Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã điện bàn, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.25 KB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ PHƯỢNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ PHƯỢNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số
: 8 34 04 10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐÌNH HÒA

HÀ NỘI, năm 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Phượng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG.................................................................... 8
1.1. Quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững .................................................... 8
1.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững ............................. 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG
NAM ......................................................................................................................... 29
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội của thị xã Điện Bàn ảnh hưởng đến quản lý
nhà nước trong giảm nghèo bền vững ....................................................................... 29
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững
trên địa bàn thị xã Điện Bàn ...................................................................................... 33
2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thị
xã Điện Bàn ............................................................................................................... 46
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN
THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM ........................................ 58
3.1. Bối cảnh phát triển và những vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nước về giảm

nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Điện Bàn ........................................................... 58
3.2. Các quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững trên
địa bàn thị xã Điện Bàn ............................................................................................. 60
3.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững trên địa bàn Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam .............................................. 64
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

CSXH

Chính sách xã hội

2

DTTS

Dân tộc thiểu số


3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

L ĐTB

Lao động thương binh

5

NSNN

Ngân sách Nhà nước

6

QLNN

Quản lý nhà nước

7

TC – KH

Tài chính – Kế hoạch


8

UBMTTQVN

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

9

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
Danh mục các bảng
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Tổng hợp kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ học phí

40

2.2


Hộ nghèo, hộ cận nghèo của Thị xã Điện Bàn

43

2.3
2.4
2.5

2.6

Thống kê hộ nghèo chia theo tiêu chí thu nhập và thiếu hụt các
dịch vụ xã hội cơ bản năm 2018
Tổng hợp nguyên nhân nghèo của hộ nghèo năm 2018
Hộ nghèo theo từng xã, phường thị xã Điện Bàn giai đoạn 2015
– 2018
Hộ cận nghèo theo từng xã, phường thị xã Điện Bàn giai đoạn
2015 – 2018

PL
PL
PL

PL

Danh mục các hình vẽ
Số hiệu

Tên hình vẽ


hình vẽ
2.1

Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo tại thị xã Điện
Bàn

Trang

34


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảm bảo an sinh xã hội luôn có vai trò quan trọng mà xã hội và toàn thế giới
quan tâm, hằng năm trên toàn thế giới có hơn 1200 người chế vì đói nghèo, đặc biệt
là các quốc gia thuộc Châu phi, Châu Mỹ La Tinh. Các chuyên gia, các Nhà lãnh
đạo mỗi quốc gia luôn nổ lực hằng ngày, hàng giờ đề giảm thiểu nạn đói nghèo để
bảo đảm an sinh xã hội.
Bảo đảm an sinh xã hội là chủ trương lớn và thường xuyên của Đảng và nhà
nước ta. Ngay từ khi Cách mạng Tháng Tám thành công, Đảng và Nhà nước ta đã
coi nhiệm vụ diệt “giặc đói”, “giặc dốt” là một trong những nhiệm vụ quan trọng.
Sinh thời, Bác Hồ luôn có mong ước nước ta được hoàn toàn độc lập,nhân dân ta
được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, mọi người ai cũng
được đến trường. Nhìn nhận thực tế từ 40 năm đổi mới, mặc dù đất nước còn gặp
nhiều khó khăn, nhưng Đảng luôn đặc biệt quan tâm lãnh đạo thực hiện chính sách
an sinh xã hội. Nhận thức, quan điểm lãnh đạo chính sách an sinh xã hội đã được
hoàn thiện qua từng kỳ đại hội của Đảng. Trong từng chủ trương lãnh đạo, Đảng ta
luôn gắn chính sách xã hội, bảo đảm an sinh xã hội với phát triển kinh tế, xuất phát
từ lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò chủ động của nhân dân.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của cả nước trên tất cả

các lĩnh vực đời sống, kinh tế, giáo dục – y tế, an ninh - quốc phòng, an sinh xã hội,
Quảng nam luôn đi đầu trong việc đưa ra nhiệm vụ mục tiêu giảm nghèo cụ thể, qua
mỗi kỳ họp HĐND, các Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Quảng Nam về công tác giảm
nghèo đảm bảo an sinh xã hội.
Điện Bàn là 01 trong những địa phương đi đầu trong công tác đảm bảo an sinh
xã hội, xem đây là nhiệm vụ cấp thiết có vai trò ảnh hưởng đến sự phát triển của địa
phương, trong những năm qua công tác quản lý nhà nước để đảm bảo an sinh xã hội
mà cụ thể là công tác giảm nghèo bền vững được cụ thể hóa vào nghị quyết hằng
năm và căn cứ vào các chỉ số kinh tế, tốc độ phát triển của địa phương mà hằng năm

1


chỉ tiêu giảm nghèo, giải pháp, kế hoạch và chính sách giảm nghèo được ban hành
kèm theo rất rõ ràng và cụ thể.
Vì vậy một nghiên cứu về giảm nghèo nhằm đánh giá lại những thành tựu và
hạn chế của công tác giảm nghèo trong thời gian qua cũng như phương hướng và đề
xuất cho công tác giảm nghèo phù hợp với thực tiễn của thị xã Điện Bàn trong thời
kỳ mới là một yêu cầu tất yếu khách quan.
Xuất phát từ những ý nghĩa cấp thiết và quan trọng đó mà tôi xin chọn đề tài
“Quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thị xã Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam” nhằm đánh giá đúng vai trò quản lý nhà nước và tìm ra những
giải pháp thúc đẩy công tác giảm nghèo trên địa bàn thị xã Điện Bàn trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Tình hình quốc tế
– Mạng lưới phát triển toàn cầu của Liên hiệp Quốc (UNDP) phối hợp với
Viện Hàn lâm hoa học và xã hội và Bộ Lao động thương binh và xã hội đánh giá “
Báo cáo nghèo đa chiều ở Việt Nam, giảm nghèo ở tất cả các chiều cạnh để đảm
bảo chất lượng cuộc sống cho mọi người”. Với báo cáo này là sản phẩm nghiên cứu
hợp tác đưa ra bức tranh tổng quan về nghèo đa chiều ở Việt Nam đồng thời tập

trung phân tích kĩ hơn về xu hướng giảm nghèo ở đồng bào dân tộc thiểu số và
người khuyết tật. Thông qua nội dung này, các nhà nghiên cứu nhằm đưa ra một số
giải pháp, đề xuất trong quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm
nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống
an sinh xã hội, không để người nghèo bỏ lại phía sau theo Chương trình mục tiêu
quốc gia đã đề ra.
Với cách đánh giá tác động về thành tựu trong công tác giảm nghèo ở Việt
Nam cũng đã chỉ ra những thách thức lớn đó là: Khoảng cách giữa người giàu và
người nghèo ngày càng nhiều, sự chênh lệch giữa các vùng, miền rất cao, nhất là
các vùng đồng bằng, đô thị. Qua báo cáo cũng làm rõ và minh chứng được những
yéu tố đặc trưng của người nghèo trong giai đoạn hiện nay, đó là: trình độ học vấn,
khả năng làm việc, sản xuất mang tính tự cung tự cấp, khác biệt về điều kiện về địa

2


lý và xã hội.
Đây là tài liệu bổ ích cho nghiên cứu đề tài, giúp có cái nhìn toàn diện về công
tác quản lý giảm nghèo và có những phương pháp giảm nghèo sáng tạo, để từ đó có
những gợi ý cho việc nghiên cứu đề xuất giải pháp mang tính đột phá cho thị xã
Điện Bàn.
2.2. Tình hình trong nước
– Với bài viết có nội dung “Chính sách xóa đói giảm nghèo– Thực trạng và
giải pháp”, (2012). Tác giả Lê Quốc Lý đã nêu một số lý luận về công tác xóa đói,
giảm nghèo. Thực trạng đói, nghèo, chính sách xóa đói, giảm nghèo và đánh giá
tổng quát thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam giai đoạn 2001–
2010; định hướng, mục tiêu và một số cơ chế nhằm thực hiện có hiệu quả chính
sách giảm nghèo ở Việt Nam thời gian tới. Cuốn sách đã bổ sung luận cứ cho công
tác chiến lược trong chính sách xóa đói, giảm nghèo, bổ sung tư liệu cho công tác
đào tạo, nghiên cứu về chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam.

– Đối với “Chính sách giảm nghèo ở Việt Nam đến năm 2015”, Nhà xuất bản
Thông tin và Truyền thông, Hà Nội (2010). Tác giả Nguyễn Thị Hoa qua quá trình
nghiên cứu đã tiến hành đánh giá tác động của một số chính sách đến công tác xóa
đói giảm nghèo trong giai đoạn hiện nay. Trong đó tập trung vào 4 chính sách chủ
yếu: Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo; Chính sách đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng cho các xã nghèo; Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo; Và chính
sách hỗ trợ y tế cho người nghèo. Ngoài việc phân tích, đánh giá và phản ánh thực
trạng thực hiện các chính sách, tác giả còn đưa ra những phương hướng nhằm hoàn
thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015, tầm
nhìn chiến lược 2025.
– Viện Khoa học Xã hội Việt Nam (2011), “Giảm nghèo ở Việt Nam: thành
tựu và thách thức”, Hà Nội. Công trình đánh giá những thành tựu trong công cuộc
giảm nghèo, phân tích công tác giảm nghèo đặt trong bối cảnh sau khi Việt Nam gia
nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), trong đó đặc biệt chú ý đến cách ứng
phó với các rủi ro mang tính hệ thống ở cấp độ nền kinh tế, cũng như với các rủi ro

3


ở cấp độ hộ gia đình hoặc cấp cá nhân và cách tạo ra nhiều cơ hội hơn cho người
nghèo và người thu nhập thấp trong bối cảnh kinh tế mới.
– Nguyễn Đình Hòa với bài viết “ Tác động của chuyển dịch cơ cấu tới năng
suất lao động ở tỉnh Khánh Hòa”, thông qua nội dung đánh giá tác động có liên
quan đến việc thực hiện các chính sách về công tác giảm nghèo bền vững trong giai
đoạn hiện nay, bài viết trên Tạp chí Khoa học và Công nghệ Khánh Hòa.
– Trần Ngọc Hiên “Về thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam
giai đoạn 2011 – 2020”, Tạp chí Cộng sản, (2011). Tác giả đã nêu những nhân tố
tác động đến chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam trong giai đoạn 2011 –
2020; Định hướng chính sách xóa đói, giảm nghèo giai đoạn 2011 – 2020; Đổi mới
tư duy và phương pháp hoạch định và thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo.

- Báo cáo các Chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2016, xây dựng Kế hoạch
năm 2017 của Bộ Kế hoạch – Đầu tư. Trên cơ sở trình Thủ tướng Chính phủ xây
dựng các giải pháp cụ thể đối với từng chương trình mục tiêu quốc gia trong đó có
chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững.
- Hoàn thiện chính sách giảm nghèo ở Quảng Ninh Công trình nghiên cứu
khoa học Luận án tiến sĩ kinh tế Hoàng Thị Thảo năm 2017. Với mục tiêu nghiên
cứu và làm rõ 02 nội dung: Nghèo về thu nhập và Khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ
bản. Với mong muốn làm rõ khía cạnh người nghèo nguy cơ bị tổn thương cũng
như tiếng nói của người nghèo không có quyền lực, thì các chính sách chưa thể hiện
rõ nét. Vì vậy để đảm bảo giảm nghèo bền vững trong bối cảnh điều kiện kinh tế- tự
nhiên, địa lý, văn hóa, tập quán của từng vùng có tính tác động trong điều kiện hội
nhập đòi hỏi trong quá trình hoàn thiện các chính sách giảm nghèo cần đảm bảo các
định hướng cơ bản như: cần tạo cho người nghèo nhiều hơn; tạo cho người nghèo
cái quyền để giải quyết các vấn đề an sinh- xã hội.
Các nghiên cứu trên đã cung cấp các cơ sở lý luận về xóa đói, giảm nghèo,
quan niệm về giảm nghèo, cũng như một số giải pháp giảm nghèo ở Việt Nam.
Nhưng còn chưa đề cập tới vấn đề giảm nghèo đa chiều, và giảm nghèo bền vững ở
Việt Nam hiện nay. Các kết quả nghiên cứu sử dụng số liệu từ năm 2013 trở về
trước. Đối với Thị xã Điện Bàn tỉnh Quảng Nam thực hiện theo Chương trình Nghị
quyết 80/NQ–CP của Chính phủ về công tác định hướng giảm nghèo bền vững giai
đoạn từ năm 2011 đến năm 2020 cho đến nay trên thực tế không có công trình
4


nghiên cứu nào đánh giá một cách khái quát, tổng hợp từng chính sách giảm nghèo
đang thực thi trên địa bàn thị xã chỉ khởi đầu là những dự án nhỏ, lẻ thiếu bền vững.
Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn hướng nghiên cứu đề tài về những vấn đề lý luận về
quản lý chính sách giảm nghèo; thực trạng về công tác quản lý nhà nước trong giảm
nghèo từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, kết quả thực hiện từng chính
sách giảm nghèo từ năm 2011 đến năm 2015; đưa ra giải pháp thực hiện chính sách

giảm nghèo bền vững và thực hiện tốt vai trò quản lý Nhà nước trong công tác giảm
nghèo.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất
các giải pháp về quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài có các nhiệm vụ cơ bản sau:
– Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về giảm nghèo bền vững và quản
lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững.
– Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững
trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 – 2020.
– Đề xuất các chính sách, giải pháp, nhằm hoàn thiện hơn nữa quản lý nhà
nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Điện Bàn giai đoạn 2020 – 2025,
tầm nhìn đến năm 2030.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước
trong giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
– Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về các hoạt động, chương trình giảm
nghèo trên địa bàn thị xã. Giảm nghèo được nghiên cứu trên góc độ hộ nghèo và
giảm nghèo được nghiên cứu trên khía cạnh giảm nghèo đa chiều.
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu công tác giảm nghèo trên địa bàn thị xã

5


Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
+ Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2011 – 2020

và đề xuất các chính sách, giải pháp cho giai đoạn 2020 – 2025, tầm nhìn 2030 đối
với quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Điện Bàn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Từ cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
cùng với quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về
giảm nghèo bền vững, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu:
5.1. Phương pháp thu thập tài liệu, thông tin
– Thông tin thứ cấp được thu thập từ các nguồn:
+ Báo cáo, chuyên đề và tài liệu, các thông tin kinh tế xã hội và công tác giảm
nghèo của địa phương.
+ Các thông tin do cán bộ chuyên trách địa phương cung cấp.
+ Các kết quả nghiên cứu, các kinh nghiệm giảm nghèo của các địa phương.
Cụ thể một số tài liệu thứ cấp tác giả đã sử dụng như: Niên giám thống kê tỉnh
Quảng Nam, thị xã Điện Bàn do Cục thống kê tỉnh công bố các năm, các báo cáo
của UBND tỉnh, UBND thị xã Điện Bàn.
5.2. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu và thống kê, so sánh xử lý số liệu
Để nghiên cứu quản lý công tác giảm nghèo trên địa bàn thị xã Điện Bàn trong
luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
– Phương pháp khảo cứu tài liệu: Để tổng hợp và hệ thống hoá các cơ sở lý
luận và hệ thống các văn bản quy phạm của Nhà nước, của tỉnh Quảng Nam và các
nghiên cứu khoa học để phân tích, làm rõ về lý luận và thực tiễn trong công tác
quản lý nhà nước về giảm nghèo hiện nay.
– Phân tích thống kê: Phương pháp này gồm nhiều phương pháp khác nhau
như phương pháp đồ thị, phương pháp phân tích dãy số biến động theo thời gian và
phương pháp phân tích mối quan hệ tương quan. Đồng thời, phương pháp này cũng
được sử dụng trong việc phân tích, dự đoán và lựa chọn phương thức quản lý tích
hợp cho quản lý nhà nước về giảm nghèo thị xã Điện Bàn.

6



– Phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh: Dựa trên các tài liệu
thứ cấp được thu thập từ số liệu thống kê, các báo cáo của UBND tỉnh, Phòng, Ban,
các dự án Ban giảm nghèo để phân tích, làm rõ những thành tựu và hạn chế công
tác quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn thị xã. Căn cứ vào điều kiện thực
tế của địa phương xây dựng phương pháp tiếp cận đối tượng giảm nghèo một cách
hiệu quả hơn.
6. Ý nghĩa đóng góp của đề tài nghiên cứu
– Thông qua lý luận và nghiên cứu thực tiễn để đánh giá công tác quản lý nhà
nước về giảm nghèo các chương trình, giải pháp giảm nghèo đã và đang được thực
hiện và xét tính phù hợp của các chương trình trên theo các khu vực.
– Đề tài đưa ra những giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn trong quá trình
tổ chức thực hiện công tác quản lý về giảm nghèo tại địa phương, giúp người nghèo
có đủ điều kiện tự vươn lên thoát nghèo một cách bền vững và làm giàu chính đáng
và giúp các nhà quản lý có thể quản lý đối tượng nghèo và xây dựng những giải
pháp phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế trên địa bàn thị xã Điện Bàn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, phụ lục, danh mục các bảng, kết luận, tài liệu
tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền
vững
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững trên địa
bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2011 – 2020
Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý nhà
nước trong giảm nghèo bền vững trê địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

7


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững
1.1.1. Một số lý luận về giảm nghèo bền vững
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a) Các quan niệm về nghèo
Hội nghị bàn về giảm nghèo đói trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức ở Băng Cốc tháng 9–1993 đã đưa ra khái niệm và định nghĩa nghèo
đói như sau: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và
thoả măn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo
trình độ phát triển kinh tế – xã hội và phong tục tập quán của các địa phương”.
Nghèo có hai dạng, là nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
Nghèo định nghĩa theo tính tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư thường
trực không có khả năng thoả mãn các nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống. Trên
thực tế một bộ phận lớn dân cư nghèo tuyệt đối rơi vào tình trạng đói và thiếu đói.
Nghèo định nghĩa theo tính tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức
sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương.
b) Nghèo đa chiều
Theo Tổ chức Liên hợp quốc (UNDP): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để
tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ
mặc, không được đi học, không được khám chữa bệnh, không có đất đai để trồng
trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín
dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ, dễ bị
bạo hành, phải sống trong các điều kiện rủi ro, không tiếp cận được nước sạch và
công trình vệ sinh”.
Vấn đề nghèo đa chiều có thể đo bằng tiêu chí thu nhập và các tiêu chí phi thu
nhập. Sự thiếu hụt cơ hội, đi kèm với tình trạng suy dinh dưỡng, thất học, bệnh tật,

8



bất hạnh và tuyệt vọng là những nội dung được quan tâm trong khái niệm nghèo đa
chiều. Thiếu đi sự tham gia và tiếng nói về kinh tế, xã hội hay chính trị sẽ đẩy các
cá nhân đến tình trạng bị loại trừ, không được thụ hưởng các lợi ích phát triển kinh
tế – xã hội và do vậy bị tước đi các quyền con người cơ bản .
Tuy nhiên, tiêu chí xác định chuẩn nghèo đa chiều có thể là một chỉ số không
liên quan đến khoảng thu nhập mà bao gồm các khía cạnh khác nhau liên quan đến
sự thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản. Chỉ số nghèo đa chiều (Multidimensional
Poverty Index) của quốc tế, với ba chiều cạnh khác nhau là: y tế, giáo dục và điều
kiện sống, đây là một thước đo quan trọng nhằm bổ sung cho phương pháp đo
lường nghèo truyền thống dựa trên thu nhập.
Từ những khái niệm trên cho thấy sự đánh giá cao của các quốc gia, các nhà
chính trị và các học giả với quan điểm nghèo là một hiện tượng đa chiều, cần được
chú ý nhìn nhận là mức độ thiếu hụt hoặc không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản
của con người. Nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức
tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
Khái niệm nghèo đa chiều được đề cập ở Việt Nam từ năm 2013. Đo lường
nghèo đa chiều cần được áp dụng để dựng nên một bức tranh đầy đủ và toàn diện
hơn về thực trạng nghèo ở nước ta. Theo đó, Bộ LĐ–TB&XH đã đề xuất xây dựng
bộ tiêu chí nghèo đa chiều, đồng thời rà soát cơ chế, chính sách nhằm thực hiện
giảm nghèo theo hướng đa chiều ở Việt Nam.
Từ thực tế tình hình nền kinh tế Việt Nam thực hiện đánh giá đói nghèo theo
các tiêu chí theo các giai đoạn khác nhau : Tiêu chí xác định hộ nghèo giai đoạn
2011–2015 và Chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai
đoạn 2016 – 2020.
Tiêu chí xác định hộ nghèo giai đoạn 2011–2015:
Theo Quyết định số 09/2011/QĐ–TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011–2015.
Như sau:
– Hộ nghèo ở nông thôn được quy định là hộ có mức thu nhập bình quân từ


9


400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
– Hộ nghèo ở thành thị được quy định là hộ có mức thu nhập bình quân từ
500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
– Hộ cận nghèo ở nông thôn được quy định là hộ có mức thu nhập bình quân
từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
– Hộ cận nghèo ở thành thị được quy định là hộ có mức thu nhập bình quân từ
501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
Chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016 – 2020:
Theo Quyết định số 59/2011/QĐ–TTg Về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp
cạnh đa chiều cho giai đoạn 2016–2020 như sau:
– Đối với tiêu chí về thu nhập
Hộ nghèo
i) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
+ Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
ii) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
+ Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ cận nghèo
i) Đối với Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng
trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ

thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
ii) Đối với Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng
trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ

10


thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Hộ có mức sống trung bình
i) Đối với Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng
trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
ii) Đối với Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng
trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
Các ngành chuyên môn xác định mức chuẩn nghèo trên nhằm để thực hiện các
chính sách giảm nghèo và thực hiện an sinh xã hội, làm cơ sở chiến lược các chính
sách kinh tế – xã hội quan trọng trong giai đoạn 2016 – 2020, tầm nhìn chiến lược
2025.
1.1.1.2. Khái niệm về giảm nghèo bền vững
Từ góc độ chuyên môn của Bộ Lao động Thương binh và xã hội: Giảm nghèo
bền vững được xác định là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội
2011 – 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo,
trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồn bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông
thôn, giữa các vùng, giữa các dân tộc và nhóm dân cư.
Là 01 cán bộ chuyên trách giảm nghèo của xã Điện Hòa, bản thân hiểu về
Giảm nghèo bền vững là chỉ áp dụng cho những hộ nghèo thuộc chính sách giảm
nghèo có khả năng thoát nghèo bền vững mà không có nguy cơ tái nghèo từ 3 năm
trở lên.
1.1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững
a) Yếu tố quốc tế

Bối cảnh quốc tế, hay các tổ chức liên hiệp quốc đang thảo luận và bàn về vấn
đề giảm nghèo, để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các quốc gia đặc biệt là
các nước thuộc Châu phi, Châu mỹ La tinh, Châu Á...
Những tác động từ bên ngoài, từ các quốc gia trên thế giới đòi hòi mỗi một
quốc gia xem vai trò giảm nghèo luôn trong trạng thái chuyển động để định hướng
các giải pháp quản lý giảm nghèo một cách hiệu quả

11


b) Yếu tố trong nước
+ Về kinh tế: Việt Nam nằm trong Khu vực Đông Nam Á, được đánh giá là
một trong những nước có tốc độ tăng trưởng nền kinh tế ổn định, để làm được vấn
đề này, Đảng và Nhà nước luôn đưa ra những chính sách để khuyến khích những hộ
nghèo thuộc chính sách giảm nghèo đăng ký thoát nghèo bền vững.
+ Yếu tố về Giáo dục, Y tế: Đây cũng là nhân tố quan trọng góp phần giảm
nghèo bền vững, thông thường các đối tượng khi thuộc diện hộ nghèo sẽ được Nhà
nước hỗ trợ 100% BHYT, học phí được miễn giảm được áp dụng đối với học sinh
THPT trở xuống, khi thực hiện thoát nghèo bền vững các chính sách về giáo dục và
y tế sẽ được từng địa phương áp dụng. Đối với Quảng Nam trong những năm gần
đây cùng với nổ lực giảm nghèo chung của cả nước HĐND tỉnh ban hành 01 số
chính sách đối với đối tượng được thoát nghèo bền vững kèm theo đó có chính sách
hộ trợ về giáo dục và y tế.
+ Yếu tố về vốn: Giảm nghèo bền vững cò bị tác động về vốn mà chủ yếu là
nguồn vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội. Khi áp dụng chính sách thoát
nghèo cần phải áp dụng song hành chính sách hỗ trợ về vốn để tạo nguồn vốn ban
đầu để đối tượng được thoát nghèo yên tâm khi đăng ký.
+ Yếu tộ lao động việc làm: Lao động việc làm hằng năm có ảnh hưởng trực
tiếp đến thoát nghèo bền vững, tỷ lệ lao động có việc làm càng cao thì khả năng
thoát nghèo càng nhiều và ngược lại.

1.1.2. Khái niệm, nội dung và tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước giảm
nghèo bền vững
1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững
Quản lý Nhà nước được hiểu là hoạt động thực thi quyền lực của Nhà nước do
các cơ quan Nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định, để phát triển xã
hội theo những mục tiêu và định hướng chiến lược đã đề ra.
Quản lý Nhà nước là sự tác động có điều chỉnh bằng quyền lực của Nhà nước
đối với các quá trình phát triển của xã hội và mọi hành vi hoạt động của con người
nhằm duy trì ổn định trật tự, đảm bảo sự phát triển của xã hội theo định hướng

12


chung.
Có nhiều cách để xác định nội dung và phân loại về quản lý nhà nước, song
nhìn chung cách tiếp cận được nhiều nhà quản lý, hoạch định chính sách và các
chuyên gia, nhà khoa học thừa nhận rộng rãi là: Nhà nước ban hành các chính sách
và tổ chức thực hiện các chính sách do Nhà nước ban hành ( tổ chức thực hiện bao
gồm các đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước và có thể gồm các chủ thể
khác trong xã hội); đồng thời, nhà nước đánh giá, giám sát việc ban hành và tổ chức
thực hiện các chính sách.
Theo đó, quản lý nhà nước về lĩnh vực giảm nghèo bền vững là việc Nhà nước
ban hành các chính sách, tổ chức thực hiện và giám sát các chính sách giảm nghèo
bền vững nhằm mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo, hạn chế tình trạng tái nghèo và từng
bước cải thiện, nâng cao chất lượng đời sống của người nghèo.
Như vậy, quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững được hiểu là sự tác
động có chủ đích của chính quyền nhà nước trên cơ sở vận dụng quy luật phát triển
kinh tế - xã hội thông qua các công cụ chính sách, pháp luật, tổ chức bộ máy và
nhân sự nhằm giảm nghèo bền vững, cải thiện và nâng cao chất lượng đời sống
người dân, ổn định và thúc đẩy đất nước phát triển bền vững.

Chủ thể của quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững chính là cơ quan quản
lý nhà nước mà trực tiếp đối với cấp tỉnh, có Ủy ban nhân dân Tỉnh Quảng Nam,
cấp Thị xã Ủy ban nhân Thị xã Điện Bàn, và ở cấp xã Ủy ban nhân dân xã là cơ
quan quản lý trực tiếp công tác quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững.
Đối với khách thể của quản lý nhà nước về giảm nghèo cụ thể trong lĩnh vực
an sinh xã hội nói chung, lĩnh vực giảm nghèo nói riêng chính là các đối tượng hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ đăng ký thoát nghèo, cận nghèo mà ở mỗi xã, phường đang
quản lý.
1.1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững
a) Việc ban hành các chính sách về giảm nghèo bền vững
Ban hành các chính sách là một trong những nội dung quan trọng của quản lý
nhà nước. Thông qua việc ban hành các chính sách, nhà nước nhằm tạo lập hành

13


lang pháp lý và định hướng các mục tiêu cần đạt được và đối tượng của các chính
sách là ai. Việc ban hành các chính sách về khuyến khích giảm nghèo bền vững
được xem là đòn bẩy có tính chất then chốt góp phần thực hiện công tác giảm
nghèo.
Chủ thể ban hành các chính sách giảm nghèo bao gồm các cơ quan cấp Trung
ương và các cấp ở địa phương.
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước
nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo. Với mục tiêu đó,
trong thời gian qua, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững: Chương trình 135; Chương trình 30a... Các chính sách về giảm
nghèo bền vững được chia thành hai nhóm chính sách: Các chính sách chung và các
chính sách đặc thù.
– Các chính sách chung bao gồm: Nghị quyết số 80/NQ–CP ngày 19/5/2011
của Chính phủ về Định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011 – 2020.

+ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012– 2015
(Quyết định số 1489/2012/QĐ – TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ).
+ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 –
2020 (Quyết định 1722/2016/QĐ –TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ).
– Các chính sách đặc thù, chủ yếu trong hai chương trình giảm nghèo đối với
vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, nơi có đồng bào dân tộc
thiểu số sinh sống: Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61
huyện nghèo (nay là 64 huyện nghèo) ( Nghị quyết 30a/2008/NQ–CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ: gọi tắt là Chương trình 30a).
Bên cạnh những chính sách do Trung ương ban hành, các địa phương ( cấp
tỉnh, cấp huyện) tùy theo điều kiện và nguồn lực có thể ban hành các chính sách đặc
thù nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo tăng thu nhập, giảm nghèo bền
vững trên địa bàn.
b) Tổ chức bộ máy Nhà nước thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững
Tổ chức bộ máy Nhà nước thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững để

14


hiện thực hóa chính sách này thành những kết quả trên thực tế. Với hệ thống tổ chức
bộ máy thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững không chỉ có ý nghĩa tổ chức
đưa các chính sách này vào thực tiễn đời sống, mà thông qua quá trình thực hiện
còn giúp phát hiện những khuyết điểm của chính sách để tiếp tục hoàn thiện chính
sáchnày.
Việc tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững bao gồm các nội
dung sau:
– Tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững do cơ quan quản lý
nhà nước cấp cao hơn ban hành;
– Tổ chức thực hiện các chính sách do chính cơ quan quản lý ban hành hoặc
cơ quan cùng cấp trên địa bàn ban hành;

Căn cứ vào một số chính sách giảm nghèo do Trung ương ban hành như Nghị
định số 80 – NQ/CP ngày 19/5/2011 và Nghị quyết số 30a/2008/NQ–CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ; hệ thống tổ chức bộ máy thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững theo hướng tập trung thực hiện các nội dung:
+ Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
+ Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất.
+ Chính sách hỗ trợ học về đào tạo nghề và giải quyết việc làm.
+ Chính sách hỗ trợ về y tế, chăm sóc sức khỏe.
+ Chính sách hỗ trợ giáo dục – đào tạo.
+ Chính sách hỗ trợ về nhà ở, đất ở và tiếp cận nước sinh hoạt, vệ sinh môi
trường.
+ Chính sách về hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng.
Như vậy, việc tổ chức thực hiện các chính sách giảm nhèo bền vững là tổ chức
thực hiện:
+ Các chính sách theo nghèo đơn chiều – tạo điều kiện cho người nghèo phát
triển sản xuất, cải thiện thu nhập.
+ Các chính sách gắn với các chiều của nghèo đa chiều như hỗ trợ người
nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và cải thiện điều kiện sống.

15


c) Đội ngũ cán bộ công chức tổ chức thực thi chính sách giảm nghèo bền
vững.
Xây dựng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác quản lý giảm nghèo từ Trung
ương đến địa phương có tính chuyên môn cao, am hiểu nội dung và thực trạng của
người nghèo ( tùy theo từng địa phương), rút ra các bài học kinh nghiệm, những khó
khăn, thuận lợi, từ đó hoạch định, đề xuất tham mưu những chính sách mang tính
phù hợp với yêu cầu chung của thực tiễn.
d) Theo dõi, giám sát, kiểm tra và đánh giá các kết quả giảm nghèo bền vững

Để thực hiện tốt việc giảm nghèo mang lại hiệu quả thiết thực và thật sự mang
tính lan tỏa làm cho đời sống của nhân dân đặc biệt là người đăng ký thoát nghèo
bền vững có cuộc sống phát triển hơn, bền vững hơn.
Nhà nước ta khi ban hành chính sách cần đi đôi với việc kiểm tra, giám sát
tính hiệu quả của việc ban hành, quản lý cơ chế chính sách đối với công tác giảm
nghèo, vì từ thực tế ở một số địa phương công tác giảm nghèo chỉ mang tính hình
thức, chạy theo thành tích chưa thực sự mang lại hiệu quả.
Nhà nước cần xây dựng các văn bản, kế hoạch liên tịch với ngành, Mặt trận,
đoàn thể để giám sát kiểm tra việc thực thi các chính sách có hiệu quả hơn.
Các ngành đoàn thể cần phát huy hơn nữa vai trò giám sát và phản biện theo
Quyết định 217, 218 của Bộ chính trị quy định về vai trò của Mặt trận đoàn thể
trong giám sát và phản biện xã hội.
Từ nội dung chủ yếu của quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững, vai trò
quản lý điều hành của chủ thể là Nhà nước trong ban hành, thực thi và đánh giá
chính sách giảm nghèo, cụ thể đó là: Dựa trên khảo sát thực trạng và nhu cầu của
người nghèo, Nhà nước có vai trò đề ra và thực thi các chính sách điều tiết quá trình
phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường, nhất là thực thi các chính sách đặc
thù trong phát triển kinh tế và an sinh xã hội phù hợp với thực tế các địa phương.
1.1.1.3. Các tiêu chí đánh giá về quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững
a) Tính kịp thời, hợp lý, đồng bộ
Bất kể chính sách nào ban hành, thì tính kịp thời và tính hợp lý rất quan trọng

16


nhằm đạt các mục tiêu của quản lý nhà nước, đặc biệt là đối với việc giảm nghèo
bởi người nghèo là đối tượng thường xuyên thiếu các nguồn lực và dễ bị tổn thương
trước các cú sốc.
Việc ban hành và thực thi các chính sách giảm nghèo phải vừa đồng bộ giữa
các chính sách hỗ trợ giảm nghèo và các chính sách liên quan, vừa đồng bộ trong

khâu tổ chức thực hiện các chính sách này sẽ có ý nghĩa trong việc nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước trong công tác giảm nghèo, tiết kiệm các nguồn lực.
b) Tính khả thi
Trong quản lý nhà nước, các chính sách ban hành cần khả thi với các nguồn
lực sẵn có (thường là gắn ngân sách) và khả năng của các tổ chức và đội ngũ nhân
sự của Nhà nước điều hành thực thi các chính sách. Nếu các chính sách giảm nghèo
thiếu tính khả thi (các nguồn lực sẵn có không đủ thực hiện) thì không chỉ dẫn đến
khó đạt các mục tiêu giảm nghèo, mà còn có nguy cơ khó lường đối với người
nghèo. Đây là tiêu chí, nói cách khác là câu hỏi trong việc phân tích, đánh giá đối
với quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững.
c) Tính hiệu lực, hiệu quả:
Tiêu chí hiệu lực, hiệu quả đối với quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
là xem xét các chỉ số theo khung phân tích chính sách:
Đầu vào –> Hoạt động –> Đầu ra –> Kết quả –> Tác động.
Theo đó, việc đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững là nhằm trả lời các câu hỏi: các chính sách hỗ trợ giảm nghèo đi
vào cuộc sống nhanh chóng hay chậm trễ; phương thức chính sách tác động đến hộ
nghèo đã hợp lý chưa hay đặt ra xu hướng người nghèo có tâm lý dựa vào trông chờ
thụ hưởng chính sách mà thôi; việc quản lý sử dụng các nguồn lực chính sách liệu
đã đến đúng đối tượng người nghèo hay có tình trạng thất thoát; các kết quả của
công tác giảm nghèo thay đổi ra sao so với trước đó và liệu có nguy cơ tái nghèo
không hoặc có triển vọng phát triển bền vững không.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước trong giảm nghèo
bền vững

17


1.1.3.1. Các yếu tố chủ quan
a) Chính sách

Quan điểm, chủ trương và cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước về phát
triển kinh tế, xã hội là một nguồn lực quan trọng và thực sự của sự phát triển. Muốn
giảm nghèo đạt kết quả thì công tác quản lý giảm nghèo phải được quan tâm ngay từ
khi xây dựng chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, coi đó là một nhiệm vụ
trọng tâm của kế hoạch phát triển KT–XH của nhà nước đối với công tác giảm nghèo.
Thông qua kế hoạch phát triển KT – XH, Nhà nước chủ động điều tiết hợp lý các
nguồn lực của toàn xã hội vào mục tiêu và hoạt động giảm nghèo. Nhà nước xây
dựng các biện pháp thiết yếu như: Đầu tư hỗ trợ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, lập
các quỹ hỗ trợ xã hội,… để giúp đỡ người nghèo.
Trong những năm qua chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đã
được phổ biến, lan rộng đến khắp các địa phương, vùng, miền trong nước. Chính phủ
cũng đã cụ thể hóa chính sách, cơ chế, dự án hàng năm như: tín dụng ưu đãi, hỗ trợ
về y tế, giáo dục, hướng dẫn cách làm ăn, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, việc làm....
Chính sách hợp lý, kế hoạch cụ thể là tiền đề cơ bản cho phát triển kinh tế
nhanh, bền vững gắn với công bằng xã hội và giảm nghèo.
b) Năng lực bộ máy quản lý
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững
,ngoài các yếu tố, các chỉ tiêu cơ bản thì về năng lực quản lý cũng là một yếu tố
quan trọng góp phần xây dựng một hệ thống quản lý cấp nhà nước từ trung ương
đến địa phương trong việc chung tay giảm nghèo bền vững.
Bám sát vào cơ chế chung, mỗi địa phương cần xây dựng một cơ chế, một đội
ngũ làm tốt công tác quản lý giảm nghèo tại địa phương mình,
Thực hiện cơ chế chính sách, hỗ trợ sao cho phù hợp với điều kiện thực tiễn
của địa phương,
Một số huyện miền núi cần có cơ chế hỗ trợ đặc biệt để khuyến khích những
người làm công tác quản lý đối tượng.
Định kỳ cần tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện

18



tốt chức năng nhiệm vụ của người quản lý.
Đối với cán bộ làm công tác giảm nghèo: Cần thường xuyên nắm bắt, tiếp cận,
thu thập thông tin, để quản lý đối tượng một cách đơn giản và hiệu quả nhất.
Thường xuyên đi thực tế để tìm hiểu về đời sống thực tế của đối tượng để có sự đề
xuất, hỗ trợ kịp thời cho đối tượng.
Năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo thể hiện trong công tác
tuyên truyền vận động người nghèo vươn lên, hướng dẫn người nghèo cách thức
làm ăn. Với các địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao thường là các vùng khó khăn có
tỷ lệ người đồng bào dân tộc thiếu số cao, ngoài các yếu tố về vật chất thì trình độ
dân trí và kiến thức trong sản xuất còn nhiều hạn chế. Vì vậy công tác giảm nghèo
cần huy động tổng lực toàn bộ các bộ, cá nhân, tổ chức tham gia giúp đỡ hỗ trợ
người nghèo trong sản xuất kinh doanh hướng tới các mục tiêu giảm nghèo nhanh
và bền vững.
1.1.3.2. Các yếu tố khách quan
a) Điều kiện tự nhiên của địa phương
+ Điều kiện tự nhiên: Với một quốc gia có phần lớn dân số làm nông nghiệp
thì sự ảnh của điều kiện tự nhiên càng rõ rệt. Vị trí, địa hình, khí hậu, đất đai, tài
nguyên... thuận lợi, những vùng ít bị thiên tai và dịch bệnh thì hộ nghèo sẽ ít hơn.
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi, rất tiềm năng cho phát triển
nền nông nghiệp hàng hóa, đặc biệt là các loại cây công nghiệp có giá trị. Những
vùng khó khăn dễ gặp rủi ro do điều kiện ngoại cảnh và điều kiện tự nhiên sẽ có tác
động lớn hơn đối với các hộ nghèo hộ khó khăn vì họ không đủ nguồn lực để
phòng, tránh thiên tai, rủi ro. Bên cạnh đó các khu vực có vị trí cách biệt, giao thông
đi lại khó khăn sẽ dẫn tới sự tụt hậu về kinh tế và thiếu thốn vật chất và các dịch vụ
xã hội cơ bản. Điều này thể hiện rõ khi các khu vực miền núi, khu vực đi lại khó
khăn thì tỷ lệ hộ nghèo cao hơn các khu vực ở nông thôn.
+ Cơ sở vật chất hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng giao thông chưa được cải thiện, đến được các xã vùng sâu, vùng
xa. Đường giao thông khó khăn, cách trở là trở ngại quan trọng trong việc nâng cao


19


×