Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

Quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.22 KB, 122 trang )

O

V

OT O

N

HỌ V ỆN H NH HÍNH QUỐ

V

A

------------------------------

PH

M THỊ HỒN

MON

ỐVỚHOT N N

QUẢN LÝ NH NƢỚ

TỈNH ẮK LẮK

TRÊN ỊA

LUẬN VĂN TH



SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ẮK LẮK – 2017

O




O

V

OT O

N

HỌ V ỆN H NH HÍNH QUỐ

V

A

-----------------------

PH

M THỊ HỒN


QUẢN LÝ NH NƢỚ

MON

Ố VỚ HO T

TRÊN ỊA

LUẬN VĂN TH

N

BÁO CHÍ

N TỈNH ẮK LẮK

SỸ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

N ƢỜ HƢỚN

ẪN KHOA HỌ : P S.TS. HO N VĂN

ẮK LẮK - 2017

HỨ



LỜ

AM OAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
Những kết luận trong luận văn chưa sử dụng trong bất cứ công trình
nghiên cứu nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Đắk Lắk , ngày 28 tháng 03 năm 2017
Tác giả

Phạm Thị Hồng Mong

i


LỜ

ẢM ƠN

Trong quá trình học tập chương trình Thạc sỹ Quản lý Hành chính công
tại Phân viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên và trong cả thời
gian nghiên cứu để thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức, cá nhân và gia đình. Tôi xin bày
tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Học viện Hành Chính

Quốc gia, Phân Viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên; Lãnh
đạo các Khoa, Phòng thuộc Học viện, Giáo viên chủ nhiệm lớp, cùng các
Thầy, Cô giáo là những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt
quá trình học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
PGS.TS. Hoàng Văn Chức là người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa
học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn
này.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan: Sở Thông tin và
Truyền thông Đắk Lắk, Đài Phát Thanh và Truyền hình Đắk Lắk, Báo
Đắk Lắk, Tạp chí Chư Yang Sin Đắk Lắk.
Xin chân thành cảm ơn gia đình và tất các bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn
thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn của tôi chắc hẳn không thể tránh khỏi
những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các
thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc. Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn
Phạm Thị Hồng Mong
ii


M
MỞ

ẦU ...............................................................................

1.

Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................


2.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................

3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................

3.1.

Mục đích nghiên cứu ....................................................

3.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................

4.1.

Đối tượng nghiên cứu...................................................

4.2.

Phạm vi nghiên cứu ......................................................

5.


Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ....................................

5.1.

Phương pháp luận .........................................................

5.2.

Phương pháp nghiên cứu ..............................................

6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .............................................

6.1.

Ý nghĩa lý luận ..............................................................

6.2.

Ý nghĩa thực tiễn ...........................................................

7.

Kết cấu luận văn ....................................................................................

hƣơng 1:
HOTN
1.1.


Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn .....

1.2.

Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí

1.3.

Nội dung, chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động bá

1.4.

Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động báo ch

địa phương ...............................................................................................

Tiểu kết Chƣơng 1 .................................................................................
hƣơng 2:
HOTN
iii


2.1. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hoạt động báo
chí ở Đắk Lắk..........................................................................................44
2.2. Thực trạng hoạt động báo chí được cấp phép trên địa bàn bàn tỉnh
Đắk Lắk...................................................................................................47
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên
địa bàn Đắk Lắk......................................................................................56
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 69


Tiểu kết hƣơng 2................................................................................78
hƣơng 3: PHƢƠN
HO T
ỊA

N

HƢỚN

QUẢN LÝ NH

V

Ả PH P NÂNG CAO

NƢỚ

N TỈNH ẮK LẮK TRON

THỜ

Ố VỚ

O

HÍ TRÊN

AN TỚ....................82


3.1. Phương hướng nâng cao hoạt động quản lý nhà nước đối với

báo

chí ở Đắk Lắk..........................................................................................82
3.2. Giải pháp nâng cao hoạt động quản lý nhà nước đối với báo chí ở
Đắk Lắk trong thời gian tới.....................................................................86
3.3. Khuyến nghị.....................................................................................96
Tiểu kết chƣơng 3...............................................................................100
KẾT LUẬN..........................................................................................103
T

L ỆU THAM KHẢO...................................................................106
ANH M

PH L

……………………………………………..109

iv


DANH M C CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

1

UBND


2

KT-XH

3

TTTT

4

PT-TH

5

HĐND

6

CQTT

7

VPĐD

8

VHNT

9


TTĐT

v


MỞ ẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 30 năm đổi mới, cùng với kinh tế, nền báo chí cách mạng Việt
Nam đã không ngừng phát triển và đạt được những thành tựu quan trọng.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, báo chí nước ta phát triển mạnh mẽ, đồng hành
cùng dân tộc trong công cuộc đấu tranh giải phóng trước đây và sự nghiệp xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Đặc biệt trong hơn 30 năm qua, thực hiện
đường lối đổi mới, hội nhập quốc tế, thực hiện tốt chức năng tư tưởng, báo chí
nước ta đã chủ động, tích cực và có nhiều sáng tạo, góp phần vào việc truyền
bá, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đưa
đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước vào cuộc
sống. Có thể khẳng định rằng, báo chí nước ta đã quan tâm, xử lý tốt mối
quan hệ giữa tính định hướng chính trị, tư tưởng và việc đáp ứng nhu cầu
thông tin của công chúng; phát huy được vai trò, vị thế trong việc thông tin,
tuyên truyền, định hướng tư tưởng, dư luận xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, thành tựu là dòng chủ đạo, báo chí
nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, khuyết điểm. Một số cơ quan báo chí chưa
thực hiện tốt chức năng tư tưởng, văn hóa; nhiều sản phẩm báo chí tiếp tục
chạy theo xu hướng giật gân, câu khách, xa rời tôn chỉ, mục đích, đối tượng,
nhất là trong các ấn phẩm phụ, số chuyên đề, báo điện tử. Thông tin thiếu
chuẩn xác, thiếu nhạy cảm chính trị. Việc quy hoạch, sắp xếp hệ thống báo chí
vẫn còn những bất cập, dẫn đến trùng lắp về nội dung, phân tán, lãng phí về
nhân lực, tài chính…
Có nhiều nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm trên. Trong đó,

đáng quan tâm là công tác chỉ đạo, quản lý, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán
bộ báo chí của cơ quan chỉ đạo, quản lý ở Trung ương và địa phương còn

1


nhiều hạn chế; cơ chế, chính sách, hệ thống văn bản pháp luật còn thiếu và bất
cập; một số nội dung của Luật Báo chí không còn phù hợp với thực tiễn...
Đắk Lắk là tỉnh ở trung tâm vùng Tây Nguyên, có vị trí chiến lược quan
trọng về chính trị, kinh tế và quốc phòng, an ninh; diện tích tự nhiên là 13.125
km2, dân số trên 1,8 triệu người, gồm 47 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong
đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm hơn 33%, riêng đồng bào dân tộc thiểu số tại
chỗ chiếm hơn 22%. Toàn tỉnh có 184 xã, phường, thị trấn thuộc 15 huyện, thị
xã, thành phố; 2.470 thôn, buôn, tổ dân phố, trong đó có 608 buôn đồng bào dân
tộc thiểu số tại chỗ; tín đồ các tôn giáo chiếm gần 25%.

Hiện nay, các cơ quan báo chí của tỉnh được Bộ Thông tin – Truyền
thông cấp giấy phép hoạt động, gồm: Báo Đắk Lắk, Đài Phát thanh – Truyền
hình tỉnh và Tạp chí Chư Yang Sin (Hội Văn học – Nghệ thuật tỉnh). Bên cạnh
01 Đài Phát thanh – Truyền hình cấp tỉnh còn có 15 Đài truyền thanh – truyền
hình cấp huyện, thị xã, thành phố và 184 Đài truyền thanh cấp xã, phường, thị
trấn. Ngoài ra, còn có một số cơ quan báo chí Trung ương và báo ngành
thường trú tại địa phương (11 cơ quan báo chí đặt văn phòng đại diện và 05 cơ
quan báo chí có phóng viên thường trú).
Hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua đã có
những đóng góp quan trọng trong việc tuyên truyền đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đến cán bộ, đảng viên, các tầng lớp
nhân dân; sự chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền địa phương về các
chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp của tỉnh nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ đề ra; chú trọng tuyên truyền, biểu dương gương điển hình tiên tiến; phê

phán những tiêu cực, thói hư, tật xấu trong đời sống xã hội; đấu tranh phản
bác các luận điệu xuyên tạc, kích động, lôi kéo đồng bào dân tộc thiểu số biểu
tình, gây rối, vượt biên trái phép…Các cơ quan báo chí của tỉnh ngày càng
được đổi mới cả về hình thức và nội dung; cung cấp, truyền tải thông tin ngày
2


càng phong phú, nhanh chóng kịp thời, góp phần quan trọng vào sự phát triển
trên mọi lĩnh vực của tỉnh; thực hiện nghiêm tôn chỉ, mục đích, phục vụ có
hiệu quả các nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực, hiệu quả, hoạt động báo
chí của tỉnh Đắk Lắk vẫn còn những hạn chế, tồn tại nhất định: Nội dung,
hình thức báo chí chưa thật hấp dẫn, hiệu quả tuyên truyền chưa cao, chưa
thật sự chi phối làm chủ thông tin và dư luận xã hội; tuyên truyền các điển
hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, cổ vũ phong trào thi đua yêu nước
chưa thường xuyên, chưa sâu rộng; chưa có nhiều tác phẩm có giá trị, sức lan
tỏa cao và đạt giải thưởng báo chí quốc gia. Đáng lo ngại nhất là một số cơ
quan đại diện, phóng viên thường trú thông tin một số vụ việc trên báo chí
chưa thật khách quan, trung thực, chuẩn xác, gây dư luận không tốt trong xã
hội, ảnh hưởng không nhỏ đến công tác chỉ đạo, điều hành của tỉnh, nhất là
đối với một tỉnh có đông đồng bào dân tộc thiểu số khu vực Tây Nguyên có
yếu tố an ninh, chính trị, quốc phòng nhạy cảm…
Trước yêu cầu mới của cách mạng, tăng cường công tác quản lý, phát
huy vai trò của báo chí là yêu cầu khách quan, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Để báo chí của tỉnh Đắk Lắk phát triển đúng định hướng, đúng quy định là đòi
hỏi cấp thiết, nhất là hiệu quả công tác quản lý nhà nước.
Từ thực tiễn và yêu cầu cấp thiết cần phải có những giải pháp tăng cường
quản lý nhà nước về báo chí hiện nay trên địa bàn tỉnh, tác giả chọn đề tài:
“Quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” để
nghiên cứu, viết luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành Quản lý công


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đây là hoạt động trên lĩnh vực văn hóa – tư tưởng, có vai trò vị trí rất quan
trọng, vì vậy cần phải được quan tâm thường xuyên để có những giải pháp phù hợp
kịp thời trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị. Trong thời gian qua

3


đã có rất nhiều bài viết, đề tài, công trình nghiên cứu, luận văn, luận án, v.v…
liên quan đến vấn đề này dưới nhiều góc độ khác nhau, với những lý giải, kiến
nghị sâu sắc và có giá trị thực tiễn cao. Hiện nay các công trình, đề tài, tài liệu
nghiên cứu về lĩnh vực này có thể kể đến một số tài liệu sau:
-

PGS.TS. Nguyễn Vũ Tiến (2005), Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với

báo chí trong thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
-

PGS.TS. Lê Thanh Bình, ThS. Phí Thị Thanh Tâm (2009), Quản lý

nhà nước và pháp luật về báo chí, Nxb Văn hóa Thông tin.
-

TS. Lê Minh Toàn (2009), Quản lý nhà nước về thông tin và truyền

thông, Nxb Chính trị quốc gia.



TS. Hoàng Quốc Bảo (2010), Lãnh đạo và quản lý hoạt động báo chí

Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị - Hành chính.
-

TS. Nguyễn Thế Kỷ (2012), Công tác lãnh đạo quản lý báo chí trong

25 năm tiến hành sự nghiệp đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia.
-Ths. Phí Thị Thanh Tâm (2009) “Quản lý nhà nước về báo chí trong
thời kỳ hội nhập”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp
-

Một số bài viết trên các báo tạp chí như:

-

TS Hà Huy Phượng, (2017) Báo chí – Công cụ hoạt động hiệu quả

trong công tác tư tưởng 2017;
-

Ths. Doãn Thị Thuận, (2016) Kinh nghiệm quản lý báo chí điện tử ở

một số quốc gia trên thế giới;
-

Ths. Nguyễn Thị Mai Anh, ( 2016) Quản lý nhà nước về báo chí trong

thời kì đổi mới.
Tóm lại tất cả các công trình liên quan đến lĩnh vực Quản lý nhà nước

đối với hoạt động báo chí và truyền thông mà tác giả liệt kê ở trên là các công
trình xây dựng và làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản về hoạt động báo chí và
quản lý Nhà nước đối với hoạt động báo chí, vai trò và đóng góp của báo chí
4


trong đời sống xã hội. Phân tích những bất cập của pháp luật nước ta trong
những quy định về quản lý hoạt động báo chí. Trình bày các ưu khuyết diểm
trong công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động báo chí của Nhà nước ta
và tìm ra các nguyên nhân. Từ cơ sở trên, hầu hết các tác giả đề ra những biện
pháp mang tính khả thi cho công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động báo
chí truyền thông và đưa ra những ý kiến mới cho việc xây dựng pháp luật
hoàn thiện và chặt chẽ hơn, nhằm tạo ra hành lang pháp lý tích cực cho công
tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động báo chí.
Về thực tiễn quản lý nhà nước đối với báo chí tại tỉnh Đắk Lắk trong
thời gian qua chưa có một bài viết cũng như đề tài nghiên cứu nào.
Qua các tài liệu trên thì đây là các công trình rất giá trị đối với những
người nghiên cứu vấn đề này dưới góc độ khoa học pháp lý, chuyên ngành
Quản lý công và ở mức độ nhận xét chung về thực trạng hoạt động báo chí
trong phạm vi toàn quốc. Trên thực tế, nguồn tài liệu tham khảo, các sách
khảo cứu chuyên đề về quản lý báo chí khá nhiều, nhưng tài liệu mới còn quá
ít, nhất là chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu quản lý nhà
nước đối với hoạt động báo chí ở tỉnh Đắk Lắk, vì thế đã có khó khăn, trở
ngại trong việc nghiên cứu của tác giả.
Đề tài tác giả lựa chọn để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp cao học
chuyên ngành Quản lý công của mình không trùng lặp với các đề tài đã
nghiên cứu trước đây, tuy nhiên trong quá trình thực hiện đã giúp tác giả bổ
sung thêm kiến thức về khung lý thuyết cũng như phương pháp ứng dụng các
kiến thức cơ bản của khoa học báo chí, kế thừa một số nội dung về lý luận
nhằm giải quyết những vấn đề đặt ta trong thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu

lực quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
5


Luận văn có mục đích hệ thống và phân tích cơ sở khoa học quản lý
nhà nước đối với hoạt động báo chí; vận dụng vào quản lý nhà nước đối với
hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện quản lý nhà nước đối với báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với

báo chí, vận dụng trong quản lý nhà nước đối với báo chí trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động báo chí và quản lý nhà nước

-

đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thời gian qua.
-

Phân tích phương hướng và đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục

hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk trong thời gian tới.
4.


ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là quản lý nhà nước đối với hoạt
động của báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu những nội dung quản lý nhà nước

-

đối với hoạt động của báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk theo quy định của
pháp luật.
Về không gian: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt

-

động báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, thuộc thẩm quyền quản lý của UBND
tỉnh Đắk Lắk.
-

Về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2016

5.

Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên

cứu 5.1. Phương pháp luận
6



Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh
và các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
Việt Nam về báo chí cách mạng và quản lý nhà nước đối với hoạt động báo
chí trong thời kỳ đổi mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:

6.

-

Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu;

-

Phương pháp tổng hợp;

-

Phương pháp thống kê;

-

Phương pháp phân tích;

-

Phương pháp so sánh;


Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1.

Ý nghĩa lý luận
Luận văn tổng quan góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn

quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí; được vận dụng trong quản lý nhà
nước đối với báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
6.2.

Ý nghĩa thực tiễn
-

Phân tích làm rõ thực trạng hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

-

Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của

báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế.
-

Phân tích phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện

quản lý nhà nước đối với hoạt động của báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
-


Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham

khảo trong giảng dạy, học tập và cho các nhà quản lý liên quan đến báo chí.
7.

Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của

Luận văn gồm có 3 chương:
7


Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hoạt động quản lý
nhà nước đối với báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.

8


hƣơng 1
Ơ SỞ KHOA HỌ QUẢN LÝ NH NƢỚ
HO T

Ố VỚ

N BÁO CHÍ


1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn
1.1.1. Thông tin và truyền thông
-

Thông tin:

Chúng ta đang sống trong thời đại mà ngôn ngữ thông tin được đề cập
mọi lúc, mọi nơi, chẳng hạn như, một nền công nghiệp thông tin, một xã hội
thông tin, thông tin là nguồn lực của sự phát triển, thông tin là lợi nhuận…Có
thể nói, khái niệm thông tin là khái niệm cơ bản của khoa học, cũng là khái
niệm trung tâm của xã hội trong kỷ nguyên số. Mọi quan hệ, mọi hoạt động
của con người đều dựa trên một hình thức giao lưu thông tin nào đó. Mọi tri
thức đều bắt nguồn bằng một thông tin về những điều đã diễn ra, về những cái
người ta đã biết, đã nói và đã làm. Và điều đó luôn xác định bản chất và chất
lượng của những mối quan hệ của con người
Thông tin được hiểu là tất cả các sự kiện, sự việc, ý tưởng, phán đoán
làm tăng thêm sự hiểu biết của con người. Thông tin hình thành trong quá
trình giao tiếp, một người có thể nhận thông tin trực tiếp từ người khác thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng, từ các ngân hàng dữ liệu hoặc từ tất
cả các hiện tượng quan sát được trong môi trường xung quanh.
Theo quan điểm triết học, thông tin là sự phản ánh của tự nhiên và xã
hội (thế giới vật chất) bằng ngôn từ, ký hiệu, hình ảnh…hay nói rộng hơn
bằng tất cả các phương tiện tác động lên giác quan của con người, khi khoa
học công nghệ phát triển đến trình độ cao, trong các lĩnh vực khoa học khác
nhau, thuật ngữ thông tin cũng có những cách hiểu khác nhau khi sử dụng đến
nó. Trong lĩnh vực viễn thông, thông tin là toàn bộ hoạt động nhằm mục đích
vận chuyển, đảm bảo tính chính xác của các thông điệp.
9



Trong lĩnh vực truyền thông đại chúng, thông tin hoạt động chủ yếu
dựa trên nội dung của các thông điệp, nhất là khi tiếp xúc với công chúng.
Trong lĩnh vực báo chí, thông tin được dùng để nói đến chất liệu ngôn ngữ
sống, sự miêu tả câu chuyện, bằng chứng, chỉ cần nó thể hiện một nhân tố của
thực tại. Những người hoạt động trong lĩnh vực truyền thông đại chúng như:
phóng viên, biên tập viên, nhà báo…là những người được đào tạo chủ yếu về
lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, những vấn đề liên quan đến con người
luôn là nguồn cảm hứng chính trong các hoạt động thông tin của họ. Với họ,
thông tin là mục tiêu để họ sáng tạo không ngừng. Như vậy, cùng sử dụng
thuật ngữ thông tin, nhưng khái niệm thông tin mà các nhà báo sử dụng hoàn
toàn khác với những khái niệm thông tin mà các nhà kỹ thuật viễn thông xử lý
hoặc thông tin mà các nhà tin học chế tạo. Để có cái nhìn phù hợp với định
hướng, trong nghiên cứu này, chúng ta đi sâu vào phân tích thuật ngữ thông
tin trong báo chí.
-

Thông tin trong báo chí: Trong hoạt động báo chí, thông tin là công

cụ chủ yếu để nhà báo thực hiện mục đích của mình. Thông tin trở thành cầu
nối giữa báo chí và công chúng. Nó là dụng cụ làm việc của nhà báo, với sự
giúp đỡ của dụng cụ đó, những công việc đa dạng và quan trọng được thực
hiện. Trong thực tiễn báo chí hiện nay, khi đề cập tới thuật ngữ thông tin, các
nhà báo cũng có nhiều cách sử dụng khác nhau. Có trường hợp, các nhà báo
sử dụng nó để biểu thị tính chung nhất của các thông báo ngắn, không kèm
theo lời phân tích, bình luận về một sự kiện mới (như tin vắn, tin ngắn). Trong
trường hợp khác, nó được dùng để chỉ tất cả các thể loại được dùng để ghi chép
những sự kiện, hiện tượng mới như: tin tức, tường thuật, phỏng vấn…

Thông tin hiện thực là những thông tin được nhà báo sáng tạo và được
công chúng tiếp nhận qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc có thể họ

là người nhận thứ hai (nghe người đã từng đọc, từng xem qua kể lại). Việc
10


đảm bảo sự ổn định trong mối quan hệ lẫn nhau giữa nhà báo và công chúng
được thể hiện qua các tác phẩm và chương trình là cần thiết, đảm bảo cho
thông tin tiềm năng trở thành thông tin hiện thực.
-

Truyền thông:

Truyền thông (communication) là quá trình truyền đạt, chia sẻ thông
tin, là một kiểu tương tác xã hội với sự tham gia của ít nhất 02 tác nhân. Lịch
sử loài người cho thấy, con người có thể sống được với nhau, giao tiếp và
tương tác lẫn nhau trước hết là nhờ vào hành vi truyền thông (thông qua ngôn
ngữ hoặc cử chỉ, điệu bộ, hành vi…để chuyển tải những thông điệp, biểu lộ
thái độ cảm xúc). Qua quá trình truyền thông liên tục, con người sẽ có sự gắn
kết với nhau, đồng thời có những thay đổi trong nhận thức và hành vi. Chính
vì vậy, truyền thông được xem là cơ sở để thiết lập các mối quan hệ giữa con
người với con người, là nền tảng hình thành nên cộng đồng, xã hội. Nói cách
khác, truyền thông là một trong những hoạt động căn bản của bất cứ một tổ
chức xã hội nào. Thông thường người ta thường chia truyền thông thành 3 loại
đó làTruyền thông liên cá nhân (giữa người này với người khác);Truyền thông
tập thể (truyền thông trong nội bộ một tổ chức);Truyền thông đại chúng.
-

Báo chí: là môt bộ phận của truyền thông đại chúng, nhưng là bộ phận

chiếm vị trí trung tâm, vai trò nền tảng và có khả năng quyết định tính chất,
khuynh hướng, chi phối năng lực và hiệu quả tác động của truyền thông đại

chúng. Do đó, trong nhiều trường hợp, có thể dùng báo chí để chỉ truyền
thông đại chúng; và ngược lại, nói đến truyền thông đại chúng - trước hết phải
nói đến báo chí. Báo chí trong trường hợp này đươc dùng, đươc hiểu theo
nghĩa rộng, bao gồm báo in, báo chí phát thanh, báo chí truyền hình, báo
mạng điện tử (phát hành trên mạng internet) và hãng thông tấn. Báo chí theo

11


nghĩa hẹp, là bao gồm báo, tạp chí và bản tin thời sự. Bản chất của báo chí
truyền thông có tính chất sau:
Thứ nhất, là họat động thông tin – giao tiếp xã hội;
Thứ hai, là họat động liên kết (kết nối) xã hội;
Thứ ba, là họat động can thiệp xã hội.
Thứ tư, là họat động chính trị - xã hội.
Thứ năm là hoạt động kinh tế - dịch vụ xã hội
-

Bảo đảm quyền được thông tin: Được thông tin là một trong

những quyền cơ bản của con người, được pháp luật bảo vệ. Truyền thông đại
chúng (còn gọi là báo chí) có vai trò quan trọng và không thể thay thế trong
việc đáp ứng quyền cơ bản đó và thông tin cũng được xem là chức năng cơ
bản của báo chí.
Truyền thông đại chúng ra đời là nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi thông
tin của công chúng và sự phát triển mạnh mẽ của báo chí cũng dựa trên nền
tảng là sự gia tăng nhu cầu thông tin trong xã hội.
Nhiều cuộc điều tra xã hội đã cho thấy, phần lớn người dân thường trả
lời là mình biết tin tức và tất cả những thông tin diễn ra xung quanh nhờ theo
dõi các phương tiện truyền thông đại chúng. Nói cách khác báo chí, truyền

thông chính là phương tiện hữu hiệu trong việc cung cấp, trang bị thông tin,
kiến thức trên tất cả các lĩnh vực, góp phần nâng cao nhận thức cho công
chúng. Đây cũng là lý do tạo nên sự tin tưởng của công chúng đối với chất
lượng và nội dung thông tin được báo chí đưa ra. Chính từ sự tin tưởng đó,
công chúng mới đi theo định hướng của báo chí, có phản hồi và tích cực hợp
tác, thậm chí trở thành nguồn tin của báo chí.
1.1.2. Báo chí
Báo chí là phương tiện thông tin, tuyên truyền. Trong xã hội có giai
cấp, báo chí là công cụ đấu tranh giai cấp. Theo các nhà nghiên cứu, báo chí
12


là một mặt của đời sống xã hội, từ khi ra đời đến nay đã tồn tại song hành
cùng quá trình phát triển của loài người. Trong quá trình đó, báo chí có những
tác động to lớn đối với xã hội loài người được thể hiện trên nhiều phương
diện kinh tế, chính trị, văn hóa, lối sống…
Việc nhận thức đúng vai trò của báo chí có ý nghĩa rất lớn góp phần vào
việc điều hòa các mối quan hệ xã hội theo định hướng chung của nhà nước,
tạo ra môi trường ổn định để phát triển kinh tế, xã hội. Vì thế, trong quá khứ
cũng như hiện tại có nhiều học giả nghiên cứu và đưa ra những khái niệm
khác nhau về báo chí dưới những góc độ khác nhau.
Theo triết học cổ Hy Lạp: “Chữ báo chí xuất phát từ chữ “information”
có nghĩa là thông tin, thông báo, báo tin và được hiểu như việc tạo ra hình thái
giúp cho sự hiểu biết của con người về thế giới xung quanh đang tồn tại bằng
việc lấy hiện thực khách quan để phản ánh một cách liên tục, xuyên suốt trong
quan hệ chặt chẽ giữa nhà báo- tác phẩm-công chúng” [47, tr.6].
Một số quan điểm khác thì không định nghĩa báo chí riêng biệt mà gắn
liền báo chí với truyền thông. Ở cách hiểu này, trong Từ điển tiếng Việt của
Viện Ngôn ngữ học định nghĩa báo chí truyền thông hiểu theo nghĩa chung
nhất và trừu tượng nhất là “quá trình truyền dữ liệu giữa các đơn vị chức

năng” [37, tr.1053].
Tác giả Trần Hữu Quang trong cuốn Xã hội học truyền thông đại chúng
thì khẳng định: áo chí truyền thông là một quá tr nh truyền đạt tiếp nhận và trao
đổi thông tin nhằm thiết lập các mối quan hệ giữa con người với con người”.
Theo đó, tác giả định nghĩa: Truyền thông đại chúng là quá tr nh truyền đạt
thông tin một cách rộng rãi đến mọi người trong xã hội thông qua các phương
tiện truyền thông đại chúng như phát thanh truyền h nh” [38, tr.3].

13


Theo quan điểm của giai cấp vô sản, báo chí là công cụ tuyên truyền, là
phương tiện đấu tranh giai cấp trên mặt trận tư tưởng - văn hóa; báo chí là một
bộ phận không thể tách rời trong bộ máy tổ chức của Đảng Cộng sản; là cơ
quan ngôn luận của tổ chức Đảng. Do đó, “cán bộ báo chí cũng là chiến sĩ
xung kích trên mặt trận tư tưởng – văn hóa.” Báo chí là công cụ thể hiện
quyền lực chính trị.
Nhìn chung, các tác giả trên bằng cách này hay cách khác, đã cố gắng đưa
ra những định nghĩa chung nhất về báo chí và tựu chung lại đều xem báo chí là
một phương tiện diễn đạt, chia sẻ thông tin giữa các chủ thể khác nhau trong xã
hội. Những định nghĩa được đưa ra như một sự cố gắng để khẳng định nội hàm
cơ bản của báo chí. Tuy nhiên, trong một phạm vi nhất định, đây là định nghĩa
khá rộng và chưa biểu thị hết các loại hình báo chí đang hiện diện trong xã hội
và các loại hình ấy được hiểu như thế nào, diễn đạt ra sao.

Báo chí nằm trong kiến thức thượng tầng và ra đời khi có cơ sở vật
chất, kỹ thuật nhất định. Kỹ thuật càng hiện đại thì báo chí càng phát triển. Do
đó, tuỳ theo cách tiếp cận, mục tiêu nghiên cứu mà có thể hiểu báo chí ở nhiều
góc độ khác nhau. Nếu dựa theo vai trò của báo chí thì báo chí nước ta được
định nghĩa tại Điều 1 Luật Báo chí sửa đổi, bổ sung năm 1999 như sau:

áo chí nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là phương tiện
thông tin đại chúng thiết yếu đối với đời sống xã hội; là cơ quan ngôn luận
của các tổ chức Đảng cơ quan nhà nước tổ chức xã hội; là diễn đàn của nhân
dân”. [45, Đ.1]
Cũng tại Điều 3 Luật Báo chí quy định: Báo chí nói trong luật này là
báo chí Việt Nam, bao gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông
tấn), báo nói (chương trình phát thanh), báo hình (chương trình truyền hình,
chương trình nghe - nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện kỹ
14


thuật khác nhau), báo điện tử (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính)
bằng tiếng Việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.
Luật Báo chí năm 2017 có 6 chương, 61 điều, trong đó có 32 điều mới,
29 điều sửa đổi. Luật Báo chí năm 2017 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 5.4.2016 và Chủ tịch nước công bố
Luật ngày 29.4.2016. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1.1.2017. Kết cấu các
chương của Luật Báo chí lần này đã bỏ chương quản lý nhà nước về báo chí,
thay đổi kết cấu chương III (Nhiệm vụ quyền hạn của báo chí), chương IV
(Tổ chức báo chí và nhà báo) của Luật Báo chí 1999 thành chương III (Tổ
chức báo chí) và chương IV (Hoạt động báo chí) trong Luật Báo chí mới. Ở
Điều 4, Luật Báo chí 2017 định nghĩa áo chí ở nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là phương tiện thông tin thiết yếu đối với đời sống xã hội; là
cơ quan ngôn luận của cơ quan Đảng cơ quan nhà nước tổ chức chính trị - xã
hội tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp tổ chức xã hội tổ chức xã hội - nghề
nghiệp; là diễn đàn của Nhân dân”. [21, Đ.4]
1.1.3. Hoạt động báo chí
Hoạt động báo chí thuộc về các loại hình hoạt động chính trị - xã hội
liên quan mật thiết đến tư tưởng, tình cảm của con người. Ở đó, dù khách
quan đến mức nào, người làm báo cũng bộc lộ cách nhìn, thái độ, phương

pháp tiếp cận và sự bình giá của mình đối với những gì đang diễn ra trong
cuộc sống. Nguyên tắc là cơ sở lý luận – phương pháp luận của hoạt động báo
chí. Tính chất lý luận của nó thể hiện ở chỗ, hoạt động báo chí đòi hỏi phải
nắm vững những quy luật của bản thân nền báo chí với tư cách là một hoạt
động chính trị - xã hội, quy trình của quá trình tiếp nhận, truyền tải và phổ
biến thông tin, quy luật của lĩnh vực sáng tạo tinh thần. Tính chất phương
pháp luận của nguyên tắc báo chí thể hiện ở chỗ, nhà báo chẳng những hiểu
biết, nắm vững các quy luật nói trên mà còn phải tích cực vận dụng chúng,
15


biến chúng thành những quy tắc và chuẩn mực nghề nghiệp, nền tảng của
những phương pháp sáng tạo ra các tác phẩm báo chí.
Tại Điều 3, Luật Báo chí 2017 định nghĩa: Hoạt động báo chí là hoạt
động sáng tạo tác phẩm báo chí sản phẩm báo chí sản phẩm thông tin có tính
chất báo chí; cung cấp thông tin và phản hồi thông tin cho báo chí; cải chính
thông tin trên báo chí; xuất bản in phát hành báo in; truyền dẫn báo điện tử
và truyền dẫn phát sóng báo nói báo h nh. [ Đ.3]
1.1.4. Quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí
Báo chí là phương tiện thông tin đại chúng thiết yếu đối với đời sống xã
hội, là cơ quan ngôn luận của các tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước, tổ chức
xã hội, là diễn đàn của nhân dân lao động. Báo chí không chỉ làm nhiệm vụ
thông tin mà còn thực hiện công tác tuyên truyền làm cho các hoạt động xã
hội phát triển theo định hướng của nhà cầm quyền và bình ổn xã hội. Như vậy
báo chí cũng là hình thức hoạt động cần sự quản lý của Nhà nước.
Trên thực tế, chưa có một khái niệm nào chuẩn xác liên quan đến quản
lý Nhà nước đối với báo chí. Chính vì lẽ đó, để dễ hình dung được nội hàm
của cụm từ này, chúng ta đi từ khái niệm quản lý.
Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học. Theo cách
hiểu chung nhất của điều khiển học thì quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ

thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt
được những mục đích đã định trước.
Tóm lại: Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến
các đối tượng quản lý; Quản lý xuất hiện ở bất kỳ nơi nào, lúc nào nếu ở nơi
đó và lúc đó có hoạt động chung của con người.Mục đích, nhiệm vụ của quản
lý là điều khiển, chỉ đạo hoạt động chung của con người, phối hợp các hoạt
động riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành một hành động thống nhất của tập

16


thể để hướng đến mục tiêu đã định trước.Quản lý được thực hiện bằng tổ chức
và quyền uy nhằm đảm bảo sự phục tùng và tạo sự thống nhất trong quản lý.
Nói đến Quản lý Nhà nước đối với báo chí là nói đến những hoạt động
của bộ máy Nhà nước nhằm đảm bảo cho hoạt động báo chí được ổn định và
phù hợp với xu thế phát triển chung của xã hội. Với vai trò là thiết chế trung
tâm trong hệ thống chính trị, Nhà nước đại diện cho nhân dân, đảm bảo cho
công dân được thực hiện các quyền cơ bản của mình, trong đó có quyền về tự
do ngôn luận, tự do báo chí. Nhà nước có trách nhiệm điều tiết để đảm bảo
báo chí phát triển, đáp ứng các nhu cầu về thông tin của nhân dân, đóng góp
vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay,
Nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc đấu tranh chống các thế
lực thù địch lợi dụng chính sách tự do ngôn luận, tự do báo chí để đưa ra các
luận điệu sai trái, thực hiện chiến lược “diễn biến hòa bình” gây mất an ninh
chính trị và trật tự trong nước.
Qua việc khái quát trên chúng ta có thể hiểu quản lý Nhà nước đối với
báo chí là tổng thể những hoạt động của bộ máy Nhà nước trên cơ sở những
quy định của pháp luật đảm bảo cho báo chí thực hiện được nhiệm vụ thông
tin của mình và chịu sự điều chỉnh thống nhất của pháp luật.
Hay nói cách khác, Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực báo chí cũng như

bất kỳ một dạng quản lý xã hội nào khác là dạng quản lý công vụ quốc gia
của bộ máy Nhà nước - là công việc của bộ máy hành pháp. Nó là sự tác
động có tổ chức và được điều chỉnh bằng pháp luật trên cơ sở quyền lực Nhà
nước đối với các quá tr nh xã hội và hoạt động báo chí do các cơ quan có
thẩm quyền trong hệ thống hành pháp từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để
thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước phát triển các mối quan hệ
xã hội thỏa mãn nhu cầu tự do báo chí của công dân”. [20, tr.19].

17


Các nguyên tắc quản lý Nhà nước đối với báo chí: Các hoạt động của
báo chí xét trên hình diện chung có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống xã hội. Vì
vậy, muốn đảm bảo được các hoạt động này đi vào khuôn khổ đặt dưới sự
điều chỉnh của pháp luật, chúng ta cần có những nguyên tắc quản lý phù hợp.
Sau đây là những nguyên tắc cơ bản trong quản lý Nhà nước đối với báo chí.
Nguyên tắc tôn trọng quyền tự do báo chí tự do ngôn luận của công dân Tôn
trọng quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận trên báo chí là một nguyên tắc hiến
định. Trong xã hội mà quyền con người được khẳng định và Nhà nước luôn
tạo điều kiện để đảm bảo sự phát triển của quyền con người, thì tự do ngôn
luận, tự do báo chí, quyền tiếp cận thông tin là các yếu tố quan trọng góp phần
vào sự phát triển chung. Ở nước ta, quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí là
một trong những quyền tự do cơ bản của công dân được ghi nhận lần đầu
trong Hiến pháp năm 1959, được khẳng định lại trong các bản
Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992 và Hiến pháp năm 2013.
Theo quy định tại Điều 25 Hiến pháp năm 2013 thì công dân có quyền tự
do ngôn luận, tự do báo chí tiếp cận thông tin. Việc thực hiện các quyền này
do pháp luật quy định.
Có thể hiểu quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin là
quyền của mỗi người được tự do bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan điểm; tự do

trao đổi các thông tin trên hệ thống báo chí, xuất bản, Internet, trong các cuộc
hội họp…theo quy định pháp luật. Bằng việc ban hành các bộ luật: Luật xuất
bản, Luật báo chí, Luật công nghệ thông tin…, những quy định của Hiến pháp
về quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin đã được cụ thể
hóa. Điều 25, Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: Công dân có quyền tự do ngôn
luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực
hiện các quyền này do pháp luật quy định. Các quyền tự do ngôn luận, báo chí
đã được khẳng định ngay trong Điều 10, Hiến pháp đầu tiên (năm 1946) của
18


×