Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (920.37 KB, 88 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG THỊ THÙY VINH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
TẠI HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG THỊ THÙY VINH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
TẠI HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

Ngành
Mã số

: Chính sách công
: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI VIỆT HƯƠNG



HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu trong Luận văn Thạc sỹ
Chính sách công với nội dung “Thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam” là hoàn toàn trung thực, không
trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Luận văn này là công trình
nghiên cứu của cá nhân tôi và được sự hướng dẫn của TS Bùi Việt Hương.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả luận văn

Đặng Thị Thùy Vinh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN Ở HUYỆN QUẾ
SƠN, TỈNH QUẢNG NAM ............................................................................ 9
1.1. Chính sách và chính sách việc làm cho thanh niên.................................... 9
CHƯƠNG 2: THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH
NIÊN TẠI HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM - THỰC TRẠNG
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA .................................................................. 32
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến việc thực hiện chính
sách việc làm cho thanh niên ở huyện Quế Sơn. ............................................ 32
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại
huyện Quế Sơn ................................................................................................ 38
2.3. Một số nhận xét về việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại

huyện Quế Sơn ................................................................................................ 54
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH
NIÊN Ở HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 20202025 ................................................................................................................. 62
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên ở huyện Quế Sơn ........................................................................... 62
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên ở huyện Quế Sơn. .......................................................................... 63
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Nghĩa đầy đủ

Từ viết tắt

1

CBCC

Cán bộ công chức

2

CHXHCNVN


Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

3

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

4

HĐND

Hội đồng nhân dân

5

LHTN

Liên hiệp thanh niên

6

THPT

Trung học phổ thông

7

TN


Thanh niên

8

TNCS

Thanh niên cộng sản


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Quế Sơn giai
đoạn 2014 – 2018

35

2.1

Số lượng TN được tư vấn, giới thiệu việc làm từ năm
2015-2019


42

2.2

Số học sinh THPT được định hướng nghề nghiệp

42


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm là một trong những nhu cầu cơ bản của con người để đảm bảo
cuộc sống và sự phát triển toàn diện. Quyền lao động và đảm bảo việc làm
của người lao động đã được khẳng định trong Hiến pháp nước Cộng hoà Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và đã được cụ thể hoá trong Bộ luật Lao động đầu
tiên ở nước ta. Việc làm, giải quyết việc làm cho người lao động là một trong
những ưu tiên hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế – xã hội của
nước ta.
Việc làm nói chung và việc làm cho thanh niên nói riêng hiện nay là một
trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong các chính sách phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi địa phương, mỗi đất nước nhằm hướng tới sự phát
triển bền vững. Với cơ cấu dân số trẻ, thanh niên nước ta chiếm phần lớn lực
lượng lao động trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho đất nước thì vấn đề giải
quyết việc làm cho thanh niên trở nên cần thiết và cấp bách hơn bao giờ hết,
nhất là trong xu thế hội nhập và phát triển. Giải quyết tốt vấn đề việc làm cho
thanh niên vừa tạo điều kiện cho thanh niên có cơ hội đóng góp sức lao động,
đảm bảo được cuộc sống cho bản thân, gia đình và phát triển kinh tế - xã hội
đất nước, giảm bớt gánh nặng thất nghiệp và các tệ nạn xã hội.
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban
hành Nghị quyết về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác

thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã chỉ rõ nhiệm
vụ: “Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và
cải thiện đời sống cho thanh niên”. Nghị quyết đã đánh giá, phân tích thực
trạng và định hướng yêu cầu tập trung cao giải quyết nội dung hết sức quan
trọng về một số vấn đề lao động và việc làm cho thanh niên. Chiến lược phát
1


triển thanh niên năm 2010 của Chính phủ xác định thất nghiệp là khó khăn
lớn nhất mà thanh niên Việt Nam phải đối mặt. Chiến lươc này cũng khẳng
định cần phải có hành động chính trị để giảm thiểu tình trạng thiếu việc làm
trong thanh niên. Chính phủ cũng đã ban hành nhiều chính sách về việc làm
cho thanh niên nhằm xúc tiến việc tạo thu nhập cho thanh niên.
Huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam, trong những năm qua đã thực hiện
nhiều chính sách để tạo việc làm và thu nhập cho thanh niên trên địa bàn.
Huyện cũng đã đầu tư cho các cơ sở dạy nghề, từng bước chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, kêu gọi các
doanh nghiệp vào đầu tư trên địa bàn huyện, nhờ đó nhiều cơ hội việc làm
được tạo ra để giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, giảm sức ép lao động di chuyển tự do về các thành
phố lớn, phân bổ cơ cấu lao động hợp lý hơn, giảm các tệ nạn xã hội, góp
phần củng cố, phát triển kinh tế xã hội, ổn định tình hình anh ninh trật tự tại
địa phương.
Tuy nhiên, trên thực tế việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
tại huyện Quế Sơn vẫn còn bất cập, gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ thanh niên thất
nghiệp, thiếu việc làm cao và đang có xu hướng gia tăng, phần lớn thanh niên
địa phương đã rời quê hương đi làm ăn xa tại các thành phố lớn. Nguyên nhân
do đa số thanh niên còn nhiều hạn chế về kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, ý
thức kỷ luật, tác phong lao động còn hạn chế không đáp ứng yêu cầu của các
nhà tuyển dụng tại địa phương. Tinh thần vươn lên chủ động lập nghiệp của

thanh niên cũng chưa cao, việc thu hút thanh niên vào học các nghề nông
nghiệp rất khó khăn, phần lớn thanh niên đều có xu hướng ly hương để lập
nghiệp. Bên cạnh đó, trên địa bàn huyện có rất ít các khu, cụm công nghiệp,
khu thương mại nên thanh niên trong độ tuổi lao động khó có cơ hội tìm kiếm
việc làm…
2


Xuất phát từ tầm quan trọng của việc làm và chính sách việc làm cho
thanh niên, và xuất phát từ thực tiễn thực hiện chính sách việc làm ở huyện
Quế Sơn, tác giả lựa chọn nội dung: “Thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn Thạc sỹ
chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề chính sách việc làm chung và chính sách việc làm cho thanh niên
nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu và hoạt động thực tiễn quan tâm. Có
thể kể đến các công trình như:
O’Higgin (1997) trong công trình nghiên cứu “The challenges of youth
unemployment”, đã nói về tình trạng thất nghiệp của giới trẻ, một thách thức
lớn đối với nhiều quốc gia hiện nay, nhất là các quốc gia có nền kinh tế chậm
phát triển và đang phát triển.
Manning.C (1998) đã xuất bản “Choosy Youth or unwanted youth - a
survey or unemployment” nói về sự lựa chọn, mong muốn của giới trẻ hiện
nay trong việc tìm kiếm việc làm phù hợp, nhằm tránh khỏi tình trạng thất
nghiệp đang đe dọa thường xuyên do những biến động khó lường của kinh tế
thế giới, cũng như nền kinh tế của mỗi quốc gia.
- Đỗ Thị Xuân Phượng (2005) công bố luận án tiến sĩ với đề tài: “Phát
triển thị trường sức lao động, giải quyết việc làm qua thực tế ở Hà Nội”, trong
đó đã làm rõ thực trạng việc làm của lao động ở Hà Nội cũng như các vấn đề
đặt ra.

- Nguyễn Văn Thắng với luận án tiến sĩ “Chính sách việc làm cho thanh
niên vùng thu hồi đất của Hà Nội”, tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng
các chính sách việc làm cho thanh niên vùng thu hồi đất của Hà Nội và đưa ra
các giải pháp hoàn thiện việc thực hiện các chính sách này.
- Bài viết của Thạc sĩ Nguyễn Thúy Hà (2013) về “Chính sách việc làm:
3


thực trạng và giải pháp”. Bài viết tập trung nghiên cứu thực trạng, tình hình
việc làm ở nước ta từ đó đưa ra những giải pháp cơ bản trong quá trình thực
hiện chính sách lao động , việc làm ở nước ta trong những năm tới, đáp ứng
yêu cầu cơ cấu lại và sử dụng hợp lý nguồn lực lao động xã hội để phát triển
kinh tế nước ta, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
- Luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính sách công của Trần Thị Ngọc
Thảo (năm 2018) về “ Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên từ thực
tiễn tỉnh Quảng Nam”. Luận văn này đã tập trung vào việc đánh giá tình hình
thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên ở tỉnh Quảng Nam trong thời
gian qua, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính
sách việc làm cho thanh niên ở nước ta hiện nay.
- Bài viết “Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng
hoàn thiện” của tác giả Trần Việt Tiến đăng trên Tạp chí Kinh tế và phát triển
Số 181 Tháng 7/2012 đã góp phần làm rõ thực trạng chính sách việc làm ở
nước ta hiện nay, từ đó đưa ra định hướng hoàn thiện chính sách việc làm tới
năm 2020.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có khá nhiều các công trình
nghiên cứu khoa học cũng như tổ chức nhiều hội thảo về vấn đề này. Cụ thể
như báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm
nghèo và việc làm các năm 2001 - 2005; Đánh giá thực trạng xây dựng và
thực hiện các chính sách việc làm ở Việt Nam năm 2008; Chương trình Luận

cứ khoa học xây dựng Chiến lược Việc làm Việt Nam và phát triển quan hệ
lao động năm 2009; Hội thảo Chính sách việc làm, thị trường lao động và đề
xuất nghiên cứu xây dựng Luật Việc làm, Hà Nội...
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc làm và giải quyết
việc làm, đã có nhiều tác giả quan tâm, tìm hiểu và nghiên cứu ở nhiều góc
4


độ, khía cạnh. Dưới góc độ pháp luật thì cho đến nay đã có một số tác giả
công bố các tác phẩm khoa học nghiên cứu một vấn đề, khía cạnh, bộ phận
hay một số quy định pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm chẳng hạn
như TS. Lê Thị Hoài Thu, "Vấn đề xây dựng pháp luật về bảo hiểm thất
nghiệp ở Việt Nam", Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 11, 2002; PGS.TS
Phạm Công Trứ, "Một số vấn đề pháp lý về việc làm và giải quyết việc làm ở
Việt Nam", Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 6, 2003; ThS. Bùi Thị Kim
Ngân, "Hướng hoàn thiện những quy định của pháp luật về lao động nữ", Tạp
chí Khoa học pháp lý, số 3, 2004; Phạm Kim Nhuận, "Quản lý cho vay Quỹ
quốc gia hỗ trợ việc làm của Ngân hàng chính sách xã hội và những kiến
nghị", Tạp chí Lao động Xã hội, số 265, 2005; TS Nguyễn Hữu Chí, "Quỹ bảo
hiểm xã hội và một số vấn đề về bảo toàn, phát triển Quỹ bảo hiểm xã hội",
Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 6, 2006; TS. Nguyễn Hữu Chí, "Vai trò
của Nhà nước trong lĩnh vực giải quyết việc làm…
Vấn đề việc làm: phần lớn các nghiên cứu đều tập trung vào việc làm rõ
khái niệm việc làm, tạo việc làm và các chính sách tạo việc làm cho người lao
động, các đề tài nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau như luận văn cao học,
luận văn tốt nghiệp đại học, chuyên đề thực tập hay các bài nghiên cứu cá
nhân. Vấn đề này cũng được nghiên cứu ở những quy mô khác nhau: trong
nền kinh tế xã hội, trong một ngành nghề hay một nhóm đối tượng khác nhau.
Ngoài ra, phải kể đến nhiều nghiên cứu, bài viết cũng được đăng tải trên
các báo, tạp chí, website.

Nhìn chung, những công trình và bài viết đã tiếp cận nghiên cứu vấn đề
việc làm, vấn đề tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế đến người lao động nói chung và đến vấn đề
việc làm, tạo việc làm cho thanh niên ở nhiều góc độ, nhiều địa phương, nhiều
lĩnh vực khác nhau và gợi mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới rất bổ ích. Tuy
5


nhiên, trong số các công trình đã nghiên cứu trên chưa có công trình nào
nghiên cứu về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Quế Sơn
tỉnh Quảng Nam với tư cách là luận văn thạc sĩ dưới góc độ lao động việc
làm. Trong luận văn này, tác giả sẽ cố gắng nghiên cứu vấn đề một cách cơ
bản và hệ thống về vấn đề tạo việc làm phù hợp với mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của huyện.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở đánh giá việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
ở huyện Quế Sơn giai đoạn 2015-2019, luận văn đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn
huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2019- 2025.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích trên, luận văn giải quyết các nhiệm vụ:
- Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách công,
chính sách việc làm và thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên.
- Luận văn làm rõ thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam, làm rõ những vấn đề đặt ra.
- Luận văn đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc
làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh

niên trên địa bàn huyện Quế Sơn tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính
sách việc làm cho thanh niên huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
- Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung vào giai đoạn 2015-2019

6


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
- Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước, pháp luật và chính sách
- Luận văn được nghiên cứu dựa trên quan điểm, chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với công tác thanh niên nói chung và
chính sách việc làm cho thanh niên nói riêng.
- Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở khoa học chính sách công
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp luận của duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử
- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành như:
Phương pháp phân tích - tổng hợp, logic - lịch sử, hệ thống - cấu trúc, thống
kê - so sánh, nghiên cứu tài liệu, tổng kết thực tiễn, Đặc biệt, luận văn sử
dụng phương pháp điều tra xã hội học, điều tra, thu thập thông tin và khảo sát
qua mẫu phiếu in sẵn, tổng hợp thống kê số liệu, tư liệu, phân tích đánh giá
các dữ liệu đã có.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Luận văn cung cấp những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về chính
sách việc làm cho thanh niên ở nước ta nói chung, huyện Quế Sơn nói riêng.
- Luận văn cung cấp thêm cơ sở khoa học cho hoạt động hoạch định
chính sách, tạo điều kiện quan tâm và giải quyết tốt vấn đề việc làm cho thanh
niên trên địa bàn huyện; góp phần thực hiện chương trình giảm nghèo bền

vững của huyện, tham gia phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính
trị, an ninh quốc phòng trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.

7


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương, 7
tiết.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách
việc làm cho thanh niên ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Chương 2: Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế
Sơn, tỉnh Quảng Nam - Thực trạng và những vấn đề đặt ra
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách việc làm cho thanh niên ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2020-2025

8


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN Ở HUYỆN QUẾ SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM
1.1. Chính sách và chính sách việc làm cho thanh niên
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm việc làm
Việc làm là một trong những nhu cầu cơ bản và cần thiết của con người
để đảm bảo cuộc sống và sự phát triển toàn diện. Giải quyết việc làm và bảo
đảm cho mọi người trong độ tuổi lao động đều có cơ hội có việc làm là trách

nhiệm của Đảng, Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội.
Việc làm là một phạm trù tổng hợp liên kết các quá trình kinh tế, xã hội
và nhân khẩu, nó thuộc vấn đề chủ yếu nhất của toàn bộ đời sống xã hội.
Đứng dưới mỗi góc độ khác nhau, có những cách hiểu khác nhau về việc làm.
Cùng với sự phát triển của xã hội, hiện nay quan niệm về việc làm cũng được
nhìn nhận một cách khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra quan niệm về việc làm: “Người
có việc làm là những người làm một việc gì đó, có được trả tiền công, lợi
nhuận hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc
làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận được tiền công hay hiện
vật”.
Ở Việt Nam, khái niệm việc làm đã được quy định cụ thể tại Điều 13 của
Bộ luật lao động: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị
pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
Khái niệm việc làm của Bộ luật lao động Việt Nam được cụ thể hóa, có
thể hiểu dưới ba dạng hoạt động sau:
9


Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền mặt hoặc hiện vật.
Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân
Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao
dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó
Như vậy, việc làm được hiểu đầy đủ như sau: Việc làm là hoạt động lao
động hợp pháp, tương đối ổn định, tạo ra thu nhập hoặc có khả năng tạo ra thu
nhập cho người thực hiện.
* Khái niệm chính sách việc làm
Nhà nước đóng vai trò và chịu trách nhiệm chính trong việc giải quyết
việc làm thông qua các công cụ quản lý nhà nước. Một trong những công cụ
quan trọng của Nhà nước để giải quyết các vấn đề của xã hội nói chung và

giải quyết việc làm nói riêng đó là chính sách. Chính sách giải quyết việc làm
có thể hiểu là những biện pháp của Nhà nước tác động tới xã hội nhằm giải
quyết các vấn đề về việc làm như thất nghiệp, khuyến khích người lao động tự
tạo việc làm, hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh để tạo việc làm cho người lao động.
Chính sách việc làm là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các mục tiêu,
giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng lao động và tạo việc làm cho
lực lượng lao động đó. Hay nói cách khác, chính sách việc làm là sự thể chế
hóa pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực lao động và việc làm, là hệ thống
các quan điểm, phương hướng, mục tiêu và các giải pháp giải quyết việc làm
cho người lao động.
* Thanh niên là gì?
Trong bất kỳ quốc gia nào, thanh niên luôn là lực lượng dân số quan
trọng cấu thành nên lực lượng lao động chủ yếu của nền kinh tế, là nhóm xã
hội giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của quốc gia. Thanh niên là giai
đoạn chuyển tiếp giữa tuổi niên thiếu và tuổi trưởng thành nhưng là nhóm xã
10


hội có tính độc lập. Thông thường ở các quốc gia trên thế giới, người trong
nhóm tuổi 15-24 được gọi là thanh niên, nhưng tại các quốc gia đang phát
triển như Việt Nam, thanh niên thường được mở rộng sang nhóm tuổi 25-29
(vì thanh niên Việt Nam trưởng thành chậm hơn, nhất là khu vực nông thôn
và tổ chức Đoàn thanh niên Việt Nam hoạt động đến độ tuổi 30). Thanh niên
quy định Theo Luật Thanh niên Việt Nam năm 2005 là công dân Việt Nam từ
đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi.
* Chính sách việc làm cho thanh niên là gì?
Chính sách việc làm cho thanh niên là quan điểm, các quyết định chính
trị có liên quan với nhau của Nhà nước về việc làm cho thanh niên với mục
tiêu, giải pháp cụ thể nhằm bảo đảm quyền có việc làm cho thanh niên.

1.1.2. Quan điểm của Đảng, Chính sách của Nhà nước về việc làm cho
thanh niên
Theo số liệu thống kê, hiện nay tỷ lệ thanh niên chiếm hơn 50% lực
lượng lao động xã hội, là một tiềm năng vô cùng to lớn cho sự phát triển đất
nước. Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng nhanh chóng số người đến tuổi lao
động, vấn đề tạo việc làm cho thanh niên ngày càng trở nên khó khăn hơn.
Hiện nay hàng năm có hàng triệu thanh niên cần việc làm, bao gồm số thanh
niên mới bước sang độ tuổi lao động, học sinh thôi học, công nhân dôi ra từ
những xí nghiệp làm ăn thua lỗ, bộ đội xuất ngũ... chính vì vậy đòi hỏi Nhà
nước phải quan tâm và có chính sách việc làm cho thanh niên.
Vấn đề lao động và việc làm nói chung, việc làm của thanh niên nói
riêng, nhất là thanh niên nông thôn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những năm qua, Đảng, Nhà
nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách thiết thực nhằm phát huy tối đa
nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trẻ, đáp ứng yêu cầu của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tại hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
11


hành Trung ương Đảng (khóa X) đã ban hành Nghị quyết về "Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác TN thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóahiện đại hóa (CNH- HĐH)", trong đó có nhấn mạnh nội dung: Nâng cao chất
lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống
cho thanh niên, đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và tập
trung chỉ đạo kịp thời trong thời gian qua với nhiều giải pháp cụ thể mang
tính định hướng và bền vững như: Có chính sách tín dụng ưu đãi cho các cơ
sở dạy nghề trên phạm vi cả nước, ưu đãi cho thanh niên được vay vốn giải
quyết việc làm, chú trọng đến việc đi xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước
ngoài, trong đó quan tâm đến việc giáo dục ý thức kỷ luật, kỹ năng lao động,
kỹ năng tay nghề cho thanh niên. Quan tâm đến việc đào tạo nghề cho thanh
niên nông thôn, dân tộc thiểu số và bộ đội xuất ngũ. Khuyến khích thanh niên

vươn lên lập thân, lập nghiệp và làm giàu chính đáng, biểu dương, tôn vinh,
nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh tiêu biểu của thanh niên.
Trước đó, để thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề và giải quyết
việc làm cho thanh niên, Luật Thanh niên số 53/2005/QH11. Luật Thanh
niên số 53/2005/QH11. Tại Điều 10 - Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong
lao động có ghi rõ: (1) Thanh niên lao động đế lập thân, lập nghiệp, làm giàu
chính đáng, góp phần xây dựng đất nước; (2) chủ động tiếp cận thông tin thị
trường lao động; lựa chọn việc làm và nơi làm việc phù họp với khả năng của
bản thân và nhu cầu của xã hội; (3) rèn luyện tác phong công nghiệp, năng lực
quản lý, kinh doanh, tuân thủ kỷ luật lao động; phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật; nâng cao trình độ nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triên khoa học và
công nghệ; (4) xung kích thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn. Điều 18 về trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã
hội đối với thanh niên như sau: (1) Nhà nước có chính sách khuyến khích các
12


tổ chức, cá nhân giải quyết việc làm cho thanh niên; ưu đãi về thuế, tín dụng,
đất đai để phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu đa dạng về học
nghề cho thanh niên; phát triển hệ thống các cơ sở dịch vụ tư vấn giúp thanh
niên tiếp cận thị trường lao động; ưu tiên dạy nghề và giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn, thanh niên sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự, thanh
niên tình nguyện sau khi hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án
phát triến kinh tế - xã hội; thanh niên của hộ nghèo được vay vốn từ quỹ Quốc
gia giải quyết việc làm, quỹ xoá đói, giảm nghèo, vốn tín dụng ưu đãi để phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tự tạo việc làm; (2) Nhà nước có cơ chế,
chính sách giao cho tổ chức thanh niên huy động thanh niên thực hiện các
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các

chương trình, dự án khác đê thanh niên có điều kiện phấn dấu, rèn luyện, lập
thân, lập nghiệp; (3) Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất dai
để khuyến khích các doanh nghiệp tạo chỗ ở cho lao động trẻ của doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân xây nhà cho thuê, bán cho thanh niên theo phương
thức trả dần với thời hạn và giá cả hợp lý ở những nơi tập trung đông lao
động trẻ; (4) Gia đình có trách nhiệm giáo dục ý thức lao động, tôn trọng sự
lựa chọn nghề nghiệp, việc làm của thanh niên; tạo điều kiện cho thanh niên
có việc làm.
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg ngày
21/07/2008 về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc
làm giai đoạn 2008 - 2015”. Mục tiêu trọng tâm của Đề án là: “Nâng cao
nhận thức của TN và toàn xã hội về học nghề, lập nghiệp; tạo bước đột phá về
tăng số lượng và nâng cao chất lượng dạy nghề, tạo việc làm cho thanh niên,
nhằm phát huy và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, nhất là thanh niên đáp
ứng yêu cầu CNH- HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế”.
13


Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 (Quyết
định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 sửa đổi, bổ sung Quyết định số
1956/QĐ-TTg). Trong đó nói rõ nhóm đối tượng là: (1) lao động nông thôn
trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần
học. Trong đó ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được
hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu
nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người
tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác; (2) Cán bộ chuyên trách đảng, đoàn thể
chính trị - xã hội, chính quyền và công chức chuyên môn xã; cán bộ nguồn bổ
sung thay thế cho cán bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ công tác hoặc thiếu hụt
do cơ học có độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán bộ đến năm 2015 và đến năm

2020.
Nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người
lao động nói chung, đặc biệt cho các đối tượng lao động là thanh niên nói
riêng, từ năm 2011 đến nay, Chính phủ đã ban hành rất nhiều chủ trương,
chính sách quan trọng, cụ thể là:
Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/ 2015 của Chính phủ quy định
về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm. Nghị định
dành riêng chương 4 nói về “Hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên”. Đối tượng
hỗ trợ đào tạo nghề là thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công
an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự
án phát triển kinh tế - xã hội được hỗ trợ đào tạo nghề khi đáp ứng các điều
kiện: (1) Có nhu cầu đào tạo nghề trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày hoàn
thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hoàn thành nhiệm vụ thực hiện
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; (2) Chưa được hỗ trợ đào tạo
nghề từ chính sách hỗ trợ đào tạo nghề khác có sử dụng nguồn kinh phí của
14


ngân sách nhà nước kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công
an; hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã
hội. Các đối tượng theo quy định tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp,
cao đẳng được hỗ trợ: (1) Miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo
quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản
hướng dẫn; (2) Vay vốn để tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng
theo quy định của chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn. Các đối tượng theo quy định tham gia đào tạo nghề trình độ
sơ cấp được cấp thẻ đào tạo nghề có giá trị tối đa bằng 12 tháng tiền lương cơ
sở tại thời điểm đào tạo nghề và có giá trị sử dụng trong 01 năm kể từ ngày cấp.
Với thanh niên lập nghiệp, Nhà nước hỗ trợ cho đối tượng là: Học sinh
các trường trung học phổ thông; Thanh niên đang học tại cơ sở giáo dục đại

học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Thanh niên đã tốt nghiệp cơ sở giáo dục đại
học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Nội dung hỗ trợ là định hướng nghề nghiệp;
cung cấp thông tin về việc làm, nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng tìm
việc và làm việc; tham gia chương trình thực tập làm việc tại doanh nghiệp, tổ
chức; cho vay ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định của pháp luật.
Với thanh niên khởi sự doanh nghiệp Nhà nước thực hiện hỗ trợ cho
nhóm đối tượng là thanh niên có nhu cầu khởi sự doanh nghiệp và Thanh niên
đã khởi sự doanh nghiệp, với nội dung hỗ trợ là: (1) Cung cấp kiến thức về
pháp luật, quản trị doanh nghiệp và các vấn đề có liên quan khởi sự doanh
nghiệp; (2) Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khởi sự doanh nghiệp; (3) Cho vay
ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định của pháp luật.
Trên cơ sở những chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước,
một số Bộ, ngành, cơ quan ở Trung ương có liên quan đã xây dựng các đề án
tuyển chọn các đối tượng thanh niên tình nguyện tham gia các chương trình,
đề án, dự án quan trọng như:
15


Dự án tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học được tăng
cường về làm Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thuộc 64 huyện nghèo trên cả
nước của Bộ Nội vụ.
Dự án tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh
tế quốc phòng giai đoạn 2011 – 2020 của Bộ Quốc phòng.
Dự án các Làng thanh niên lập nghiệp tại các địa phương đã được chính
phủ phê duyệt của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Quyết định số 1665/QĐ-TTg ngày 30/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” với
nhóm đối tượng thanh niên là học sinh, sinh viên đang học tại các đại học,
học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, học sinh đang
học tại các trường trung học phổ thông và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp

- giáo dục thường xuyên trong toàn quốc; Cán bộ, giảng viên, giáo viên,
người làm công tác hỗ trợ sinh viên trong các đại học, học viện, trường đại
học, trường cao đẳng, trường trung cấp và giáo viên hướng nghiệp tại các
trường trung học phổ thông và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên trong toàn quốc.
Với những chính sách việc làm cụ thể phù hợp với từng đối tượng thanh
niên của Đảng và Nhà nước trong thời gian qua, công tác đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho thanh niên trong cả nước đã đạt được những kết quả to lớn
như: từ năm 2011 - 2018, hằng năm đã giải quyết việc làm cho khoảng 1,551,65 triệu lao động trong cả nước, trong đó lao động trong độ tuổi thanh niên
chiếm chủ yếu (khoảng 60%); trên 310 nghìn bộ đội xuất ngũ tham gia học
nghề tại các cơ sở dạy nghề trong và ngoài quân đội (chiếm khoảng 40% số
bộ đội xuất ngũ hàng năm), 70 - 80% bộ đội xuất ngũ đã có việc làm ổn định
sau khi học nghề. Cùng với việc phát triển kinh tế tạo việc làm, hoạt động cho
vay vốn từ Quỹ Quốc gia về việc làm tiếp tục phát huy vai trò hỗ trợ tạo việc
16


làm cho người lao động một cách hiệu quả và kịp thời. Đến thời điểm hiện tại,
nguồn vốn cho vay từ Quỹ Quốc gia về việc làm đạt hơn 4.497 tỷ đồng,
doanh số cho vay hằng năm khoảng 2.500-3.000 tỷ đồng, hỗ trợ tạo việc làm
cho khoảng 303.614 lao động, chủ yếu là lao động ở nông thôn. Nếu tính cả
nguồn vốn ủy thác từ địa phương, nguồn huy động của Ngân hàng Chính sách
xã hội, tính đến cuối năm 2018, tổng nguồn vốn cho vay hỗ trợ tạo việc làm,
duy trì, mở rộng việc làm và cho vay ưu đãi đối với người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng là 14.599 tỷ đồng với hơn 487.000 lượt
khách hàng được vay vốn, góp phần hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng
việc làm cho 546.000 lao động; hỗ trợ 11.133 lao động vay vốn đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng…
Những năm qua, công tác giải quyết việc làm và phát triển thị trường lao
động nông thôn đã đạt được kết quả bước đầu rất quan trọng. Cơ chế, chính

sách về lao động, việc làm được chú trọng, phù hợp với cơ chế thị trường và
từng bước hội nhập với thị trường lao động quốc tế. Hệ thống văn bản quản lý
nhà nước về lao động, việc làm được bổ sung ngày càng hoàn thiện. Nhiều
luật mới ra đời và đi vào thực tiễn đời sống như Bộ luật Lao động, Luật Dạy
nghề, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài,… và nhiều văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo ra hành lang pháp
lý về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.
Trong những năm qua, các cơ chế, chính sách về lao động - việc làm
được kịp thời đánh giá, bổ sung và sửa đổi bảo đảm ngày càng thông thoáng,
phù hợp với cơ chế thị trường và hội nhập, đảm bảo quyền và lợi ích của
người lao động, người sử dụng lao động và tuân thủ các quy luật kinh tế thị
trường. Hệ thống các văn bản quản lý nhà nước về lao động - việc làm ngày
càng hoàn thiện, nhiều luật mới ra đời và đi vào cuộc sống, nhiều văn bản
hướng dẫn được ban hành nhằm từng bước hoàn thiện thể chế, tạo hành lang
17


pháp lý cho các hoạt động trong lĩnh vực lao động - việc làm. Nhằm hạn chế
những tác động tiêu cực của thị trường, Nhà nước đã ban hành các chính sách
cho nhóm lao động yếu thế, góp phần hỗ trợ người lao động tạo việc làm,
nhanh chóng ổn định cuộc sống.
1.1.3. Sự cần thiết của thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho
thanh niên
Việc làm và giải quyết việc làm là một trong những vấn đề quan trọng
đối với mỗi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển
có lực lượng lao động lớn như Việt Nam. Giải quyết việc làm cho người lao
động trong sự phát triển của thị trường lao động là tiền đề quan trọng để sử
dụng có hiệu quả nguồn lao động, góp phần tích cực vào việc hình thành thể
chế kinh tế thị trường, đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển, tiến kịp khu
vực và thế giới. Lao động là một trong những quyền cơ bản của công dân

được ghi nhận trong Hiến pháp. Công dân có sức lao động phải được làm việc
để duy trì sự tồn tại của bản thân và góp phần xây dựng xã hội, thực hiện các
nghĩa vụ của họ đối với những người xung quanh trong cộng đồng. Giải quyết
việc làm, đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc
làm là vai trò, trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã
hội. Giải quyết việc làm luôn là chủ để nóng không những chỉ riêng ở Việt
Nam mà còn là vấn đề chung của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có
Việt Nam.
Thiếu việc làm, không có việc làm hoặc việc làm với năng suất và thu
nhập thấp sẽ không thể giúp thanh niên bảo đảm cuộc sống và phát triển bền
vững. Đối với thanh niên nông thôn, việc làm liên quan đến yếu tố đất đai, tư
liệu lao động, công cụ lao động, kỹ năng nghề và vốn sản xuất. Các yếu tố
trên kết hợp thành một chỉnh thể tác động mạnh đến đời sống của thanh niên
nông thôn. Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn là tiền đề quan trọng
18


để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động này. Trước tình hình đó, Đảng và Nhà
nước ta đã chú trọng, đẩy mạnh giải quyết việc làm, trong đó có giải quyết
việc làm cho thanh niên. Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên là cần
thiết nhằm giải quyết thất nghiệp và đáp ứng quyền lợi của thanh niên, quyền có
việc làm và nghĩa vụ phải làm việc của người trong tuổi lao động, có khả năng
lao động như Hiến pháp nước CHXHCNVN đã ghi nhận. Có việc làm đồng
nghĩa với có thu nhập, nâng cao vị thế của thanh niên trong gia đình và xã hội.
Thực hiện tốt chính sách việc làm cho thanh niên sẽ góp phần ổn định trật
tự, an toàn xã hội. Nhiều công trình khoa học đã chứng minh, những nơi tội
phạm gia tăng, tình hình mất trật tự xã hội xảy ra thường là những nơi nghèo đói,
tình trạng thất nghiệp tràn lan. Cùng lúc, trách nhiệm của chính quyền địa
phương là giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, do vậy,
thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên là góp phần quan trọng để đạt mục

tiêu trật tự, an toàn xã hội.
Thực hiện chính sách việc làm cho thanh biên góp phần quan trọng trong
phát triển kinh tế địa phương, đây vừa là trách nhiệm vừa là mong muốn của mọi
nhà nước nói chung hay của chính quyền địa phương nói riêng. Trên cơ sở người
dân nói chung, hay thanh niên trong độ tuổi lao động được tạo công ăn việc làm,
có thu nhập ổn định thì mới tạo ra của cải, vật chất đóng góp cho xã hội nói
chung và ngân sách địa phương nói riêng. Cũng từ đó, nguồn ngân sách lại được
đầu tư cho cơ sở hạ tầng và các dịch vụ an sinh xã hội của chính địa phương đó,
qua đó góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân địa
phương.
Việc làm cho lao động nói chung cho thanh niên nói riêng luôn và vấn đề
xã hội bức xúc, gay gắt nhất hiện nay. Tất cả những vấn đề trên đang gây sức ép
tạo việc làm cho người lao động, đặc biệt lao động là thanh niên. Do đó, việc
thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên nhằm phát huy tiềm năng nguồn
19


×