Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Nâng cao chất lượng đào tạo nghề bằng biện pháp tăng cường sự liên kết giữa các trường dạy nghề với doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.4 KB, 124 trang )

Mở đầu:
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Lực lợng lao động lành nghề là yếu tố quan trọng quyết
định sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia dựa trên sự
phát triển của sản xuất. Chúng ta đang sống trong một thế giới
mà sự thay đổi diễn ra từng ngày, sự phát triển không ngừng
của khoa học kỹ thuật thúc đẩy sản xuất phát triển. Vô số các
công nghệ, kỹ thuật mới, các loại vật liệu mới đợc ứng dụng vào
sản xuất đòi hỏi ngời lao động phải đợc đào tạo ở những
trình độ lành nghề nhất định.
Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều trờng dạy nghề đang
thực hiện đào tạo nghề với quy mô tơng đối lớn và cơ cấu
ngành nghề phong phú. Tuy nhiên, chất lợng đào tạo ở hầu hết
các trờng dạy nghề cha cao. Rất nhiều ngời sau khi đã tốt
nghiệp các trờng dạy nghề vẫn không đáp ứng đợc yêu cầu
công việc. Một trong những nguyên nhân quan trọng của hiện
tợng này là do thiếu sự liên kết giữa nhà trờng với doanh
nghiệp trong đào tạo nghề. Cung đào tạo do các trờng dạy
nghề đa ra chủ yếu dựa trên khả năng của mình mà không
tính tới đờng cầu tơng ứng từ các doanh nghiệp. Điều này dẫn
đến sự mất cân đối cung cầu đào tạo cả về quy mô, cơ
cấu và đặc biệt là chất lợng, gây ra những lãng phí lớn và
giảm hiệu quả đào tạo.
Xuất phát từ thực tế trên và điều kiện nghiên cứu của bản
thân, tác giả chọn đề tài Nâng cao chất lợng đào tạo nghề
bằng biện pháp tăng cờng sự liên kết giữa các trờng dạy nghề
với doanh nghiệp làm luận văn thạc sỹ cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích:
-


Hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản về đào
tạo nghề, chất lợng đào tạo nghề và sự liên kết


giữa nhà trờng và doanh nghiệp trong đào tạo
nghề. Đồng thời luận văn cũng giới thiệu một số phơng pháp đào tạo nghề và mô hình liên kết đào
tạo nghề phổ biến ở Việt Nam và các nớc.
-

Tập trung phân tích và đa ra những đánh giá,
kết luận về chất lợng đào tạo, mức độ liên kết
giữa các trờng và doanh nghiệp

trong đào tạo

nghề cũng nh mối quan hệ giữa chúng.
-

Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lợng đào tạo nghề thông qua tăng cờng sự liên kết
giữa các trờng dạy nghề và doanh nghiệp.

3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu về vấn đề chất lợng đào tạo
nghề, sự liên kết giữa các trờng dạy nghề với doanh nghiệp
trong đào tạo nghề, mối quan hệ giữa chất lợng đào tạo và
mức độ liên kết giữa trờng với doanh nghiệp trong đào tạo
nghề.
Về không gian: luận văn tập trung nghiên cứu về chất lợng
đào tạo nghề và sự liên kết với doanh nghiệp trong đào tạo
nghề tại 15 trờng dạy nghề thuộc dự án Giáo dục Kỹ thuật và

Dạy nghề, Tổng cục Dạy nghề.
Về thời gian: luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng trong
giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2007. Các giải pháp cho giai
đoạn tiếp theo.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Sử dụng phơng pháp phân tích tổng hợp, so sánh, điều
tra mẫu, thống kê số liệu.
5. Kết cấu luận văn:
-

Tên luận văn: Nâng cao chất lợng đạo nghề bằng
biện pháp tăng cờng sự liên kết giữa các trờng dạy
nghề với doanh nghiệp.


-

Kết cấu luận văn: Ngoài mục lục, lời mở đầu, danh
mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, kết luận
và các tài liệu tham khảo, luận văn đợc chia làm 3
chơng:

+ Chơng 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lợng đào tạo nghề
bằng biện pháp tăng cờng sự liên kết giữa trờng dạy nghề và
doanh nghiệp.
+ Chơng 2: Phân tích thực trạng về chất lợng đào tạo và sự
liên kết giữa trờng và doanh nghiệp tại các trờng dạy nghề
thuộc dự án giáo dục kỹ thuật và dạy nghề.
+ Chơng 3: Các giải pháp liên kết giữa trờng và doanh nghiệp
nhằm nâng cao chất lợng đào tạo nghề.



Chơng 1:
cơ sở lý luận về nâng cao chất lợng đào tạo nghề bằng biện
pháp tăng cờng sự liên kết giữa trờng dạy nghề và doanh
nghiệp.

1.1 Đào tạo nghề và chất lợng đào tạo nghề.
1.1.1

Khái niệm về đào tạo nghề, phân loại và các

hình thức đào tạo nghề.
1.1.1.1

Khái niệm về đào tạo nghề.

Luật dạy nghề ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006
định nghĩa: Dạy nghề (đào tạo nghề) là hoạt động dạy và
học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp
cần thiết cho ngời học nghề để có thể tìm đợc việc làm
hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học.
Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp
trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tơng xứng
với trình độ đào tạo, có đạo đức, lơng tâm nghề nghiệp, ý
thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo
điều kiện cho ngời học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng
tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn,
đáp ứng yêu cầu của sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Nh vậy, nội dung của đào tạo nghề bao gồm: trang bị các

kiến thức lý thuyết cho học viên một cách có hệ thống và rèn
luyện các kỹ năng thực hành, tác phong làm việc cho học viên
trong phạm vi ngành nghề họ theo học nhằm giúp họ có thể
làm một nghề nhất định.


Đào tạo nghề bao gồm: đào tạo công nhân kỹ thuật (công
nhân cơ khí, điện tử, xây dựng, sửa chữa ); đào tạo nhân
viên nghiệp vụ (nhân viên đánh máy, nhân viên lễ tân, nhân
viên bán hàng, nhân viên tiếp thị ) và phổ cập nghề cho
ngời lao động (chủ yếu là lao động nông nghiệp).
1.1.1.2

Phân loại và các hình thức đào tạo nghề.

a) Phân loại đào tạo nghề.
Có rất nhiều cách phân loại đào tạo nghề, tuỳ theo mỗi
loại tiêu thức ta có
thể phân loại đào tạo nghề thành các loại hình khác nhau.
Trong phạm vi bài này chỉ xét hai tiêu thức phân loại nh sau:
Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề:
- Đào tạo ngắn hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời
gian đào tạo dới một năm, chủ yếu áp dụng đối với phổ cập
nghề. Loại hình này có u điểm là có thể tập hợp đợc đông
đảo lực lợng lao động ở mọi lứa tuổi, những ngời không có
điều kiện học tập tập trung vẫn có thể tiếp thu đợc tri thức
ngay tại chỗ, với sự hỗ trợ đắc lực của các cơ quan đoàn thể,
địa phơng, Nhà nớc về mặt giáo trình, giảng viên
- Đào tạo dài hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian
đào tạo từ một năm trở lên, chủ yếu áp dụng đối với đào tạo

công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ. Đào tạo nghề dài
hạn thờng có chất lợng cao hơn các lớp đào tạo ngắn hạn.
Căn cứ vào nghề đào tạo đối với ngời học:
- Đào tạo mới: Là loại hình đào tạo nghề áp dụng cho
những ngời cha có nghề (đào tạo mới là để đáp ứng yêu cầu
tăng thêm lao động có nghề).


- Đào tạo lại: Là quá trình đào tạo nghề áp dụng với
những ngời đã có nghề song vì lý do nào đó, nghề của họ
không còn phù hợp nữa.
- Đào tạo nâng cao: Là quá trình bồi dỡng nâng cao
kiến thức và kinh nghiệm làm việc để ngời lao động có thể
đảm nhận đợc những công việc phức tạp hơn.
b) Các hình thức đào tạo nghề.
Các hình thức đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói
riêng nhìn chung là rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, về
cơ bản đào tạo nghề hiện nay thờng áp dụng một số hình
thức chính sau đây:


Đào tạo nghề chính quy:

Theo quy định của Luật dạy nghề, đào tạo nghề chính
quy đợc thực hiện với các chơng trình sơ cấp nghề, trung cấp
nghề và cao đẳng nghề tại các cơ sở
dạy nghề theo các khoá học tập trung và liên tục.
Có thể hiểu đào tạo nghề chính quy là loại hình đào tạo
tập trung tại các trung tâm dạy nghề, các trờng nghề với quy
mô đào tạo tơng đối lớn, chủ yếu là đào tạo các công nhân

kỹ thuật có trình độ lành nghề cao.
Việc đào tạo công nhân kỹ thuật thờng chia làm hai giai
đoạn: giai đoạn học tập cơ bản và giai đoạn học tập chuyên
môn. Giai đoạn học tập cơ bản là giai đoạn đào tạo nghề theo
diện rộng, thờng chiếm từ 70% đến 80% nội dung giảng dạy
và tơng đối ổn định. Còn trong giai đoạn học tập chuyên
môn, ngời học đợc trang bị những kiến thức chuyên sâu và


rèn luyện những kỹ năng, kỹ xảo để nắm vững nghề đã
chọn.
u điểm cơ bản của hình thức đào tạo này là: Học sinh
đợc học một cách có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ lý
thuyết đến thực hành, tạo điều kiện cho học sinh tiếp thu
kiến thức nhanh chóng và dễ dàng; Đào tạo tơng đối toàn
diện cả lý thuyết lẫn thực hành.
Với hình thức đào tạo chính quy, sau khi đào tạo, học
viên có thể chủ động, độc lập giải quyết công việc, có khả
năng đảm nhận các công việc tơng đối phức tạp, đòi hỏi
trình độ lành nghề cao. Cùng với sự phát triển của sản xuất và
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hình thức đào tạo này ngày
càng giữ vai trò quan trọng trong việc đào tạo đội ngũ công
nhân kỹ thuật.
Tuy nhiên, đào tạo chính quy cũng có nhợc điểm là: Thời
gian đào tạo tơng đối dài; Đòi hỏi phải đầu t lớn để đảm bảo
đầy đủ cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, các cán bộ quản lý
nên kinh phí đào tạo cho một học viên là rất lớn.


Đào tạo nghề tại nơi làm việc (đào tạo trong công

việc):

Đào tạo nghề tại nơi làm việc là hình thức đào tạo trực
tiếp, trong đó ngời học sẽ đợc dạy những kiến thức, kỹ năng
cần thiết cho công việc thông qua thực tế thực hiện công việc
và thờng là dới sự hớng dẫn của những ngời lao động có trình
độ cao hơn. Hình thức đào tạo này thiên về thực hành ngay
trong quá trình sản xuất và thờng là do các doanh nghiệp
(hoặc các cá nhân sản xuất) tự tổ chức.


Chơng trình đào tạo áp dụng cho hình thức đào tạo tại
nơi làm việc thờng chia làm bai giai đoạn: Giai đoạn đầu, ngời hớng dẫn vừa sản xuất vừa hớng dẫn cho học viên; Giai đoạn
hai, giao việc làm thử cho học viên sau khi họ đã nắm đợc các
nguyên tắc và phơng pháp làm việc; Giai đoạn ba, giao việc
hoàn toàn cho học viên khi họ đã có thể tiến hành làm việc
một cách độc lập.
Hình thức đào tạo tại nơi làm việc có nhiều u điểm nh:
Có khả năng đào tạo nhiều ngời cùng một lúc ở tất cả các
doanh nghiệp, phân xởng; Thời gian đào tạo ngắn; Không
đòi hỏi điều kiện về trờng lớp, giáo viên chuyên trách, bộ máy
quản lý, thiết bị học tập riêng nên tiết kiệm chi phí đào tạo;
Trong quá trình học tập, ngời học còn đợc trực tiếp tham gia
vào quá trình lao động, điều này giúp họ có thể nắm chắc
kỹ năng lao động.
Nhợc điểm cơ bản của đào tạo tại nơi làm việc là: Việc
truyền đạt và tiếp thu kiến thức không có tính hệ thống; Ngời
dạy không có nghiệp vụ s phạm nên hạn chế trong quá trình hớng dẫn, việc tổ chức dạy lý thuyết gặp nhiều khó khăn nên
kết quả học tập còn hạn chế; Học viên không chỉ học những
phơng pháp tiên tiến mà còn có thể bắt chớc cả những thói

quen không tốt của ngời hớng dẫn. Vì vậy, hình thức đào tạo
này chỉ phù hợp với những công việc đòi hỏi trình độ không
cao.


Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp:

Đây là hình thức đào tạo theo chơng trình gồm hai
phần lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết đợc giảng tập


trung do các kỹ s, cán bộ kỹ thuật phụ trách. Còn phần thực
hành thì đợc tiến hành ở các xởng thực tập do các kỹ s hoặc
công nhân lành nghề hớng dẫn. Hình thức đào tạo này chủ
yếu áp dụng để đào tạo cho những nghề phức tạp, đòi hỏi có
sự hiểu biết rộng về lý thuyết và độ thành thục cao.
Ưu điểm nổi bật của các lớp cạnh doanh nghiệp là: Dạy lý
thuyết tơng đối có hệ thống, đồng thời học viên lại đợc trực
tiếp tham gia lao động ở các phân xởng, tạo điều kiện cho họ
nắm vững nghề; Bộ máy đào tạo gọn, chi phí đào tạo không
lớn. Tuy nhiên, hình thức đào tạo này chỉ áp dụng đợc ở
những doanh nghiệp tơng đối lớn và chỉ đào tạo cho các
doanh nghiệp cùng ngành có tính chất giống nhau.


Đào tạo nghề kết hợp tại trờng và doanh nghiệp:

Hình thức đào tạo nghề kết hợp tại trờng và doanh
nghiệp đợc áp dụng khá rộng rãi trên thế giới nhng mới chỉ xuất
hiện ở Việt Nam trong những năm gần đây và còn có nhiều

cách hiểu khác nhau. Có thể hiểu đào tạo nghề kết hợp tại trờng và doanh nghiệp là hình thức đào tạo dựa trên hệ thống
dạy và học có hai chỗ học, sự tích hợp chức năng của hai chỗ
học tạo thành chức năng chung của hệ thống.
Đào tạo nghề kết hợp tại trờng và doanh nghiệp có thể đợc
tổ chức dới nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo điều kiện,
quan điểm ở từng vùng, lãnh thổ và khu vực.
Hình thức đào tạo nghề kết hợp tại trờng và doanh
nghiệp xuất hiện ở Việt Nam còn quá yếu, mới chỉ thực hiện ở
một số khía cạnh của việc kết hợp đào tạo và đợc biểu hiện ở
các hoạt động nh:


-

Đào tạo theo đơn đặt hàng (Một số doanh nghiệp đặt

hàng cho các trờng đào tạo);
-

Một số tổng công ty lớn thành lập trờng đào tạo riêng;

-

Nhà trờng có xởng sản xuất;

-

Một số trờng liên kết đa sinh viên đi thực tập ở các doanh

nghiệp.

1.1.2

Quan điểm về chất lợng đào tạo nghề.

1.1.2.1

Khái niệm về chất lợng.

Chất lợng là một khái niệm tơng đối trừu tợng, cùng với sự
phát triển của xã hội, khái niệm chất lợng cũng có những thay
đổi đáng kể. Trớc đây, ngời ta coi chất lợng là một khái niệm
tĩnh với tiêu chuẩn chất lợng đợc coi là cố định và tồn tại
trong một thời gian dài. Ngày nay, khái niệm chất lợng không
đợc gắn với một tiêu chuẩn cố định nào đó, mà chất lợng là
một hành trình, không phải là một điểm dừng cuối cùng mà ta
đi tới. Đây là quan niệm động về chất lợng, trong đó chất
lợng đợc xác định bởi ngời sử dụng sản phẩm dịch vụ hay
trong nền kinh tế thị trờng còn gọi là khách hàng. Khách hàng
cảm thấy thoả mãn khi sử dụng sản phẩm dịch vụ có nghĩa
là sản phẩm dịch vụ đó có chất lợng.
Bên cạnh sự thay đổi về thời gian thì từ những cách tiếp
cận khác nhau cũng dẫn đến những khái niệm khác nhau về
chất lợng. Có một số khái niệm
tiêu biểu về chất lợng nh:
Chất lợng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính
bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tơng
đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác, chất lợng là đặc


tính khách quan của sự vật. Chất lợng biểu thị ra bên ngoài

qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật
lại làm một, gắn bó với sự vật nh một tổng thể bao quát toàn
bộ sự vật và không tách rời khỏi sự vật. Sự vật khi vẫn còn là
bản thân nó thì không thể mất đi chất lợng của nó. Sự thay
đổi chất lợng kéo theo sự thay đổi của sự vật. Về căn bản,
chất lợng của sự vật bao giờ cũng gắn với tính qui định về số
lợng của nó và không thể tồn tại ngoài tính qui định ấy. Mỗi sự
vật bao giờ cũng là sự thống nhất giữa số lợng và chất lợng
theo từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin,
năm 1999.
Chất lợng là mức độ mà một tập hợp các đặc trng vốn có
đáp ứng đợc các yêu cầu của khách hàng và những ngời khác
có quan tâm theo ISO 9000 (năm 2000).
Trên đây là các khái niệm chung về chất lợng mà khi xét
cho từng đối tợng cụ thể thì cần xét tới cả những điều kiện
lịch sử cụ thể của đối tợng đó.
1.1.2.2

Quan điểm về chất lợng đào tạo nghề.

Chất lợng giáo dục - đào tạo nói chung và đào tạo nghề
nói riêng là vấn đề cơ bản và là mục tiêu phấn đấu không
ngừng của các cấp quản lý giáo dục - đào tạo cũng nh các cơ
sở đào tạo trực tiếp. Có nhiều cách hiểu khác nhau về chất lợng đào tạo nghề với những khía cạnh khác nhau.
Quan điểm nguồn lực ở phơng Tây cho rằng chất lợng
đào tạo nghề phụ thuộc đầu vào của hệ thống đào tạo. Khi
có các yếu tố đầu vào có chất lợng nh: giáo viên giỏi, cán bộ
quản lý giỏi, cơ sở vật chất đầy đủ, học sinh giỏi thì chất



lợng đào tạo nghề đợc nâng cao. Cũng có quan điểm cho
rằng chất lợng đào tạo nghề đợc đánh giá bằng sản phẩm của
quá trình đào tạo (đầu ra), tức là bằng mức độ hoàn thành
của học viên tốt nghiệp. Một số quan điểm khác lại khẳng
định chất lợng đào tạo nghề đợc quyết định bởi các quá
trình hoạt động bên trong, đặc biệt là hệ thống thông tin và
hệ thống các quyết định tối u.
Theo GS.TS Đặng Quốc Bảo, chất lợng đào tạo là kết quả
cuối cùng đạt đợc bởi sự tác động tích cực của các yếu tố cấu
thành của quá trình đào tạo. Có thể khái quát quan niệm này
nh sơ đồ sau:

MT

GV

HV

Q

ND

PP,
PT
CSVC,
TC

Trong đó:
- MT: mục tiêu đào tạo.
- PP, PT: phơng pháp đào tạo, phơng tiện phục vụ đào

tạo.
- GV: giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo.
- HV: học viên.


- ND: nội dung đào tạo.
- CSVC, TC: cơ sở vật chất, tài chính phục vụ đào tạo.
- Q: chất lợng đào tạo.
Hệ thống kiểm định quốc gia Việt Nam quan niệm
Chất lợng sẽ đợc đánh giá bằng cách khách hàng xếp hạng tầm
quan trọng của các đặc trng phẩm chất đối nghịch với tính
nhất quán và giá trị bằng tiền. Đào tạo nghề sẽ đảm bảo,
nâng cao chất lợng nếu thực hiện tốt các yếu tố nh: đáp ứng
yêu cầu của khách hàng; tập trung vào con ngời và mọi ngời
đóng góp xây dựng tổ chức của mình; có tầm nhìn dài hạn;
quản lý sự thay đổi một cách có hiệu quả; có đổi mới; hữu
hiệu; tổ chức tiếp thị tốt với thị trờng.
Xuất phát từ những khái niệm chung về chất lợng và các
quan niệm về chất lợng đào tạo nghề nêu trên, có thể hiểu
chất lợng đào tạo nghề với những điểm cơ bản nh sau: Chất
lợng đào tạo nghề là kết quả tác động tích cực của tất
cả các yếu tố cấu thành hệ thống đào tạo nghề và quá
trình đào tạo vận hành trong môi trờng nhất định.
1.1.3

Các yếu ảnh hởng đến chất lợng đào tạo nghề.

Chất lợng giáo dục nói chung và đào tạo nghề nói riêng
chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố bao gồm cả yếu tố khách
quan và chủ quan. Có thể phân các yếu tố chủ yếu thành các

nhóm để xem xét nh sau:
1.1.3.1

Các yếu tố bên trong (yếu tố đảm bảo chất lợng đào

tạo nghề):
Đào tạo nghề chịu ảnh hởng trớc tiên là của các nhân tố
bên trong của chính quá trình đào tạo bao gồm: hệ thống cơ


sở dạy nghề; cơ sở vật chất, tài chính cho dạy nghề; đội ngũ
giáo viên, học viên học nghề; chơng trình, giáo trình đào tạo;
hệ thống mục tiêu; tuyển sinh, việc làm; kiểm tra đánh giá,
cấp văn bằng chứng chỉ, những yếu tố này đợc coi là những
yếu tố đảm bảo chất lợng của đào tạo nghề. Chúng ta xét một
số yếu tố chính nh sau:
* Cơ sở vật chất, tài chính:
Cơ sở vật chất bao gồm: phòng học, xởng thực hành cơ
bản và thực tập sản xuất, th viện học liệu, trang thiết bị
phục vụ cho giảng dạy và học tập Đây là yếu tố hết sức quan
trọng, nó tác động trực tiếp đến chất lợng đào tạo nghề. Máy
móc, trang thiết bị là những thứ không thể thiếu trong quá
trình đào tạo nghề, nó giúp cho học viên có điều kiện thực
hành để hoàn thiện kỹ năng. Điều kiện cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy nghề càng tốt, càng hiện đại, theo sát với công
nghệ sản xuất thực tế bao nhiêu thì ngời học viên càng có thể
thích ứng, vận dụng nhanh chóng trong công việc bấy nhiêu.
Do vậy, cơ sở vật chất trang thiết bị cho đào tạo nghề đòi
hỏi phải theo kịp với tốc độ đổi mới của máy
móc, công nghệ sản xuất.

Tài chính cho đào tạo nghề cũng là một trong những
yếu tố cơ bản đảm bảo chất lợng đào tạo, nó tác động gián
tiếp tới chất lợng đào tạo nghề thông qua khả năng trang bị về
cơ sở vật chất, phơng tiện, thiết bị giảng dạy, khả năng đào
tạo, bồi dỡng cán bộ quản lý, giáo viên, . Tài chính đầu t cho
đào tạo nghề càng dồi dào thì càng có điều kiện bảo đảm
chất lợng đào tạo nghề. Các nguồn tài chính chủ yếu cho đào


tạo nghề bao gồm: các nguồn lực từ Ngân sách nhà nớc, đóng
góp của bên hợp tác (doanh nghiệp), các nguồn hỗ trợ khác.
* Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý:
Giáo viên dạy nghề là ngời giữ trọng trách truyền đạt kiến
thức lý thuyết cũng nh các kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm của
mình cho các học viên trên cơ sở trang thiết bị dạy học hiện
có. Vì vậy, năng lực giáo viên dạy nghề tác động trực tiếp
đến chất lợng đào tạo nghề.
Đào tạo nghề có những nét khác biệt so với các cấp học
khác trong nền giáo dục quốc dân đó là ngành nghề đào tạo
rất đa dạng và học viên học nghề cũng có trình độ văn hóa
rất khác nhau. Bên cạnh đó, cấp trình độ đào tạo ở các cơ sở
đào tạo nghề cũng rất khác nhau (cha có nghề, trung cấp
nghề, cao đẳng nghề, bồi dỡng, nâng bậc thợ). Sự khác biệt
này dẫn đến đội ngũ giáo viên dạy nghề cũng rất đa dạng với
nhiều cấp trình độ khác nhau.
Vì vậy, giáo viên dạy nghề phải có đủ cả về số lợng và
chất lợng, có đủ về số lợng thì mới có thể tận tình hớng dẫn,
theo sát học viên và đội ngũ giáo viên có chất lợng thì mới có
thể giảng dạy và truyền đạt cho các học viên học nghề một
cách hiệu quả.

Một loại nhân lực khác cũng có ảnh hởng đến chất lợng
đào tạo nghề đó là đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề. Trong
giai đoạn trớc đây, vai trò của các cán bộ quản lý trong các cơ
sở đào tạo không đợc đánh giá cao, tuy nhiên trong giai đoạn
hiện nay, nhất là trớc bối cảnh hội nhập quốc tế và cạnh tranh
trong lĩnh vực dạy nghề đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý phải


là những ngời thực sự có trình độ. Chất lợng cán bộ quản lý
cũng có ảnh hởng rất lớn đến đào tạo nghề, thể hiện qua khả
năng tổ chức, quản lý, điều phối quá trình đào tạo, tìm
kiếm cơ hội hợp tác, liên kết đào tạo
* Học viên học nghề:
Học viên học nghề là nhân tố quan trọng nhất, có tính
chất quyết định đối với công tác đào tạo nghề, nó ảnh hởng
toàn diện tới công tác đào tạo nghề. Trình độ văn hoá, sự hiểu
biết, tâm lý, cá tính, khả năng tài chính, quỹ thời gian của
bản thân học viên đều có ảnh hởng sâu sắc tới quy mô và
chất lợng đào tạo nghề. Trình độ văn hoá cũng nh khả năng t
duy của học viên càng cao thì khả năng tiếp thu các kiến thức
trong quá trình học nghề càng tốt, khi ấy chất lợng đào tạo
nghề càng cao và ngợc lại.
* Mục tiêu đào tạo:
Hệ thống mục tiêu đào tạo bao gồm: các mục tiêu ngành,
quốc gia; mục tiêu trờng (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn); mục
tiêu đáp ứng yêu cầu thực tiễn của thị trờng chung; mục tiêu
đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp hợp tác đào tạo. Các mục
tiêu đào tạo càng sát thực, càng khả thi thì chất lợng đào tạo
nghề càng đợc nâng cao. Do đó, khi xây dựng mục tiêu đào
tạo cần phải có sự khảo sát, nghiên cứu kỹ lỡng đối với từng yếu

tố.
* Chơng trình, giáo trình đào tạo:
Chơng trình đào tạo là điều kiện không thể thiếu trong
quản lý nhà nớc các cấp, các ngành đối với hoạt động của các
cơ sở đào tạo nghề. Chơng trình đào tạo phù hợp đợc các cấp


có thẩm quyền phê duyệt là một trong những yếu tố quan
trọng, quyết định chất lợng đào tạo. Không có chơng trình
đào tạo sẽ không có các căn cứ để xem xét, đánh giá bậc đào
tạo của các đối tợng tham gia đào tạo và việc đào tạo sẽ diễn
ra tự phát không theo một tiêu chuẩn thống nhất.
Trong lĩnh vực dạy nghề, chơng trình đào tạo gắn với
nghề đào tạo. Không có chơng trình đào tạo chung cho các
nghề mà mỗi loại nghề đều có chơng trình riêng. Do vậy,
một cơ sở dạy nghề có thể có nhiều chơng trình đào tạo nếu
nh cơ sở đó đào tạo nhiều nghề. Điều này đòi hỏi việc
nghiên cứu, đánh giá thực trạng về chơng trình đào tạo nghề
xét ở mức độ có hay không có, không thể chỉ căn cứ vào cơ
sở đào tạo nghề mà phải căn cứ vào các nghề mà cơ sở đó
đào tạo.
Chơng trình đào tạo bao gồm phần lý thuyết và phần
thực hành, tơng ứng với mỗi nghề thì tỷ lệ phân chia giữa hai
phần này là khác nhau về lợng nội dung cũng nh thời gian học.
Với giáo trình cũng tơng tự, giáo trình là những quy
định cụ thể hơn của chơng trình về từng môn cụ thể trong
đào tạo. Nội dung giáo trình phải tiên tiến, phải thờng xuyên
đợc cập nhật kiến thức mới thì việc đào tạo mới sát thực tế và
hiệu quả đào tạo nghề mới cao.
Việc nghiên cứu, xây dựng các chơng trình, giáo trình

sao cho hợp lý và sát với nhu cầu đào tạo cũng nh sát với nghề
đào tạo để học viên có thể nắm vững đợc nghề sau khi tốt
nghiệp là vấn đề rất quan trọng và ảnh hởng trực tiếp tới chất
lợng đào tạo.


Trên đây là các yếu tố cơ bản bên trong của quá trình
đào tạo nghề. Chất lợng của các yếu tố này sẽ tác động quyết
định tới chất lợng đào tạo nghề.
Tuy nhiên, hệ thống đào tạo nghề vận hành trong môi trờng văn hoá, chính trị, xã hội nhất định và cũng chịu sự
tác động qua lại của điều kiện môi trờng.
1.1.3.2

Các yếu tố bên ngoài:

Các yếu tố bên ngoài ảnh hởng tới chất lợng đào tạo nghề
bao gồm các điều kiện môi trờng của hệ thống đào tạo nghề.
Các yếu tố này ảnh hởng tới chất lợng đào tạo nghề với tính
chất là điều kiện, hỗ trợ cho hệ thống, hợp với các yếu tố bên
trong thành hệ các yếu tố tác động đến chất lợng đào tạo
nghề.
Các yếu tố bên ngoài tác động đến chất lợng đào tạo
nghề thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau nh: thể chế chính trị, kinh tế xã hội,
khoa học công nghệ, địa lý, truyền thống văn hoá, . Tuy
nhiên cần quan tâm hơn đến một số yếu tố cơ bản nh: Hội
nhập kinh tế và xu hớng toàn cầu hoá; Sự phát triển của khoa
học kỹ thuật; Thể chế chính trị; Sự phát triển kinh tế xã hội;
Cơ chế - chính sách; Qui mô - cơ cấu lao động; Nhận thức xã
hội về đào tạo nghề. Các yếu tố này có thể khái quát nh sơ

đồ sau:
- Mục tiêu đào
tạo
- Chơng trình,
giáo trình
- Giáo viên, học
viên, cán bộ quản

- Tài chính, cơ
sở vật chất
- Tổ chức và
quản lý

Quá
trình
Điều kiện môi
đàotr
ờng đào tạotạo
nghề

Chất l
ợng
đào
tạo


Thông tin phản hồi

1.2 Liên kết giữa nhà trờng và doanh nghiệp trong
đào tạo nghề.

1.2.1

Các nội dung và hình thức liên kết giữa nhà tr-

ờng và doanh nghiệp trong lĩnh vực đào tạo nghề.
Liên kết giữa nhà trờng và doanh nghiệp trong đào tạo
nghề đang đợc hiểu với nhiều ý nghĩa, khía cạnh khác nhau ở
những mức độ khác nhau. Trong phạm vi luận văn này, khái
niệm liên kết đợc hiểu là mọi quan hệ tơng tác giữa nhà trờng và doanh nghiệp, hợp thành một hệ thống đào tạo nghề
thống nhất và phù hợp, trong đó chức năng của hệ thống đợc
tích hợp từ hai bộ phận tạo thành là nhà trờng và doanh nghiệp
nhằm nâng cao chất lợng đào tạo nghề.
1.2.1.1

Liên kết về tổ chức đào tạo.

Nội dung liên kết phổ biến giữa các cơ sở dạy nghề và
các doanh nghiệp hiện nay là liên kết trong việc tổ chức đào
tạo, tức là việc đào tạo (dạy nghề) cho học viên sẽ đợc thực
hiện bởi cả hai chủ thể là nhà trờng và doanh nghiệp. Nội
dung, thời gian đào tạo mà mỗi chủ thể phải thực hiện tuỳ
thuộc vào sự thoả thuận, phân công ban đầu. Chơng trình
đào tạo của từng nghề, nguồn lực về tài chính, nhân sự, cơ


sở vật chất của từng chủ thể là căn cứ để phân chia công
việc mà nhà trờng hay doanh nghiệp phải thực hiện trong
toàn khoá đào tạo. Thông thờng, việc đào tạo lý thuyết sẽ do
nhà trờng thực hiện còn phía doanh nghiệp sẽ đảm nhận việc
dạy thực hành. Tuy nhiên, tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi

bên trong quá trình liên kết, việc tổ chức đào tạo sẽ có những
biểu hiện cụ thể khác nhau hay nói cách khác là hình thức
đào tạo sẽ khác nhau.
1.2.1.2

Liên kết về tài chính và cơ sở vật chất.

Liên kết về tài chính là phía doanh sẽ hỗ trợ trực tiếp
(hoặc gián tiếp) cho nhà trờng một phần (hoặc toàn bộ) kinh
phí đào tạo nghề cho học viên .
Trên thế giới hiện nay, việc doanh nghiệp đóng góp kinh
phí cho đào tạo nghề rất phổ biến, thậm chí là bắt buộc ở
một số nớc nếu doanh nghiệp muốn sử dụng lao động đã qua
đào tạo nghề. Mức độ liên kết về tài chính giữa nhà trờng và
doanh nghiệp trong đào tạo nghề tuỳ thuộc quy định của
từng quốc gia và khả năng tài chính cũng nh nhu cầu về nhân
lực của doanh nghiệp. Trên thực tế có nhiều kiểu liên kết tài
chính, tiêu biểu là các kiểu liên kết nh sau:
- Doanh nghiệp tới các trờng để tuyển lao động, sau khi
tuyển dụng xong họ trả lại tiền đào tạo cho Nhà nớc. Căn cứ
vào số lợng lao động mà doanh nghiệp tuyển dụng, Nhà nớc lại
chuyển số tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào cho nhà trờng
(mô hình liên kết tại Hàn Quốc).
- Căn cứ nhu cầu sử dụng lao động của mình, doanh
nghiệp đặt hàng với nhà trờng và chi trả toàn bộ kinh phí


đào tạo cho nhà trờng. Ngời lao động sau khi đợc đào tạo sẽ
làm việc cho doanh nghiệp (việc tuyển sinh có thể do nhà trờng thực hiện hoặc do doanh nghiệp tuyển ngời và gửi đến
trờng để học.

- Hàng năm, doanh nghiệp cấp một lợng học bổng nhất
định cho các học viên của trờng. Nhà trờng sẽ có những u tiên
trong việc giới thiệu học viên sau khi tốt nghiệp tới làm việc tại
doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp khi sử dụng học viên đã tốt nghiệp phải
nộp cho trờng nghề hoặc cho Nhà nớc một khoản thuế (thuế
học nghề) bằng 0,5% quỹ lơng của doanh nghiệp. Trong đó,
0,2% cho trờng và 0,3% cho cán bộ doanh nghiệp tham gia
đào tạo nghề (mô hình đào tạo kết hợp điển hình tại Pháp).
- Trờng hợp các học viên đến thực tập tại doanh nghiệp
và làm ra sản phẩm, doanh nghiệp sẽ trích một phần doanh
thu đó trả cho nhà trờng để đầu t trở lại cho đào tạo.
- Doanh nghiệp đầu t thiết bị, phơng tiện thực hành
cho nhà trờng đối với những nghề mà doanh nghiệp có nhu
cầu sử dụng lao động.
- Doanh nghiệp cho nhà trờng tận dụng máy móc, thiết
bị, nhà xởng của chính doanh nghiệp để tổ chức đào tạo
thực hành (bao gồm cả thực hành cơ bản và thực tập sản
xuất).
1.2.1.3

Liên kết về nhân sự.

Liên kết về nhân sự bao gồm có liên kết về giáo viên
giảng dạy và cán bộ quản lý đào tạo giữa nhà trờng và doanh
nghiệp.


Đội ngũ giáo viên là yếu tố cơ bản có tính chất quyết
định sự đảm bảo và nâng cao chất lợng đào tạo. Thông thờng, khi kết hợp về mặt giáo viên giữa nhà trờng và doanh

nghiệp thì sự kết hợp đó đợc biểu hiện dới các hình thức nh
sau:
- Các trờng đào tạo nghề sẽ cung cấp toàn bộ đội ngũ
giáo viên giảng dạy lý thuyết và chịu trách nhiệm tổ chức đào
tạo các nội dung lý thuyết của khoá học. Các doanh nghiệp sẽ
tổ chức đào tạo phần thực hành với đội ngũ giáo viên dạy thực
hành là các cán bộ kỹ thuật của doanh nghiệp.
- Nhà trờng tổ chức đào tạo cả lý thuyết và thực hành
cơ bản. Cuối khoá học, khi học viên bớc vào giai đoạn thực tập
sản xuất (thực tập tốt nghiệp), doanh nghiệp sẽ cử những công
nhân lành nghề hoặc kỹ s hớng dẫn trực tiếp tại các phân xởng sản xuất của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp mời giáo viên tại các cơ sở đào tạo tới
giảng dạy trực tiếp tại các lớp học do doanh nghiệp tự tổ chức.
Hình thức này thờng áp dụng cho các lớp học ngắn hạn nhằm
đào tạo lại hoặc đào tạo bồi dỡng, nâng cao kiến thức cho ngời lao động của doanh nghiệp.
- Nhà trờng mời các cán bộ của doanh nghiệp tham dự
các buổi thảo luận, trao đổi trực tiếp với học viên về những
công nghệ sản xuất mới của doanh nghiệp để giúp học viên
cập nhật kiến thức mới và tích luỹ kinh nghiệm.
Cùng với đội ngũ giáo viên, các cán bộ quản lý của nhà trờng cũng phải liên kết chặt chẽ với cán bộ quản lý của các


doanh nghiệp trong quá trình đào tạo kết hợp nhằm tổ chức
và quản lý việc đào tạo có hiệu quả hơn.
1.2.1.4

Liên kết về thiết kế và xây dựng chơng trình đào

tạo.
Thiết kế, xây dựng chơng trình đào tạo nghề phải

đảm bảo sự quản lý, điều phối và sử dụng của Nhà nớc, đảm
bảo yêu cầu thực tiễn của sản xuất và thị trờng lao động.
Việc xây dựng chơng trình đào tạo sát hơn với yêu cầu thực
tiễn của nền sản xuất hiện đại làm cho chất lợng đào tạo
nghề đợc đánh giá là cao hơn. Muốn nh vậy, nhà trờng cần
phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp trong việc xây dựng chơng
trình đào tạo. Mỗi chơng trình đào tạo phải đợc xây dựng
với sự tham gia của các chuyên gia về phát triển tài liệu, cán bộ
có nghiệp vụ chuyên môn, giáo viên có trình độ - kinh nghiệm
giảng dạy và các chuyên gia thực tiễn của các doanh nghiệp.
Hình thức liên kết xây dựng chơng trình tiêu biểu là: Căn cứ
theo chơng trình khung thống nhất của Nhà nớc, nhà trờng
phối hợp với khối cơ quan quản lý Nhà nớc về đào tạo nghề
xây dựng Chơng trình đào tạo lý thuyết; phối hợp với các hiệp
hội nghề nghiệp, phòng công nghiệp và doanh nghiệp xây
dựng chơng trình đào tạo thực hành có định hớng theo yêu
cầu phát triển công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp.
Liên kết xây dựng chơng trình đào tạo giữa nhà trờng,
doanh nghiệp và cơ quan quản lý của Nhà nớc sẽ góp phần
nâng cao chất lợng đào tạo nghề, đảm bảo mục tiêu đào tạo
những cái xã hội cần chứ không phải đào tạo những cái mà
mình có.


1.2.1.5

Liên kết về thông tin.

Liên kết về thông tin tức là phải thiết lập các kênh thông
tin giữa nhà trờng và doanh nghiệp. Các thông tin về nhu cầu

thực tế của các doanh nghiệp về số lợng, chất lợng lao động
cũng nh ngành nghề đào tạo là một trong những căn cứ để
các trờng xác định qui mô, cơ cấu đào tạo, nội dung đào tạo.
Đồng thời, các trờng cũng dựa vào các thông tin phản hồi của
doanh nghiệp khi sử dụng lao động đợc đào tạo bởi nhà trờng
để có những điều chỉnh phù hợp chơng trình đào tạo.
Liên kết về mặt thông tin giữa nhà trờng và doanh
nghiệp trong đào tạo nghề có thể đợc thực hiện dới nhiều
hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp. Tiêu biểu nh sau:
- Các doanh nghiệp báo cáo định kỳ về nhu cầu sử
dụng lao động tới cơ quan quản lý nhà nớc có thẩm quyền
hoặc hiệp hội nghề nghiệp hay phòng công nghiệp. Các trờng
có thể thu thập thông tin từ các tổ chức này để tổng hợp và
xác định qui mô, cơ cấu ngành nghề đào tạo, xu hớng đổi
mới ngành nghề, công nghệ sản xuất để có những điều
chỉnh và đầu t kịp thời về nội dung, chơng trình đào tạo
cũng nh phơng tiện, thiết bị giảng dạy và giáo viên.
- Hằng năm, nhà trờng tiến hành điều tra, khảo sát trực
tiếp về nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, thu
thập thông tin phản hồi từ phía doanh nghiệp khi sử dụng lao
động đợc đào tạo
- Tổ chức các buổi giao lu, trao đổi kinh nghiệm hoặc
tổ chức hội thảo, phổ biến về các công nghệ sản xuất mới
giữa nhà trờng và doanh nghiệp.


1.2.2

Tơng quan tổ chức giữa trờng và doanh


nghiệp và các mức độ liên kết trong đào tạo nghề.
1.2.2.1 Các kiểu tơng quan về tổ chức giữa trờng và doanh
nghiệp.
Mối quan hệ về mặt tổ chức giữa trờng nghề và doanh
nghiệp chi phối rất nhiều tới mức độ, hình thức cũng nh hiệu
quả liên kết giữa hai đối tợng này trong lĩnh vực đào tạo
nghề. Trên thế giới cũng nh ở Việt Nam hiện nay đang tồn tại
nhiều kiểu quan hệ giữa trờng nghề và doanh nghiệp song có
thể gộp lại thành ba nhóm quan hệ chủ yếu nh sau:
Tổ chức trờng nằm trong doanh nghiệp:
Trờng nghề nằm trong (thuộc) doanh nghiệp tức là nhà trờng đợc coi nh một phân xởng đào tạo của doanh nghiệp,
chịu sự quản lý trực tiếp của doanh nghiệp và do doanh
nghiệp cấp kinh phí hoạt động. Kiểu tổ chức này thờng chỉ
có ở một số tập đoàn, doanh nghiệp lớn đợc cơ quan quản lý
nhà nớc về đào tạo cho phép mở các trờng đào tạo nghề trực
thuộc doanh nghiệp của họ.
Với kiểu tổ chức này, quá trình đào tạo nghề mang một
số đặc điểm nh sau:
- Giáo viên hầu hết là kỹ s, công nhân giỏi của doanh
nghiệp đợc cử làm chuyên trách về đào tạo;
- Tuyển sinh chủ yếu theo yêu cầu phát triển nhân lực
của doanh nghiệp và một phần là đào tạo theo đơn đặt
hàng của các doanh nghiệp khác (nếu đủ điều kiện). Vì vậy,
hầu hết học sinh tốt nghiệp đều đợc doanh nghiệp bố trí sử
dụng ngay;


×