Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Luận văn thạc sĩ HOÀN THIỆN QUẢN lý vốn đầu tư xây DỰNG cơ bản THUỘC NGUỒN vốn NGÂN SÁCH xã, PHƯỜNG tại THỊ xã BA đồn, TỈNH QUẢNG BÌNH min

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.58 KB, 118 trang )

̀ng
ươ
Tr

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐOÀN PHAN ANH

ại

Đ
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

ho

THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG TẠI THỊ

in

̣c K

XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH

h

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

́H




MÃ SỐ: 60 34 04 10

́



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI ĐỨC TÍNH

Huế, 2017


̀ng
ươ
Tr

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của tác giả dưới sự hướng

dẫn khoa học của giáo viên. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Những thông tin
trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng.

Đ

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ại

h

in

̣c K

ho

ĐOÀN PHAN ANH

́H



́



i


̀ng
ươ
Tr

LỜI CẢM ƠN

Cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến tất cả các đơn vị và cá

nhân đã quan tâm, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Trước

hết, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và đầy trách nhiệm của PGS.TS. Bùi Đức
Tính trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin được gửi
lời cảm ơn chân thành đến toàn thể quý thầy, cô giáo của Trường Đại học Kinh tế -

Đ

Đại học Huế đã tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt trong suốt thời gian vừa qua.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo UBND thị xã Ba Đồn, UBND các xã, phường thuộc

ại

thị xã Ba Đồn và Phòng Tài chính – Kế hoạch và Kho bạc nhà nước thị xã Ba Đồn đã
tạo điều kiện cho tôi thực tập, thu thập số liệu để thực hiện đề tài này.

ho

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên, ủng
hộ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian vừa qua.

̣c K

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng không thể tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót nhất định khi thực hiện luận văn. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của quý Thầy, Cô giáo và bạn đọc.

in

Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


h


ĐOÀN PHAN ANH

́H

́



ii


̀ng
ươ
Tr

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

ại

Đ

Họ và tên học viên : ĐOÀN PHAN ANH
Chuyên ngành
: QUẢN LÝ KINH TẾ Niên khóa: 2015-2017
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI ĐỨC TÍNH
Tên đề tài: “HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG TẠI THỊ XÃ BA ĐỒN,
TỈNH QUẢNG BÌNH”
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn vốn ngân sách xã, phường
ở trên địa bàn thị xã Ba Đồn là một trong những giải pháp then chốt, có ý nghĩa chiến
lược quan trọng trong bối cảnh hiện nay khi thị xã vừa mới được thành lập từ năm 2013.
Chính vì vậy, vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường được sử dụng
trong giai đoạn 2014 – 2016 đã tăng lên đáng kể, điều này đã tác động tích cực đến sự
phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương ở trên địa bàn thị xã, đồng thời góp phần
quan trọng vào sự thành công của việc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, công tác quản lý và sử dụng vốn ngân sách xã,
phường trong đầu tư XDCB ở thị xã Ba Đồn đang bộc lộ nhiều điểm hạn chế: công tác
kế hoạch hóa nguồn vốn chưa bám sát thực tế nguồn thu ngân sách của địa phương; việc
tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu còn nhiều bất cập; năng lực thi công của nhiều nhà thầu
còn yếu. Đặc biệt, nhiều công trình thi công chậm tiến độ và xảy ra tình trạng thông
thầu, tách thầu, gây thất thoát và lãng phí nguồn vốn. Những vấn đề trên đây đã phản
ánh những lỗ hổng trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách xã,
phường ở thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. Chính vì thế, việc tiến hành nghiên cứu,
đánh giá một cách toàn diện về công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách
xã, phường nói riêng ở trên địa bàn thị xã Ba Đồn càng trở nên cấp thiết.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, nghiên cứu này sử dụng 4 phương pháp
chủ yếu, bao gồm: (1) Phương pháp thu thập số liệu và thông tin; (2) Phương pháp tổng
hợp và xử lý số liệu; (3) Các phương pháp phân tích; (4) Phương pháp chuyên gia.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thị xã Ba Đồn đã có nhiều nỗ lực trong việc phân
cấp cho các xã, phường chủ động thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản ở nhiều
lĩnh vực khác nhau, trong đó giao thông và giáo dục là hai lĩnh vực được các địa
phương ưu tiên đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện đã nảy
sinh nhiều điểm bất cập, cụ thể như: công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư chưa báp sát

điều kiện thực tế về nguồn thu ở các địa phương; năng lực của nhiều nhà thầu còn hạn
chế. Hầu hết các đối tượng điều tra đánh giá chưa cao về công tác quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường ở 4 yếu tố, bao gồm: công tác
lựa chọn nhà thầu và quản lý thi công; công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu
tư; công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư. Kết quả
nghiên cứu này đã chỉ ra những hàm ý chính sách là cần phải hoàn thiện các bước
công việc trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách xã,
phường tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.

h

in

̣c K

ho

́H



́



iii


̀ng
ươ

Tr

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

Bộ Tài chính
Chính phủ
Dự án
Đơn vị tính
Phân tích nhân tố khám phá
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hội đồng nhân dân
Kho bạc nhà nước
Kết cấu hạ tầng
Nghị định
Ngân sách
Ngân sách nhà nước
Quyết định
Quản lý vốn đầu tư
Phần mềm SPSS (Statistical Package for the Social Sciences)
Tài sản cố định
Thị xã
Ủy ban nhân dân
Xây dựng
Xây dựng cơ bản

ại

Đ

h


in

̣c K

ho

BTC
CP
DA
ĐVT
EFA
FDI
HĐND
KBNN
KCHT

NS
NSNN

QLVĐT
SPSS
TSCĐ
TX
UBND
XD
XDCB

́H




́



iv


̀ng
ươ
Tr

MỤC LỤC

PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3

Đ

5. Kết cấu luận văn ..........................................................................................................5
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................6

ại

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG......6


ho

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách
xã, phường .......................................................................................................................6

̣c K

1.1.1. Khái niệm cơ bản về đầu tư, dự án đầu tư và vốn đầu tư ......................................6
1.1.2. Khái niệm quản lý dự án và mục tiêu quản lý dự án đầu tư..................................8
1.1.3. Khái niệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước...............9

in

1.1.4. Mục tiêu quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ....................................................13
1.1.5. Vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường và thị trấn..............14

h

1.1.6. Nội dung, các yếu tố tác động và chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường.............................................19



1.1.7. Mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB

́H

thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước xã, phường ........................................................34
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách




xã, phường .....................................................................................................................38
1.2.1. Hệ thống văn bản liên quan đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc ngân

1.2.2. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước ở
một số nước trên thế giới và Việt Nam .........................................................................40
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN THUỘC NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG Ở THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH
QUẢNG BÌNH .............................................................................................................47
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội thị xã Ba Đồn ..............................................47
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................47
v

́

sách xã, phường .............................................................................................................38


̀ng
ươ
Tr

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................48
2.2. Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách xã,
phường tại thị xã Ba Đồn...............................................................................................52
2.2.1. Khái quát về tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn thị xã Ba Đồn .............................................................................................52
2.2.2. Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách xã,


Đ

phường ở TX. Ba Đồn ...................................................................................................55
2.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc

ại

nguồn vốn ngân sách xã, phường tại thị xã Ba Đồn......................................................70
2.2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân

ho

sách xã, phường tại thị xã Ba Đồn.................................................................................86
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU

̣c K

TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG
TẠI THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH .........................................................89
3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng bản thuộc nguồn vốn ngân
sách xã, phường trên địa bàn thị xã Ba Đồn..................................................................89

in

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn

h

vốn ngân sách xã, phường tại thị xã Ba Đồn.................................................................90

3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch vốn đầu tư ......................................90



3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư ................................91
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý lựa chọn nhà thầu .................................................93

́H

3.2.4. Nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB ...........................94
3.2.5. Đẩy nhanh công tác Quyết toán dự án hoàn thành ..............................................95



3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát.............................................................96
3.2.7. Các giải pháp khác...............................................................................................96

́
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................98
1. Kết luận......................................................................................................................98
2. Kiến nghị ...................................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

vi


̀ng
ươ
Tr

Bảng 1.1.

DANH MỤC CÁC BẢNG

Thang đo đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường tại thị xã Ba Đồn37
Dân số và cơ cấu dân số thị xã Ba Đồn theo giới tính và khu vực ............49

Bảng 2.2.

Tình hình lao động của thị xã Ba Đồn giai đoạn 2014 - 2016...................50

Bảng 2.3.

Tình hình sử dụng đất tại thị xã Ba Đồn giai đoạn 2014 – 2016 ...............50

Bảng 2.4.

Giá trị sản xuất theo giá hiện hành ở thị xã Ba Đồn ......................................

Đ

Bảng 2.1.

giai đoạn 2014 – 2016................................................................................52

ại

Bảng 2.5.


Tình hình vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN ở thị xã Ba Đồn
giai đoạn 2014-2016 ..................................................................................53

ho

Bảng 2.6.

Các dự án đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường
ở thị xã Ba Đồn giai đoạn 2014 - 2016......................................................54
Cơ cấu dự án đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách xã,

̣c K

Bảng 2.7.

phường giai đoạn 2014-2016 ở thị xã Ba Đồn...........................................55
Cơ cấu nguồn thu ngân sách xã, phường ở thị xã Ba Đồn ........................56

Bảng 2.9.

Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân

in

Bảng 2.8.

sách xã, phường tại thị xã Ba Đồn giai đoạn 2014-2016...........................57

h


Bảng 2.10. Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách xã,
phường tại thị xã Ba Đồn giai đoạn 2014 - 2016.......................................59



Bảng 2.11. So sánh giá gói thầu và trúng thầu của các dự án đầu tư XDCB thuộc

́H

nguồn vốn ngân sách xã, phường giai đoạn 2014-2016 ............................64
Bảng 2.12. Tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách xã,



phường tại thị xã Ba Đồn giai đoạn 2014-2016.........................................66
Bảng 2.13. Đặc điểm đối tượng điều tra ......................................................................71

XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường tại TX. Ba Đồn...............72
Bảng 2.15. Đánh giá độ tin cậy thang đo yếu tố “Công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư”
sau khi loại bỏ mục hỏi A3 ........................................................................74
Bảng 2.16. Đánh giá độ tin cậy thang đo yếu tố “Công tác lập, thẩm định và phê duyệt
dự án đầu tư” sau khi loại bỏ mục hỏi B2 và B3 .......................................74
Bảng 2.17. Đánh giá độ tin cậy thang đo yếu tố “Công tác tổ chức chỉ định thầu và
đấu thầu” sau khi loại bỏ mục hỏi C2........................................................75
vii

́

Bảng 2.14. Cronbach Alpha của thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLVĐT



̀ng
ươ
Tr

Bảng 2.18. Đánh giá độ tin cậy thang đo yếu tố “Công tác quản lý đầu tư xây dựng và
thi công” sau khi loại bỏ mục hỏi D1 ........................................................75

Bảng 2.19. Kiểm định KMO và Bartlett (KMO and Bartlett's Test) ...........................76
Bảng 2.20. Kết quả phân tích nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường tại thị xã Ba Đồn ............77

Bảng 2.21. Kết quả phân tích nhân tố thành phần đánh giá chung về công tác quản lý

Đ

vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường tại TX. Ba Đồn79
Bảng 2.22. Kết quả phân tích hồi quy bội ....................................................................80

ại
h

in

̣c K

ho
́H




́



viii


̀ng
ươ
Tr
Hình 1.1.

DANH MỤC CÁC HÌNH

Mô hình nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLVĐT
XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường tại thị xã Ba Đồn ............36

Hình 2.1.

Bản đồ hành chính thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình .................................47

Hình 2.2.

Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác tổ chức chỉ định thầu, đấu thầu và quản
lý thi công ...................................................................................................82
Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự án

Đ


Hình 2.3.

đầu tư ..........................................................................................................83

ại

Hình 2.4.

Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư..................84

Hình 2.5.

Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác kiểm soát thanh toán ..........................

ho

vốn đầu tư XDCB........................................................................................85
Hình 2.6.

Tổng hợp ý kiến đánh giá về cơ chế và văn bản quản lý ĐTXD .................85

h

in

̣c K
́H




́



ix


̀ng
ươ
Tr

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là một trong những chính sách quan trọng của

Chính phủ Việt Nam nằm trong lộ trình thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Hầu hết các chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ở nước ta trong
những năm vừa qua đều tập trung hướng đến các chương trình, dự án đầu tư xây dựng
cơ bản (XDCB) như xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi, cơ sở giáo dục, y tế, do

Đ

đó vốn đầu tư XDCB được huy động đang có xu hướng gia tăng nhanh chóng qua các

ại

năm. Theo số liệu thống kê của Bộ Tài chính, tính đến cuối năm 2016, kết quả giải
ngân kế hoạch vốn đầu tư XDCB qua hệ thống kho bạc nhà nước là 304,22 nghìn tỷ
đồng (đạt 89,8% so với kế hoạch đề ra) và cao hơn so với năm 2015 là 11,47 nghìn tỷ


ho

đồng [33]. Đặc biệt, trong cơ cấu nguồn vốn được huy động để đầu tư XDCB thì vốn
ngân sách nhà nước (bao gồm ngân sách trung ương và địa phương) đóng vai trò quan

̣c K

trọng đối với hầu hết các địa phương trong cả nước.

Thị xã Ba Đồn là một trong 8 địa phương trực thuộc tỉnh Quảng Bình, được
thành lập vào năm 2013 trên cơ sở chia tách từ huyện Quảng Trạch trước đây. Kể từ

in

khi được thành lập đến nay, nhu cầu về vốn đầu tư XDCB ở thị xã Ba Đồn là rất lớn,
trong khi đó việc huy động từ nguồn vốn ngân sách trung ương và cấp tỉnh gặp nhiều

h

khó khăn do Chính phủ đang thực hiện chính sách cắt giảm đầu tư công. Vì vậy,



UBND thị xã Ba Đồn đã đẩy mạnh phân cấp cho các địa phương sử dụng ngân sách
xã, phường để thực hiện các dự án đầu tư XDCB theo thông tư số 28/2012/TT-BTC

́H

ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính. Chỉ tính riêng trong giai đoạn 2014 – 2016, tổng


nguồn vốn đầu tư XDCB được huy động từ ngân sách xã, phường ở trên địa bàn thị xã



Ba Đồn là 93,25 tỷ đồng, chiếm 27,86% tổng vốn ngân sách nhà nước [15]; dự báo
đến năm 2020, nhu cầu sử dụng vốn ngân sách xã, phường trong đầu tư XDCB ở trên

lợi nhiều nhất từ các dự án đầu tư XDCB bằng vốn ngân sách xã, phường là giao thông
và giáo dục, với tổng nguồn vốn đầu tư đạt đến 176,89 tỷ đồng (gồm 75 dự án giao
thông và 37 dự án xây dựng trường học), điều này đã tác động tích cực đến sự phát
triển kinh tế - xã hội của các địa phương ở trên địa bàn thị xã, đồng thời góp phần quan
trọng vào sự thành công của việc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, công tác quản lý và sử dụng vốn ngân
sách xã, phường trong đầu tư XDCB ở thị xã Ba Đồn đang bộc lộ nhiều điểm hạn chế:
1

́

địa bàn thị xã sẽ có xu hướng tăng nhanh. Thực tế cho thấy, hai lĩnh vực được hưởng


̀ng
ươ
Tr

công tác kế hoạch hóa nguồn vốn chưa bám sát thực tế nguồn thu ngân sách của địa
phương; việc tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu còn nhiều bất cập; năng lực thi công của
nhiều nhà thầu còn yếu [18]. Đặc biệt, nhiều công trình thi công chậm tiến độ và xảy
ra tình trạng thông thầu, tách thầu, gây thất thoát và lãng phí nguồn vốn [7]. Những

vấn đề trên đây đã phản ánh những lỗ hổng trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB
từ nguồn ngân sách xã, phường ở thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. Chính vì thế, việc

Đ

hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách nhà nước nói chung
và ngân sách xã, phường nói riêng ở trên địa bàn thị xã Ba Đồn càng trở nên cấp thiết

ại

trong bối cảnh hiện nay.

Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây

ho

dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng
Bình” làm luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế.

2.1. Mục tiêu chung

̣c K

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn
vốn ngân sách xã, phường ở trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình; trên cơ sở

in


đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện trong thời gian tới.

h

2.1. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản



thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc

́H

nguồn vốn ngân sách xã, phường ở trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.

- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây



dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng
Bình trong thời gian tới.

́

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề kinh tế và tổ chức - quản lý liên quan đến công tác quản lý

vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường ở thị xã Ba Đồn,
tỉnh Quảng Bình thông qua các dự án đã qua thực hiện. Trong đó, tập trung nghiên cứu
khâu lập kế hoạch vốn; lập, thẩm định phê duyệt dự án; đấu thầu, lựa chọn nhà thầu;
kiểm soát thanh toán vốn; quyết toán vốn đầu tư; thanh tra, kiểm tra.
2


̀ng
ươ
Tr

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi địa giới hành chính

thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc

nguồn vốn ngân sách xã, phường tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 20142016, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn

Đ

ngân sách xã, phường ở địa bàn nghiên cứu giai đoạn 2017-2020.
4. Phương pháp nghiên cứu

ại

4.1. Phương pháp thu thập số liệu và thông tin
4.1.1. Số liệu thứ cấp

ho


Được thu thập từ Niên giám thống kê Việt Nam, tỉnh Quảng Bình và thị xã Ba
Đồn; các báo cáo, tài liệu của các phòng ban liên quan tại UBND thị xã Ba Đồn; thông

̣c K

tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu đã được công bố trên các tạp chí khoa học, công
trình và đề tài khoa học, từ các hội thảo khoa học...trong và ngoài nước.
4.1.2. Số liệu sơ cấp

Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, nghiên cứu này tiến hành điều tra

in

4 đơn vị liên quan đến quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân

h

sách xã, phường ở trên địa bàn thị xã Ba Đồn, bao gồm: (1) Ban Quản lý dự án cấp xã,
phường; (2) Đơn vị thi công; (3) Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã Ba Đồn; (4) Kho



bạc nhà nước thị xã Ba Đồn. Đây là những đơn vị đã tham gia quản lý trực tiếp và gián
tiếp các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thị xã Ba Đồn bằng nguồn vốn từ

́H

ngân sách xã, phường. Tại mỗi đơn vị điều tra, nghiên cứu lựa chọn các đối tượng để
khảo sát ý kiến đánh giá, cụ thể:




- Ban Quản lý Dự án cấp xã, phường: Điều tra toàn bộ các thành viên của Ban
Quản lý Dự án của 16 xã, phường ở trên địa bàn thị xã Ba Đồn. Theo các Quyết định

́
thành lập Ban quản lý Dự án đầu tư XDCB tại các xã, phường, bình quân mỗi ban
quản lý có 5 thành viên, do đó tổng thể mẫu điều tra là 80 mẫu.
- Các đơn vị (nhà thầu) thi công: Thực hiện điều tra phỏng vấn Ban giám đốc;
Trưởng, Phó Phòng Tài chính, Kế toán trưởng; Trưởng, Phó Phòng kỹ thuật. Dựa vào
số liệu thống kê tại Kho bạc nhà nước thị xã Ba Đồn, trong giai đoạn 2014 – 2016 có
17 doanh nghiệp (không kể các chủ thầu tư nhân chưa thành lập doanh nghiệp) đã
trúng thầu thi công các gói thầu thuộc dự án đầu tư XDCB ở thị xã Ba Đồn, trong đó
3


̀ng
ươ
Tr

có 11 doanh nghiệp có trụ sở ở thị xã Ba Đồn và 6 doanh nghiệp ngoài thị xã Ba Đồn.
Do hạn chế về thời gian và điều kiện đi lại khó khăn, nghiên cứu này chỉ tiến hành
điều tra 11 doanh nghiệp đóng trên địa bàn thị xã Ba Đồn, với tổng thể mẫu cần được
điều tra là 44 người.

- Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã Ba Đồn: tiến hành điều tra phỏng vấn

Trưởng, Phó Phòng; cán bộ phụ trách quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn


Đ

ngân sách xã, phường, với số lượng các cán bộ có liên quan là 8 người.
- Kho bạc nhà nước thị xã Ba Đồn: Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn Ban Giám

điều tra là 7 người.

ại

đốc, các thành viên của Tổ Kế toán kho bạc, với số lượng đối tượng được lựa chọn

ho

Như vậy, tổng số đối tượng cần được điều tra khảo sát là 139 người, tuy nhiên
kết quả thu được 117 phiếu điều tra hợp lệ. Với 23 mục hỏi được xây dựng trong thang

̣c K

đo các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn
ngân sách xã, phường tại thị xã Ba Đồn, thì số lượng mẫu điều tra kể trên đã đảm bảo
tiêu chuẩn ít nhất gấp 5 lần số mục hỏi. Thông tin thu thập từ các đơn vị được tiến
hành theo phương pháp phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp qua đường bưu điện dựa vào

h

4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

in

bảng hỏi và câu hỏi nghiên cứu được thiết kế sẵn.


- Phương pháp phân tổ thống kê được sử dụng để hệ thống hoá và tổng hợp tài



liệu theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.

- Việc xử lý và tính toán các số liệu và chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành trên

4.3. Các phương pháp phân tích

́H

máy tính thông qua sử dụng phần mềm thống kê SPSS.



Trên cơ sở các tài liệu đã được xử lý, tổng hợp, vận dụng các phương pháp

phân tích thống kê, phân tích kinh tế để đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn đầu

́
tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách xã, phường ở địa bàn nghiên cứu. Đặc
biệt, nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích nhân tố để làm rõ các nhân tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách xã,
phường ở thị xã Ba Đồn.
Trong phương pháp phân tích nhân tố, việc đánh giá độ tin cậy của thang đo là
một trong những bước quan trọng nhằm sàng lọc và loại bỏ các mục hỏi không đảm
bảo độ tin cậy trước khi đưa vào phân tích nhân tốt. Để đánh giá độ tin cậy của thang
4



̀ng
ươ
Tr

đó, các nhà nghiên cứu đã sử dụng tiêu chuẩn hệ số Cronbach’s Alpha. Các biến có hệ
số tương quan biến tổng (item-total correction) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn
chọn thang đo là nó có độ tin cậy Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên (Nunnally &
Burnstein,1994). Thông thường, thang đo có Cronbach Alpha từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng
được (Nunnally & Burnstein, 1994). Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng khi thang đo có
độ tin cậy từ 0,8 trở lên đến gần 1 là thang đo lường tốt.

Đ

4.4. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này được sử dụng để thu thập ý kiến đánh giá của các nhà chuyên

ại

môn, các nhà quản lý làm căn cứ để đề xuất các giải pháp mang tính khả thi, phù hợp
với thực tiễn địa bàn nghiên cứu.

ho

5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung nghiên cứu của luận văn được

̣c K


cấu trúc thành 03 chương theo đúng quy định, cụ thể:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường.

in

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
nguồn vốn ngân sách xã, phường ở thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.

h

Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường ở thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.

́H



́



5


̀ng
ươ
Tr


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân
sách xã, phường

Đ

1.1.1. Khái niệm cơ bản về đầu tư, dự án đầu tư và vốn đầu tư
a. Đầu tư

ại

Đầu tư theo nghĩa rộng có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong

ho

tương lai mà kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về các nguồn lực đã bỏ ra.
Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản vật chất khác hoặc

đầu tư [11].

̣c K

sức lao động. Sự biểu hiện bằng tiền tất cả các nguồn lực đã bỏ ra trên đây gọi là vốn


Những kết quả của đầu tư đem lại là sự tăng thêm tài sản tài chính (tiền vốn), tài

in

sản vật chất (nhà máy, đường sá, của cải vật chất khác), tài sản trí tuệ (trình độ văn
hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật,... của người dân). Các kết quả đã đạt được của

h

đầu tư đem lại góp phần tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội [11].

Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở



hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong tương lai lớn hơn

́H

các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó [11].

Như vậy, nếu xem xét trên góc độ đầu tư thì đầu tư là những hoạt động sử dụng

các nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và trí tuệ



để cải thiện mức sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng hoạt động của các tài sản
và nguồn lực sẵn có.


́

b. Dự án đầu tư
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới,
mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt sự tăng trưởng về số
lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trong thời
gian xác định [9].
Dự án đầu tư có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:

6


̀ng
ươ
Tr

Theo Luật đầu tư năm 2014: Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn

hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong
khoảng thời gian xác định [20].
Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi

tiết , có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những kết
quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai [8].

Đ

Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn,
vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài [8].


ại

Trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế- xã hội, làm tiền

ho

đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Xét theo góc độ này dự án đầu tư là một hoạt
động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung

̣c K

(một đơn vị sản xuất kinh doanh cùng một thời kỳ có thể thực hiện nhiều dự án) [8].
Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần
thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những

in

mục tiêu nhất định trong tương lai [8].

h

b. Vốn đầu tư

Theo Luật Đầu tư (2014) của Việt Nam: "Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để



thực hiện hoạt động đầu tư kỉnh doanh" [20].


Với phạm vi đầu tư thì có phạm trù tổng vốn đầu tư mà chúng ta gọi là Vốn đầu

́H

tư phát triển, có thời kỳ gọi là vốn đầu tư phát triển toàn xã hội.

Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí



đã chi ra để tạo ra năng lực sản xuất (tăng thêm vốn cố định và vốn lưu động) và các
khoản đầu tư phát triển khác [11].

́
Vốn đầu tư phát triển gồm: Vốn đầu tư cơ bản; vốn lưu động bổ sung và vốn đầu
tư phát triển khác.
Vốn đầu tư cơ bản là số vốn đầu tư để tạo ra tài sản cố định. Nó bao gồm vốn
đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ. Vốn đầu tư xây dựng cơ
bản là một thuật ngữ đã được sử dụng khá quen thuộc ở nước ta với nội dung bao hàm
những chi phí bằng tiền để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng
lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế [11].
7


̀ng
ươ
Tr

Về thực chất vốn đầu tư xây dựng cơ bản chỉ bao gồm những chi phí làm tăng


thêm giá trị tài sản cố định. Như vậy, vốn đầu tư xây dựng cơ bản gồm 2 bộ phận hợp
thành: Vốn đầu tư để mua sắm hoặc xây dựng mới TSCĐ mà ta quen gọi là vốn đầu
tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ [11].
Vốn lưu động bổ sung bao gồm những khoản đầu tư làm tăng thêm tài sản lưu

động trong kỳ nghiên cứu của toàn xã hội [11].
Vốn đầu tư phát triển khác bao gồm tất cả các khoản đầu tư của xã hội nhằm tăng

Đ

năng lực phát triển của xã hội. Sự phát triển của xã hội ngoài yếu tố làm tăng TSCĐ,

ại

TSLĐ còn phải làm tăng nguồn lực khác như: nâng cao dân trí; hoàn thiện môi trường
xã hội; cải thiện môi trường sinh thái; hỗ trợ cho các chương trình phòng chống tệ nạn

ho

xã hội và các chương trình phát triển khác [11].

1.1.2. Khái niệm quản lý dự án và mục tiêu quản lý dự án đầu tư
a. Khái niệm

̣c K

Theo Nguyễn Bá Uân, quản lý dự án là một quá trình hoạch định (Planning), tổ
chức (organizing), lãnh đạo (leading/directing) và kiểm tra (controlling) các công việc
và nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu đã định [9]


in

Theo tác giả Từ Quang Phương, quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều

h

phối thời gian, nguồn lực giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự
án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu



cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và
điều kiện tốt nhất cho phép [25].

́H

Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều phối
thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí và thực hiện giám



sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu xác định.

- Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự

hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ truyền
thống hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống [25].
- Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền
vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ theo thời

gian. Giai đoạn này chi tiết hoá thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và toàn bộ
dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và
thiết bị phù hợp [25].
8

́

tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch


̀ng
ươ
Tr

- Giám sát là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình

thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc trong
quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án giữa kỳ và
cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị các pha sau của
dự án [25].

b. Mục tiêu của quản lý dự án đầu tư
Mục tiêu quản lý dự án là hoàn thành các công việc dự án theo đúng yêu cầu kỹ

Đ

thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo tiến độ thời gian cho

ại


phép [25].

1.1.3. Khái niệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là tổng thể các biện pháp, công

ho

cụ, cách thức mà nhà nước tác động vào quá trình hình thành (huy động), phân phối
(cấp phát) và sử dụng vốn NSNN để đạt các mục tiêu kinh tế xã hội đề ra trong từng

̣c K

giai đoạn [25].

Như vậy, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách xã phường là một
bộ phận của công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước nói chung, là

in

tổng thể các biện pháp và cách thức khác nhau mà chính quyền cấp xã, phường sử
dụng nguồn vốn ngân sách xã, phường để đầu tư xây dựng cơ bản, góp phần thúc đẩy

h

phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Một số khái niệm liên quan đến hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản:




- Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung về

́H

sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết
kế bản vẽ thi công xây dựng công trình quy mô nhỏ, làm cơ sở xem xét, quyết định



đầu tư xây dựng [21].

- Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp

đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng

́
nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu
của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu [19].
- Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong
các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm
trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư [19].
9


̀ng
ươ
Tr


- Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các

hoạt động đấu thầu, bao gồm:
+ Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn;
+ Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;
+ Đơn vị mua sắm tập trung;
+ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà

Đ

nước có thẩm quyền lựa chọn [19] .
- Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con

ại

người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất,
có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên

ho

mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân
dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công

̣c K

trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác [21].

- Chủ đầu tư là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ sở hữu
vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án [21].
- Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn


in

để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng

h

nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời
hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện



thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi
đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng [21].

́H

- Dự toán công trình là chi phí được tính toán và xác định theo công trình xây
dựng cụ thể, trên cơ sở khối lượng các công việc, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ



thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng mục công trình và hệ

thống định mức xây dựng, giá xây dựng công trình. Dự toán công trình là cơ sở để xác

́
định giá gói thầu, giá xây dựng công trình, là căn cứ để đàm phán, ký kết hợp đồng,
thanh toán với nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu.
- Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung

cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu
tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án
đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu
quả kinh tế [19].
10


̀ng
ươ
Tr

- Giá đánh giá là giá dự thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu

cầu của hồ sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu tố để quy đổi
trên cùng một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình. Giá đánh
giá dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói
thầu hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế [19].
- Giá đề nghị trúng thầu là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau

Đ

khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) [19].

thầu [19].

ại

- Giá trúng thầu là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà


ho

- Giá hợp đồng là giá trị ghi trong văn bản hợp đồng làm căn cứ để tạm ứng,
thanh toán, thanh lý và quyết toán hợp đồng [19].

̣c K

- Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể gồm
những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm
một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thường xuyên, mua
sắm tập trung [19].

in

- Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu

h

thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu,
nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu



nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư [19].

- Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và

́H

nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu [19].


- Hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng



công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây
dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai

́
thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan
đến xây dựng công trình [21].
- Hợp đồng là văn bản thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu được lựa chọn
trong thực hiện gói thầu thuộc dự án; giữa bên mời thầu với nhà thầu được lựa chọn
trong mua sắm thường xuyên; giữa đơn vị mua sắm tập trung hoặc giữa đơn vị có nhu
cầu mua sắm với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm tập trung; giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn hoặc giữa cơ quan nhà nước có
11


̀ng
ươ
Tr

thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự án trong lựa chọn nhà
đầu tư [19].

- Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và

trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu
độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh [19].

- Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký

với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan

Đ

trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ

ại

sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu [19].
- Nhà thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc

ho

cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại Việt Nam [19].
- Nhà thầu trong nước là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc cá
nhân mang quốc tịch Việt Nam tham dự thầu [19].

̣c K

- Quyết toán hợp đồng là việc xác định tổng giá trị cuối cùng của hợpp đồng xây
dựng mà bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu khi bên nhận thầu
hoàn thành tất cả các công việc theo thoả thuận trong hợp đồng.

in

- Thanh toán là việc cơ quan thanh toán thực hiện việc kiểm soát thanh toán (hoặc
tạm ứng) vốn cho Chủ đầu tư và theo đề nghị của Chủ đầu tư thanh toán hoặc tạm ứng)


h

cho các nhà thầu, các đơn vị liên quan; đồng thời thu hồi vốn tạm ứng (nếu có).



- Thiết bị lắp đặt vào công trình gồm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ.
Thiết bị công trình là thiết bị được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế xây

́H

dựng. Thiết bị công nghệ là thiết bị nằm trong dây chuyền công nghệ được lắp đặt vào
công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ [21].



- Thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu

sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, bảo
- Thi công xây dựng công trình gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với công
trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo
hành, bảo trì công trình xây dựng [21].
- Tổng mức đầu tư là chi phí để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình,
được tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù
hợp với nội dung dự án và thiết kế cơ sở; đối với trường hợp chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ
thuật, tổng mức đầu tư đồng thời là dự toán xây dựng công trình được xác định phù
12

́


đảm đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình [21].


̀ng
ươ
Tr

hợp với nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công. Tổng mức đầu
tư là một trong những cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh tế và lựa chọn phương án đầu
tư; là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng
công trình.

- Tổng dự toán của dự án là tổng cộng các dự toán chi phí của các công trình và

các chi phí có liên quan thuộc dự án. Tổng dự toán không được vượt tổng mức đầu tư
được duyệt (hoặc điều chỉnh) theo quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Đ

Trường hợp dự án đầu tư chỉ có một hạng mục công trình thì dự toán công trình là

ại

tổng dự toán của dự án.

1.1.4. Mục tiêu quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản

ho

Xét ở góc độ vĩ mô: Quản lý đầu tư nhằm đáp ứng những mục tiêu sau:

- Thực hiện thành công các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội

̣c K

trong từng thời kỳ của quốc gia, từng ngành và từng địa phương. Đối với nước ta trong
thời kỳ hiện nay, đầu tư nhằm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện
đại hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần

in

của người lao động như Đại hội đảng XI đã chỉ ra.

h

- Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả cao nguồn vốn đầu tư, các nguồn tài lực,
vật lực của ngành, địa phương và toàn xã hội. Đầu tư sử dụng nhiều loại nguồn vốn



trong và ngoài nước, vốn nhà nước và vốn tư nhân, vốn bằng tiền và bằng hiện
vật...Quản lý đầu tư nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm và khai thác có hiệu quả từng loại

́H

nguồn vốn, tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động và các tiềm năng khác. Đồng thời,
quản lý đầu tư gắn với việc bảo vệ môi trường sinh thái, chống mọi hành vi tham ô,




lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư và khai thác các kết quả đầu tư.

- Thực hiện đúng những quy định pháp luật và yêu cầu kinh tế kỹ thuật trong

́
lĩnh vực đầu tư. Quản lý vĩ mô đối với hoạt động đầu tư nhằm đảm bảo cho quá trình
thực hiện đầu tư, xây dựng công trình theo đúng quy hoạch và thiết kế được duyệt,
đảm bảo sự bền vững và mỹ quan, áp dựng công nghệ xây dựng tiên tiến, đảm bảo
chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý.
Mục tiêu của quản lý đầu tư của từng cơ sở: Là nhằm thực hiện thắng lợi mục
tiêu hoạt động, chiến lược phát triển của đơn vị, địa phương, nâng cao hiệu quả kinh tế
xã hội.
13


̀ng
ươ
Tr

Mục tiêu của quản lý đầu tư đối với từng dự án: Đối với từng dự án đầu tư,

quản lý đầu tư là nhằm thực hiện đúng mục tiêu của dự án, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của đầu tư trên cơ sở thực hiện đúng tiến độ thời gian đã định, trong phạm vi
chi phí được duyệt và với tiêu chuẩn hoàn thiện cao nhất.
1.1.5. Vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường và thị trấn
1.1.5.1. Khái niệm và đặc điểm ngân sách nhà nước, ngân sách xã, phường

Đ

a. Khái niệm


Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán

ại

và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [22].

ho

Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp
địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và

̣c K

các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương [22].
Ngân sách xã là một bộ phận của NSNN do Uỷ ban nhân dân xã xây dựng,
quản lý; Hội đồng nhân dân xã quyết định, giám sát [22].
b. Đặc điểm

in

Là một bộ phận trong hệ thống NSNN nên ngân sách xã cũng mang những đặc

h

trưng chung, như:

Về bản chất, ngân sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nước với




các chủ thể khác, phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ
của chính quyền nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng,

́H

nhiệm vụ của chính quyền nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được phân công,
phân cấp quản lý.



Về hình thức, quá trình vận động của quỹ ngân sách xã cũng được nhìn nhận

trên hai góc độ: quá trình huy động nguồn thu; và quá trình phân phối, sử dụng ngân

́
sách xã (thường gọi tắt là chi). Sự nhìn nhận về hình thức của ngân sách xã còn được
thể hiện thông qua chu trình với các khâu: Lập, chấp hành, quyết toán ngân sách xã mà
chính quyền cơ sở ở mọi nơi đều phải tuân thủ.
Một điểm khác biệt giữa ngân sách xã với các cấp ngân sách khác trong hệ
thống NSNN, đó là: Ngân sách xã vừa là một cấp trong hệ thống NSNN, lại vừa là đơn
vị sử dụng ngân sách. Đóng vai một cấp ngân sách, vì ngân sách xã cũng được phân
cấp quản lý nguồn thu và thực hiện các nhiệm vụ chi như một cấp ngân sách thực thụ.
14


̀ng
ươ
Tr


Đóng vai như một đơn vị sử dụng ngân sách, bởi xã cũng có nhiệm vụ trực tiếp chi
tiêu các nguồn kinh phí theo ché độ, tiêu chuẩn, định mức quy định. Chính yếu tố
“lưỡng tính” này của ngân sách xã lại tạo lên những trở ngại không nhỏ cho quá trình
quản lý ngân sách xã ở nước ta thời gian qua.
1.1.5.2. Đặc điểm và nguyên tắc quản lý dự án do xã làm chủ đầu tư
a. Đặc điểm dự án do xã làm chủ đầu tư

Đ

Theo quy định tại Luật ngân sách nhà nước, hệ thống Ngân sách nhà nước gồm
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân

ại

sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân gồm:
ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); ngân sách

ho

cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) và ngân sách
xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã). Tuy nhiên, hiện nay thực hiện cải cách hành

̣c K

chính có một số địa phương đang thực hiện không tổ chức Hội đồng nhân dân; tuy
nhiên, đơn vị hành chính và ngân sách cấp xã ở các địa phương thí điểm này vẫn tồn tại.
Ngân sách cấp xã có một vai trò quan trọng trong hệ thống ngân sách nhà nước
ở nước ta. Ngân sách cấp xã là một bộ phận của hệ thống ngân sách nhà nước. Các

in


khoản thu, chi của ngân sách cấp xã là những khoản thu, chi của ngân sách nhà nước

h

giao cho ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng, tổ chức quản lý sau khi thông qua Hội
đồng nhân dân quyết định và giám sát thực hiện theo nhiệm vụ quyền hạn của Luật



Ngân sách nhà nước quy định; chỉ giới hạn trên địa bàn của cấp xã.

Cũng như ngân sách các cấp, ngân sách cấp xã cũng thực hiện các khoản chi

́H

đầu tư phát triển và chi thường xuyên. Việc chi đầu tư phát triển thực hiện theo quy
định liên quan của Nhà nước về quản lý vốn đầu tư và xây dựng.



Cấp xã là cấp được giao quản lý các dự án, công trình trên địa bàn xã. Như vậy,

về nguyên tắc đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền

́
phê duyệt của Chủ tịch ủy ban nhân dân xã thì ủy ban nhân dân xã đồng thời làm chủ
đầu tư các dự án này. Ngoài ra, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, nguồn vốn hỗ trợ của
ngân sách cấp trên (Trung ương, tỉnh, huyện), cấp quyết định hỗ trợ vốn có thể giao
cho ủy ban nhân dân xã làm chủ đầu tư một số dự án, công trình cụ thể (do các cấp

thẩm quyền trên quyết định phê duyệt dự án đầu tư).
Như vậy, ở cấp xã là nơi không có điều kiện tổ chức các đơn vị quản lý, sử
dụng, khai thác thì ủy ban nhân dân xã vừa đóng vai trò là người quyết định đầu tư
15


×