanh tỷ lệ nhân lực qua đào tạo trong nền kinh tế dưới các hình thức,
trình độ khác nhau từ mức 40,0% năm 2010 lên mức 70,0% năm 2020. Phát triển
đồng bộ đội ngũ nhân lực với chất lượng ngày càng cao, đủ mạnh ở mọi lĩnh vực,
đồng thời tập trung ưu tiên những lĩnh vực Việt Nam có lợi thế cạnh tranh. Xây
dựng được đội ngũ giáo viên có chất lượng cao để đào tạo nhân lực có trình độ cho
đất nước”.
1.2.2. Chủ thể ban hành chính sách phát triển nguồn nhân lực
CSC là một trong những công cụ quản lý được Nhà nước dùng để điều hành
các hoạt động KT - XH. Vì vậy, chủ thể ban hành CSC là Nhà nước, cụ thể là các
cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước.
Ở hầu hết các quốc gia, các đảng chính trị có tác động quan trọng lên CSC,
nhưng chỉ mang tính gián tiếp thông qua các thành viên của đảng trong ngành hành
pháp và trong ngành lập pháp. Các thành viên của đảng trong chính phủ căn cứ vào
cương lĩnh chính trị của đảng khi thiết kế các CSC.
Ở Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước và xã hội, do đó
Cương lĩnh và các nghị quyết của Đảng là căn cứ đầu tiên để Nhà nước ban hành
CSC. Nói cách khác, Nhà nước có trách nhiệm thể chế hóa đường lối, quan điểm
của Đảng thành CSC theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm đưa nó vào
thực tiễn đời sống xã hội.
Do đó, chủ thể ban hành chính sách PTNNL ở Việt Nam gồm các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền như: Quốc hội, Chính phủ. Các bộ: KH&ĐT, Nội vụ,
KH&CN, GD&ĐT, LĐ-TB&XH và các bộ có liên quan; Tỉnh uỷ, Thành uỷ;

13


HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các sở: KH&ĐT, Nội
vụ, KH&CN, GD&ĐT, LĐ-TB&XH, Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương; UBND các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Chính quyền địa
phương có trách nhiệm tạo môi trường, phối hợp với các bộ, ngành, các doanh
nghiệp trên địa bàn thực hiện chính sách PTNNL. Ngoài ra, còn có sự tham gia của
các cơ sở đào tạo, các nhà khoa học, nhà tư vấn, chuyên gia, các phương tiện thông
tin truyền thông, các tổ chức xã hội, đội ngũ cán bộ, công chức vào thực hiện chính
sách PTNNL
Bảng 1.1: Phân tích chủ thể chính sách PTNNL tại Việt Nam
Các bên tham
gia (chủ thể)

Chức năng/ nhiệm vụ

Vai trò

Quốc hội

Ban hành Luật; giám sát việc thực hiện Luật,
Nghị quyết của Quốc hội; giám sát hoạt động
của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ...
trong việc thực hiện chính sách PTNNL.

Thẩm tra, giám sát

Chính phủ

Thống nhất quản lý NNL trong phạm vi cả
nước; ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Quản lý trong phạm vi
cơ chế, chính sách cụ thể để đảm bảo
cả nước
PTNNL.


Đề xuất ý kiến với Thủ tướng Chính phủ
Hội đồng Quốc
trước khi Thủ tướng Chính phủ quyết định
gia về giáo dục
phương hướng, chiến lược, quy hoạch
và PTNNL
PTNNL.

Tư vấn

Bộ KH&ĐT

Là cơ quan của Chính phủ chủ trì thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về NNL

Quản lý cấp Trung
ương

Bộ Nội vụ, Bộ
GD&ĐT, Bộ
KH&CN, Bộ
LĐ- TB&XH

Là cơ quan của Chính phủ phối hợp cùng Bộ
KH&ĐT thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về NNL thuộc lĩnh vực phụ trách

Quản lý cấp Trung
ương


14


Các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ
Quản lý nhà nước về NNL trong ngành, lĩnh Quản lý theo ngành,
quan thuộc
vực theo sự phân công của Chính phủ
lĩnh vực
Chính phủ
Các tỉnh ủy,
thành ủy trực
thuộc TW

Ban hành chủ trương, định hướng lớn về
chính sách PTNNL trên địa bàn tỉnh, thành
phố trên cơ sở các chủ trương của TW

Giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của
HĐND các tỉnh,
HĐND; giám sát hoạt động của UBND, các
thành phố trực
sở, ngành... trong việc thực hiện chính sách
thuộc TW
PTNNL.
UBND các tỉnh,
thành phố trực Quản lý về NNL địa bàn tỉnh, thành phố
thuộc TW


Sở KH&ĐT

Định
hướng

Thẩm tra, giám sát

Quản lý cấp tỉnh, thành
phố

Là cơ quan của UBND tỉnh, thành phố chủ
Quản lý cấp tỉnh, thành
trì thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
phố
NNL trên địa bàn tỉnh, thành phố

Các sở, cơ quan Quản lý nhà nước về NNL trong ngành, lĩnh
Quản lý theo ngành,
thuộc UBND
vực theo sự phân công của UBND tỉnh,
lĩnh vực
tỉnh, thành phố thành phố
UBND các quận,
huyện, thị xã,
Quản lý về NNL trên địa bàn quận, huyện,
thành phố thuộc thị xã, thành phố thuộc tỉnh
tỉnh

Quản lý cấp huyện


1.2.3. Thể chế chính sách phát triển nguồn nhân lực
Thể chế giúp cho mọi hoạt động của đời sống xã hội diễn ra có trật tự theo một
hệ thống nhất định. Vì vậy, chính sách PTNNL cũng phải có hệ thống thể chế thống
nhất từ trung ương đến địa phương. Hệ thống thể chế chính sách PTNNL phải tuân
thủ thể chế chung về quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Quá trình
thẩm định, phê chuẩn và ban hành phải tuân theo luật định.

15


Bảng 1.2: Môi trường thể chế chính sách PTNNL
Hệ thống thể chế

Chủ thể ban hành

Thẩm quyền ban hành

BCHTW Đảng,

Nghị quyết

Bộ Chính trị

Chỉ thị

Ban Bí thư

Quyết định

Quốc hội

Cấp Trung ương

Chính phủ
Thủ tướng Chính phủ
Bộ KH&ĐT, KH&CN, GD&ĐT,
LĐ-TB&XH, Nội vụ, Tài chính
Tỉnh uỷ, thành ủy trực thuộc TW

Hiến pháp
Luật; Nghị quyết
Nghị định; Nghị quyết
Chiến lược; Quyết định
Quyết định
Chiến lược; Chỉ thị
Quyết định
Thông tư
Thông tư liên tịch
Nghị quyết
Quyết định

HĐND các tỉnh, thành phố trực

Nghị quyết

thuộc TW
UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW
Cấp địa phương

Quyết định

Chỉ thị
Chiến lược

Sở KH&ĐT và các sở có liên quan
như Sở KH&CN, GD&ĐT, LĐTB&XH, Nội vụ, Tài chính

Quyết định

UBND các quận, huyện, thị xã,

Quyết định

thành phố thuộc tỉnh

Chỉ thị

Như vậy, thể chế chính sách PTNNL có nhiều loại khác nhau và được nhiều
cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm quyền:
16


- Thể chế do cấp Trung ương quản lý bao gồm các văn bản luật do Quốc hội ban
hành, các văn bản pháp quy do Chính phủ và các bộ, ngành ở Trung ương ban hành.
- Thể chế do chính quyền địa phương quản lý bao gồm các văn bản quy phạm
do HĐND, UBND và các cơ quan chức năng các cấp ở địa phương ban hành.
1.3. Giải pháp và công cụ chính sách phát triển nguồn nhân lực
1.3.1. Giải pháp chính sách phát triển nguồn nhân lực
Giải pháp là những phương thức hành động của nhà nước để đạt được mục tiêu.
Việc xác định giải pháp chính sách PTNNL là việc tìm giải pháp cho các
nguyên nhân của vấn đề chính sách mang tính đồng bộ còn được hiểu là “giải pháp

chính sách đồng bộ”, dựa trên nguyên nhân cốt lõi, bao gồm cả việc đo lường các
nguyên nhân về mức độ nghiêm trọng, tần suất xuất hiện, quy mô, tùy theo điều
kiện cụ thể.
Khi hoạch định chính sách PTNNL, các chủ thể đã tập trung vào một số giải
pháp đồng bộ như sau:
- Xây dựng quy hoạch PTNNL: Quy hoạch phát triển NNL phải gắn kết chặt
chẽ với quy hoạch phát triển KT - XH; đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước tới
năm 2020 và tầm nhìn năm 2030. Xây dựng Quy hoạch phát triển NNL trong từng
mốc thời gian cụ thể để có kế hoạch triển khai đào tạo.
- Ban hành chính sách PTNNL: cần có quy định về sử dụng nhân tài. Mạnh
dạn sử dụng, giao trọng trách, nhiệm vụ lớn và tạo điều kiện để NNL được thử
thách trong môi trường sáng tạo và đem sức lực, trí tuệ cống hiến cao nhất, tốt nhất,
tương xứng với tài năng của mình. Đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng, đãi ngộ, tôn
vinh, tạo môi trường thuận lợi, điều kiện vật chất đầy đủ nhất có thể để cán bộ khoa
học phát triển bằng tài năng và hưởng chế độ đãi ngộ xứng đáng với giá trị lao động
sáng tạo của mình.
- Tạo môi trường, điều kiện làm việc tốt nhất cho NNL để họ được sáng tạo, cống
hiến tài năng, tâm huyết cho đất nước. Xây dựng cơ chế, chính sách để NNL được
hưởng thành quả từ lao động sáng tạo, tương xứng với giá trị đóng góp của mình.
- Thay đổi cơ chế tài chính: cân đối lại tỷ lệ phân bổ ngân sách, đảm bảo tỷ lệ

17


thích đáng cho nhiệm vụ nghiên cứu khoa học; tạo điều kiện cho các nhà khoa học
được chủ động sử dụng nguồn kinh phí này đi đôi với tự chịu trách nhiệm về kết
quả và hiệu quả nghiên cứu, đặc biệt được hưởng lợi chính đáng, hợp pháp từ kết
quả nghiên cứu của họ. Chủ động trong hợp tác quốc tế, được tự chủ cao về tài
chính khi tiến hành các hoạt động nghiên cứu.
- Tập trung ưu đãi các nhóm chính: cần trọng dụng và ưu đãi đặc biệt với các nhà

khoa học đầu ngành và nhà khoa học trẻ tài năng, ưu đãi về điều kiện việc làm (như
phòng thí nghiệm, thư viện, phương tiện đi lại, chế độ lương và phụ cấp xứng đáng).
- Phát huy năng lực nghiên cứu trong các trường đại học: xây dựng một đội
ngũ nghiên cứu chuyên nghiệp, dành một phần kinh phí sự nghiệp khoa học để hỗ
trợ chi thường xuyên và giao đề tài nghiên cứu cho đội ngũ nhân lực khoa học tại
các trường đại học nhằm mục tiêu gắn kết giữa nghiên cứu với đào tạo trong các
trường đại học.
Bên cạnh đó, tại Quyết định số 579/QĐ-TTg, ngày 19/4/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 2020, đã đề ra các giải pháp:
- Những giải pháp đột phá: đổi mới nhận thức về phát triển và sử dụng nhân
lực. Quán triệt quan điểm con người là nền tảng, là yếu tố quyết định nhất trong
phát triển bền vững KT - XH, đảm bảo QP-AN của đất nước và sự hưng thịnh của
mỗi đơn vị, tổ chức. Mỗi bộ, ngành và địa phương phải xây dựng quy hoạch
PTNNL đồng bộ với chiến lược, kế hoạch phát triển chung của mình. Các doanh
nghiệp và tổ chức phải có kế hoạch PTNNL. Sử dụng, đánh giá và đãi ngộ nhân lực
phải dựa vào năng lực, kết quả và hiệu quả công việc. Đổi mới căn bản quản lý nhà
nước về phát triển và sử dụng nhân lực. Đối với cấp quốc gia và các địa phương, Bộ
KH&ĐT, Sở KH&ĐT các tỉnh là cơ quan thường trực xây dựng và giám sát triển
khai quy hoạch PTNNL quốc gia và các địa phương. Đối với các ngành, các bộ là
cơ quan xây dựng quy hoạch PTNNL của ngành và phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương triển khai quy hoạch. Đổi mới căn bản cơ chế quản lý nhà nước đối với các
cơ sở GD&ĐT theo hướng: hoàn chỉnh các quy định quản lý nhà nước về điều kiện

18


thành lập và chuẩn mực chung về hoạt động của các cơ sở giáo dục; về đánh giá
chất lượng của các cơ sở giáo dục. Xây dựng bộ tiêu chí về PTNNL và sáng tạo của
các địa phương và cấp quốc gia. Hàng năm cần tiến hành đánh giá và công bố kết
quả PTNNL theo bộ tiêu chí này. Xây dựng một số cơ sở đào tạo bậc đại học và dạy

nghề đạt trình độ quốc tế để cung cấp nhân lực trình độ cao cho hệ thống giáo dục,
đào tạo, nghiên cứu khoa học và nhu cầu phát triển KT - XH của đất nước. Đổi mới
đào tạo và chính sách sử dụng cán bộ, công chức gồm: áp dụng các chương trình
đào tạo công chức hành chính tiên tiến, hiện đại theo những tiêu chí, chuẩn mực
quản trị hành chính của nhà nước pháp quyền XHCN; xây dựng hệ thống chức danh
cán bộ, công chức với quy định rõ ràng, cụ thể về quyền hạn, chức năng và nhiệm
vụ gắn với trách nhiệm, quyền lợi và tăng cường đạo đức công vụ, kỷ cương, kỷ
luật công tác; thực hiện khoán quỹ lương và cải cách chế độ tiền lương đối với các
đơn vị hành chính công, đảm bảo cán bộ, công chức đủ sống bằng lương và từng
bước có tích lũy; tổ chức thi tuyển vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý ... Xây dựng
và triển khai chương trình đào tạo và chính sách trọng dụng nhân tài trong các lĩnh
vực, đặc biệt là hình thành và phát triển đội ngũ chuyên gia đầu ngành trong quản lý
hành chính, ngoại giao và kinh tế đối ngoại, quản trị kinh doanh, GD&ĐT,
KH&CN, tư vấn hoạch định chính sách, pháp lý, y học, văn hóa, nghệ thuật. Thực
hiện đề án nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng
Anh. Triển khai quyết liệt đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành một nước mạnh về
công nghệ thông tin, truyền thông”, trong đó phát triển và đảm bảo nhân lực là giải
pháp hàng đầu.
- Những giải pháp khác: xây dựng và triển khai Chiến lược phát triển giáo dục
và Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020. Đổi mới mạnh mẽ nội dung,
chương trình và phương pháp dạy và học ở tất cả các bậc học. Đổi mới chính sách
sử dụng nhân lực, chính sách trọng dụng và phát huy nhân tài, các ngành và địa
phương cần có chương trình phát triển nhân tài từ khâu phát hiện, bồi dưỡng, đào
tạo và phát triển nhân tài. Huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển nhân lực
đến năm 2020, theo hướng tăng đầu tư của Nhà nước cho phát triển nhân lực…

19


1.3.2.Công cụ chính sách phát triển nguồn nhân lực

Công cụ chính sách được hiểu là những cách thức mà chủ thể sử dụng để tổ
chức triển khai thực hiện chính sách. Công cụ chính sách bao gồm nhiều công cụ
khác nhau như: công cụ tài chính, hành chính, tổ chức, thông tin, tuyên truyền...
Mỗi công cụ đều có những tính năng, tác dụng nhất định. Khi thực thi chính sách
PTNNL, chủ thể chính sách đã sử dụng kết hợp nhiều công cụ và mang lại kết quả
tốt, cụ thể:
- Công cụ dựa vào tổ chức: là cách thức chủ thể tác động lên đối tượng và quá
trình chính sách bằng cơ cấu tổ chức thông qua các chức năng, nhiệm vụ được phân
công nhằm đạt được mục tiêu dự kiến.
- Công cụ dựa vào quyền lực: là cách thức chủ thể tác động lên đối tượng và
quá trình chính sách bằng quyền lực nhằm đạt được mục tiêu dự kiến.
- Công cụ tài chính: được các chủ thể sử dụng phổ biến khi triển khai thực
hiện chính sách PTNNL. Đây là công cụ dùng lợi ích vật chất và tinh thần để điều
chỉnh các hoạt động trong lĩnh vực khoa học. Các tác động kích thích vật chất
hoặc tinh thần của chủ thể chính sách (các cơ quan nhà nước) đối với hoạt đối
tượng thụ hưởng chính sách (NNL) vô cùng phong phú, đa dạng; các giải thưởng
vật chất có giá trị lớn, nhỏ khác nhau, thưởng cho những người có thành tích khác
nhau. Bên cạnh đó, để thực hiện PTNNL, chủ thể còn huy động các nguồn vốn từ
các nguồn tài trợ nước ngoài (ODA, FDI) để tăng kinh phí đào tạo, nâng cao trình
độ cho NNL.
Công cụ thông tin (tuyên truyền, thuyết phục): đây là công cụ nhằm tạo ra
trong bản thân các đối tượng quản lý nhà nước về “nội lực tự thân vận động” trên
cơ sở nhận thức về tính tất yếu khách quan, sự chính đáng của hướng hành động, từ
đó mà hành động không vì cưỡng chế hay sự vụ lợi nào.
1.4. Các yếu tố tác động đến chính sách phát triển nguồn nhân lực
Chính sách nói chung có vai trò tác động to lớn đối với sự phát triển KT-XH, xây
dựng quốc phòng và đảm bảo an ninh của Tổ quốc; do đó chính sách nói chung cũng
như chính sách PTNNL nói riêng chịu sự tác động và bị chi phối bởi nhiều yếu tố. Vì

20



×