Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố hà giang, tỉnh hà giang giai đoạn 2016 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐOÀN QUỐC TỈNH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ GIANG, TỈNH HÀ GIANG
GIAI ĐOẠN 2016 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên – 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐOÀN QUỐC TỈNH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ GIANG, TỈNH HÀ GIANG
GIAI ĐOẠN 2016 2018
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT
ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN ĐÌNH BINH



Thái Nguyên – 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày … tháng ….. năm 2019
Tác giả luận văn

Đoàn Quốc Tỉnh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể, cá nhân đã tạo điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phan Đình Binh - Phó
trưởng Khoa Quản lý tài nguyên, Giảng viên Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện đề
tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa
Quản lý tài nguyên, Phòng Đào tạo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo các cấp, các ngành: Sở Tài nguyên

và Môi trường tỉnh Hà Giang, Cơ quan ủy ban Kiểm tra – Thanh tra tỉnh Hà
Giang, UBND thành phố Hà Giang, Phòng TN&MT thành phố Hà Giang, Cơ
quan ủy ban Kiểm tra – Thanh tra thành phố Hà Giang và UBND các xã,
phường trên địa bàn thành phố Hà Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài trên địa bàn và đóng góp những ý kiến
quý báu để tôi hoàn thành tốt đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các cán bộ, đồng nghiệp và bạn bè
đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, người thân đã động viên, tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đoàn Quốc Tỉnh


3

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................ vi
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................... 3
Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học về khiếu nại, tố cáo và tranh chấp.................................... 4

1.1.1. Khiếu nại về đất đai................................................................................. 4
1.1.2. Tố cáo về đất đai ................................................................................... 10
1.1.3. Tranh chấp đất đai................................................................................. 13
1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 15
1.3. Tình hình khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ở Việt Nam ................ 16
1.4 . Tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn tỉnh Hà Giang ......... 20
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN
CỨU................................................................................................................. 23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 23
2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 23
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 23
2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ...................................... 24
2.4.3. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 25
2.4.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu................................................. 25


4

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 26
3.1. Khái quát về thành phố Hà Giang ............................................................ 26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 26
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................... 28
3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất thành phố Hà Giang ............................... 31
3.2.1.Tình hình quản lý đất đai ....................................................................... 31
3.2.2. Tình hình sử dụng đất đai...................................................................... 34
3.3. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên
địa bàn thành phố Hà Giang, giai đoạn 2016 – 2018...................................... 37

3.3.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai...
37
3.3.2. Công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai .
38
3.3.3. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ................... 42
3.3.4. Ý kiến của người dân về công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố
cáo và tranh chấp đất đai ................................................................................. 44
3.3.5. Một số vụ việc khiếu nại, tố cáo về đất đai điển hình đã được giải quyết
của các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Giang .......................... 46
3.3.6. Nguyên nhân phát sinh khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai............ 63
3.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang67
3.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 67
3.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 68
3.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và
tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang....................................... 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 80
1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 80
2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 82


5

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tình hình dân số và lao động của thành phố Hà Giang năm 2018 30
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của TP Hà Giang...................... 34
Bảng 3.3. Công tác tiếp công dân tại Ban tiếp công dân thành phố Hà Giang .....
38

Bảng 3.4. Tổng hợp tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn thư trên địa bàn thành
phố Hà Giang (2016-2018) ............................................................................. 40
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai
giai đoạn 2016 – 2018 ..................................................................................... 42
Bảng 3.6. Tổng hợp tình hình chung về đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh
chấp đất đai theo phiếu điều tra....................................................................... 45


6

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Văn Sơn đối thoại giải quyết khiếu nại
tại trụ sở BTD tỉnh Hà Giang..................................................................... 21
Hình 2.2. Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Văn Sơn kiểm tra trực tiếp khu đất giao tái
định cư tại chỗ cho gia đình bà Nguyễn Thị Rẽ để giải quyết dứt điểm
vụ việc khiếu nại kéo dài trên 10 năm. .........................................21
Hình 3.1. Sơ đồ hành chính thành phố Hà Giang .....................................................26
Hình 3.2. Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất thành phố Hà Giang năm
2018.........................35
Hình 3.3. Công tác tiếp dân tại thành phố Hà Giang ................................................39
Hình 3.4. Phân loại đơn thư đủ điều kiện, không đủ điều kiện.................................40
Hình 3.5. Tỷ lệ đơn khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai giai đoạn 20162018.............41
Hình 3.6 Kết quả giải quyết khiếu nại ......................................................................43


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTD:

Ban tiếp công dân


GCNQSD:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

GT- XD-CN:

Giao thông- xây dựng- Công nghiệp

GCN:

Giấy chứng nhận

HCNN:

Hành chính nhà nước

KNTC:

Khiếu nại, tố cáo

QLNN:

Quản lý nhà nước

QSDĐ:

Quyền sử dụng đất

QPPL:


Quy phạm pháp luật

TN&MT:

Tài nguyên và Môi trường

THCS:

Trung học cơ sở

UBND:

Ủy ban nhân dân

UB:

Ủy ban

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bản chất của Nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân; việc quan tâm đến lợi ích của nhân dân là trách nhiệm của Đảng và

Nhà nước; khiếu nại, tố cáo là quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp ghi
nhận “Công dân có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào" (Hiến pháp
1992); “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá” (Hiến
pháp 2013). Giải quyết khiếu nại, tố cáo là một lĩnh vực hết sức quan trọng trong
hệ thống quản lý nhà nước và điều hành xã hội. Do vậy thực hiện tốt công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân sẽ củng cố và tăng cường niềm tin của
nhân dân vào đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước đề ra,
thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Nhận thức
được điều đó, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra những chính sách, văn bản pháp
luật ngày càng hoàn thiện để giải quyết khiếu nại, tố cáo nhanh, đúng pháp luật,
bảo vệ và khôi phục kịp thời quyền, lợi ích hợp pháp cho nhân dân, đồng thời xử
lý nghiêm minh những cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật, tạo niềm tin của nhân
dân vào con đường đi lên XHCN mà Đảng và Nhà nước ta đã lựa chọn.
Hiện nay, tình hình khiếu nại, tố cáo vẫn diễn ra hết sức phức tạp, nhất là
trong lĩnh vực đất đai, có nhiều vụ rất phức tạp, có tính chất gay gắt, hình thành
nên các điểm nóng gây bức xúc trong nhân dân; đặc biệt là tại các khu vực đất có
giá trị kinh tế cao ở các thành phố lớn có tốc độ đô thị hóa cao, đã và đang thực
hiện nhiều dự án về phát triển kinh tế xã hội, xây dựng khu đô thị, khu công
nghiệp, đường giao thông và các công trình công cộng khác... Đã có nhiều đoàn
đông người đi khiếu nại được tổ chức chặt chẽ, với thái độ cực đoan, căng khẩu
hiệu, biểu ngữ có nội dung kích động, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của


2

chính quyền, thậm trí còn có hành vi gây rối hoặc diễu hành trên đường phố, kéo
vào trụ sở làm việc của cơ quan Nhà nước nhằm gây sức ép; một số trường hợp

còn lợi dụng, lôi kéo, xúi giục các đối tượng chính sách, người già và trẻ em đi
khiếu kiện đông người. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nêu trên, trong
đó có những nhóm nguyên nhân về thể chế, chính sách như cơ chế giải quyết
khiếu nại chưa đảm bảo đầy đủ tính khách quan, công khai, dân chủ trong quá
trình giải quyết; trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại chưa cụ thể, rõ ràng, nhất là
giải quyết khiếu nại lần đầu còn phức tạp; chưa đề cao vai trò của các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và của luật sư trong quá trình giải quyết khiếu
nại; thiếu chế tài cụ thể trong việc xử lý trách nhiệm thực hiện công tác giải
quyết khiếu nại; việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại đông người có những đặc
thù riêng, cần có các cơ chế điều chỉnh phù hợp, hiệu quả,… Bên cạnh đó, một
số văn bản pháp luật hiện hành có quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại,
nhất là trong lĩnh vực đất đai… còn mâu thuẫn, chồng chéo, chưa tạo được thống
nhất trong các quy định về khiếu nại, giải quyết khiếu nại. Bên cạnh những
nguyên nhân về thể chế, chính sách còn có những nguyên nhân về công tác tổ
chức thực hiện pháp luật như việc giải quyết khiếu nại hành chính không dứt
điểm, triệt để từ cơ sở; khi giải quyết các vụ việc đông người, phức tạp, liên quan
đến nhiều ngành, nhiều cấp thì sự phối hợp giữa các cấp chính quyền với các
ngành, đoàn thể chưa chặt chẽ, chưa tạo được sự thống nhất, đồng thuận trong hệ
thống chính trị. Việc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại chưa
kiên quyết hoặc thi hành chậm, không thực hiện nghiêm túc. Một số vụ việc quá
trình giải quyết còn thiếu khách quan, phương pháp giải quyết cứng nhắc, chưa
phù hợp với thực tế nên ảnh hưởng tới quyền lợi của công dân; công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở nhiều nơi còn chưa
sâu rộng, chưa thường xuyên, nội dung và hình thức tuyên truyền còn đơn điệu,
thiếu cụ thể và chưa phù hợp với thực tiễn. Việc nhận thức pháp luật và ý thức
chấp hành pháp luật của một số công dân hạn chế, một bộ phận bị xúi giục kích
động ...


3


Thành phố Hà Giang là trung tâm văn hóa, kinh tế chính trị của tỉnh Hà
Giang, là đô thị loại III trực thuộc tỉnh. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về
đất đai thành phố Hà Giang từ năm 2016 đến nay đã đạt được những kết quả
nhất định, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn tồn tại một số hạn chế và bất cập trong công tác này
như: hệ thống văn bản pháp luật chưa hoàn thiện, thiếu sự thống nhất gây khó
khăn trong thực hiện; lực lượng cán bộ làm công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo về đất đai còn thiếu, còn yếu về chuyên môn, vẫn xảy ra tình trạng
khiếu nại, tố cáo về đất đai kéo dài do chưa được giải quyết thấu tình, đạt lý...
Xuất phát từ những vấn đề mang tính thực tiễn nêu trên, được sự nhất trí
của Khoa Quản lý tài nguyên - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và sự
hướng dẫn của PGS.TS Phan Đình Binh, tôi chọn đề tài: “Đánh giá công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Hà
Giang giai đoạn 2016 - 2018” là cấp thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh
chấp đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang.
- Đánh giá được thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Sử dụng kiến thức đã học áp dụng vào thực tế nâng cao
tính thực tiễn, chiều sâu của kiến thức ngành học cho bản thân. Nghiên cứu vấn
đề còn tồn tại trong thực tiễn để tìm ra cái mới cho lý thuyết từ đó quay trở lại áp
dụng cho thực tiễn.
- Ý nghĩa thực tiễn: Giúp địa phương nắm được thực trạng công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên đia bàn, nêu bật những hạn chế
và nguyên nhân làm ảnh hưởng. Từ đó có những định hướng trong Quản lý Nhà
nước về đất đai và giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai, góp phần ổn
định chính trị, trật tự an toàn xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.



4

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học về khiếu nại, tố cáo và tranh chấp
1.1.1. Khiếu nại về đất đai
1.1.1.1. Một số khái niệm liên quan
- Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo
thủ tục do Luật khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định
hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Khiếu nại về đất đai: Có thể hiểu khiếu nại về đất đai là việc công dân, cơ
quan, tổ chức theo quy định của Luật Khiếu nại và Luật Đất đai đề nghị cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành
chính hay hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có
thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai khi có căn cứ cho rằng
quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
về đất đai của mình.
- Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
thực hiện quyền khiếu nại.
- Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính Nhà nước hoặc người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước có quyết định hành chính,
hành vi hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có
quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại.
- Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại.

- Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định


5

về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng
một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
- Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không
thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
- Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định
giải quyết khiếu nại.
1.1.1.2. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại
- Quyền của người khiếu nại:
+ Tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để thực hiện quyền
khiếu nại;
+ Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết
khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà
nước;
+ Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý
thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó
cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người
giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
+ Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp
để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị
khiếu nại;
+ Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng
cứ đó;
+ Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định

giải quyết khiếu nại;
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
+ Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy
định của Luật tố tụng hành chính;
+ Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết.


6

- Nghĩa vụ của người khiếu nại:
+ Gửi đơn khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết.
+ Đơn phải nêu rõ lý do, nội dung khiếu nại, trình bày trung thực sự việc;
cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ cần thiết (nếu có); chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung khiếu nại và các thông tin, tài liệu, chứng cứ đã cung cấp.
+ Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại
trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ
thi hành.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực
pháp luật.
1.1.1.3. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại
- Quyền của người bị khiếu nại
+ Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định lao động, hành vi lao
động bị khiếu nại.
+ Được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người giải
quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí
mật nhà nước.
+ Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý
thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nai cung cấp thông tin, tài liệu đó
cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao cho người giải

quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước.
+ Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
- Nghĩa vụ của người bị khiếu nại:
+ Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia
đối thoại;
+ Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
+ Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về
tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu


7

nại khi người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị kiểm tra, xác minh yêu
cầu trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có yêu cầu;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực
pháp luật;
+ Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính
bị khiếu nại;
+ Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành
chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước.
1.1.1.4. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai
- Thẩm quyền của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là cấp xã) và Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện): giải quyết khiếu nại lần đầu đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm
do mình quản lý trực tiếp.
- Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện:
+ Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành

chính của mình.
+ Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện
đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn
nhưng chưa được giải quyết.
- Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương: giải
quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
- Thẩm quyền của Giám đốc sở và cấp tương đương:
+ Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp;


8

+ Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu
nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được
giải quyết.
- Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh:
+ Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình.
+ Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải
quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng
chưa được giải quyết.
+ Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ
quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
- Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ,
thuộc cơ quan thuộc Chính phủ: giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành

chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực
tiếp.
- Thẩm quyền của Bộ trưởng:
+ Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
+ Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu
nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
+ Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Chủ tịch UBND cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền QLNN của
bộ, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã
hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
+ Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ
quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
- Thẩm quyền của Tổng thanh tra Chính phủ:


9

+ Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp trong việc tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
+ Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt
hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ
chức thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp
dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối
với người vi phạm.
- Thẩm quyền của Chánh thanh tra các cấp:
+ Giúp thủ trưởng cơ quan QLNN cùng cấp tiến hành kiểm tra, xác minh,
kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng

cơ quan QLNN cùng cấp khi được giao.
+ Giúp thủ trưởng cơ quan QLNN cùng cấp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các
cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng trong việc tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp
luật.
Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại
đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ
chức thì kiến nghị thủ trưởng cơ quan QLNN cùng cấp hoặc kiến nghị người có
thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách
nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.
- Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ:
+ Lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp.
+ Xử lý các kiến nghị của Tổng thanh tra Chính phủ quy định tại khoản 2
Điều 24 của Luật này.
+ Chỉ đạo, xử lý tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh (Luật Khiếu nại,
2011).


10

1.1.2. Tố cáo về đất đai
1.1.2.1. Một số khái niệm liên quan
- Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật Tố cáo báo cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ
quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà
nước, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Tố cáo về đất đai: Có thể hiểu tố cáo về đất đai là việc công dân theo quy
định của Luật Tố cáo và Luật Đất đai báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm

quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức cá nhân nào
gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích
hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức về đất đai.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong
việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức,
viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực
là việc công dân báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền biết về hành
vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đối với việc chấp
hành quy định pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
- Người tố cáo là công dân thực hiện quyền tố cáo.
- Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo.
- Người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết tố cáo.
1.1.2.2. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
- Người tố cáo có các quyền:
+ Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
+ Được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác
của mình.


11

+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về việc thụ
lý giải quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có thẩm
quyền giải quyết, thông báo kết quả giải quyết tố cáo.
+ Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định

mà tố cáo không được giải quyết.
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa,
trả thù, trù dập.
+ Được khen thưởng theo quy định của pháp luật
- Người tố cáo có các nghĩa vụ:
+ Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình.
+ Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến nội dung tố cáo mà mình có được.
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình.
+ Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.
1.1.2.3. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
- Người bị tố cáo có các quyền:
+ Được thông báo về nội dung tố cáo.
+ Đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật.
+ Nhận thông báo kết luận nội dung tố cáo.
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo
sai sự thật, người cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật.
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải
chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo
không đúng gây ra.
- Người bị tố cáo có các nghĩa vụ:
+ Giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu.


12

+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền.
+ Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.

1.1.2.4. Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi
vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức
do mình quản lý trực tiếp.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi
vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cán bộ, công chức do
mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
- Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan chuyên môn trực thuộc cơ quan mình và cán bộ, công
chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cán bộ, công chức
do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
- Tổng cục trưởng, Cục trưởng và cấp tương đương được phân cấp quản lý
cán bộ, công chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục, Cục và cấp tương đương, cán bộ, công chức do
mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người


13


đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, thuộc cơ quan
ngang Bộ và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
- Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Bộ trưởng, Thứ trưởng,
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cán
bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp (Luật Tố cáo, 2011).
1.1.3. Tranh chấp đất đai
1.1.3.1. Khái niệm về tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất
giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai (Luật Đất đai, 2013).
1.1.3.2. Hòa giải tranh chấp đất đai
- Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải
quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
- Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn
đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
- Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp
đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với
UB Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận,
các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã
được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu
cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
- Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có
xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên bản
hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất
tranh chấp.
- Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới,
người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng TN&MT



14

đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư với nhau; gửi đến Sở TN&MT đối với các trường hợp khác.
Phòng TN&MT, Sở TN&MT trình UBND cùng cấp quyết định công nhận
việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới GCN quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Điều 202, Luật Đất đai, 2013).
1.1.3.3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì
được giải quyết như sau:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có GCN hoặc có một trong các loại giấy
tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất
thì do Tòa án nhân dân giải quyết.
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có GCN hoặc không có một trong
các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa
chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền theo
quy định tại khoản 3, Điều 203, Luật Đất đai 2013.
+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về tố tụng dân sự.
- Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có
thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với
nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định
giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại
Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải
quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ TN&MT hoặc khởi kiện tại Tòa

án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.


15

- Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3, Điều 203,
Luật Đất đai 2013 phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết
tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp
hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành (Điều 203,
Luật Đất đai, 2013).
1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013.
- Luật Khiếu nại năm 2011.
- Luật Tố cáo năm 2011.
- Luật Tiếp công dân năm 2013.
- Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại.
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Tố cáo.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật đất Đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
giá đất.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Tiếp công dân.
- Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

- Thông tư số 07/2011/TT-TTCP ngày 28/7/2011 của Thanh tra Chính phủ
về hướng dẫn quy trình tiếp công dân.
- Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ
quy định quy trình giải quyết tố cáo.


16

- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ
quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành hính.
- Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ
quy định quy trình tiếp công dân.
- Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ
quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ TN&MT quy
định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn
chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày 09/6/2015 của UBND tỉnh Hà
Giang ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

- Kế hoạch số 170-KH/TU ngày 26/9/2014 của Tỉnh ủy về triển khai thực
hiện Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Công văn số 2222/UBND-TD ngày 11/7/2014 của UBDN tỉnh về kiện
toàn, thành lập Ban tiếp công dân cấp tỉnh, cấp huyện;
- Công văn số 5641-CV/TU ngày 10/8/2015 của Tỉnh ủy về tăng
cường lãnh đạo, thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo.

1.3. Tình hình khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ở Việt Nam
Khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai là một hiện tượng xảy ra phổ biến
trong xã hội; đặc biệt khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, Nhà
nước thực hiện cơ chế quản lý mới bằng việc trả lại đất đai những giá trị vốn có
thì tranh chấp đất đai phát sinh có xu hướng ngày càng tăng cả về số lượng cũng
như tính chất phức tạp về mặt nội dung. Tuy nhiên, tranh chấp đất đai kéo dài
với số lượng ngày càng đông người dân tham gia thì lại là vấn đề rất đáng quan
tâm tìm hiểu nguyên nhân nảy sinh để đề ra các biện pháp giải quyết phù hợp


×