Tuần 4
Tập đọc
NGƯỜI MẸ
I/ Mục tiêu :
A. Tập đọc :
1. Rèn kó năng đọc thành tiếng :
- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó : hớt
hải, thiếp đi, áo choàng, khẩn khoản, lã chã, lạnh lẽo, các từ
ngữ có âm, vần, thanh học sinh đòa phương dễ phát âm sai và
viết sai do ảnh hưởng của tiếng đòa phương : lất phất, bối rối,
phụng phòu, ...
- Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu chấm, dấu phẩy giữa các cụm
từ.
- Biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật ( bà mẹ,
Thần Đêm Tối, bụi gai, hồ nước, Thần Chết )
- Biết đọc thầm, nắm ý cơ bản.
2. Rèn kó năng đọc hiểu :
- Nắm được nghóa của các từ mới : mấy đêm ròng, thiếp đi,
khẩn khoản, lã chã..
- Nắm được diễn biến của câu chuyện.
- Hiểu nội dung và ý nghóa câu chuyện : Người mẹ rất yêu con.
Vì con, người mẹ có thể làm tất cả..
B. Kể chuyện :
1. Rèn kó năng nói :
- Biết cùng các bạn dựng lại câu chuyện theo cách phân vai
với giọng điệu phù hợp với từng nhân vật.
- Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng
kể cho phù hợp với nội dung.
2. Rèn kó năng nghe :
- Có khả năng tập trung theo dõi bạn kể chuyện. Dựng lại câu
chuyện theo vai.
- Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể
của bạn.
II/ Chuẩn bò :
1. GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn
cần hướng dẫn.
2. HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Phương
Pháp
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ ) Chú Sẻ và bông hoa
bằng lăng
- Giáo viên gọi 3 học sinh đọc bài và hỏi :
+ Mỗi người bạn của bé Thơ có điều gì
tốt ?
- Giáo viên nhận xét, cho điểm
- Giáo viên nhận xét bài cũ.
3. Bài mới :
Giới thiệu bài : ( 2’ )
- Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và
hỏi :
+ Tranh vẽ gì ?
- Giáo viên : mẹ là người sinh ra và nuôi
dưỡng, chăm sóc ta khôn lớn. Người mẹ nào
cũng yêu con và sẵn sàng hy sinh cho con.
Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về một câu
chuyện cổ rất xúc động của An-đéc-xen qua
bài : “Người mẹ”
- Ghi bảng.
Hoạt động 1 : luyện đọc ( 15’ )
• GV đọc mẫu toàn bài
- GV đọc mẫu với giọng nhẹ nhàng, tình cảm
- Chú ý giọng đọc của nhân vật qua từng đoạn
:
+ Đoạn 1 : Giọng đọc hồi hộp, dồn
dập thể hiện tâm trạng hoảng hốt của người
mẹ khi bò mất con. Nhấn giọng các từ ngữ :
hớt hải, thiếp đi, nhanh hơn gió, chẳng bao giờ
trả lại, khẩn khoản cầu xin.
+ Đoạn 2 và 3 : Giọng đọc thiết tha,
thể hiện sự sẵn lòng hi sinh của người mẹ trên
đường đi tìm con. Nhấn giọng các từ ngữ :
không biết, băng tuyết bám đầy, ủ ấm, ôm
ghì, đâm, nhỏ xuống, đâm chồi, nảy lộc, nở
- Hát
- 3 học sinh đọc
- Học sinh quan sát và trả
lời.
- Học sinh lắng nghe.
Trực
quan
diễn giải
Đàm
thoại
thực
hành
diễn giải
hoa.
+ Đoạn 4 : Giọng đọc chậm rõ ràng
từng câu. Giọng Thần Chết ngạc nhiên. Giọng
người mẹ khi nói câu “Vì tôi là mẹ” điềm
đạm, khiêm tốn; khi yêu cầu Thần Chết “Hãy
trả con cho tôi !” – dứt khoát.
• Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện
đọc kết hợp giải nghóa từ.
- GV hướng dẫn học sinh : đầu tiên luyện đọc
từng câu, bài có 29 câu, các em nhớ bạn nào
đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài, có thể
đọc liền mạch lời của nhân vật có xen lời dẫn
chuyện
- Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài.
- Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách
phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc
từng đoạn : bài chia làm 4 đoạn.
• Đoạn 1 :
- Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 1.
- Giáo viên viết vào cột luyện đọc câu :
“Thần Chết chạy nhanh hơn gió / và chẳng
bao giờ trả lại những người lão đã cướp đi
đâu.//”
- Gọi học sinh đọc.
- Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn.
- GV kết hợp giải nghóa từ khó : hớt hải, thiếp
đi, khẩn khoản
- Giáo viên cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối : 1
em đọc, 1 em nghe
- Giáo viên gọi từng tổ đọc.
- Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại đoạn 1.
- Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại đoạn 2
- Cho cả lớp đọc lại đoạn 1, 2, 3, 4.
Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm
hiểu bài
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và
hỏi :
+ Hãy kể lại vắn tắt chuyện xảy ra ở
đoạn 1 ?
- Học sinh đọc tiếp nối 1 –
2 lượt bài.
- Cá nhân
- Cá nhân, Đồng thanh.
- HS giải nghóa từ trong
SGK.
- Học sinh đọc theo nhóm
đôi.
- Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp
nối.
- Cá nhân
- Cá nhân
- Đồng thanh
( 18’ )
- Học sinh đọc thầm.
- Suốt mấy đêm ròng thức
trông con ốm, bà mẹ quá
mệt và thiếp đi một lúc.
Khi tỉnh dậy, không thấy
con đâu, bà hớt hải gọi
con. Thần Đêm Tối cho bà
biết Thần Chết đã cướp đi
đứa con của bà. Bà khẩn
khoản cầu xin Thần Đêm
Tối chỉ đường cho bà,
Đàm
thoại
thảo luận
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 2 và
hỏi :
+ Người mẹ đã làm gì để bụi gai chỉ
đường cho bà ?
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 3 và
hỏi :
+ Người mẹ đã làm gì để hồ nước chỉ
đường cho bà?
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 4,
thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi :
+ Thái độ của Thần Chết như thế nào
khi thấy người mẹ ?
+ Người mẹ trả lời như thế nào ?
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm toàn bài,
thảo luận nhóm và hỏi :
+ Chọn ý đúng nhất nói lên nội dung
câu chuyện :
a) Người mẹ là người rất dũng
cảm.
b) Người mẹ không sợ Thần Chết.
c) Người mẹ có thể hi sinh tất cả vì
con.
- Giáo viên kết luận : cả 3 ý đều đúng.
a) Người mẹ là người rất dũng cảm
vì bà đã thực hiện được những yêu cầu khó
khăn của bụi gai, hồ nước.
b) Người mẹ không sợ Thần Chết vì
bà sẵn sàng đi tìm Thần chết để đòi lại con.
c) Người mẹ có thể hi sinh tất cả vì
con là đúng nhất vì chính sự hi sinh cao cả đã
đồng ý.
- Bà mẹ chấp nhận yêu
cầu của bụi gai : ôm ghì
bụi gai vào lòng để sưởi
ấm nó, làm nó đâm chồi,
nảy lộc và nở hoa giữa
mùa đông buốt giá.
- Người mẹ làm theo yêu
cầu của hồ nước : khóc
đến nỗi đôi mắt theo dòng
lệ rơi xuống hồ, hoá thành
hai hòn ngọc.
- Thần Chết ngạc nhiên
không hiểu vì sao người
mẹ có thể tìm đến tận nơi
mình ở.
- Người mẹ trả lời vì bà là
mẹ, người mẹ có thể làm
tất cả vì con, và bà đòi
Thần Chết trả con cho
mình.
- Học sinh đọc thầm, thảo
luận nhóm đôi.
- Học sinh tự do phát biểu
suy nghó của mình…
cho bà mẹ lòng dũng cảm vượt qua mọi thử
thách và đến được nơi ở lạnh lẽo của Thần
Chết để đòi con.
Tập đọc
Hoạt động 3 : luyện đọc lại
( 17’ )
- Giáo viên chọn đọc mẫu đoạn 4 và lưu ý học
sinh về giọng đọc ở các đoạn.
- Giáo viên chia học sinh thành các nhóm, mỗi
nhóm 4 học sinh, học sinh mỗi nhóm tự phân
vai : người dẫn chuyện, Thần Chết, bà mẹ.
- Giáo viên uốn nắn cách đọc cho học sinh.
Giáo viên nhắc các em đọc phân biệt lời kể
chuyện với lời đối thoại của nhân vật, chọn
giọng đọc phù hợp với lời thoại.
- Giáo viên cho 2 nhóm thi đọc truyện theo vai
- Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá
nhân và nhóm đọc hay nhất.
Hoạt động 4 : hướng dẫn kể
từng đoạn của câu chuyện theo tranh. ( 20’ )
- Giáo viên nêu nhiệm vụ : trong phần kể
chuyện hôm nay, các em kể chuyện, dựng lại
câu chuyện theo cách phân vai
- Gọi học sinh đọc lại yêu cầu bài
- Giáo viên giải thích : nói lời nhân vật mình
đóng vai theo trí nhớ, không nhìn sách. Có thể
kèm với động tác, cử chỉ, điệu bộ như là đang
đóng một màn kòch nhỏ.
- Giáo viên chia học sinh thành các nhóm nhỏ,
yêu cầu các học sinh phân vai, dựng lai câu
chuyện.
- Giáo viên cho cả lớp nhận xét mỗi bạn sau
khi kể xong từng đoạn với yêu cầu :
Về nội dung : kể có đúng yêu cầu
chuyển lời của Lan thành lời của mình
không ? Kể có đủ ý và đúng trình tự không ?
Về diễn đạt : Nói đã thành câu
chưa ? Dùng từ có hợp không ?
Về cách thể hiện : Giọng kể có thích
hợp, có tự nhiên không ? Đã biết phối hợp lời
- Học sinh chia nhóm và
phân vai.
- Học sinh các nhóm thi
đọc.
- Bạn nhận xét.
- Phân vai ( người dẫn
chuyện, bà mẹ, Thần Đêm
Tối, bụi gai, hồ nước, Thần
Chết ) dựng lại câu chuyện
: “Người mẹ”
- Học sinh chia nhóm,
phân vai.
- Các bạn nhóm khác theo
dõi, nhận xét.
- Lớp nhận xét.
Thực
hành
sắm vai
Quan sát
kể
chuyện
kể với điệu bộ, nét mặt chưa ?
- Giáo viên khen ngợi những học sinh có lời
kể sáng tạo, bình chọn nhóm dựng lại câu
chuyện hay nhất, hấp dẫn, sinh động nhất.
Củng cố : ( 2’ )
- Giáo viên : qua giờ kể chuyện, các em đã
thấy : kể chuyện khác với đọc truyện. Khi
đọc, em phải đọc chính xác, không thêm, bớt
từ ngữ. Khi kể, em không nhìn sách mà kể
theo trí nhớ. để câu chuyện thêm hấp dẫn, em
nên kể tự nhiên kèm điệu bộ, cử chỉ …
- Giáo viên hỏi :
+ Qua câu chuyện này, em hiểu gì về
tấm lòng người mẹ ?
- Giáo viên giáo dục tư tưởng : câu chuyện :
“Người mẹ”cho chúng ta thấy người mẹ rất
yêu con, rất dũng cảm. Người mẹ có thể làm
tất cả vì con. Người mẹ có thể hi sinh bản thân
cho con được sống
- Học sinh trả lời.
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Giáo viên động viên, khen ngợi học sinh kể hay.
- Khuyết khích học sinh về nhà kể lại câu chuyện cho người
thân nghe.
Toán
LUYỆN TẬP CHUNG
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : giúp học sinh :
- Ôn tập, củng cố cách tính cộng trừ các số có ba chữ số, cách
tính nhân, chia trong bảng đã học.
- Củng cố cách giải toán có lời văn ( liên quan đến so sánh hai
số hơn kém nhau một số đơn vò )
2. Kó năng : học sinh tính nhanh, đúng, chính xác
3. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bò :
1. GV : đồ dùng dạy học : trò chơi phục vụ bài tập
2. HS : vở bài tập Toán 3.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Phương
Pháp
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ )
- GV sửa bài tập sai nhiều của HS
- Nhận xét vở HS
3. Các hoạt động :
Giới thiệu bài : Luyện tập
chung
Hướng dẫn ôn tập : ( 33’ )
Bài 1 : đặt tính rồi tính
- GV gọi HS đọc yêu cầu
- GV cho HS tự đặt tính rồi tính kết quả
- GV cho 4 tổ cử đại diện lên thi đua sửa
bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”.
- GV gọi HS nêu lại cách đặt tính và cách
tính
- GV Nhận xét
Bài 2 : Tìm x :
- GV gọi HS đọc yêu cầu
- Cho học sinh làm bài
- Gọi học sinh lên bảng sửa bài
- Giáo viên cho học sinh nhắc lại cách tìm
- hát
( 1’ )
- HS đọc.
- HS làm bài
- HS thi đua sửa bài
- Lớp nhận xét về cách đặt
tính và kết quả phép tính
- HS nêu.
- HS làm bài và sửa bài
- Học sinh đọc
- Học sinh làm bài
- Học sinh sửa bài
- Cá nhân
Quan
sát, vấn
đáp
động
não
Thực
hành
Thi đua
thừa số chưa biết trong phép nhân, số bò
chia chưa biết trong phép chia khi biết các
thành phần còn lại của phép tính.
- GV Nhận xét
Bài 3 : Tính :
- GV gọi HS đọc yêu cầu
- Giáo viên ghi bảng biểu thức : 5 x 4 +
117, yêu cầu học sinh tính giá trò của biểu
thức đó.
- Yêu cầu HS làm bài.
- GV cho HS cử đại diện 2 dãy lên thi đua
sửa bài
- Cho học sinh nhận xét.
Bài 4 :
- GV gọi HS đọc đề bài
- GV hỏi :
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?
+ Muốn biết ngày thứ hai sửa được
nhiều hơn ngày thứ nhất bao nhiêu mét
đường ta làm như thế nào ?
- Giáo viên vừa hỏi vừa kết hợp ghi tóm
tắt :
Tóm tắt :
75m đường
100m đường
?m đường
Ngày thứ nhất :
Ngày thứ hai :
+ Bài toán thuộc dạng toán gì ?
- Yêu cầu HS làm bài.
- Cho học sinh sửa bài
- Giáo viên nhận xét.
Bài 5 : vẽ hình theo mẫu :
- Cho HS đọc yêu cầu bài
- Cho học sinh làm bài và sửa bài
- HS đọc.
- Học sinh thực hiện tính :
5 x 4 + 117 = 20 + 117
= 137
- HS làm bài
- HS thi đua sửa bài
- Lớp nhận xét.
- HS đọc
- Một đội công nhân ngày
thứ nhất sửa được 75m
đường, người thứ hai sửa
được 100m đường.
- Hỏi ngày thứ hai sửa
được nhiều hơn ngày thứ
nhất bao nhiêu mét đường ?
- Học sinh trả lời.
- Đây là dạng toán tìm
phần hơn của số lớn so với
số bé
- Học sinh làm bài
- HS sửa bài
- Học sinh nêu
- Học sinh vẽ hình
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò : bài
Chính tả
NGƯỜI MẸ
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : HS nắm được cách trình bày một đoạn văn : chữ đầu câu
viết hoa, chữ đầu đoạn viết hoa và lùi vào hai ô, kết thúc câu
đặt dấu chấm.
2. Kó năng : Nghe - viết chính xác đoạn đoạn văn tóm tắt nội dung ( 62
chữ ) của bài Người mẹ.
- Biết viết hoa các chữ đầu câu và các tên riêng.
- Viết đúng và nhớ cách viết những tiếng có âm, vần dễ lẫn do
ảnh hưởng của đòa phương : d, gi, r hoặc ân / âng
- Làm bài tập phân biệt các tiếng có âm, vần dễ viết lẫn : d,
gi, r hoặc ân / âng
3. Thái độ : Cẩn thận khi viết bài, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt
II/ Chuẩn bò :
- GV : bảng phụ viết nội dung bài tập ở BT1, 2
- HS : VBT
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Phương
Pháp
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ )
- GV gọi 3 học sinh lên bảng viết các từ ngữ :
ngắc ngứ, ngoặc kép, mở cửa, đổ vỡ.
- Giáo viên nhận xét, cho điểm.
- Nhận xét bài cũ
3. Bài mới :
Giới thiệu bài : ( 1’ )
- Giáo viên : trong giờ chính tả hôm nay cô sẽ
hướng dẫn các em :
• Nghe - viết chính xác đoạn đoạn văn tóm
tắt nội dung ( 62 chữ ) của bài Người mẹ
• Làm bài tập phân biệt các tiếng có âm,
vần dễ viết lẫn : d, gi, r hoặc ân / âng
Hoạt động 1 : hướng dẫn học sinh
nghe viết ( 20’ )
• Hướng dẫn học sinh chuẩn bò
- Hát
- Học sinh lên bảng
viết, cả lớp viết vào
bảng con.
Vấn đáp,
thực
- Giáo viên đọc đoạn văn cần viết chính tả 1
lần.
- Gọi học sinh đọc lại đoạn văn.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm nội dung
nhận xét đoạn văn sẽ chép. Giáo viên hỏi :
+ Đoạn này chép từ bài nào ?
+ Tên bài viết ở vò trí nào ?
+ Đoạn văn có mấy câu ?
• Câu 1 : Một bà mẹ … bắt đi.
• Câu 2 : Nhờ Thần đêm tối … đã mất
• Câu 3 : Thấy bà mẹ … ngạc nhiên
• Câu 4 : Còn lại
- Giáo viên gọi học sinh đọc từng câu.
+ Cuối mỗi câu có dấu gì ?
+ Chữ đầu câu viết như thế nào ?
+ Tìm tên riêng viết trong bài chính tả.
+ Những dấu câu nào được dùng trong
đoạn văn ?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh viết một vài
tiếng khó, dễ viết sai
- Giáo viên gạch chân những tiếng dễ viết sai,
yêu cầu học sinh khi viết bài, không gạch chân
các tiếng này.
• Đọc cho học sinh viết
- GV cho HS nhắc lại cách ngồi viết, cầm bút,
đặt vở.
- Giáo viên đọc thong thả từng câu, mỗi câu đọc
2 lần cho học sinh viết vào vở.
- Giáo viên theo dõi, uốn nắn, nhắc nhở tư thế
ngồi của học sinh. Chú ý tới bài viết của những
học sinh thường mắc lỗi chính tả.
• Chấm, chữa bài
- Giáo viên cho HS cầm bút chì chữa bài. GV
đọc chậm rãi, để HS dò lại. GV dừng lại ở những
chữ dễ sai chính tả để học sinh tự sửa lỗi. Sau
mỗi câu GV hỏi :
+ Bạn nào viết sai chữ nào?
- Học sinh nghe Giáo
viên đọc
- 2 – 3 học sinh đọc
- Đoạn này chép từ
bài Người mẹ
- Tên bài viết từ lề đỏ
thụt vào 4 ô.
- Đoạn văn có 4 câu
- Học sinh đọc
- Cuối mỗi câu có dấu
chấm.
- Chữ đầu câu viết
hoa.
- Thần Chết, Thần
Đêm Tối
- Dấu hai chấm và
dấu chấm, dấu phẩy.
- Học sinh viết vào
bảng con
- Cá nhân
- HS chép bài chính tả
vào vở
- Học sinh sửa bài
hành.
- GV hướng dẫn HS gạch chân chữ viết sai, sửa
vào cuối bài chép.
- Hướng dẫn HS tự ghi số lỗi ra lề vở phía trên
bài viết
- HS đổi vở, sửa lỗi cho nhau.
- GV thu vở, chấm một số bài, sau đó nhận xét
từng bài về các mặt : bài chép ( đúng/sai ), chữ
viết ( đúng/sai, sạch/bẩn, đẹp/xấu ), cách trình
bày ( đúng/sai, đẹp/xấu )
Hoạt động 2 : hướng dẫn học sinh
làm bài tập chính tả. ( 13’ )
Bài tập 1 : Gọi 1 HS đọc yêu cầu
- Cho HS làm bài vào vở bài tập.
- GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh,
đúng.
- Gọi học sinh đọc bài làm của mình.
a) Hòn gì bằng đất nặn ra
Xếp vào lò lửa nung ba bốn ngày
Khi ra, da đỏ hây hây
Thân hình vuông vắn đem xây cửa nhà.
Là hòn gạch
b) Giải câu đố :
Trắng phau cày thửa ruộng đen
Bao nhiêu cây trắng mọc lên thành hàng.
Là viên phấn
trắng
Bài tập 2 : Cho HS nêu yêu cầu
- Cho HS làm bài vào vở bài tập.
- GV cho HS thi thi đua sửa bài nhanh, đúng,
mỗi dãy cử 3 bạn thi tiếp sức nối tiếp nhau.
- Gọi học sinh đọc bài làm của mình
a) Chứa tiếng bắt đầu bằng d, gi hoặc r có
nghóa như sau :
+ Hát nhẹ và êm cho trẻ ngủ :
………………………….………………
+ Có cử chỉ, lời nói êm ái, dễ chòu :
……………………………..…
+ Phần thưởng trong cuộc thi hay trong trò
chơi : …….
b) Chứa tiếng có vần ân hoặc âng, có
nghóa như sau:
- Học sinh giơ tay.
- Điền vào chỗ trống
d hoặc r. Ghi lời giải
câu đố :
- Tìm và viết vào chỗ
trống các từ :
- Học sinh viết vở
- Học sinh thi đua sửa
bài
- Cá nhân
- Ru
- Dòu dàng
- Giải thưởng
- Thân thể
- Vâng lời
- Cái cân
Thực
hành, thi
đua
+ Cơ thể của người :
…………………………………………….………………
+ Cùng nghóa với nghe lời :
…………………………….………………..…
+ Dụng cụ đo trọng lượng ( sức nặng ) :
……………………….
- Giáo viên cho cả lớp nhận xét.
- Giáo viên cho cả lớp nhận xét và kết luận
nhóm thắng cuộc.
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Tuyên dương những học sinh viết bài sạch, đẹp, đúng chính
tả.
Tập đọc
MẸ VẮNG NHÀ NGÀY BÃO
I/ Mục tiêu :
1. Rèn kó năng đọc thành tiếng :
- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có âm, vần,
thanh học sinh đòa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh
hưởng của tiếng đòa phương : về quê, bão nổi, ướt, thao thức,
củi mùn, ...,
- Biết ngắt đúng nhòp giữa các dòng thơ, ngắt nghỉ hơi đúng sau
mỗi dòng thơ và giữa các khổ thơ.
2. Rèn kó năng đọc hiểu :
- Nắm được nghóa và biết cách dùng các từ mới được giải nghóa
ở sau bài đọc ( thao thức, củi mùn, nấu chua ).
- Hiểu nội dung và ý nghóa bài thơ : thể hiện tình cảm gia đình
đầm ấm, mọi người luôn nghó đến nhau, hết lòng thương yêu
nhau.
3. Học thuộc lòng bài thơ.
II/ Chuẩn bò :
1. GV : tranh minh hoạ bài đọc trong SGK, bảng phụ viết
sẵn những khổ thơ cần hướng dẫn hướng dẫn luyện đọc
và Học thuộc lòng.
2. HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Phương
Pháp
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : Người mẹ ( 4’ )
- GV gọi 4 học sinh nối tiếp nhau kể lại
câu chuyện : “Người mẹ”.
- Giáo viên nhận xét, cho điểm.
- Nhận xét bài cũ.
3. Bài mới :
Giới thiệu bài : ( 1’ )
- Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập
đọc và hỏi :
+ Tranh vẽ gì ?
- Hát
- Học sinh nối tiếp nhau
kể
- Học sinh quan sát và trả
lời.
Quan sát,
vấn đáp
- Giáo viên : trong gia đình người mẹ có
vai trò rất quan trọng. Vắng mẹ, cả nhà sẽ
ra sao ? . Hôm nay các em học bài thơ :
“Mẹ vắng nhà ngày bão”. Qua đó các em
sẽ cảm nhận được tình yêu thương của mọi
người trong gia đình với nhau và đặc biệt là
với mẹ.
- Ghi bảng.
Hoạt động 1 : luyện đọc
( 16’ )
• GV đọc mẫu bài thơ
- Giáo viên đọc mẫu bài thơ với giọng dòu
dàng, tình cảm, rất vui ở khổ thơ cuối.
• Giáo viên hướng dẫn học sinh
luyện đọc kết hợp giải nghóa từ.
- GV hướng dẫn học sinh : đầu tiên luyện
đọc từng dòng thơ, bài có 5 khổ thơ, gồm
22 dòng thơ, mỗi bạn đọc tiếp nối 1 dòng
thơ, bạn nào đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài,
và bạn đọc cuối bài sẽ đọc luôn tên tác giả.
- Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài.
- Giáo viên nhận xét từng học sinh về
cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi đúng, tự
nhiên và thể hiện tình cảm qua giọng đọc.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc
từng khổ thơ.
- Giáo viên gọi học sinh đọc khổ 1
- Giáo viên : các em chú ý ngắt, nghỉ hơi
đúng, tự nhiên sau các dấu câu, nghỉ hơi
giữa các dòng thơ ngắn hơn giữa các khổ
thơ.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh ngắt giọng
cho đúng nhòp, ý thơ
- Giáo viên kết hợp giải nghóa từ : thao
thức, củi mùn, nấu chua
- Giáo viên cho học sinh đặt câu có từ
thao thức
- Giáo viên cho học sinh đọc theo nhóm
đôi
- Giáo viên gọi từng tổ, mỗi tổ đọc tiếp
nối 1 khổ thơ
- Học sinh lắng nghe.
- Học sinh đọc tiếp nối 1–
2 lượt bài.
- Học sinh đọc tiếp nối 1
– 2 lượt bài
- Cá nhân
Nhưng / chò vẫn hái lá
Cho thỏ mẹ,/ thỏ con
- Học sinh đọc phần chú
giải.
- Học sinh đặt câu
- 2 học sinh đọc
- Mỗi tổ đọc tiếp nối
- Đồng thanh
Thực
hành.
Thảo luận
nhóm
vấn đáp
- Cho cả lớp đọc bài thơ.
Hoạt động 2 : hướng dẫn
tìm hiểu bài ( 9’ )
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm từng
khổ thơ và hỏi :
+ Vì sao mẹ vắng nhà ngày bão ?
+ Ngày bão vắng mẹ, ba bố con vất
vả như thế nào ?
+ Tìm những câu thơ cho thấy cả
nhà luôn nghó đến nhau.
- Giáo viên chốt ý : ba bố con luôn nghó
đến mẹ: ba người nằm chung một chiếc
giường Vẫn thấy trống phía trong vì thiếu
mẹ nên Nằm ấm mà thao thức. Còn mẹ ở
quê, mẹ cũng không ngủ được vì Thương
bố con vụng về. Củi mùn thì lại ướt.
+ Tìm những hình ảnh nói lên niềm
vui của cả nhà khi mẹ về.
+ Vì sao có thể so sánh mẹ như
nắng mới làm sáng ấm cả gian nhà ?
- Giáo viên : mẹ là thành viên quan trọng
trong gia đình, có ý nghóa lớn lao với gia
đình. Khi mẹ vắng nhà, nhất là vắng nhà
vào ngày bão, cả ngôi nhà cũng buồn và
ướt lạnh vì mưa. Ba bố con đều nhớ mẹ. Khi
mẹ về, cả nhà đều vui, cũng là lúc cơn bão
qua, bầu trời xanh trở lại, chính vì thế có
thể so sánh mẹ như nắng mới làm sáng ấm
cả gian nhà.
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm cả bài
thơ, thảo luận nhóm đôi và trả lời :
+ Qua bài thơ, nói lên điều gì về
tình cảm gia đình ?
- Học sinh đọc thầm.
- Vì mẹ về quê gặp bão,
mưa to gió lớn làm mẹ
không về nhà được.
- Giường có hai chiếc thì
một chiếc ướt mưa. Củi
mùn để nấu cơm cũng bò
ướt. Ba bố con phải thay
mẹ làm mọi việc : chò hái
lá nuôi thỏ, em chăm đàn
ngan, bố đội nón đi chợ,
nấu cơm.
- Những câu thơ cho thấy
cả nhà luôn nghó đến nhau :
Vẫn thấy trống phía trong.
Nằm ấm mà thao thức.
Thương bố con vụng về. Củi
mùn thì lại ướt.
- Những hình ảnh nói lên
niềm vui của cả nhà khi mẹ
vềlà : Mẹ về như nắng mới.
Sáng ấm cả gian nhà.
- Học sinh phát biểu theo
suy nghó.
- Học sinh thảo luận
nhóm đôi và trả lời theo
suy nghó.
- Bạn nhận xét
Thực
hành, thi
đua.
- Giáo viên chốt ý : bài thơ cho thấy tình
cảm gia đình rất đầm ấm, mọi người trong
gia đình luôn yêu thương và nghó đến nhau.
Hoạt động 3: Học thuộc
lòng bài thơ ( 8’ )
- Giáo viên treo bảng phụ viết sẵn 2 khổ
thơ, cho học sinh đọc.
- Giáo viên xoá dần các từ, cụm từ chỉ để
lại những chữ đầu của mỗi khổ thơ như :
Mấy – Hai – Nghó – Nhưng – Thế rồi
- Giáo viên gọi từng dãy học sinh nhìn
bảng học thuộc lòng từng dòng thơ.
- Gọi học sinh học thuộc lòng khổ thơ.
- Giáo viên tiến hành tương tự với khổ thơ
còn lại.
- Giáo viên cho học sinh thi học thuộc
lòng bài thơ : cho 2 tổ thi đọc tiếp sức, tổ 1
đọc trước, tiếp đến tổ 2, tổ nào đọc nhanh,
đúng là tổ đó thắng.
- Cho cả lớp nhận xét.
- Giáo viên cho học sinh thi học thuộc cả
khổ thơ qua trò chơi : “Hái hoa”: học sinh
lên hái những bông hoa mà Giáo viên đã
viết trong mỗi bông hoa tiếng đầu tiên của
mỗi khổ thơ (Mấy – Hai – Nghó – Nhưng –
Thế )
- Giáo viên cho học sinh thi đọc thuộc
lòng cả bài thơ.
- Giáo viên cho lớp nhận xét chọn bạn đọc
đúng, hay.
- Cá nhân
- HS Học thuộc lòng theo
sự hướng dẫn của GV
- Mỗi học sinh tiếp nối
nhau đọc 2 dòng thơ đến
hết bài.
- Học sinh mỗi tổ thi đọc
tiếp sức
- Lớp nhận xét.
- Học sinh hái hoa và đọc
thuộc cả khổ thơ.
- 2 – 3 học sinh thi đọc
- Lớp nhận xét.
4.Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- Về nhà tiếp tục Học thuộc lòng cả bài thơ.
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò bài : Ông ngoại
Toán
KIỂM TRA
I/ Mục tiêu :
- Kó năng thực hiện phép cộng, phép trừ ( có nhớ một lần ) các
số có ba chữ số.
- Nhận biết số phần bằng nhau của đơn vò ( dạng
2
1
,
3
1
,
4
1
,
5
1
)
- Giải toán đơn về ý nghóa phép tính.
- Kó năng tính độ dài đường gấp khúc.
II/ Dự kiến đề kiểm tra trong 40 phút :
1. Đặt tính rồi tính :
327 + 416 561 – 244 462 + 354 728 -
456
2. Khoanh vào
3
1
số bông hoa
a) b)
3. Mỗi hộp có 4 cái cốc. Hỏi 8 hộp cốc như thế có bằng nhau cái cốc ?
4. a) Tính độ dài đường gấp khúc ABCD :
A
B
C
D
3
5
c
m
2
5
c
m
4
0
c
m
b) Đường gấp khúc ABCD có độ dài là mấy mét ?
III/ Hướng dẫn đánh giá :
• Bài 1 : ( 4 điểm ). Mỗi phép tính đúng được 1 điểm.
• Bài 2 : ( 1 điểm ). Khoanh vào đúng mỗi câu được
2
1
điểm
• Bài 3 : (
2
1
2
điểm )
- Viết câu lời giải đúng được 1 điểm.
- Viết phép tính đúng được 1 điểm
- Viết đáp số đúng được
2
1
điểm
• Bài 4 : (
2
1
2
điểm )
a) Tính đúng độ dài đường gấp khúc được 2 điểm, gồm :
- Viết câu lời giải đúng được 1 điểm.
- Viết phép tính đúng được 1 điểm
b) Đổi độ dài đường gấp khúc ra mét được
2
1
điểm. ( 100cm =
1 m )
Luyện từ và câu
MỞ RỘNG VỐN TỪ: GIA ĐÌNH
ÔN TẬP KIỂU CÂU : AI – LÀ GÌ?
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : Mở rộng vốn từ về gia đình
- Tiếp tục ôn kiểu câu Ai ( cái gì, con gì ) – là gì ?.
2. Kó năng : tìm được các từ chỉ gộp những người trong gia đình, xếp được
các câu tục ngữ, thành ngữ cho trước thành 3 nhóm.
3. Thái độ : thông qua việc mở rộng vốn từ, các em yêu thích môn Tiếng
Việt.
II/ Chuẩn bò :
1. GV : , bảng phụ viết sẵn bài tập 2.
2. HS : VBT.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Phương
Pháp
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ ) So sánh. Dấu chấm
- Giáo viên cho học sinh làm lại bài tập 1.
- Giáo viên nhận xét, cho điểm.
- Nhận xét bài cũ
3. Bài mới :
Giới thiệu bài : ( 1’ )
- Giáo viên : trong giờ luyện từ và câu hôm nay,
các em sẽ được học Mở rộng vốn từ về gia đình,
qua đó sẽ giúp các em mở rộng vốn từ về người
trong gia đình và tình cảm gia đình; ôn kiểu
câu : Ai ( cái gì, con gì ) – là gì ?.
- Ghi bảng.
Hoạt động 1 : Mở rộng vốn từ về
gia đình ( 10’ )
• Bài tập 1
- Giáo viên cho học sinh mở VBT và nêu yêu
cầu .
- Giáo viên cho học sinh đọc câu mẫu : ông bà,
chú cháu
- Giáo viên hỏi :
- Hát
- Học sinh sửa bài
- Viết tiếp các từ ngữ
chỉ gộp những người
thân trong gia đình vào
chỗ trống.
- Cá nhân
Thực
hành
Thi đua
+ Em hiểu thế nào là ông bà?
+ Em hiểu thế nào là chú cháu ?
- Giáo viên nêu : mỗi từ được gọi là từ chỉ gộp
những người trong gia đình đều chỉ từ hai người
trong gia đình trở nên
- Giáo viên cho học sinh làm bài
- Giáo viên cho học sinh thi đua sửa bài, chia
lớp thành 2 dãy, mỗi dãy cử 4 bạn thi đua tiếp
sức, mỗi em cầm bút viết nhanh những từ ngữ
tìm được.
- Gọi học sinh đọc bài làm : ông bà, bố mẹ, cô
dì, chú bác, cha ông, cha chú, cô chú, cậu mợ,
chú thím, chú cháu, dì cháu, cô cháu, cậu cháu,
mẹ con, bố con, cha con, anh em, chò em, dì
dượng, tía con, …
- Cho lớp nhận xét đúng / sai, kết luận nhóm
thắng cuộc.
• Bài tập 2: ghi các thành ngữ, tục ngữ
sau vào nhóm thích hợp ( 10’ )
- Giáo viên cho học sinh mở VBT và nêu yêu
cầu .
- Giáo viên gọi học sinh đọc câu a)
- Giáo viên hỏi :
+ Con hiền cháu thảo có nghóa là gì ?
+ Vậy ta xếp câu này vào cột nào ?
- Giáo viên hướng dẫn : để xếp đúng các câu
thành ngữ, tục ngữ vào đúng cột thì trước hết ta
phải suy nghó để tìm nội dung, ý nghóa của từng
câu tục ngữ, thành ngữ. Sau đó xếp chúng vào
đúng cột trong bảng.
- Giáo viên cho học sinh làm bài
- Giáo viên cho học sinh thi đua sửa bài, chia
lớp thành 3 dãy, mỗi dãy cử 3 bạn thi đua tiếp
sức.
- Gọi học sinh đọc bài làm của bạn và nêu cách
- Ông bà là chỉ cả ông
và bà
- Chú cháu là chỉ cả
chú và cháu
- Học sinh làm bài.
- Học sinh thi đua sửa
bài
- Bạn nhận xét.
- Ghi các thành ngữ,
tục ngữ sau vào nhóm
thích hợp.
- Con hiền cháu thảo
- Con cháu ngoan
ngoãn, hiếu thảo với
ông bà, cha mẹ
- Ta xếp câu này vào
cột 2 : con cháu đối với
ông bà, cha mẹ
- Học sinh làm bài.
- Học sinh thi đua sửa
bài
- Cá nhân
hiểu từng câu tục ngữ, thành ngữ.
Cha mẹ đối với con cái
c) Con có cha như nhà có nóc
d) Con có mẹ như măng ấp bẹ
Con cháu đối với ông bà, cha mẹ
a) Con hiền cháu thảo
b) Con cái khôn ngoan, vẻ vang cha mẹ
Anh chò em đối với nhau
e) Chò ngã, em nâng
g) Anh em như thể chân tay
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần
- Cho lớp nhận xét đúng / sai, kết luận nhóm
thắng cuộc.
Hoạt động 2 : Ai là gì ? ( 20’ )
• Bài tập 3
- Giáo viên cho học sinh nêu yêu cầu .
- Gọi học sinh đọc lại câu mẫu.
- Giáo viên cho học sinh làm bài và sửa bài.
- Gọi học sinh đọc bài làm trên bảng :
a. Bạn Tuấn trong chuyện Chiếc áo len
- Tuấn là anh của Lan
- Tuấn là người anh biết nhường nhòn em.
- Tuấn là đứa con ngoan.
- Tuấn là đứa con hiếu thảo.
- Tuấn là người con biết thương mẹ.
b. Bạn nhỏ trong bài thơ Quạt cho bà ngủ
- Bạn nhỏ là cô bé rất ngoan
- Bạn nhỏ là cô bé rất hiếu thảo
- Bạn nhỏ là người rất thương bà.
- Dựa theo nội dung
các bài tập đọc ở Tuần
3, 4, hãy đặt câu theo
mẫu Ai là gì ? để nói về
:
- HS đọc
- Học sinh làm bài và
sửa bài
- Học sinh đọc
- Bạn nhận xét
Thực hành
Giảng giải
Động não
- Bạn nhỏ là người biết quan tâm, chăm sóc bà
- Bạn nhỏ là cô bé đáng quý
c. Bà mẹ trong truyện Người mẹ
- Bà mẹ là người rất yêu thương con
- Bà mẹ là người dám làm tất cả vì con
- Bà mẹ là người rất tuyệt vời
- Bà mẹ là ngườithật đáng quý trọng
- Bà mẹ là người sẵn sàng hy sinh thân mình vì
con.
d. Chú chim sẻ trong truyện Chú Sẻ và bông
hoa bằng lăng
- Sẻ non là người bạn tốt
- Sẻ non là người bạn rất đáng yêu
- Sẻ non là người bạn dũng cảm, tốt bụng
- Sẻ non là người bạn của bé Thơ và cây hoa
bằng lăng
- Giáo viên nhận xét.
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò bài : so sánh
Tự nhiên xã hội
BÀI 7: HOẠT ĐỘNG TUẦN HOÀN
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : giúp HS biết nghe nhòp đập của tim, đếm nhòp đập của
mạch.
2. Kó năng : Chỉ được đường đi của máu trong sơ đồ vòng tuần hoàn lớn
và vòng tuần hoàn nhỏ.
3. Thái độ : HS có ý thức cùng với mọi người xung quanh đề phòng bệnh
lao phổi.
II/ Chuẩn bò:
- Giáo viên : các hình trong SGK, sơ đồ 2 vòng tuần hoàn và
các tấm phiếu rời ghi tên các loại mạch máu của 2 vòng
tuần hoàn.
- Học sinh : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Phương
Pháp
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ ) Máu và cơ quan
tuần hoàn
- Cơ quan vận chuyển máu đi khắp cơ
thể có tên gọi là gì ?
- Cơ quan tuần hoàn gồm những bộ phận
nào?
- Mạch máu đi đến những đâu trong cơ
thể người ?
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
- Nhận xét bài cũ.
3. Các hoạt động :
Giới thiệu bài : ( 1’)
- Giáo viên : Hôm nay chúng ta cùng
nhau tìm hiểu qua bài : “Hoạt động tuần
hoàn”
- Ghi bảng.
Hoạt động 1 : thực hành
(14’ )
Mục tiêu : Biết nghe nhòp đập của
tim, đếm nhòp đập của mạch.
- Hát
- Học sinh trả lời
Thực
hành
giảng
giải
Cách tiến hành :
Bước 1 : Làm việc cả lớp
- Giáo viên hướng dẫn học sinh :
+ Áp tai vào ngực của bạn để nghe
tim đập và đếm số nhòp đập của tim trong
một phút
+ Đặt ngón trỏ và ngón giữa của
bàn tay phải lên cổ tay trái của mình hoặc
tay trái của bạn ( phía dưới ngón cái ),
đếm số nhòp mạch đập trong một phút.
- Giáo viên gọi một số học sinh lên làm
mẫu cho cả lớp quan sát
Bước 2 : Làm việc theo
nhóm
- Giáo viên cho 2 học sinh ngồi cạnh
nhau thực hành nghe và đếm nhòp tim
theo yêu cầu của Giáo viên
Bước 3 : Làm việc cả lớp
- Giáo viên gọi học sinh thực hành và trả
lời các câu hỏi :
+ Các em đã nghe thấy gì khi áp
tai vào ngực của bạn mình ?
+ Khi đặt mấy đầu ngón tay lên cổ
tay mình hoặc tay bạn, em cảm thấy gì ?
- Giáo viên nhận xét
Kết Luận: tim luôn đập để bơm đi
khắp cơ thể. Nếu tim ngừng đập, máu
không lưu thông được trong các mạch
máu, cơ thể sẽ chết.
Hoạt động 2 : làm việc với
SGK
Mục tiêu : Chỉ được đường đi của
máu trong sơ đồ vòng tuần hoàn lớn và
vòng tuần hoàn nhỏ.
Cách tiến hành :
Bước 1 : làm việc theo nhóm
đôi
- Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát
các hình trang 17 SGK
- Gọi học sinh đọc phần yêu cầu của kí
hiệu kính lúp
- Giáo viên gợi ý cho học sinh nêu câu
- Học sinh làm mẫu. Cả lớp
quan sát
- HS thực hành nghe và đếm
nhòp tim.
- Học sinh trả lời.
- Các nhóm khác bổ sung, góp
ý.
( 14’ )
- Học sinh quan sát.
- Cá nhân
Quan
sát
Đàm
thoại
Thảo
luận