Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Quản lý tài sản công tại Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.38 KB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ ĐỨC CÔNG

QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------VŨ ĐỨC CÔNG

QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã Số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HỒNG ĐIỆP
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH


HƯỚNG DẪN

HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: Quản lý tài sản công tại Tòa án nhân dân
tỉnh Thái Bình là kết quả nghiên cứu riêng của tôi, chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào của người khác.
Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo
đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách
báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm theo danh mục tài liệu tham
khảo của luận văn.
HỌC VIÊN

VŨ ĐỨC CÔNG


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Trường Đại Học Kinh Tế - Đại
Học Quốc Gia Hà Nội, quý Thầy Cô giáo đã giúp tôi trang bị kiến thức, tạo
môi trường và điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và thực
hiện luận văn.
Với sự kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành
đến TS. Lê Thị Hồng Điệp đã giúp đỡ, chỉ dẫn tận tình trong suốt thời gian
thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo Tòa án nhân dân tỉnh Thái
Bình, các phòng ban và các đơn vị Tòa án nhân dân huyện đã giúp đỡ, chia sẻ

thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tư liệu, tài liệu, số liệu hữu ích để cho
tôi phục vụ cho đề tài luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời tri ân tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động
viên, hỗ trợ, giúp đỡ rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn
thiện luận văn.
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2018

VŨ ĐỨC CÔNG


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................................... I
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................................ I
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1.................................................................................................................................... 5
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ TÀI SẢN CÔNG TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.....................................5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý tài sản công trong cơ quan hành chính nhà nước..............5
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý tài sản công trong cơ quan hành chính nhà nước...........................................7

1.2.1 Các khái niệm.......................................................................................7
1.2.2 Đặc điểm của quản lý tài sản công trong cơ quan hành chính nhà
nước.............................................................................................................10
1.2.3 Vai trò của quản lý tài sản công trong cơ quan hành chính nhà nước
.....................................................................................................................12
1.2.4 Nội dung quản lý tài sản công trong cơ quan hành chính nhà nước. 12
1.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý tài sản công trong cơ quan hành
chính nhà nước............................................................................................31
1.3 Cơ sở thực tiễn về quản lý tài sản công trong một số cơ quan khác và bài học kinh nghiệm...............33


1.3.1 Kinh nghiệm quản lý tài sản công của một số đơn vị khác................33
1.3.2 Bài học kinh nghiệm về quản lý tài sản công cho Tòa án nhân dân
tỉnh Thái Bình..............................................................................................36
CHƯƠNG 2................................................................................................................................. 38
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................................. 38
2.1. Các phương pháp thu thập tài liệu số liệu........................................................................................38

2.1.1. Nguồn tài liệu thứ cấp.......................................................................38


2.1.2 Nguồn tài liệu sơ cấp..........................................................................38
2.2 Các phương pháp xử lý tài liệu số liệu............................................................................................... 40

2.2.1 Phương pháp phân tích - tổng hợp.....................................................40
2.2.2 Phương pháp thống kê - so sánh........................................................41
CHƯƠNG 3................................................................................................................................. 43
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI.....................................................................43
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH................................................................................ 43
3.1. Khái quát thực trạng về tài sản công tại Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình............................................43

3.1.1 Giới thiệu một vài nét về Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình................43
3.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tài sản công......................................44
3.1.3 Cơ sở vật chất tài sản công tại Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình.......45
3.2 Phân tích thực trạng quản lý tài sản công tại Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình.....................................46

3.2.1 Thực trạng lập kế hoạch quản lý tài sản công tại Tòa án nhân dân
tỉnh Thái Bình..............................................................................................46
3.2.2 Thực trạng tổ chức thực hiện khai thác sử dụng tài sản công tại Tòa
án nhân dân tỉnh Thái Bình.........................................................................50
3.2.3 Thực trạng kiểm tra giám sát quản lý tài sản công tại Tòa án nhân

dân tỉnh Thái Bình.......................................................................................59
3.3 Đánh giá thực trạng quản lý tài sản công tại Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình......................................62

3.3.1. Những kết quả đạt được....................................................................62
3.3.2 Hạn chế...............................................................................................64
3.3.3 Nguyên nhân.......................................................................................66
CHƯƠNG 4................................................................................................................................. 68
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI TÒA ÁN NHÂN
DÂN TỈNH THÁI BÌNH............................................................................................................. 68
4.1. Quan điểm và phương hướng quản lý tài sản công tại Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình......................68


4.1.1 Quan điểm..........................................................................................68
4.1.2 Phương hướng....................................................................................69
4.2. Các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý tài sản công tại Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình.........70

4.2.1 Hoàn thiện công tác lập kế hoạch quản lý tài sản công.....................70
4.2.2 Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện khai thác sử dụng tài sản công
.....................................................................................................................71
4.2.3 Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát quản lý tài sản công..............73
4.2.4 Nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đối
tượng quản lý...............................................................................................74
4.2.5 Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong việc quản lý tài sản
công.............................................................................................................75
KẾT LUẬN................................................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................ 78



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CQNN

Cơ quan nhà nước

2

CQTW

Cơ quan trung ương

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

NG

Nguyên giá


5

SL

Số lượng

6

TAND

Tòa án nhân dân

7

UBND

Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1


Bảng 3.1

Tổng hợp tài sản thuộc phạm vi quản lý của TAND

45

i


tỉnh Thái Bình
2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6


7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

Tổng hợp dự toán kinh phí sửa chữa trụ sở của
TAND tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013-2017
Tổng hợp dự toán tài sản công của TAND tỉnh Thái
Bình giai đoạn 2013-2017
Tổng hợp kết quả điều tra công tác lập kế hoạch quản
lý tài sản công tại TAND tỉnh Thái Bình
Tình hình đầu tư xây dựng trụ sở tại TAND tỉnh Thái
Bình trong giai đoạn 2013-2017
Tổng hợp tình hình mua sắm trang thiết bị văn phòng
của TAND tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013-2017
Tổng hợp kinh phí bảo trì sửa chữa trụ sở làm việc
của TAND tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013-2017
Tổng hợp kết quả thanh lý tài sản của TAND tỉnh
Thái Bình trong giai đoạn 2013-2017

Tổng hợp kết quả điều tra công tác tổ chức thực hiện
quản lý tài sản công tại TAND tỉnh Thái Bình
Tổng hợp kết quả điều tra công tác kiểm tra giám sát
quản lý tài sản công tại TAND tỉnh Thái Bình

ii

47
48
49
50
52
54
55
58
61


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giữa bối cảnh đất nước hiện nay, bên cạnh công tác quản lý tài chính nhà
nước thì công tác quản lý tài sản công cũng được Đảng, Nhà nước, nhân dân hết
sức quan tâm. Trong một thời gian dài bao cấp trước đây, công tác quản lý tài
sản công đã bị buông lỏng, thiếu chặt chẽ gây nên những vấn nạn tham ô, lãng
phí, thất thoát trong quá trình quản lý và sử dụng, làm suy yếu không chỉ sức
mạnh của nền kinh tế mà còn ảnh hưởng không tốt tới hoạt động của bộ máy nhà
nước. Quản lý tài sản công tốt sẽ tạo ra hiệu quả trong sử dụng nguồn lực của
quốc gia, phòng chống tiêu cực, tạo nền tảng để phát triển kinh tế đất nước. Từ
thực tiễn trên, Quốc hội, Chính Phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp lý nhằm
mục đích quy định, hướng dẫn trong công tác quản lý, sử dụng tài sản công, từ

đó đã tạo ra một cơ chế giám sát quản lý hiệu quả tại các đơn vị cơ quan nhà
nước trong đó có Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình.
Tòa án nhân dân với nhiệm vụ là bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Mặc dù nhiệm vụ chính của cơ
quan Tòa án là công tác xét xử nhưng công tác về quản lý tài sản công tại Tòa án
nhân dân tỉnh Thái Bình vẫn luôn được chú trọng, quan tâm đúng mực.
Trong thời gian qua, công tác quản lý tài sản công tại Tòa án nhân dân
tỉnh Thái Bình đã đạt được nhiều kết quả mong muốn, bước đầu đã thực hiện rà
soát, sắp xếp, bố trí lại các cơ sở nhà đất, đã tổ chức thực hiện mua sắm tài sản
nhằm phục vụ nhu cầu công tác chính trị, công việc chuyên môn, tạo dựng
được cơ sở vật chất cho Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình và các đơn vị thuộc
phạm vi quản lý. Dựa trên những văn bản pháp lý đã ban hành của Quốc Hội,
Chính Phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình đã thực
1


hiện nghiêm túc các quy định, hướng dẫn cụ thể, đầy đủ về công tác quản lý tài
sản cho các tòa án nhân dân cấp huyện để thực hiện đúng pháp luật. Trong đó
phân định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân từ mua
sắm, bảo quản, bảo vệ, sửa chữa, bảo dưỡng đến xử lý tài sản, nhờ đó mà công
tác quản lý, sử dụng tài sản tại đơn vị đã đi vào nề nếp, chuẩn mực.
Song song với những kết quả đạt được, công tác quản lý tài sản công tại
Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình vẫn còn gặp nhiều bất cập, hạn chế trong giai
đoạn hiện nay. Việc lập kế hoạch quản lý tài sản công chưa gắn kết với tình hình
thực tế, chưa đáp ứng kịp nhu cầu công việc của đội ngũ cán bộ công chức công
tác tại các đơn vị, chất lượng lập kế hoạch còn thấp. Công tác tổ chức thực hiện
khai thác sử dụng tài sản còn nhiều bất cập, chưa thực sự được chú trọng dẫn tới
việc sử dụng sai mục đích, không hiệu quả, gây lãng phí thất thoát cho nhà nước.
Công tác kiểm tra giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản tại các đơn vị cấp dưới

chưa được thường xuyên, sát sao, vẫn mang nặng tính hình thức.
Thực tiễn trên đã đặt ra câu hỏi cần phải làm gì để hoàn thiện công tác
quản lý tài sản công tại Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình? Là một cán bộ từng
công tác tại Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình, tôi nhận thức được rằng Tòa án
nhân dân tỉnh Thái Bình trực tiếp là cơ quan chủ thể quản lý chính, còn Tòa
án nhân dân cấp huyện vừa chịu sự quản lý của cấp tỉnh nhưng đồng thời
cũng thực hiện công tác quản lý tài sản công trong phạm vi đơn vị mình.
Nhằm góp phần trả lời câu hỏi trên, tôi chọn đề tài “Quản lý tài sản công tại
Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình” làm đề tài thạc sĩ quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn làm rõ thực trạng quản lý Tài sản công tại Tòa án nhân dân
tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013-2017. Tìm ra những tồn tại hạn chế trong công
tác quản lý tài sản công, từ đó đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm hoàn
2


thiện công tác quản lý tài sản công tại Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình trong
thời gian tới.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài sản
công tại cơ quan hành chính nhà nước.
- Thu thập thông tin để thấy được thực trạng công tác quản lý tài sản
công tại Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài sản công tại Tòa án nhân
dân tỉnh Thái Bình trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài sản
công tại Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý tài sản công tại Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi quản lý của
Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình.
- Về thời gian: nghiên cứu thực trạng quản lý tài sản công tại Tòa án
nhân dân tỉnh Thái Bình trong giai đoạn 2013-2017.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý tài sản công
tại Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình theo các chức năng của quản lý: xây dựng
kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra giám sát.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý tài sản công trong cơ quan hành chính nhà nước
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
3


Chương 3: Thực trạng quản lý tài sản công tại Tòa án nhân dân tỉnh
Thái Bình
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài sản công tại Tòa
án nhân dân tỉnh Thái Bình.

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TRONG CƠ QUAN

HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý tài sản công trong cơ
quan hành chính nhà nước
Trong thời gian qua, quản lý tài sản công là một vấn đề đã được một số
công trình nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ đề cập đến.
Cụ thể như:
Luận án tiến sĩ "Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính
sự nghiệp ở Việt Nam" của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng, trường Đại học Kinh
tế Quốc dân, năm 2009. Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về tài sản công
trong khu vực hành chính sự nghiệp, đưa ra khái niệm và phân tích những nội
dung cơ bản của cơ chế quản lý nhà nước đối với tài sản công, dẫn chứng
những cơ chế quản lý tài sản công ở một số quốc gia trên thế giới. Đồng thời
luận án cũng đưa ra thực trạng về cơ chế quản lý nhà nước với tài sản công và
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả của cơ chế quản lý tài
sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp.
Luận án tiến sĩ "Quản lý tài sản công trong các cơ quan hành chính
Nhà nước ở Việt Nam " của tác giả Phan Hữu Nghị, trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, năm 2009. Về lý luận, luận án đã hệ thống lý thuyết và đánh giá
thực trạng về quản lý tài công là trụ sở làm việc của cơ quan hành chính, cùng
với những kinh nghiệm quản lý tài sản công ở một số nước, từ đó đưa các
nguyên tắc chung và giải pháp về quản lý tài sản công.
Trong thời gian gần đây, đã có luận án tiến sĩ "Quản lý tài sản công tại
cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam", của tác giả Trần
5


Việt Phương, trường Học viện Tài chính, năm 2017. Luận án đã đưa ra cơ sở
lý luận nghiên cứu phân tích những vấn đề cơ bản về tài sản công tại cơ quan
nhà nước và đơn vị sự nhiệp công lập, cơ chế quản lý tài sản công tại cơ quan
nhà nước và đơn vị sự nhiệp công lập, kinh nghiệm quốc tế về cơ chế quản lý

tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nhiệp công lập và khả năng
vận dụng cho Việt nam; phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài sản
công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nhiệp công lập ở Việt Nam; đồng thời
đề xuất các nhóm giải pháp trên cơ sở đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đặt ra của
Nhà nước ta trong việc quản lý tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập thời gian tới.
Bên cạnh các luận án tiến sĩ nêu trên, còn có luận văn thạc sĩ "Quản lý
tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam" của tác giả
Nguyễn Thị Lý, trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm
2014. Luận văn đã đưa ra cái nhìn tổng thể về mô hình, cách thức quản lý và
thực trạng sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập. Giúp độc
giả nắm bắt được những chủ trương chính sách mới của Đảng và Nhà nước về
việc quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập, cung cấp cho độc
giả những số liệu tổng thể về thực trạng sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự
nghiệp. Trên cơ sở thực trạng và hệ thống các văn bản mới đưa ra những giải
pháp mới đề phù hợp với tình hình quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự
nghiệp công lập hiện nay.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Kim Liên "Hoàn thiện quản lý
tài sản công đối với cơ quan hành chính sự nghiệp tại tỉnh Tuyên Quang",
trường Đại học Thái Nguyên, năm 2014 đã tìm ra mặt hạn chế, tồn tại trong
công tác quản lý tài sản công và đề ra những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện
quản lý tài sản công đối với cơ quan hành chính sự nghiệp tại tỉnh Tuyên
Quang trong thời gian tới.
6


Hay bài viết “Giải pháp quản lý, sử dụng tài sản công tiết kiệm, hiệu
quả” của tác giả Nguyễn Tân Thịnh trên Tạp chí tài chính, năm 2016. Tác giả
đã đưa ra tổng quát cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, những đánh giá
khách quan, trung thực về thực trạng quản lý sử dụng tài sản công giai đoạn

2009 - 2016 trên các mặt: kết quả đạt được, tồn tại hạn chế và nguyên nhân.
Từ đó tác giả đề ra 09 giải pháp bao quát nhất, phù hợp với thực tiễn để nâng
cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công trong cả nước.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía
cạnh về quản lý tài sản công, đã đưa ra được các khái niệm tổng quát về tài sản
công, cùng với những chính sách, quan điểm về khai thác và bảo vệ, đầu tư phát
triển tài sản công; bên cạnh đó chỉ ra những nguyên nhân và hạn chế trong công
tác quản lý tài sản công từ đó đề ra những giải pháp khả thi, có thể áp dụng vào
thực tiễn, giúp hiện đại hóa công tác quản lý nhà nước và nâng cao hiệu quả, hiệu
lực trong quản lý, sử dụng tài sản công. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên
chủ yếu nghiên cứu tài sản công ở tầm vĩ mô cấp nhà nước cấp ngành cấp tỉnh, tập
trung giải quyết đến các vấn đề về quản lý tài công trên các luật định, cơ chế chính
sách, xét riêng trong ngành Tòa án cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu
về vấn đề quản lý tài sản công của Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình. Chính vì vậy,
nghiên cứu đề tài này là một vấn đề mới, thực sự cần thiết và có ý nghĩa quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công tại Tòa án nhân dân tỉnh
Thái Bình nói riêng, góp phần tăng cường hiệu quả quản lý tài sản công của ngành
Tòa án, của nhà nước nói chung.
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý tài sản công trong cơ quan
hành chính nhà nước
1.2.1 Các khái niệm
1.2.1.1 Tài sản công
Theo điều 53 Hiến pháp 2013 thì Tài sản công được định nghĩa là tài sản
7


thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Cũng tại điều 197, Luật Dân sự 2015 đã nêu: Đất đai, tài nguyên nước,
tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên
nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc

sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Theo điều 04 Luật Quản lý sử dụng tài sản công năm 2017, tài sản công
được phân loại như sau:
1. Tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo
đảm quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của
pháp luật về hội, trừ tài sản quy định tại khoản 4 Điều này (sau đây gọi là tài
sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị);
2. Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là
các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình kết cấu hạ tầng xã hội và
vùng đất, vùng nước, vùng biển gắn với công trình kết cấu hạ tầng, bao gồm:
hạ tầng giao thông, hạ tầng cung cấp điện, hạ tầng thủy lợi và ứng phó với
biến đổi khí hậu, hạ tầng đô thị, hạ tầng cụm công nghiệp, khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu công nghệ cao, hạ tầng thương mại, hạ tầng thông tin, hạ
tầng giáo dục và đào tạo, hạ tầng khoa học và công nghệ, hạ tầng y tế, hạ tầng
văn hóa, hạ tầng thể thao, hạ tầng du lịch và hạ tầng khác theo quy định của
pháp luật (sau đây gọi là tài sản kết cấu hạ tầng);
3. Tài sản công tại các tổ chức là doanh nghiệp;
4. Tài sản trong các dự án sử dụng vốn nhà nước;
5. Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp
luật bao gồm: tài sản bị tịch thu; tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ
8


sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm
được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế và tài sản khác thuộc về Nhà
nước theo quy định của Bộ luật Dân sự; tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển
giao quyền sở hữu cho Nhà nước; tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi
kết thúc thời hạn hoạt động; tài sản được đầu tư theo hình thức đối tác công tư
được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án;
6. Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách và dự trữ ngoại hối nhà nước;
7. Đất đai; tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản,
nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, kho số viễn thông và kho số khác phục vụ
quản lý nhà nước, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ
tinh và các tài nguyên khác do Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật.
1.2.1.2 Cơ quan hành chính nhà nước
Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận của bộ máy nhà nước, có
cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định, thực hiện chức
năng quản lý hành chính nhà nước.
Hiện nay, theo như quy định pháp luật, hệ thống Tòa án nhân dân các
cấp là một bộ phận của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam, thực hiện
quyền tư pháp. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền
con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Bằng hoạt động
của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc,
nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã
hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
1.2.1.3 Quản lý tài sản công trong cơ quan hành chính nhà nước
Trong Giáo trình Khoa học quản lý của PGS. Nguyễn Hồng Sơn và
9


PGS. Phan Huy Đường đã đề cập đến khái niệm “Quản lý là sự tác động của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt đến mục tiêu của tổ chức
trong điều kiện biến động của môi trong”
Do đó, ta có thể định nghĩa “Quản lý tài sản công trong cơ quan hành

chính nhà nước” là sự quản lý của nhà nước mang tính tổ chức, định hướng
đến tài sản công nhằm đảm bảo tính hiệu quả, hiệu lực quản lý, sử dụng tài
sản công.
Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản công trong cơ quan hành chính nhà nước:
- Mọi tài sản công đều được Nhà nước giao cho cơ quan, tổ chức, đơn
vị quản lý, sử dụng.
- Quản lý nhà nước về tài sản công được thực hiện thống nhất, có phân
công, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan nhà nước và
trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà nước.
- Tài sản công phải được đầu tư, trang bị và sử dụng đúng mục đích,
tiêu chuẩn, định mức, chế độ, bảo đảm công bằng, hiệu quả, tiết kiệm.
- Tài sản công phải được hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị theo
quy định của pháp luật. Việc xác định giá trị tài sản trong quan hệ mua, bán,
thuê, cho thuê, liên doanh, liên kết, thanh lý tài sản hoặc trong các giao dịch
khác được thực hiện theo cơ chế thị trường, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
- Tài sản công được bảo dưỡng, sửa chữa, bảo vệ theo chế độ quy định.
- Việc quản lý, sử dụng tài sản công được thực hiện công khai, minh
bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản công phải được xử
lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
1.2.2 Đặc điểm của quản lý tài sản công trong cơ quan
hành chính nhà nước
Tài sản công trong các cơ quan hành chính do Nhà nước đầu tư, đại
10


diện cho sở hữu toàn dân. Cách thức quản lý tài sản công mang những đặc
điểm như sau:
- Thứ nhất: Quản lý tài sản công mang tính chất thường xuyên, liên tục và
thống nhất, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện đến kiểm tra giám sát. Tài sản

công trong cơ quan hành chính nhà nước rất đa dạng về chủng loại, số lượng và
phong phú về công năng, mục đích sử dụng. Đồng thời chúng được phân bổ trên
phạm vi rất rộng nên đòi hỏi công tác quản lý tài sản phải được tạo lập thành một
quy trình để đem lại hiệu quả trong quản lý. Lập kế hoạch quản lý sẽ là công đoạn
đầu tiên của quy trình, nó tạo ra nền tảng, định hướng cho công tác tổ chức thực
hiện cũng như tạo cơ sở cho kiểm tra giám sát quản lý tài sản công.
- Thứ hai: Quản lý tài sản công phải đảm bảo các tiêu chí về công khai,
minh bạch. Tính công khai minh bạch phải thể hiện rõ ràng từ quá trình đầu tư
mua sắm tài sản đến khai thác, sử dụng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà
nước, công khai những vi phạm trong quản lý tài sản công. Vì vậy phải xây
dựng hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ chặt chẽ sẽ không chỉ giúp cho quá
trình quản lý tài sản công được dân chủ minh bạch mà còn giúp phòng chống
tham nhũng, lãng phí một cách hiệu quả.
- Thứ ba: Quản lý tài sản công phải liên kết với khoa học, công nghệ.
Qua các thời kỳ, con người gia tăng cùng với đó là nhu cầu tài sản để đáp ứng
công việc cũng ngày càng tăng dẫn tới sự phát triển về quy mô và số lượng tài
sản, điều đó đã thay đổi về cả quy trình theo dõi thống kê tài sản, khiến cho
phương thức quản lý khoa học sẽ phải thay đổi để phù hợp với điều kiện phát
triển. Trong giai đoạn hiện nay, ứng dụng những thành tựu khoa học công
nghệ tin học vào quản lý tài sản công một cách đồng bộ là một yêu cầu cấp
thiết, tránh được tình trạng tụt hậu.
- Thứ tư: Quản lý tài sản công luôn được gắn kết công tác kế toán. Yếu
tố hao mòn trong đặc điểm của tài sản; những hoạt động phát sinh như mua
11


sắm, điều chuyển, tiêu hủy; những hoạt động khai thác nguồn lực tài chính từ
tài sản công như cho thuê, thanh lý khiến cho tài sản luôn có sự biến động về
mặt giá trị và số lượng, quy mô. Do đó, để quản lý tài sản công có hiệu quả,
tài sản phải được thực hiện thống kê, kế toán theo chu kì thời gian hoặc ngay

khi sự việc phát sinh.
1.2.3 Vai trò của quản lý tài sản công trong cơ quan hành chính nhà nước
- Thứ nhất: Quản lý tài sản công gắn kết mối quan hệ với quản lý ngân sách
nhà nước. Tài sản công trong cơ quan hành chính nhà nước hình thành từ nguồn
ngân sách thông qua quá trình đầu tư mua sắm, cùng với đó hầu hết những chi phí
để duy trì vận hành tài sản cũng đều xuất phát từ nguồn ngân sách nhà nước. Việc
sử dụng nguồn ngân sách hiệu quả sẽ có tác động tốt tới công tác tổ chức đầu tư
mua sắm, khai thác sử dụng tài sản công, đồng thời quản lý tốt tài sản công
cũng sẽ góp phần tiết kiệm nguồn ngân sách nhà nước.
- Thứ hai: Quản lý tài sản công đảm bảo công bằng về lợi ích giữa Nhà
nước và nhân dân. Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Việc quản lý sử dụng tài sản công
đòi hỏi phải công khai minh bạch, có trách nhiệm với người dân, phải phòng
chống được những tiêu cực để từ đó góp phần nâng cao uy tín của Nhà nước
và cán bộ công chức.
- Thứ ba: Quản lý tài sản công sẽ góp phần phòng chống tham nhũng,
lãng phí, thất thoát. Nhà nước giao quyền sử dụng tài sản cho các cá nhân, đối
tượng thuộc tiêu chuẩn được nhận. Với việc phân tán số lượng lớn tài sản
công khiến cho công tác quản lý tài sản công gặp phải nhiều khó khăn, vì vậy,
cần phân cấp quản lý, gắn kết trách nhiệm trong sử dụng, quản lý tài sản sẽ
giúp hạn chế tối đa tình trạng thất thoát, lãng phí.
1.2.4 Nội dung quản lý tài sản công trong cơ quan hành chính nhà nước
Tài sản công là một bộ phận nền tảng vật chất quan trọng đảm bảo sự
12


tồn tại và phát triển của nhà nước. Hiện nay quản lý tài sản công thực hiện
theo 03 bước là: Lập kế hoạch quản lý tài sản công, tổ chức thực hiện khai
thác sử dụng tài sản công và kiểm tra giám sát quản lý tài sản công. Sau khi
đã hoàn tất công tác lập kế hoạch quản lý tài sản công cần phải thực hiện công

tác kiểm tra, kiểm soát quá trình khai thác sử dụng tài sản công để đánh giá
một cách tổng quát việc thực hiện quản lý, tìm ra những hạn chế, bất cập từ
đó có những giải pháp khắc phục.
1.2.4.1 Lập kế hoạch quản lý tài sản công trong cơ quan hành
chính nhà nước
Lập kế hoạch quản lý tài sản công là quá trình tổng hợp những nhu cầu
phát sinh về tài sản để từ đó đưa ra được dự toán kinh phí cần thiết, hợp lý,
đảm bảo tính hiệu quả, tiết kiệm trong quá trình tổ chức thực hiện.
Việc lập kế hoạch quản lý tài sản công có vai trò sau:
- Thông qua việc lập kế hoạch quản lý tài sản công có thể tính toán xây
dựng một cách chặt chẽ, đầy đủ khả năng về nhu cầu tài chính, kinh phí và
những công việc cần làm. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi, giảm thiểu đến mức
thấp nhất khó khăn thất thoát trong sử dụng nguồn lực kinh tế.
- Lập kế hoạch quản lý tài sản công là nội dung quan trọng đầu tiên của
công tác quản lý tài sản công, tạo ra tiền đề để tổ chức thực hiện, lập kế hoạch
chính xác đầy đủ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các khâu tiếp theo.
Lập kế hoạch quản lý tài sản công bao gồm nội dung lập kế hoạch về
các vấn đề đầu tư xây dựng trụ sở, mua sắm tài sản, thuê tài sản, sửa chữa tài
sản, lập và lưu trữ hồ sơ tài sản, thu hồi tài sản, bán tài sản, điều chuyển và
thanh lý tài sản.
Do đó, lập kế hoạch quản lý tài sản công hiệu quả khi đảm bảo các
nguyên tắc sau:
- Kế hoạch quản lý tài sản công lập ra phải phù hợp với mục tiêu đề ra,
13


dự trù được những công việc cần thiết triển khai,
- Kế hoạch đó phải xây dựng dựa trên những nhu cầu thực sự cần thiết,
đảm bảo về các mặt nội dung, kinh phí và thời gian, con người.
* Lập kế hoạch mua sắm tài sản: thực hiện khi trang cấp bổ sung những

tài sản còn thiếu hoặc đã bị hư hỏng không thể sử dụng
Bản kế hoạch đưa ra phải đảm bảo các nội dung về: mục tiêu chung và
cụ thể mà việc mua sắm tài sản đem lại, dự toán kinh phí, thời gian và trách
nhiệm tổ chức thực hiện của từng bộ phận.
Dự toán kinh phí mua sắm tài sản được xây dựng dựa trên đối tượng
thụ hưởng, tiêu chuẩn, định mức, khả năng ngân sách của mỗi cấp, nguồn kinh
phí được phép sử dụng của mỗi cơ quan, đơn vị để phục vụ hoạt động chung và
công tác chuyên môn theo chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định.
* Lập kế hoạch đầu tư xây dựng hoặc thuê trụ sở: thực hiện đối với cơ
quan đơn vị chưa có trụ sở làm việc hoặc trụ sở làm việc hiện có không bảo
đảm điều kiện làm việc theo quy định của pháp luật mà Nhà nước không có
trụ sở làm việc để giao hoặc sắp xếp lại hệ thống trụ sở làm việc để đáp ứng
yêu cầu cải cách hành chính.
Bản kế hoạch phải đưa ra được sự cần thiết và mục tiêu của việc đầu tư
hoặc thuê trụ sở; hình thức đầu tư xây dựng hoặc thời hạn thuê; địa điểm xây
dựng hoặc địa điểm thuê, dự kiến thời gian thi công hoặc thuê, dự toán kinh
phí, trách nhiệm của mỗi bộ phận trong quá trình tổ chức thực hiện.
* Lập kế hoạch sửa chữa tài sản công: căn cứ trên hiện trạng đối với tài
sản hoặc nhu cầu nâng cấp tài sản mang lại tính năng kỹ thuật cao hơn để phù
hợp với điều kiện thực tế làm việc, tạo sự an toàn.
Bản kế hoạch phải đưa ra mục đích của việc sửa chữa, dự trù nguồn
kinh phí, thời gian sửa chữa, trách nhiệm trong tổ chức thực hiện và nghiệm
thu tài sản sau khi sửa chữa.
14


* Lập kế hoạch bán, thu hồi, thuê, điều chuyển, thanh lý tài sản công:
việc lập kế hoạch xử lý tài sản công căn cứ vào yêu cầu phát sinh trong công
việc (như bán trụ sở tái đầu tư, tài sản thừa so với tiêu chuẩn định mức, điều
động luân chuyển cán bộ, tài sản hết niên hạn sử dụng....), có thể kết hợp với

quá trình kiểm kê, kiểm tra tài sản.
Bản kế hoạch phải đưa ra mục tiêu đối với từng việc xử lý tài sản trên
đem lại, thời gian thực hiện, số tiền thu được, chi phí phát sinh (nếu có), trách
nhiệm của mỗi cá nhân đơn vị trong tổ chức triển khai.
* Kế hoạch lập và lưu trữ hồ sơ tài sản: căn cứ vào những biến động tài
sản về giá trị và số lượng cùng với những tài liệu liên quan.
Bản kế hoạch phải xây dựng gồm các nội dung: mục đích của việc lập
và lưu trữ hồ sơ tài sản công, danh mục phân loại hồ sơ, trách nhiệm giao
nhận lưu trữ hồ sơ.
Trình tự lập kế hoạch quản lý tài sản công trong cơ quan hành chính
nhà nước:
Bước 1: Đơn vị cấp dưới lập kế hoạch quản lý tài sản theo nhu cầu phát
sinh về đầu tư xây dựng trụ sở, mua sắm tài sản, lập hồ sơ tài sản, thuê, sửa
chữa, thu hồi, bán, điều chuyển và thanh lý tài sản công để trình đơn vị cấp
trên xem xét, quyết định.
Bước 2: Đơn vị cấp trên tổng hợp các đề xuất trong bản kế hoạch của
đơn vị cấp dưới.
Dựa trên nhiệm vụ công tác phải thực hiện, kinh phí hàng năm, nguồn
vốn viện trợ hoặc các nguồn thu khác mà đơn vị đó được phép sử dụng trong
phê duyệt dự toán ngân sách hàng năm, sau đó tính toán cân đối tổng nguồn
vốn hiện có, từ đó quyết định phê duyệt dự án, phân bổ kinh phí cho đơn vị
cấp dưới tổ chức thực hiện việc đầu tư xây dựng, mua sắm mới, thanh lý, điều
chuyển.....

15


×