Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thành An 665

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.82 KB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

KIM HUYỀN LINH

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP THÀNH AN 665

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

KIM HUYỀN LINH

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP THÀNH AN 665
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã Số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS PHAN HUY ĐƯỜNG
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các tư liệu, tài liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ ràng, các
kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tôi.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................i
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................iii
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................3
5. Kết cấu luận văn...............................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP........................................4
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu:...............................................4

1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới:.........................................4
1.1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam:..........................................................7
1.2 Cơ sở lý luận về chiến lược phát triển của doanh nghiệp................9


1.2.1. Khái niệm và vai trò của chiến lược phát triển của doanh nghiệp..9
1.2.2. Nội dung của chiến lược phát triển của doanh nghiệp..................13
Tóm tắt chương 1....................................................................................36
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................37
2.1. Quy trình nghiên cứu....................................................................37
2.2. Các phương pháp cụ thể..............................................................37

2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, tài liệu............................37
2.2.2 Phương pháp thống kê mô tả..........................................................38
2.2.3. Phương pháp phân tích:.................................................................38
2.2.4 Phương pháp tổng hợp....................................................................39
2.2.5. Phương pháp so sánh.....................................................................39
2.2.6. Phương pháp phân tích SWOT......................................................39
Với phương pháp này, trên cơ sở nhìn nhận điểm mạnh yếu của công ty,
cũng như những cơ hội và thách thức mà Công ty có thể gặp trong tương
lại, tác giả đưa ra những nhận xét về chiến lược phát triển của công ty,
các giải pháp hoàn thiện cụ thể.............................................................40
Tóm tắt chương 2:...................................................................................41
CHƯƠNG 3.............................................................................................42
THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ XÂY LẮP THÀNH AN 665....................................................................42
3.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Đầu tư và xây lắp Thành An 665...42

3.1.1 Giới thiệu chung..............................................................................42
3.1.2 Sơ đồ tổ chức và lĩnh vực hoạt động chính.....................................42


3.2 Thực trạng xây dựng và thực thi chiến lược phát triển tại Công ty
Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thành An 665:..........................................44


3.2.1 Chiến lược phát triển của công ty được thể hiện qua tầm nhìn, sứ
mệnh và mục tiêu......................................................................................44
Tầm nhìn:.................................................................................................44
Sứ mệnh:..................................................................................................44
Mục tiêu:.................................................................................................44
3.2.2. Xây dựng kế hoạch thực hiện chiến lược:......................................45
3.2.3 Xây dựng và thực thi các chính sách thực hiện chiến lược.............46
3.2.4 Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chiến lược phát triển.................47
3.3. Đánh giá chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây
lắp Thành An 665................................................................................48

3.3.1 Phân tích bối cảnh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thành
An 665......................................................................................................48
3.3.2 Đánh giá thực trạng chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần
Đầu tư và Xây lắp Thành An 665 theo mô hình Delta Project................57
3.3.3 Đánh giá chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và xây
lắp Thành An 665 theo SWOT..................................................................58
3.3.4 Đánh giá chiến lược phát triển tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây
lắp Thành An 665.....................................................................................59
Tóm tắt chương 3....................................................................................64
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP THÀNH AN 665 ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN 2030......................................................................................65
4.1. Bối cảnh ngành xây dựng và ảnh hưởng tới tầm nhìn, sứ mệnh và
mục tiêu chiến lược của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thành An
665......................................................................................................65

4.1.1. Bối cảnh ngành kinh doanh xây dựng............................................65
4.1.2. Nhận xét về tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu trong bối cảnh mới...66
4.1.3. Lựa chọn và định vị chiến lược......................................................67

4.2. Đề xuất chiến lược phát triển của Của Công ty Cổ phần Đầu tư và
Xây lắp Thành An 665 theo mô hình Delta Project và bản đồ chiến lược
............................................................................................................68


4.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện chiến lược phát triển của
Của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thành An 665 đến năm 2020,
tầm nhìn 2030.....................................................................................69
Theo những phân tích và nhìn nhận kể trên, với việc nhận định lựa
chọn chiến lược tập trung trọng điểm là phù hợp với chiến lược phát
triển hiện nay của Công ty, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện việc chiến lược phát triển của doanh nghiệp cụ thể như sau:....69

4.3.1. Hoàn thiện công tác quản lý tài chính, tăng vốn chủ sở hữu.........69
4.3.2. Đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị
và nguyên vật liệu, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng...................70
4.3.3. Hoàn thiện công tác quản trị nhân lực, nâng cao năng lực lãnh
đạo và cán bộ thực thi..............................................................................70
4.3.4. Xây dựng và hoàn thiện các quy trình nội bộ................................72
Tóm tắt chương 4....................................................................................75
KẾT LUẬN................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................78


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt

Ký hiệu

Nguyên nghĩa


1

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

2

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

3

BHXH

Bảo hiểm Xã hội

4

BHYT

Bảo hiểm Y tế

5

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


6

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

7

NSNN

Ngân sách Nhà nước

8

NXB

Nhà Xuất bản

9

SM

Bản đồ chiến lược

10

SP

Sản phẩm


11

SWOT

Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức

12

SX

Sản xuất

13

SXKD

Sản xuất kinh doanh

14

TNHH

Trách nhiệm Hữu hạn

15

TPP

Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương


16

USD

Đô la Mỹ

17

VNĐ

Việt Nam đồng

18

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

19

XDCB

Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG

Stt

Bảng


1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

Nội dung
Cơ cấu nguồn nhân lực gián tiếp tại Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây lắp Thành An 665
Thống kê các chỉ tiêu tài chính từ 2014 -2016 tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thành An 665
Danh mục máy móc, thiết bị tại Công ty Cổ phần
Đầu tư và Xây lắp Thành An 665

Trang
53
54
56


Thống kê các chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất
4

Bảng 3.4


kinh doanh năm 2014 – 2016 của Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây lắp Thành An 665

60


DANH MỤC CÁC HÌNH
Stt

Hình

Nội dung

1

Hình 1.1

Mô hình áp lực cạnh tranh

16

2

Hình 1.2

Mô hình căn bản của QTCL

28


3

Hình 1.3

Mô hình Delta Project

29

4

Hình 1.4

Bản đồ chiến lược của doanh nghiệp

31

5

Hình 1.5

Hệ thống đánh giá thực hiện chiến lược

32

6

Hình 3.1

Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư và
Xây lắp Thành An 665


Trang

43

Mô hình Delta Project thực trạng chiến lược phát
4

Hình 3.2

triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp

57

Thành An 665
Mô hình Delta Project về chiến lược phát triển
5

Hình 4.1

của Của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp
Thành An 665

68


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
• Lý do chọn đề tài
Với bối cảnh Việt Nam đang trong quá trình hòa nhập với nền kinh tế khu vực và

thế giới sau một quá trình đẩy mạnh cải cách luật pháp và tích cực mở cửa nền kinh tế.
Tuy nhiên càng hội nhập, doanh nghiệp của Việt Nam lại càng đối mặt với thách thức
về cạnh tranh để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế ngày càng mở.
Vì thế nếu công ty hoạt động mà không có chiến lược ví như một con thuyền vô
định, đi trên biển mà không xác định được cần đi đâu, về đâu, cứ mặc cho sóng biển
(thị trường và đối thủ) đẩy theo hướng nào thì dịch chuyển theo hướng đấy vì thế việc
thất bại trong kinh doanh, bị đối thủ thâu tóm là việc chắc chắn sẽ xảy ra.
Trung đoàn 665 – nay là Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thành An 665 (Binh
đoàn 11 – Tổng công ty Thành An) trải qua hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành đã phần
nào khẳng định được vị trí, thương hiệu của mình trong lĩnh vực xây dựng. Tuy nhiên,
trong bối cảnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, nền kinh tế mở cửa, hội nhập và cuộc
cách mạng khoa học công nghệ 4.0 cùng với sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành xây dựng,
yếu tố là đơn vị xây dựng của quân đội đôi khi không còn là ưu thế, bên cạnh đó chiến
lược phát triển của Công ty còn nhiều hạn chế và bất cập gây ảnh hưởng không nhỏ đến sự
tồn tồn tại, phát triển bền vững của Công ty trong tương lai.
Một ví dụ như, việc hoạch định và lựa chọn chiến lược phát triển của công ty hiện
chưa rõ ràng, việc lựa chọn chiến lược phát triển đôi khi còn lẫn lộn giữa chiến lược
dẫn dầu chi phí thấp và chiến lược tập trung trọng điểm dẫn đến việc không những
không đem lại lợi ích, thậm chí còn nảy sinh nhiều bất cập, công ty như đứng trước
nhiều ngã rẽ mà không biết rẽ lối nào mới tốt.
Xuất phát từ thực tế đó, với mục đích nghiên cứu, bản thân tác giả mong muốn sử
dụng các kiến thức đã học được về chuyên ngành thạc sỹ Quản lý kinh tế tại Trường
Đại học Kinh tế, ĐHQGHN nhằm nghiên cứu lý luận, thực tiễn để đánh giá thực trạng
chiến lược phát triển của đơn vị này từ đó đưa ra các giải pháp thực hiện hoặc điều
chỉnh, cải tiến cho phù hợp và hiệu quả hơn

1


Vì vậy, tôi chọn đề tài “Chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và

Xây lắp Thành An 665” để thực hiện luận văn thạc sĩ chuyên nghành Quản lý Kinh tế,
Chương trình định hướng thực hành
• Câu hỏi nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài “Chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và
Xây lắp Thành An 665” luận văn lần lượt đi vào giải quyết các câu hỏi sau:
+ Chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thành An 665 có phù
hợp với bối cảnh hiện nay hay không, Công ty cần phải làm gì và làm như thế nào để hoàn
thiện chiến lược phát triển của mình đến năm 2020, tầm nhìn 2030?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
• Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng các lý thuyết về Chiến lược phát triển đối với Công ty Cổ phần
Đầu tư và Xây lắp Thành An 665 để đánh giá về thực tại và đề xuất hệ thống giải pháp
nhằm hoàn thiện chiến lược phát triển.
• Nhiệm vụ nghiên cứu
+/ Nghiên cứu, hệ thống hoá cơ sở lý luận về các phương pháp phân tích bối
cảnh, xác định mục tiêu, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá đối với Chiến lược phát
triển của công ty.
+/ Vận dụng vào việc phân tích và đánh giá Chiến lược phát triển của Công ty
Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thành An 665.
+/ Đưa ra các kiến nghị, đề xuất hợp lý nhằm hoàn thiện chiến lược phát triển
của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thành An 665 đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần Đầu
tư và Xây lắp Thành An 665 .
• Phạm vi nghiên cứu:
Trong phạm vi khuôn khổ của nghiên cứu có sự giới hạn về mặt thời gian, không
gian và đứng trên góc độ của một tư vấn cá nhân, nên tác giả chỉ tập trung vào nghiên
cứu trong phạm vi như sau: tập trung nghiên cứu công tác xây dựng và thực thi chiến
lược phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thành An 665 trong bối cảnh

của ngành xây dựng và nền kinh tế Việt Nam hiện tại từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện

2


chiến lược phát triển của Công ty Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thành An 665
được xác định đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp thu thập số liệu lịch sử, kết hợp với
các phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phân tích ...
Cơ sở dữ liệu: Bài nghiên cứu sử dụng số liệu, kế hoạch đã được công bố của của
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thành An 665, các nguồn thông tin được công bố
công khai của Chính phủ và các website uy tín.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu sơ đồ, danh
mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cầu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu cơ sở lý luận về chiến lược phát triển của
doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp luận và thiết kế nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp
Thành An 665.
Chương 4: : Định hướng và giải pháp hoàn thiện chiến lược phát triển của Công ty Cổ
phần Đầu tư và xây lắp Thành An 665 đến năm 2020, tầm nhìn 2030

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu:

1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới:
Từ rất xa xưa khái niệm chiến lược đã được xuất hiện. Chiến lược là một từ có
nguồn gốc từ lĩnh vực quân sự, đó là phương cách để chiến thắng trong một cuộc chiến
tranh.
Vào năm 500 trước Công Nguyên, số đông học giả cho rằng có thể lấy mốc khởi
điểm của các nguyên lý QTCL từ cuốn “Nghệ thuật chiến tranh” của Tôn Tử ra đời
giữa bối cảnh chiến tranh liên miên thời Xuân Thu Chiến Quốc ở Trung Quốc cổ đại.
Đến năm 330 trước Công Nguyên, dưới thời Alexander Đại đế, chiến lược dùng
để chỉ kỹ năng quản lý để khai thác các lực lượng để đè bẹp đối thủ và tạo dựng hệ
thống thống trị toàn cục. Lúc bấy giờ con người đã đưa ra các luận điểm cơ bản như
luận điểm cho rằng có thể đè bẹp đối thủ - thậm chí là đối thủ mạnh hơn, đông hơn nếu
có thể dẫn dắt thể trận và đưa đối thủ vào trận địa thuận lợi cho việc triển khai các khả
năng của mình.
Vào năm 1800, Nhà chiến lược phương Tây - Carl von Clausewitz đã đúc kết và
phát triển chiến thuật và chiến lược được ứng dụng trong hoạt động chiến tranh.
Từ những năm 1920-1950: “Lập kế hoạch chiến lược” là nội dung nổi bật của
thời kỳ này. Nhân vật tiêu biểu là Alfred Sloan của hãng General Motors (Mỹ) nhấn
mạnh vào hai yếu tố sức mạnh và nhược điểm trong quá trình xây dựng các kế hoạch có
tính chiến lược.
Như vậy qua một quá trình hàng ngàn năm lịch sử, chiến lược đã được xây dựng
và đúc kết từ những nhà chiến lược quân sự như Tôn Tử, Alexander, Clausewitz,
Napoleon, Stonewall Jackson, Douglas MacArthur. Với những gì mà các nhà chiến lược
quân sự trải nghiệm và tích lũy được đã giúp ích rất nhiều cho các nhà chiến lược kinh tế.
Các lý thuyết chiến lược quân sự đã trở nên quen thuộc và là tài liệu tham khảo quý báu
cho các nhà chiến lược kinh tế.

4


Bản thân lĩnh vực độc lập về QTCL thì được xem là ra đời khoảng thập niên

1950. Những bộ óc tiên phong trong lĩnh vực này phải kể đến Igor Ansoff, Alfred
Chandler, Peter Drucker, Philip Selznick…
Người ta coi Selznick là cha đẻ của phân tích SWOT ngày nay. Chandler đề cao
vai trò của hoạt động điều phối quản trị nằm trong khuôn khổ chiến lược tổng thể, trong
đó sợi dây kết nối quá trình tương tác các bộ phận chức năng chính là dòng chảy thông
tin. Chandler chỉ ra rằng, chính nhu cầu phải có và triển khai chiến lược dài hạn được
điều phối nghiêm cẩn đã tạo ra nhu cầu tổ chức một công ty có cấu trúc đa dạng, có
hướng đi và có trọng điểm tập trung: “Cấu trúc bám theo chiến lược” là quan điểm nổi
bật của Chandler. Ansoff tiếp tục phát triển nhận thức hướng tới thị trường, và đặt ra hàng
loạt thuật ngữ quan trọng sử dụng rộng rãi ngày nay như: xâm nhập thị trường, phát triển
sản phẩm, phát triển thị trường, tích hợp ngang và dọc, đa dạng hóa hỗn hợp sản phẩm.
Sau đó ông còn tiếp tục đưa ra một loại hình phân tích gọi là “phân tích độ chênh” để
trình bày rõ khoảng cách giữa thực tế và các mục tiêu đặt ra, tiến tới cái ông gọi là
“Hành động nhằm làm giảm độ chênh”.
Dựa trên những nền tảng hiểu biết này, tới thập niên 1960 nhiều công ty lớn đã
chủ trương cho ra đời các bộ phận chức năng riêng gọi là “quy hoạch chiến lược”
nhằm kết hợp hai quá trình lớn là thiết lập và triển khai chiến lược.
Mintzberg (1995) đã khái quát các khía cạnh của quản trị chiến lược trong định
nghĩa 5 chữ P của mình như sau:
Kế hoạch (Plan): chuỗi hành động đã dự định một cách nhất quán
Mô thức (Partenrn): sự kiên định về hành vi theo thời gian, có thể là dự định hay
không dự định.
Vị thế (Position): phù hợp giữa tổ chức và môi trường của nó.
Quan niệm (Perspective): cách thức để nhận thức sâu sắc về thế giới.
Thủ thuật (Ploy): cách thức cụ thể để đánh lừa đối thủ.
Vào năm 1998, Mintzberg phát triển 5 loại chiến lược này thành 10 trường phái
rồi lại nhóm thành 3 phạm trù lớn.
Nhóm thứ nhất là phạm trù chiến lược “chuẩn tắc”, bao gồm các trường phái:

5



+ Thiết kế và nhận diện phi chính thức,
+ Hoạch định chuẩn mực
+ Định vị phân tích;
Nhóm thứ hai bao gồm 6 trường phái tập trung vào “cách thức” thực hiện Quản
trị chiến lược, thay vì nỗ lực chỉ ra thế nào là vị thế và kế hoạch tối ưu. Sáu trường phái
của nhóm phạm trù thứ hai là: Khởi nghiệp, có tầm nhìn, dựa vào hiểu biết, học hỏi,
thích ứng, lựa theo tình huống, thương thuyết, văn hóa doanh nghiệp và môi trường
kinh doanh.
Nhóm thứ ba bao gồm chỉ một trường phát duy nhất: trường phái phép biến đổi (hoặc
còn gọi là chiến lược cấu hình) đây là sự hôn hợp của các trường phái khác nhau được tái lập
dựa trên quan điểm phân đoạn và chu kỳ sống của tổ chức Trải qua một quá trình lịch sử lâu
dài, với sự biến động không ngừng của mọi mặt đời sống, việc khắc họa nên bức tranh toàn
cảnh về chiến lược và quản trị chiến lược vẫn là một nhiệm vụ bất khả thi, tuy nhiên để có
một cái nhìn cụ thể hơn, ta có thể nói đến một số công trình nghiên cứu trên thế giới như:
- Fred R.David (2007), Khái niệm về quản trị chiến lược, NXB Thống kê. Cuốn
sách phân tích và đưa ra cái nhìn tổng quát về chiến lược.
- Garry D.smith, D.R.Arnod, B.G.Bizzell (2003), Chiến lược và sách lược kinh
doanh, NXB Thống kê. Cuốn sách đem đến cho độc giả những kiến thức cần thiết từ
khái niệm chiến lược, sách lược kinh doanh đến phân tích môi trường kinh doanh cụ
thể, hoạch định chiến lược, triển khai chiến lược.
- Michael E. Porter (2006), Chiến lược cạnh tranh, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí
Minh. Nội dung cuốn sách là những vấn đề liên quan đến chiến lược cạnh tranh như: các
chiến lược cạnh tranh chung, phân tích đối thủ, tín hiệu thị trường, chiến lược đối với khách
hàng, môi trường ngành tổng quát, quyết định chiến lược
- Giữa năm 2013, một bộ sách 3 tập do Timothy J Wilkinson và Vijay R. Kannan
chủ biên (“editors”) với tiêu đề chung là Quản trị chiến lược trong thế kỷ 21, NXB
Praeger, độ dày khoảng 900 trang, với sự đóng góp của hơn 50 tác giả. Bộ sách này
gồm 03 cuốn theo các chủ đề:

+ Tập 1 – Môi trường vận hành;

6


+ Tập 2 – Chiến lược doanh nghiệp;
+ Tập 3 – Các lý thuyết về quản trị chiến lược
1.1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam:
Trong những năm gần đây việc hoạch định chiến lược của mỗi doanh nghiệp
luôn là một trong những quan tâm hàng đầu trong kế hoạch phát triển, chiến lược có thể
là ngắn hạn, trung hạn, hoặc dài hạn song luôn hướng tới 3 vấn đề: Hiện nay chúng ta
đang ở đâu? Chúng ta đang muốn đi đâu? Và chúng ta sẽ đến đó bằng cách nào?
Trong nước cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu, tiêu biểu có một số cuốn
sách như:
- PGS.TS Đào Duy Huân (2004), Quản trị chiến lược trong toàn cầu hóa kinh tế,
Nhà xuất bản thống kê. Cuốn sách bao gồm khái niệm về chiến lược kinh doanh trong
toàn cầu hóa nền kinh tế, các yếu tố môi trường tác động đến chiến lược kinh doanh,
phương pháp thiết lập chiến lược; các chiến lược kinh doanh; lựa chọn chiến lược kinh
doanh; tổ chức thực hiện chiến lược; kiểm tra đánh giá chiến lược
- PGS.TS Hoàng Văn Hải (2010), Quản trị chiến lược, NXB ĐHQGHN: Cuốn
sách nêu lên các vấn đề về chiến lược, quản trị chiến lược bằng những lý luận chặt chẽ,
mang tính chiều sâu và rất hữu ích đối với những ai nghiên cứu về chiến lược. Cuốn
sách gồm 6 chương:
+ Chương 1: Xác định sứ mệnh và mục tiêu chiến lược;
+ Chương 2: Phân tích chiến lược;
+ Chương 3: Các giải pháp chiến lược;
+ Chương 4: Tái cấu trúc tổ chức và thiết lập hệ thống trợ lực chiến lược;
+ Chương 5: Văn hóa và lãnh đạo chiến lược;
+ Chương 6: Nhận thức và phản ứng chiến lược.
Tựu trung lại, cuốn sách tập trung nghiên cứu ba giai đoạn có mối liên hệ

chặt chẽ với nhau của quản trị chiến lược: 1) Hoạch định chiến lược (Chương 1
đến chương 3); 2) Thực thi chiến lược (Chương 4, chương 5); 3) Kiểm soát
chiến lược (Chương 6).
- Nguyễn Bách Khoa (2003), Giáo trình quản trị chiến lược, NXB Thống kê; Phan
Thị Ngọc Thuận (2005), Chiến lược kinh doanh và kế hoạch hóa nội lực doanh nghiệp,
7


NXB Khoa học Kỹ thuật cũng là những cuốn sách mang đến cho người đọc cái nhìn đa
dạng hơn về chiến lược và quản trị chiến lược
Bên cạnh đó, đã có rất nhiều luận văn nghiên cứu về chiến lược phát triển của
Doanh nghiệp, cho thấy sự đề cao vai trò của chiến lược trong con mắt các nhà nghiên
cứu, hoạch định kinh tế. Có thể kể tới một số ví dụ:
- “Đánh giá và đề xuất chiến lược phát triển của Tập đoàn Hòa Phát giai đoạn
2007-2012”, Nguyễn Thị Ngọc Diệp, 2011, luận văn thạc sỹ. Luận văn đã phân tích
những vấn đề lý luận cơ bản về chiến lược và quản trị chiến lược, đánh giá thực trạng
thực thi chiến lược, đề xuất chiến lược phát triển của Tập đoàn Hòa Phát giai đoạn
2007-2012 bằng mô hình Delta Project và Bản đồ chiến lược
- “Hoàn thiện chiến lược phát triển của Tổng công ty VINACONEX giai đoạn
2011-2015”, Nguyễn Viết Hiệu, 2009, luận văn thạc sỹ. Luận văn đã hệ thống hóa những
vấn đề lý luận cơ bản về chiến lược và quản trị chiến lược của doanh nghiệp; khảo sát,
phân tích, đánh giá tình hình thực thi chiến lược của Tổng công ty VINACONEX thời
điểm năm 2009-2010; đưa ra các giải pháp hoàn thiện chiến lược phát triển của Tổng công
ty VINACONEX giai đoạn 2011-2015 bằng mô hình Delta Project và Bản đồ chiến lược.
Luận văn có ý nghĩa thực tiễn đối với nhiều doanh nghiệp có quy mô tương tự
VINACONEX.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu ở trên đã nghiên cứu chiến lược phát
triển của doanh nghiệp từ khía cạnh lý luận và một số trường hợp thực tiễn. Về lý luận,
các vấn đề được tập trung nghiên cứu và từng bước làm rõ là vai trò của chiến lược, nội
dung của chiến lược, quản trị chiến lược, các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược phát

triển của doanh nghiệp.
Về thực tiễn đã nghiên cứu chiến lược phát triển của một số tập đoàn, công ty lớn ở
Việt Nam. Tuy nhiên, khi đi sâu vào vận dụng chiến lược cho những đơn vị cụ thể đặc biệt là
các đơn vị của quân đội các nghiên cứu còn rất hạn chế do bị giới hạn bởi các điều kiện tiếp
xúc thông tin, hiểu biết về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp này vì thế tác giả lựa
chọn nghiên cứu về chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thành An
665 – một đơn vị xây dựng của quân đội để từ những lợi thế mình có được trong hiểu biết về

8


doanh nghiệp nhằm đóng góp thêm phần nào đó vào sự đa dạng trong việc vận dụng lý
thuyết và thực tiễn.
1.2 Cơ sở lý luận về chiến lược phát triển của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và vai trò của chiến lược phát triển của doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm:
Chiến lược và chiến lược phát triển
Chiến lược của một DN là chương trình hành động tổng quát hướng tới thực hiện
những mục tiêu của DN. Chiến lược không nhằm vạch ra một cách cụ thể làm thế nào để có
thể đạt được những mục tiêu vì đó là nhiệm vụ của nhiều chương trình hỗ trợ, các chiến
lược, các chức năng khác. Chiến lược chỉ tạo ra các khung để hướng dẫn tư duy để hành
động (Phan Huy Đường, 2013, trang 263).
Theo quan điểm của James B.Quinn, trường Đại học Dartmouth: “Chiến lược là một
mô thức hay kế hoạch tích hợp các mục tiêu chính yếu, các chính sách và chuỗi hành động
vào một tổng thể để cố kết một cách chặt chẽ”.
William J.Glueck cho rằng: “Chiến lược là một kế hoạch mang tính thống nhất,
tính toàn diện và tính phối hợp, được thiết kế để đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của
doanh nghiệp sẽ được thực hiện”.
Theo Ngô Kim Thanh (2014) Thuật ngữ “chiến lược” thường được dùng theo ba
nghĩa phổ biến:

Thứ nhất, là các chương trình hoạt động tổng quát và triển khai các nguồn lực
chủ yếu để đạt được mục tiêu.
Thứ hai, là các chương trình mục tiêu của tổ chức, các nguồn lực cần sử dụng để
đạt được mục tiêu này, các chính sách điều hành việc thu nhập, sử dụng và bố trí các
nguồn lực này.
Thứ ba, xác định các mục tiêu dài hạn và lựa chọn các đường lối hoạt động và
phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được các mục tiêu này
Như vậy, chiến lược là tập hợp các mục tiêu, các chính sách cũng như các kế
hoạch chủ yếu đề đạt được các mục tiêu đó. Chiến lược phát triển của doanh nghiệp là
tập hợp các mục tiêu phát triển của doanh nghiệp, các chính sách, các kế hoạch và các

9


cách thức chủ yếu để đạt được các mục tiêu đó
Quản trị chiến lược
Các tác giả Dess, Lumpkin và Eisner định nghĩa QTCL trong tác phẩm: Quản trị
chiến lược: tạo ra các lợi thế cạnh tranh như sau: “QTCL bao gồm việc phân tích, các
quyết định và hành động mà một tổ chức thực hiện nhằm tạo ra và duy trì các lợi thế
cạnh tranh.”
Theo Hoàng Văn Hải (2010): Quản trị chiến lược là hệ thống các quyết định và hành
động nhằm đạt được thành công lâu dài của tổ chức. Các quyết định và hành động gắn kết
với nhau thành hệ thống hướng tới mục tiêu thành công lâu dài và bền vững. Vì vậy, quản trị
chiến lược sẽ đặt các nhà quản trị trước sự lựa chọn giữa thành tích ngắn hạn với thành công
lâu dài, giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài... Quản trị chiến lược là hệ thống nhỏ trong
hệ thống lớn - Hệ thống quản trị doanh nghiệp, gắn chặt với quản trị tác nghiệp và quản trị
rủi ro. Quản trị chiến lược được phân chia thành ba giai đoạn có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau: (i) hoạch định chiến lược; (ii) thực thi chiến lược; (iii) kiểm soát chiến lược.
Tiến trình quản trị chiến lược bao gồm các giai đoạn khác nhau. Trong đó, việc phân
tích các yếu tố môi trường bên ngoài cũng như nguồn lực và khả năng bên trong của tổ

chức ở thời điểm hiện tại và tương lai là vô cùng quan trọng. Thông qua việc phân tích đó,
các điểm mạnh và điểm yếu nội tại của doanh nghiệp có thể được giải quyết để tranh thủ
các cơ hội và né tránh các thách thức từ môi trường bên ngoài, đồng thời cho phép doanh
nghiệp hoạch định các mục tiêu một cách rõ ràng, phối hợp việc xây dựng và lựa chọn một
số chiến lược hợp lý để đạt được mục tiêu đề ra (Phan Huy Đường, 2013).
Như vậy, quản trị chiến lược là khoa học và nghệ thuật về chiến lược nhằm
xây dựng phương hướng và mục tiêu kinh doanh, triển khai, thực hiện kế hoạch ngắn
hạn và dài hạn trên cơ sở nguồn lực hiện có nhằm giúp cho mỗi tổ chức có thể đạt được
các mục tiêu dài hạn của nó.
1.2.1.2 Vai trò của chiến lược phát triển
Để nhìn nhận được vai trò của chiến lược phát triển của doanh nghiệp, ta phải
tìm hiểu từ đặc điểm của chiến lược phát triển
Đặc điểm của chiến lược phát triển
 Tính toàn cục
10


Chiến lược là sơ đồ tổng thể về sự phát triển của tổ chức, quyết định quan hệ của
tổ chức với môi trường khách quan. Chiến lược bao trùm các lĩnh vực hoạt động của tổ
chức và thường chỉ các nhà quản lý cấp cao mới có đủ khả năng và tầm nhìn cần thiết
để hiểu được những hình ảnh rộng lớn của quyết định chiến lược và có đủ thẩm quyển
phân bổ nguồn lực cần thiết. Tính toàn cục của chiến lược tổ chức thể hiện trên 3 mặt:
- Chiến lược phải phù hợp với xu thế phát triển toàn cục của tổ chức.
- Chiến lược phải phù hợp với xu thế phát triển của quốc gia về các mặt kinh tế,
kỹ thuật, xã hội trong một thời kỳ nhất định.
- Chiến lược của tổ chức phải phù hợp với trào lưu hội nhập kinh tế thế giới.
Tính toàn cục của chiến lược tổ chức đòi hỏi phải xem xét tất cả các bộ phận,
phân tích tình hình của toàn tổ chức, hoàn cảnh quốc tế và hoàn cảnh trong nước. Nếu
không có cách nhìn toàn cục thì không thể có chiến lược tốt.
 Tính nhìn xa

Để xây dựng được chiến lược tốt thì phải làm công tác dự báo xu thế phát triển
về kinh tế, kỹ thuật của xã hội. Một chiến lược của tổ chức thành công thường là một
chiến lược dựa trên cơ sở dự báo đúng.
Các vấn đề chiến lược thường định hướng tương lai vì được xây dựng dựa trên những
dự đoán của các nhà quản lý hơn là những gì họ biết. Điều quan trọng là các dự báo
càng chặt chẽ và chuẩn xác bao nhiêu, càng giúp tổ chức tìm được những chiến lược
tốt nhất. Một tổ chức chỉ thành công khi có vị thế chủ động đối với sự thay đổi của môi
trường (tiên liệu được những thay đổi).
 Tính cạnh tranh
Nếu không có cạnh tranh thì không cần thiết xây dựng và thực hiện chiến lược tổ
chức. Do đó, tính cạnh tranh là đặc trưng bản chất nhất của chiến lược tổ chức. Trong
thời đại hiện nay, không có tổ chức nào không hoạt động trong môi trường cạnh tranh.
Vì vậy, chiến lược tổ chức phải nghiên cứu phương pháp để tổ chức có được ưu thế
cạnh tranh hơn đối thủ và từ đó dành được thắng lợi trong cạnh tranh.
 Tính rủi ro

11


Chiến lược của tổ chức là quy hoạch phát triển của tổ chức trong tương lai.
Chiến lược là kế hoạch dài hạn (ít nhất là từ 3-5 năm) và tác động của chiến lược đối
với tổ chức còn kéo dài hơn nhiều. Nhưng trên thực tế, môi trường hoạt động của tổ
chức trong tương lai là điều không chắc chắn có thể thay đổi. Thời gian thực hiện chiến
lược càng dài thì các nhân tố không chắc chắn của hoàn cảnh khách quan càng nhiều,
mức độ không chắc chắn càng lớn, rủi ro của chiến lược càng lớn.
 Tính chuyên nghiệp và sáng tạo
Các tổ chức vừa và nhỏ có thể căn cứ vào thực lực của bản thân để lựa chọn lĩnh
vực kinh doanh phù hợp với sở trường và thế mạnh của mình, tránh những ngành mà
các tổ chức lớn có thế mạnh để giữ được vị trí độc quyền trong lĩnh vực có thế mạnh.
Đại đa số tổ chức làm được điều đó đều thành công, phát triển và phồn vinh. Nhưng

tiến bộ kỹ thuật và cạnh tranh thị trường là không có giới hạn. Do đó, các tổ chức vừa
và nhỏ phải không ngừng du nhập hoặc phát triển kỹ thuật tiên tiến thích hợp.
 Tính ổn định tương đối
Chiến lược của tổ chức phải có tính ổn định tương đối trong một thời kỳ nhất
định. Nếu không, nó sẽ không có ý nghĩa chỉ đạo đối với hoạt động thực tiễn của tổ
chức. Môi trường khách quan và hoạt động thực tiễn của tổ chức là một quá trình vận
động không ngừng. Vì vậy, ngoài tính ổn định tương đối, chiến lược của tổ chức phải
có khả năng điều chỉnh phù hợp với hoàn cảnh khách quan.
Vai trò của chiến lược phát triển
Chiến lược phát triển đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Chiến lược phát triển đúng đắn sẽ tạo một hướng đi đúng cho
doanh nghiệp, chiến lược phát triển có thể coi như kim chỉ nam dẫn đường cho doanh
nghiệp đi đúng hướng.
Trong thực tế, có rất nhiều nhà kinh doanh nhờ có chiến lược phát triển đúng
đắn mà đạt được nhiều thành công, vượt qua đối thủ cạnh tranh và tạo vị thế cho mình
trên thương trường.
Chiến lược phát triển mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, tầm quan trọng
của nó thể hiện ở những mặt sau:

12


- Chiến lược phát triển giúp doanh nghiệp định hướng cho hoạt động của mình
trong tương lai thông qua việc phân tích và dự báo môi trường kinh doanh. Kinh doanh
là một hoạt động luôn chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và bên ngoài. Chiến
lược phát triển giúp doanh nghiệp vừa linh hoạt vừa chủ động để thích ứng với những
biến động của thị trường, đồng thời còn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động và phát
triển theo đúng hướng. Điều đó có thể giúp doanh nghiệp phấn đấu thực hiện mục tiêu
nâng cao vị thế của mình trên thị trường.
- Chiến lược phát triển giúp doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội cũng như

đầy đủ các nguy cơ đối với sự phát triển nguồn lực của doanh nghiệp. Nó giúp doanh
nghiệp khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực, phát huy sức mạnh của doanh
nghiệp.
- Chiến lược phát triển tạo ra một quỹ đạo hoạt động cho doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp liên kết được các cá nhân với các lợi ích khác cùng hướng tới một mục
đích chung, cùng phát triển doanh nghiệp. Nó tạo một mối liên kết gắn bó giữa các
nhân viên với nhau và giữa các nhà quản lý với nhân viên. Qua đó tăng cường và nâng
cao hơn nữa nội lực của doanh nghiệp.
- Chiến lược phát triển là công cụ cạnh tranh có hiệu quả của doanh nghiệp.
Trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế hiện nay đã tạo nên sự ảnh hưởng và
phụ thuộc qua lại lẫn nhau giữa các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Chính quá
trình đó đã tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trên thị trường. Ngoài
những yếu tố cạnh tranh như: giá cả, chất lượng, quảng cáo, maketing, các doanh
nghiệp còn sử dụng chiến lược phát triển như một công cụ cạnh tranh có hiệu quả.
1.2.2. Nội dung của chiến lược phát triển của doanh nghiệp
1.2.2.1 Phân tích bối cảnh
1.2.2.1.1 Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô bao gồm những yếu tố tác động đến đơn vị một cách toàn diện,
đặc điểm hoạt động của đơn vị đó. Nó được xác lập bởi các yếu tố như: các điều kiện
kinh tế, chính trị xã hội, văn hoá tự nhiên, dân số, công nghệ và kỹ thuật. Mỗi yếu tố
của môi trường vĩ mô có thể ảnh hưởng đến tổ chức một cách độc lập hoặc trong liên

13


kết với các yếu tố khác.
Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp DN trả lời câu hỏi: DN đang trực diện với
những gì ?

1.2.2.1.1.1 Các yếu tố kinh tế

Các yếu tố môi trường kinh tế thường tác động một cách trực tiếp và năng động,
các diễn biến của môi trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe doạ
khác nhau đối với từng DN và cũng có ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến lược của
các DN. Các yếu tố kinh tế cơ bản là:
Xu hướng của tổng sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc dân..
Lãi suất và xu hướng lãi suất trong nền kinh tế.
Cán cân thanh toán quốc tế.
Xu hướng của tỷ giá hối đoái
Mức độ lạm phát
Các chính sách tiền tệ của nhà nước.
Mức độ thất nghiệp.
Những chính sách thuế quan.

1.2.2.1.1.2 Yếu tố chính trị pháp luật
Môi trường chính trị - pháp luật bao gồm các hệ thống quan điểm đường lối
chính sách của chính phủ, hệ thống pháp luật hiện hành, các xu hướng chính trị, ngoại
giao của chính phủ và những diễn biến chính trị trong nước, trong khu vực và trên toàn
thế giới. Các biến động về môi trường chính trị - pháp luật sẽ tạo cơ hội và rủi ro DN
với các DN. Do đó khi nghiên cứu các yếu tố này ta nên chú ý một số các vấn đề sau
đây:
Các quy định về khách hàng vay tiêu dùng.
Các luật lệ về chống độc quyền.
Những đạo luật về bảo vệ môi trường.
Những đạo luật về thuế khóa.
Các chế độ đãi ngộ đặc biệt.
Sự ổn định của chính quyền.

14



1.2.2.1.1. 3 Yếu tố văn hóa xã hội
Môi trường văn hóa xã hội bao gồm các chuẩn mực và các giá trị được chấp
thuận và tôn trọng bởi một văn hóa hoặc một văn hóa cụ thể. Yếu tố văn hoá - xã hội
tác động rất chậm đến DN. Nhưng nếu không lưu tâm rất khó nhận ra nhưng lại có ảnh
hưởng rất sâu và rộng. Khi nghiên cứu các vấn đề này cần lưu ý các điểm sau đây:
- Những quan điểm về đạo đức, thẩm mỹ, lối sống về nghề nghiệp.
- Sự thay đổi về quan điểm sống và mức sống.
- Quan niệm tiêu dùng, nhất là sản phẩm tiêu dùng thời tiết.

1.2.2.1.1.4 Yếu tố dân số
Yếu tố dân số tác động trực tiếp đến sự thay đổi của môi trường kinh tế và xã
hội.. Do đó khi hoàn thiện chiến lược cần quan tâm yếu tố dân số sau:
- Tổng dân số xã hội, tỉ lệ tăng dân số.
- Kết cấu và xu hướng thay đổi của dân số:
- Xu hướng dịch chuyển dân số giữa các vùng.

1.2.2.1.1.5 Yếu tố tự nhiên
Điều kiện tự nhiên là yếu tố đầu vào quan trọng của nhiều ngành kinh tế. Do đó
khi hoàn thiện chiến lược cần phải quan tâm đến:
- Các loại tài nguyên.
- Các vấn đề ô nhiễm môi trường.
- Sự tiêu phí nguồn tài nguyên thiên nhiên

1.2.2.1.1.6 Yếu tố kỹ thuật - công nghệ
Các ngành công nghiệp và DN đều phụ thuộc vào công nghệ hiện đại. Nhiều
công nghệ tiên tiến ra đời, tạo ra các cơ hội cũng như các nguy cơ đối với tất cả các
ngành. Khi nghiên cứu yếu tố này cần lưu ý các vấn đề sau:
- Chi phí cho công tác nghiên cứu và phát triển từ ngân sách quốc gia.
- Tiêu điểm các lỗ lực công nghệ.
- Sự bảo vệ bằng phát minh sáng chế.

- Chuyển giao công nghệ.
- Tự động hoá.
15


Các yếu tố môi trường vĩ mô trên có tác động lẫn nhau và cùng tác động lên DN. Các
nội dung của từng yếu tố có mức độ quan trọng khác nhau tùy thuộc vào đối tượng nghiên
cứu. Khi nghiên cứu các yếu tố này không nên kết luận ngay dựa trên một vài yếu tố, mà
phải xem xét một cách toàn diện trong quan hệ tác động qua lại giữa chúng với nhau.
1.2.2.1.2 Môi trường vi mô
Bên cạnh những yếu tố vĩ mô thì cần phải phân tích kỹ các yếu tố của môi
trường vi mô để từ đó doanh nghiệp có thể xác định được điểm mạnh, điểm yếu của
mình để nhận định được cơ hội và nguy cơ mà ngành kinh doanh có thể gặp phải. Môi
trường vi mô bao gồm các yếu tố: đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ
tiềm ẩn, sản phẩm thay thế.
CÁC ĐỐI THỦ TIỀM ẨN

Xuất hiện cạnh tranh
Áp lực cung cấp
KHÁCH
HÀNG

CÁC ĐỐI THỦ CẠNH
TRANH

NHÀ CUNG
ỨNG

Áp lực mặc
cả


Đe dọa của sản
phẩm thay thế

SẢN PHẨM THAY THẾ

Hình 1.1: Mô hình áp lực cạnh tranh
(Nguồn: Quản trị chiến lược. Lê Thế Giới và cộng sự. Nhà xuất bản thống kê, 2008)
• Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh là những công ty, doanh nghiệp cùng chia sẻ lượng khách
hàng của doanh nghiệp. Những nội dung then chốt khi nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
bao gồm:

16


×