Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Pháp luật về bảo vệ con nợ trong thủ tục phá sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.35 KB, 60 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................4
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................5
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài ......................................................5
4. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..............................5
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................6
6. Kết cấu của Khoá luận .....................................................................................6
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ PHÁ SẢN VÀ CHỦ THỂ CON NỢ TRONG
PHÁ SẢN ...................................................................................................................7
1.1. Khái quát về phá sản .....................................................................................7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm phá sản................................................................7
1.1.2. Pháp luật phá sản trên thế giới ................................................................9
1.2. Khái quát về chủ thể con nợ trong phá sản ...............................................10
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm con nợ ...............................................................10
1.2.2. Quyền và nghĩa vụ của con nợ ...............................................................11
1.3. Khái quát về chủ thể con nợ theo Luật phá sản Việt Nam ......................13
1.3.1. Quá trình hình thành pháp luật phá sản Việt Nam ................................13
1.3.2. Chủ thể con nợ theo quy định pháp luật Phá sản Việt Nam ..................18
Chương 2. PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA CON NỢ THEO LUẬT
PHÁ SẢN 2014 ........................................................................................................20
1


2.1. Trình tự thực hiện phá sản doanh nghiệp theo Luật Phá sản 2014 ........20
2.1.1. Trình tự giải quyết phá sản doanh nghiệp theo quy định Luật Phá sản
2014 ..................................................................................................................20
2.1.2. Sự tham gia của con nợ vào quá trình giải quyết phá sản .....................30
2.2. Quy định của Luật Phá sản 2014 về bảo vệ quyền của con nợ trong thủ
tục phá sản ...........................................................................................................31
2.2.1. Giai đoạn nộp đơn và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ...............31


2.2.2. Giai đoạn giải quyết thủ tục phá sản .....................................................35
2.2.3. Giai đoạn thực hiện quyết định phá sản.................................................37
2.3. Thực hiện việc bảo vệ quyền phục hồi hoạt động kinh doanh của con nợ
...............................................................................................................................40
2.3.1. Mục tiêu thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán. .......................................40
2.3.2. Điều kiện thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán. .......................................43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................46
Chương 3. THỰC TIỄN VIỆC ÁP DỤNG QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ QUYỀN
CỦA CON NỢ - KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN VIỆC ÁP DỤNG THỦ TỤC
PHÁ SẢN VÀ QUY ĐỊNH BẢO VỆ QUYỀN CỦA CON NỢ ...........................47
3.1. Thực tiễn thực hiện các quy định của thủ tục phá sản theo quy định
Luật Phá sản 2014 ...............................................................................................47
3.1.1. Tác dụng tích cực của việc áp dụng các quy định của thủ tục phá sản .48
3.1.2. Những hạn chế của việc áp dụng các quy định của thủ tục phá sản .....49
3.2. Thực hiện việc bảo vệ quyền của con nợ trong thủ tục phá sản..............51
2


3.2.1. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con nợ........................................51
3.2.2. Ngăn cản sự lạm dụng của chủ nợ .........................................................53
3.3. Kiến nghị hoàn thiện việc áp dụng quy định của thủ tục phá sản ..........53
3.3.1. Một số kiến nghị về quy định thực hiện thủ tục phá sản tại Tòa án nhân
dân ....................................................................................................................53
3.3.2. Một số kiến nghị về việc bảo vệ quyền của con nợ trong thủ tục phá sản
..........................................................................................................................54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................56
KẾT LUẬN ..............................................................................................................57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................58


3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Nước ta quyết định chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị
trường đi theo con đường xã hội chủ nghĩa” từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI năm
1986. Từ đây, Việt Nam ta đã bước lên một trang mới của quá trình cải cách đất
nước, phát triển nền kinh tế từng ngày để hội nhập cùng nền kinh tế các nước trên
thế giới. Bằng chứng cho thấy rằng, trong những năm vừa qua lượng doanh nghiệp
mới thành lập tăng lên rõ rệt: năm 2017 có tổng 126.859 doanh nghiệp thành lập
mới và 26.448 doanh ngiệp quay trở lại hoạt động;1 năm 2018 có tổng 131.275
doanh nghiệp mới thành lập và 34.010 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động.2 Song
song với sự phát triển của nền kinh tế như hiện nay và sự ra đời của hàng loạt các
doanh nghiệp cùng với sự tất yếu của quá trình cạnh về sự trường tồn của các doanh
nghiệp trong xã hội thì tình trạng phá sản của các doanh nghiệp cũng dần xuất hiện.
Khi một doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX) rơi vào tình trạng phá sản, thì đó
cũng là lúc nảy sinh thêm nhiều mối quan hệ phức tập và cần được giải quyết.
Chẳng hạn, quan hệ nợ nần giữa các chủ nợ với doanh nghiệp mắc nợ, quan hệ giữa
doanh nghiệp mắc nợ với người lao động. Vì vậy, việc giải quyết hậu quả của tình
trạng này là nhiệm vụ không thể thiếu của bất kỳ quốc gia nào. Nhằm mục đích
đảm bảo một môi trường kinh doanh lành mạnh cho các chủ thể tham gia kinh
doanh, tạo điều kiện cho những doanh nghiệp thua lỗ, không có khả năng thanh
toán phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc rút khỏi thị trường một cách hợp
pháp. Ngoài ra, nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của chủ thể trong các mối quan
hệ, đặc biệt là quyền lợi của con nợ.
Trải qua 3 lần sửa đổi bổ sung pháp luật về phá sản thì hiện nay Luật Phá sản
2014 đã được xây dựng, ban hành và đang từng ngày hoàn thiện các quy định về cơ
1


Cổng thông tin quốc gia về đăng kí doanh nghiệp, Tình hình đăng kí doanh nghiệp tháng 12 và năm 2017,
25/12/2017.
Nguồn:
/>2

Cổng thông tin quốc gia về đăng kí doanh nghiệp, Tình hình đăng kí doanh nghiệp tháng 12 và năm 2018,

28/12/2018. Nguồn: />
4


chế pháp lý nhằm giải quyết các vụ việc phá sản một cách nhanh chóng và linh hoạt
hơn, đồng thời bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia trong
thủ tục phá sản. Hầu hết, Luật Phá sản ban hành mục đích trên hết là bảo vệ quyền
lợi của các chủ nợ và người lao động. Tuy nhiên, quy định của pháp luật về bảo vệ
quyền của con nợ cũng được đề cập trong Luật Phá sản 2014. Chính vì lẽ đó, tác
giả quyết định chọn đề tài “Pháp luật về bảo vệ con nợ trong thủ tục phá sản” làm
đề tài Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Bài Khóa luận tốt nghiệp này nhằm mục đích làm rõ quy định của pháp luật
về bảo vệ quyền lợi của con nợ trong các giai đoạn của thủ tục giải quyết phá sản
doanh nghiệp theo quy định của Luật Phá sản 2014. Từ đó, rút ra được những hạn
chế, vướng mắc cũng như kiến nghị hoàn thiện vấn đề đó trong thực tiễn hiện nay.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của Khóa luận tốt nghiệp là những quy định của pháp
luật về bảo vệ quyền của con nợ trong thủ tục phá sản theo quy định của Luật Phá
sản 2014.
Để nghiên cứu và làm rõ đề tài này, tác giả sử dụng các văn bản liên quan đến
phá sản như Luật Phá sản 2004, Luật Phá sản 2014, Luật Thi hành án dân sự 2008

sửa đổi bổ sung 2014, Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán
TAND tối cao,…..
Phạm vi nghiên cứu của Khóa luận tốt nghiệp tập trung chủ yếu tại Tòa án
nhân dân cấp huyện (quận), ngoài ra tác giả có nghiên cứu việc phá sản của tỉnh
khác như Bình Thuận và việc nghiên cứu còn sử dụng thông tin tại hệ thống của
Tòa án nhân dân tối cao về giải quyết phá sản.
4. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đề tài Khóa luận tốt nghiệp “Pháp luật về bảo vệ con nợ trong thủ tục phá
sản” được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu từ thực tiễn, nhưng do thủ tục phá sản
thường kéo dài, đồng thời các thông tin về phá sản cũng không được công bố rộng
rãi, nên trong quá trình thực tập tại Tòa án nhân dân (TAND) quận Bình Thạnh thời
5


gian vừa qua, dù đã cố gắng tìm kiếm các nguồn tài liệu thực tế khác nhau nhưng
kết quả cũng rất hạn chế.
Mặc khác, các đề tài viết về bảo vệ con nợ trong phá sản cũng được rất ít các
tác giả bàn luận đến, một vài đề tài đã viết như Luận văn thạc sĩ Bảo vệ quyền lợi
của doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản/2007/Đinh Thị Thanh Nga/Trường
Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh; Bài viết Phục hồi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ trong pháp luật phá sản một số nước/Tạp
chí Dân chủ & Pháp luật/2018/Trần Thị Thu Hà, Chuyên đề số 2, tr21-26; Luận văn
tốt nghiệp Quyền và nghĩa vụ của chủ nợ và con nợ trong thủ tục phá
sản/2012/Nguyễn Thị Hồng Nhung/Trường Đại học Cần Thơ.
5. Phương pháp nghiên cứu
Bài Khóa luận tốt nghiệp này, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu, phân tích, so sánh, đánh giá và lấy ý kiến thực tế của các thầy cô, sách báo, tạp
chí, các tài liệu tham khảo và các phương tiện Internet hiện nay để làm rõ những
quy định của pháp luật về bảo vệ quyền của con nợ trong thủ tục phá sản theo Luật
Phá sản 2014.

6. Kết cấu của Khoá luận
Với những lý do và mục đích nêu trên, Khóa luận tốt nghiệp “Pháp luật về bảo
vệ con nợ trong thủ tục phá sản” có kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan về phá sản và chủ thể con nợ trong phá sản
Chương 2. Pháp luật về bảo vệ quyền của con nợ trong thủ tục phá sản
theo Luật Phá sản 2014
Chương 3. Thực tiễn việc áp dụng quy định về bảo vệ quyền của con nợ
và kiến nghị hoàn thiện việc áp dụng quy định bảo vệ quyền của con nợ trong
thủ tục phá sản.

6


Chương 1. TỔNG QUAN VỀ PHÁ SẢN VÀ CHỦ THỂ CON NỢ
TRONG PHÁ SẢN
1.1. Khái quát về phá sản
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm phá sản
 Khái niệm phá sản
“Doanh nghiệp” là một tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh
doanh.3 Để góp phần phát triển nền kinh tế như hiện nay thì số lượng doanh nghiệp
lần lượt ra đời không còn là con số nhỏ và doanh nghiệp được coi là một thực thể
sống của xã hội. Theo kinh tế học, chu kỳ sống của doanh nghiệp trải qua các giai
đoạn tiêu biểu như sau: khởi nghiệp, tăng trưởng, bão hòa và suy thoái. Doanh
nghiệp rất dễ lâm vào tình cảnh suy thoái nếu như nhà quản lý không dự liệu trước
những tình huống xấu nhất có thể xảy ra và rơi vào tình cảnh thua lỗ. Giai đoạn suy
vong của doanh nghiệp là giai đoạn cuối cùng không thể tránh khỏi của các nhà
kinh doanh mà người ta gọi đó là phá sản.
“Phá sản” là một cụm từ không còn quá xa lạ với các doanh nghiệp, “phá sản”
là một hiện tượng tất yếu trong nền kinh tế cạnh tranh như hiện nay. Theo các nhà

nghiên cứu, thuật ngữ phá sản bắt nguồn từ chữ “Banca Rotta” trong tiếng La Mã
cổ, trong đó banca có nghĩa là chiếc ghế dài, còn rotta có nghĩa là bị gãy. Banca
rotta có nghĩa là “băng ghế bị gãy”. Thật sự hiện tượng “phá sản” cũng như băng
ghế ngồi lâu ngày nếu ko trao chuốc cẩn thận thì kết quả cuối cùng là “băng ghế bị
gãy” thôi. Cũng theo một số nhà nghiên cứu khác cho rằng, trong tiếng Latin phá
sản còn được thể hiện bằng từ “ruin” có nghĩa là sự “khánh tận”, là sự tận cùng của
quá trình kinh doanh thất bại.4
Ở Việt Nam, “phá sản” cũng được sử dụng với nhiều thuật ngữ khác nhau
như: phá sản, vỡ nợ. Theo từ điển tiếng Việt, cho rằng “phá sản” là việc doanh
nghiệp lâm vào tình trạng phá sản chẳng còn gì, rơi vào tình trạng bị thua lỗ, thất
3

Khoản 8 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014

4

Đinh Thị Thanh Nga (2007), Bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản, Luận văn thạc
sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

7


bại liên tiếp trong kinh doanh, phải bán hết tài sản mà vẫn không đủ để trả nợ và ta
cũng có thể hiểu theo cách hiểu thông thường “phá sản” là để chỉ sự việc “phải bán
hết tài sản mà vẫn không đủ trả nợ”.5
Mặc dù có nhiều tên gọi khác nhau nhưng chung quy lại thì đều ám chỉ đến
tình trạng xấu nhất của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán rơi vào tình trạng
phá sản. Theo quy định của Luật Phá sản 2014 thì khái niệm phá sản được định
nghĩa như sau “Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh
toán và bị TAND ra quyết định tuyên bố phá sản”6

Từ khái niệm trên, có thể thấy để tuyên bố một doanh nghiệp phá sản thì phải
đảm bảo được rằng doanh nghiệp đó mất khả năng thanh toán bao gồm các khoản
nợ của các chủ nợ, các khoản nợ lương của nhân viên, các khoản thuế của nhà nước
và các khoản tiền bảo hiểm xã hội, dù cho có bán hết tài sản cũng không đủ trả các
khoản nợ đó. Và để quyết định một doanh nghiệp phá sản phải do TAND có thẩm
quyền tuyên bố.
 Đặc điểm Phá sản
Để tuyên bố một doanh nghiệp, HTX phá sản, đầu tiên phải đảm bảo đủ điều
kiện rằng: doanh nghiệp mất khả năng thanh toán cho tất cả các khoản nợ trong thời
hạn 03 tháng và bị TAND có thẩm quyền ra quyết định tuyên bố phá sản. Đây cũng
chính là một trong những đặc điểm của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản. Ngoài ra,
Luật Phá sản còn có những đặc điểm khác như sau:
Thứ nhất, phá sản doanh nghiệp chỉ có một lý do duy nhất đó là doanh nghiệp
không có khả năng thanh toán khi không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ
trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. Doanh nghiệp, HTX là
người biết rõ nhất về tình trạng tài chính của chính mình, nên khi không còn khả
năng chi trả cho các khoản nợ quá 03 tháng, thì doanh nghiệp, HTX phải nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản để đảm bảo được các quyền và nghĩa vụ hợp pháp của
chính mình.
5

Nguổn gốc của khái niệm phá sản. Nguồn: />
san-158.html
6

Khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014

8



Thứ hai, thủ tục phá sản doanh nghiệp, HTX là một thủ tục tư pháp và được
thực hiện theo quy định Luật Phá sản 2014. Hơn hết, đây còn được xem là một thủ
tục tư pháp đặc biệt. Chính bởi vì, đây được xem là một thủ tục đòi nợ tập thể, là
giai đoạn cuối cùng của quá trình đòi nợ mà hậu quả của nó thường là chấm dứt sự
tồn tại của một thương nhân. Tuy nhiên, đây còn là cơ hội cuối cùng cho doanh
nghiệp, HTX được phục hồi hoạt động kinh doanh của chính doanh nghiệp mình.
Thứ ba, phá sản doanh nghiệp, HTX chỉ do một cơ quan nhà nước duy nhất có
thẩm quyền quyết định đó là Tòa án. “Phá sản” là hiện tượng tất yếu trong thời đại
cạnh tranh như bây giờ, nhưng để tuyên bố một doanh nghiệp phá sản hay ra quyết
định phục hồi kinh doanh thì cơ quan có thẩm quyền duy nhất là Tòa án nhân dân
huyện (quận), tỉnh (thành phố).
Thứ tư, đối với doanh nghiệp phá sản có thể thanh toán hết hoặc không thanh
toán hết các khoản nợ cho các chủ nợ. Theo quy định của Luật Phá sản 2014 thì khi
doanh nghiệp mất hết khả năng thanh toán có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản, đồng thời kiểm kê tài sản còn lại và nộp về Tòa án thụ lý. Như vậy, phần
nợ sẽ được trả dựa trên số tài sản còn lại của doanh nghiệp theo thứ tự ưu tiên mà
Luật Phá sản 2014 quy định.
Thứ năm, sau khi có quyết định tuyên bố phá sản thì Tòa án ra quyết định hạn
chế quyền tự do kinh doanh đối với chủ sở hữu hay người quản lý điều hành của
doanh nghiệp, HTX phá sản. Ngoài ra, Luật Phá sản 2014 còn quy định về việc cấm
đảm nhiệm chức vụ sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, HTX.
1.1.2. Pháp luật phá sản trên thế giới
Những văn bản Luật Phá sản đầu tiên trên thế giới được ban hành ở các quốc
gia châu Âu từ thời Trung cổ. Ngay từ những văn bản đầu tiên này thì phạm vi áp
dụng của những luật này cũng chỉ giới hạn trong lĩnh vực kinh doanh thương mại,
nhưng dần dần đã được đưa vào áp dụng ở nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống
xã hội, và cho đến nay, pháp luật về phá sản trên thế giới đã được điều chỉnh cả
trong các mối quan hệ cá nhân, phá sản tiêu dùng. Ngoài ra, trong một số Luật Phá
sản của các nước trên thế giới chỉ giới hạn phạm vi áp dụng với các doanh nghiệp


9


nhà nước, chẳng hạn như Luật Phá sản đầu tiên của nước Cộng hòa nhân dân Trung
Hoa được thông qua năm 1986.7
Ở mỗi quốc gia, Luật Phá sản được gọi với những cái tên khác nhau, tượng
trưng cho một chế định của chính các đất nước đó, ví dụ như: Luật Cưỡng chế hòa
giải phá sản (1905) là tên gọi của đất nước Nam Tư; Ở Anh có Luật Không có khả
năng thanh toán, Luật Treo giò giám đốc công ty (1986); Ở Hàn quốc có Luật Cam
kết và Luật Tổ chức tại công ty.8
Về tên gọi, pháp luật trên thế giới cũng như ở Việt Nam có nhiều cách gọi
khác nhau như khánh tận, vỡ nợ, mất khả năng thanh toán. Nhưng suy cho cùng thì
cách gọi nào cũng điều chỉ đến tình trạng xấu nhất của các doanh nghiệp mà các văn
bản pháp luật điều chỉnh gọi là phá sản.
1.2. Khái quát về chủ thể con nợ trong phá sản
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm con nợ
 Khái niệm con nợ trong phá sản
Con nợ (còn được gọi với cái tên khác là doanh nghiệp, HTX mất khả năng
thanh toán) là doanh nghiệp, HTX không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ
trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
Định nghĩa doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán theo Luật Phá sản
2014 đã bỏ hẳn từ “các” trong “các khoản nợ” mà trong Luật Phá sản 2004 đã quy
định. Việc này thể hiện rõ tiêu chí xác định doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh
toán hoàn toàn không phụ thuộc vào số lượng khoản nợ mà chỉ cần một khoản nợ
đến hạn cũng đủ để nộp đơn yêu cầu phá sản. Mặc khác, Luật Phá sản cũng không
quy định, một văn bản hướng dẫn nào nói về giới hạn các khoản nợ hay số nợ là bao
nhiêu thì có thể nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
7

Khái quát về lịch sử hình thành pháp luật phá sản trên thế giới. Nguồn: />

pham/khai-quat-ve-lich-su-hinh-thanh-phap-luat-pha-san-tren-the-gioi-220.html
8

Phan Thị Thu Hà, Tìm hiểu pháp luật phá sản trên thế giới, 2011, Viện Khoa học xét xử_TANDTC. Nguồn:

/>
10


 Đặc điểm con nợ trong phá sản
Từ khái niệm trên, có thể nhận ra được các đặc điểm chính của con nợ trong
phá sản như sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp phá sản là doanh nghiệp mất khả năng thanh toán cho
các khoản nợ đến hạn. Theo quy định của Luật Phá sản 2014 thì doanh nghiệp,
HTX không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ
ngày đến hạn thanh toán thì được xem là doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh
toán.9
Thứ hai, doanh nghiệp tự gửi đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đến cơ quan
Tòa án. Doanh nghiệp là người biết rõ nhất tình trạng tài chính của chính mình, khi
nhận thấy doanh nghiệp không còn khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có nghĩa
vụ tự nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Điều này, giúp cho doanh nghiệp phá
sản được hưởng các quyền và nghĩa vụ theo pháp luật cho doanh nghiệp mất khả
năng thanh toán tự nộp đơn.
Thứ ba, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tuyên bố phá sản cũng như
quyết định được phục hồi hoạt động doanh nghiệp là Tòa án. Không phải bao giờ
phá sản doanh nghiệp cũng là chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, không phải
trường hợp mở thủ tục phá sản nào cũng dẫn đến việc doanh nghiệp bị tuyên bố phá
sản, phải chấm dứt hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp còn có thể có cơ hội
phục hồi hoạt động kinh doanh. Khi doanh nghiệp được tiếp tục hoạt động kinh
doanh thì được coi là không còn lâm vào tình trạng phá sản nếu thủ tục phục hồi

doanh nghiệp được thực hiện thành công, ngược lại doanh nghiệp không phục hồi
được hoạt động kinh doanh thì Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá
sản.
1.2.2. Quyền và nghĩa vụ của con nợ
 Quyền của con nợ trong phá sản
Luật Phá sản ra đời nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các
chủ nợ. Tuy nhiên, Luật Phá sản còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp quyền được
9

Xem Khoản 1 Điều 4 Luật Phá sản 2014

11


khắc phục khó khăn để khôi phục hoạt động kinh doanh. Mặc khác, nếu doanh
nghiệp không thể cứu vãn nổi tình hình tài chính của mình thì Tòa án tuyên bố phá
sản, lúc này doanh nghiệp có thể rút khỏi thị trường một cách trật tự. Phá sản còn là
cách giúp người kinh doanh giải thoát khỏi các khoản nợ và sau một thời gian họ có
thể bắt đầu kinh doanh trở lại nếu có cơ hội.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn được đưa ra ý kiến về việc chấp nhận hoặc bác bỏ
một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Doanh nghiệp còn có quyền khiếu nại các quyết định của Tòa án nếu doanh nghiệp
thấy không hợp lý để đảm bảo việc trả nợ của mình, và một số khiếu nại khác như
khiếu nại quyết định của Tòa án về việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hay
quyết định không mở thủ tục phá sản của Tòa,…
 Nghĩa vụ của con nợ trong phá sản
Khi nhận thấy doanh nghiệp của mình không có khả năng chi trả các khoản nợ
kể từ ngày đến hạn thanh toán thì doanh nghiệp mắc nợ có nghĩa vụ phải nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản chính doanh nghiệp của mình. Đây sẽ là cơ hội cho việc
phục hồi lại hoạt động kinh doanh và khả năng tài chính, điều này có thể giúp cho

quyền lợi của các chủ nợ cũng như người lao động đều được đảm bảo. Bởi vì, với
các chủ nợ thì việc doanh nghiệp rơi vào phá sản đối với họ không phải là điều tốt,
con nợ không có khả năng thanh toán hết các khoản nợ của họ thì phần còn lại sẽ
không thanh toán nữa.
Ngoài ra, doanh nghiệp, HTX có nghĩa vụ thực hiện phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh sau khi được Tòa án thông qua và công nhận. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp còn có một số nghĩa vụ khác như: Trong thời hạn 30 ngày, doanh nghiệp
phải tiến hành kiểm kê tài sản và xác định giá trị tài sản đó theo quy định của pháp
luật. Sau đó, gửi ngay về Tòa án nhân dân bảng kê tài sản để tiến hành các thủ tục
phá sản.10 Khi Tòa án ra quyết định doanh nghiệp được phục hồi hoạt động kinh
doanh thì doanh nghiệp phải trình bày được phương án xây dựng phục hồi hoạt
động kinh doanh của mình. Nếu được thông qua thì doanh nghiệp được tiến hành
theo phương án này dưới sự giám sát của Thẩm phán, Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý.
10

Khoản 1 Điều 65 Luật Phá sản 2014

12


1.3. Khái quát về chủ thể con nợ theo Luật phá sản Việt Nam
1.3.1. Quá trình hình thành pháp luật phá sản Việt Nam
Trước năm 1945, pháp luật phá sản Việt Nam đã có và được biết đến là một
luật ra đời trong thời kỳ luật thuộc địa của Pháp, nó được xem như là một bộ phận
của Luật Thương mại 1972. Nhưng phần lớn, pháp luật phá sản lúc bấy giờ được
xây dựng và thực hiện nhiều ở miền Nam dưới chế độ Việt Nam cộng hòa (Ngụy,
Sài Gòn, Chính phủ do Mỹ lập nên và bảo trợ).11
Phá sản là một hiện tượng phát sinh trong nền kinh tế từ rất sớm của lịch sử
nhân loại (từ thời kỳ La Mã) và nó trở nên phổ biến trong thời kỳ tư bản chủ nghĩa.

Và từ sau khi đất nước chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường
thì phá sản trở nên là một hiện tượng tất yếu trong nền kinh tế đó. “Phá sản” là tên
gọi được gọi theo Luật thương mại 1972 của chính quyền Sài Gòn trước đây. Lúc
bấy giờ “phá sản” cũng được gọi với nhiều cái tên khác nhau như khánh tận, vỡ nợ
và theo cách hiểu thông thường của người Việt Nam thì phá sản đơn giản chính là
việc thiếu nợ người khác mà không trả được nợ dẫn đến phá sản.
Tuy nhiên, việc phá sản một doanh nghiệp, HTX lúc bấy giờ rất khó khăn
trong việc giải quyết về mặt thủ tục cũng như về các quyền và nghĩa vụ các bên.
Chính vì lẽ đó, mà Luật Phá sản doanh nghiệp 1993 đầu tiên của Việt Nam được
Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/7/1994.
 Luật Phá sản năm 1993
Trong khoảng thời gian ngắn ngủi, Luật Phá sản doanh nghiệp năm 1993 của
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ban hành khi đất nước Việt
Nam vừa bước sang nền kinh tế thị trường. Có thể nói, đây là Luật Phá sản đầu tiên
kinh nghiệm về lập pháp hoàn toàn chưa có, các quy định còn rất hạn chế bởi Luật
Phá sản doanh nghiệp 1993 được xây dựng chủ yếu dựa trên cơ sở lập pháp của các
nước trên thế giới và rút kinh nghiệm về cho luật pháp của nước Việt Nam ta. Luật
Phá sản doanh nghiệp năm 1993 ra đời, mục tiêu trước hết là khôi phục hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, Luật Phá sản doanh nghiệp năm 1993
11

Khoa Luật (2016), Tài liệu học tập Pháp luật về Phá sản, giải thể và giải quyết tranh chấp trong kinh
doanh, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, tr7

13


chưa tạo được những điều kiện tối đa cho phương án phục hồi doanh nghiệp, mà tập
trung chủ yếu giải quyết hậu quả và thanh lý các tài sản của doanh nghiệp. Do đó,
mục tiêu hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi khó đạt được. Nhằm khắc phục những hạn

chế của Luật Phá sản doanh nghiệp 1993 và cải tiến những quy định của luật cũ thì
ngày 15/6/2004 Luật Phá sản 2004 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2004.
 Luật Phá sản năm 2004
Trải qua hơn 10 năm thực hiện Luật Phá sản doanh nghiệp năm 1993 đã có
những ưu điểm, tác dụng to lớn trong thực tế. Tuy nhiên, do sự phát triển mạnh mẽ
của nền kinh tế nó đã có những tồn tại hạn chế nhất định đòi hỏi phải được sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện để phù hợp với thực tế. Đáp ứng yêu cầu đó Luật Phá sản được
Quốc hội thông qua ngày 15/6/2004 thay thế cho Luật Phá sản doanh nghiệp 1993.
Luật Phá sản 2004 ra đời được đánh giá là một cố gắng mới của các nhà lập
pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong việc nâng cao hiệu quả
điều chỉnh của pháp luật đối với hiện tượng kinh tế khách quan có vai trò rất lớn
trong đời sống kinh tế bằng việc khắc phục những hạn chế, bất cập của Luật Phá sản
doanh nghiệp năm 1993.
 Luật Phá sản năm 2014
Luật Phá sản 2014 được Quốc hội thông qua ngày 19/6/2014 và có hiệu lực từ
ngày 01/1/2015. Luật Phá sản 2014 được thay thế Luật Phá sản 2004 với mục tiêu là
hạn chế đến mức thấp nhất những hậu quả do phá sản gây ra, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của các bên tham gia quan hệ kinh tế trước những rủi ro trong kinh
doanh và thông qua đó góp phần ổn định trật tự đời sống xã hội.
Luật Phá sản 2014 gồm 14 chương, 133 Điều có những nội dung được thay
đổi mới mẻ hơn so với luật cũ, cụ thể ở một số nội dung như sau:
 Về phạm vi áp dụng của Luật Phá sản
Trước đây, Luật Phá sản 2004 quy định hiệu lực áp dụng đối với doanh
nghiệp, HTX thành lập và hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
14


Việt Nam12 thì nay Luật Phá sản 2014 đã thu hẹp phạm vi áp dụng chỉ đối với các
doanh nghiệp, HTX thành lập trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam.13 Như vậy, ở đây ta có thể thấy quy định của Luật Phá sản 2014 mang tính
thực tế, rõ ràng và khả năng áp dụng cao hơn so với quy định cũ. Bởi vì, ngoài các
doanh nghiệp Việt Nam thì hiện nay các doanh nghiệp nước ngoài có hoặc không
có trụ sở tại Việt Nam đều có thể hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Do đó, việc các
doanh nghiệp này khi mất khả năng thanh toán mà áp dụng Luật Phá sản Việt Nam
để giải quyết thì không hợp lí và không có khả năng thực hiện được, bởi các doanh
nghiệp này chỉ có một số hoạt động chứ không có trụ sở cũng như tài sản gì tại Việt
Nam.
 Về định nghĩa rõ ràng tình trạng “doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán” và thời điểm nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Luật Phá sản 2004 định nghĩa doanh nghiệp, HTX lâm vào tình trạng phá sản
là doanh nghiệp, HTX không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn
khi các chủ nợ có yêu cầu14. So với Luật Phá sản 2004 thì nay Luật Phá sản 2014 đã
không dùng tới cụm từ “lâm vào tình trạng phá sản” mà đưa ra một khái niệm rõ
ràng hơn về “doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, HTX
không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày
đến hạn thanh toán”15
Đồng thời, Luật Phá sản 2014 đã đưa ra một khoảng thời hạn “03 tháng” để
doanh nghiệp, HTX khi không có khả năng thanh toán có thể tìm các phương án
khác để thanh toán nợ đến hạn trước khi bị coi là rơi vào tình trạng phá sản. Quy
định này phù hợp với kinh nghiệm lập pháp của một số nước khi cho phép con nợ
có thời gian trễ hạn thanh toán sau khi chủ nợ có yêu cầu đòi nợ. Ngoài ra, còn để
khắc phục tình trạng lạm dụng quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản từ phía
các chủ nợ như quy định cũ. Từ quy định này, Luật Phá sản 2014 cho phép các chủ
12

Điều 2 Luật Phá sản 2014

13


Điều 2, khoản 1 Điều 3 Luật Phá sản 2014

14

Điều 3 Luật Phá sản 2014

15

Khoản 1 Điều 4 Luật Phá sản 2014

15


thể có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng, kể từ
ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, HTX không thực hiện nghĩa vụ thanh
toán.
Còn nữa, Luật Phá sản 2014 cũng quy định rõ “Phá sản là tình trạng của
doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán và bị TAND ra quyết định tuyên bố
phá sản”.16 Tức là, chỉ khi TAND ra quyết định tuyên bố phá sản thì doanh nghiệp,
HTX đó mới bị coi là phá sản.
 Về các chủ thể c

uyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

Luật Phá sản 2014 mở rộng phạm vi và tạo điều kiện cho các chủ thể thực hiện
quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản để đảm bảo quyền lợi của mình. Người
lao động có quyền tự mình nộp đơn mà không cần thông qua người đại diện như
Luật Phá sản 2004 trước đây. Ngoài ra, Luật Phá sản 2014 cũng cho phép cổ đông
hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20 số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục
ít nhất 6 tháng có quyền nộp đơn nếu điều lệ công ty có quy định.

 Về thẩm uyền của Tòa án
Nhằm khắc phục khuyết điểm của Luật Phá sản 2004 thì nay Luật Phá sản
2014 đã mở rộng thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản trừ những việc có tình tiết đặc biệt (như có yếu tố nước ngoài, có địa
điểm ở nhiều quận huyện khác nhau, hoặc tòa cấp tỉnh lấy lên giải quyết) thì còn lại,
Tòa án cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, HTX có
trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó 17. Ngoài ra, để đảm bảo
tính khách quan, Luật Phá sản 2014 bổ sung quy định về trường hợp phải từ chối
hoặc thay đổi Thẩm phán trong quá trình giải quyết phá sản.
 Về thay th ch định T uản , thanh tài sản ng một ch định hoàn
toàn m i à uản tài viên và doanh nghiệp uản , thanh tài sản

16

Khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014

17

Khoản 1 Điều 8 Luật Phá sản 2014

16


Trước đây, Luật Phá sản 2004 có chế định tổ quản lý, thanh lý tài sản thì Luật
Phá sản 2014 đã thay thế một chế định hoàn toàn mới là Quản tài viên và doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.18 Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản có các quyền và nghĩa vụ sau đây: Thứ nhất, xác minh, thu thập, quản lý tài
liệu, chứng cứ liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, HTX. Thứ hai, lập bảng
kê tài sản, danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ. Thứ ba, bảo quản tài sản;
ngăn chặn việc bán, chuyển giao tài sản mà không được phép của Thẩm phán. Thứ

tư, ngăn chặn việc tẩu tán tài sản; tối đa hóa giá trị tài sản của doanh nghiệp, HTX
khi bán, thanh lý tài sản; Thứ năm, giám sát hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, HTX theo quy định của Luật Phá sản. Thứ sáu, được thuê cá nhân, tổ chức
thực hiện công việc theo quy định của pháp luật. Thứ bảy, đề xuất với Thẩm phán
về việc bán tài sản của doanh nghiệp, HTX để bảo đảm chi phí phá sản. Thứ tám,
bán tài sản theo quyết định của Thẩm phán để bảo đảm chi phí phá sản. Thứ chín, tổ
chức việc định giá, thanh lý tài sản theo quy định của Luật Phá sản; báo cáo cơ quan
thi hành án dân sự, thông báo đến người tham gia thủ tục phá sản có liên quan về
việc giao cho cá nhân, tổ chức thực hiện thanh lý tài sản. Thứ mười, gửi các khoản
tiền thu được vào tài khoản do TAND, cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền
mở tại ngân hàng.
Quy định trên tạo ra sự khách quan, chuyên nghiệp trong quá trình quản lý,
thanh lý tài sản của doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán, đảm bảo thực
hiện đúng trình tự quy định của pháp luật. Ngoài những điểm đã nêu trên, Luật Phá
sản 2014 còn có một số điểm mới khác được quy định như người yêu cầu có thể
nộp đơn đến Tòa án qua đường bưu điện, ngày nộp đơn tính từ ngày có dấu bưu
điện nơi gửi; Bổ sung phương án thương lượng giữa các bên trước khi Tòa án thụ lý
đơn yêu cầu của chủ nợ; Người nộp đơn phải nộp lệ phí phá sản cho thi hành án dân
sự và tạm ứng chi phí phá sản vào tài khoản do TAND mở tại ngân hàng...

18

Điều 16 Luật Phá sản 2014

17


1.3.2. Chủ thể con nợ theo quy định pháp luật Phá sản Việt Nam
Doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán theo cách hiểu thông thường nó
chính là con nợ trong phá sản. Theo quy định của Luật Phá sản trong quá trình giải

quyết phá sản thì con nợ có các quyền và nghĩa vụ của mình qua từng giai đoạn.
Theo quy định Luật Phá sản 2014 thì để tuyên bố một doanh nghiệp, HTX phá
sản thì chủ thể có nghĩa vụ nộp đơn bao gồm:19 Người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán; Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch
Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty
TNHH một thành viên, chủ sở hữu công ty TNHH MTV, thành viên hợp danh. Điều
này cho thấy, Luật Phá sản 2014 đã mở rộng và quy định cụ thể hơn về chủ thể có
nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu phá sản so với Luật Phá sản 2004. Bởi đây là những chủ
thể có trách nhiệm quản lý công ty, nắm rõ đặc điểm và tình hình tài chính của
chính doanh nghiệp mình, do đó các chủ thể có nghĩa vụ nộp đơn khi doanh nghiệp
rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Mặc khác, nhằm hạn chế được tình
trạng đòi nợ riêng lẻ của các chủ nợ, đồng thời bảo vệ được các quyền hợp pháp của
con nợ trong thủ tục phá sản.
Ngoài ra thì con nợ cũng có các quyền để bảo vệ quyền lợi của mình được
thực hiện theo quy định tại Điều 18, 20 của Luật Phá sản 2014. Theo đó thì con nợ
được quyền trình bày hoặc đưa ra ý kiến về việc chấp nhận hoặc bác bỏ một phần
hoặc toàn bộ yêu cầu của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Một điều nữa
là phải thông báo công khai về quyết định mở thủ tục phá sản ngay sau khi nhận
được quyết định mở thủ tục phá sản.20

19

Khoản 3,4 Điều 5 Luật Phá sản 2014

20

Điều 20 Luật Phá sản 2014

18



KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Phá sản là kết quả của sự chọn lọc và đào thải tự nhiên của nền kinh tế, và nó
cũng có những ảnh hưởng nhất định đối với nền kinh tế - xã hội hiện nay. Dựa trên
những quy định của pháp luật trên thế giới mà lập pháp Việt Nam đã xây dựng nên
Luật Phá sản doanh nghiệp 1993 đầu tiên ra đời. Trải qua 2 lần sửa đổi thì nay Luật
Phá sản 2014 ra đời được đánh dấu như là một cố gắng mới của các nhà lập pháp
nước ta trong việc nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật đối với hiện tượng
kinh tế khách quan và có những vai trò không nhỏ trong đời sống kinh tế. Chẳng
hạn, Luật Phá sản giúp bảo vệ các quyền lợi về tài sản của chủ nợ, đảm bảo sự bình
đẳng giữa các chủ nợ trong việc đòi nợ hay tạo điều kiện cho doanh nghiệp khắc
phục khó khăn, khôi phục sản xuất kinh doanh, chỉ khi doanh nghiệp không còn khả
năng cứu vãn thì mới tuyên bố doanh nghiệp phá sản.
Mặc dù, có nhiều quy định mới nhằm khắc phục được những hạn chế của luật
cũ nhưng khi được áp dụng trên thực tế thì Luật Phá sản 2014 vẫn chưa khắc phục
được tất cả những điểm bất cập của Luật Phá sản 2004 mà những nhà lập pháp
nghiên cứu đã chỉ ra. Tính đến nay, Luật Phá sản 2014 đã được áp dụng vào thực tế
nhiều năm nhưng vẫn chưa khắc phục được triển để các vấn đề còn bất cập.
Luật Phá sản cũng quy định rõ về thẩm quyền của những người tham gia thủ
tục phá sản cũng như quy định nhiều hơn về thẩm quyền giải quyết của các TAND
cấp huyện hay cấp tỉnh. Đồng thời, Luật Phá sản 2014 đã có những quy định cụ thể
rõ ràng về trình tự thủ tục tiến hành thủ tục phá sản cũng như những quy định của
pháp Luật Phá sản bảo vệ quyền của con nợ qua từng giai đoạn của trình tự thực
hiện thủ tục phá sản, được làm rõ tại Chương 2.

19


Chương 2. PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA CON NỢ THEO
LUẬT PHÁ SẢN 2014

2.1. Trình tự thực hiện phá sản doanh nghiệp theo Luật Phá sản 2014
2.1.1. Trình tự giải quyết phá sản doanh nghiệp theo quy định Luật Phá sản
2014
Để một doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán có thể phá sản thì cần
phải thực hiện theo một trình tự thủ tục nhất định mà Luật Phá sản 2014 đã quy
định rất chặt chẽ, những trình tự này có thể được thể hiện như sau:
Bước 1: Nộp đơn và nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Việc thực hiện bước nộp đơn theo quy định Luật Phá sản được tiến hành trước
tiên là những chủ thể có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
phải nộp đơn tại TAND có thẩm quyền qua 2 hình thức: Thứ nhất, là nộp trực tiếp
tại Tòa án. Thứ hai, là nộp qua đường bưu điện, đối với việc nộp đơn này thì ngày
nộp sẽ tính từ ngày bưu điện nhận. Ở đây, ngày nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
được tính từ ngày TAND nhận đơn hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
Luật Phá sản có quy định về chủ thể có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản21. Ở đây, các chủ thể nộp đơn bao gồm chủ nợ không có bảo
đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần, người lao động, công đoàn cơ sở, người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp, HTX, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch
Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty
trách nhiệm hữu hạn (TNHH) hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty TNHH một
thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp, và đây cũng là những chủ thể có
quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định Luật Phá sản
2014.
Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản do các chủ thể có quyền, nghĩa vụ nộp đơn
phải đảm bảo các nội dung cơ bản sau đây: “Ngày, tháng, năm; Tên TAND có thẩm
quyền giải quyết phá sản; Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, HTX; Tên, địa chỉ của
21

Điều 5 Luật Phá sản 2014

20



người làm đơn”22. Ngoài ra, đối với từng chủ thể còn có những quy định khác về
các giấy tờ cần nộp kèm theo đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được quy định cụ thể
tại Luật Phá sản 2014, nhằm để chứng minh được doanh nghiệp, HTX mất khả
năng thanh toán đồng thời đảm bảo được các quyền và lợi ích của các chủ thể đó.
Đối với việc nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản này sẽ do cơ quan TAND
có thẩm quyền thực hiện như sau: Các trường hợp việc phá sản có tài sản ở nước
ngoài, doanh nghiệp có bất động sản, chi nhánh ở các quận, huyện khác hoặc hồ sơ
được Tòa án cấp tỉnh lấy lên giải quyết thì do TAND cấp tỉnh, thành phố giải quyết.
Còn các doanh nghiệp có trụ sở trên địa bàn thuộc quận, huyện và không thuộc
trường hợp thuộc thẩm quyền cấp tỉnh thì do TAND cấp quận, huyện giải quyết.
Sau khi Tòa án nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Chánh án TAND sẽ
phân công Thẩm phán hoặc Tổ Thẩm phán 03 người giải quyết đơn trong thời hạn
03 ngày làm việc. Đối với những đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cấp huyện (quận)
thường thì Chánh án Tòa án sẽ phân công 01 Thẩm phán giải quyết. Theo quy định
của Luật Phá sản 2014 thì sau đó 03 ngày, Thẩm phán phải xem xét và xử lý đơn
yêu cầu. Trong quá trình giải quyết sẽ xảy ra các trường hợp như sau:
Thứ nhất, đối với những đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, Thẩm phán
thông báo cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản về việc nộp lệ phí phá
sản, tạm ứng chi phí phá sản, ngoại trừ các trường hợp không phải nộp lệ phá sản
cũng như tạm ứng chi phí phá sản. Thứ hai, trường hợp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản không đủ các nội dung theo quy định của Luật Phá sản 2014 thì Thẩm phán
thông báo cho người nộp đơn sửa đổi hoặc bổ sung lại. Thứ ba, trường hợp đơn yêu
cầu không thuộc thẩm quyền của TAND thì chuyển đơn yêu cầu cho TAND có
thẩm quyền khác. Thứ tư, nếu hồ sơ không đầy đủ thì trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản.23
Bước 2: Hòa giải và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Trong trường hợp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ thì trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày TAND nhận đơn thì doanh nghiệp, HTX mất khả năng

22

Khoản 2 Điều 26,27,28 Luật Phá sản 2014

23

Khoản 1 Điều 32 Luật Phá sản 2014

21


thanh toán và các chủ nợ (đối với người nộp đơn yêu cầu là chủ nợ) có quyền đề
nghị bằng văn bản gửi TAND để các bên thương lượng việc rút đơn. Đồng thời,
TAND cũng ấn định thời gian thương lượng nhưng không quá 20 ngày kể từ ngày
nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ.
Như vậy, theo quy định của Luật Phá sản 2014 thì việc hòa giải thương lượng
này sẽ xảy ra 02 trường hợp như sau: Thứ nhất, trong trường hợp các bên thỏa
thuận được với nhau về việc rút đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì TAND trả lại
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Thứ hai, trường hợp thương lượng không thành
hoặc hết thời hạn thương lượng mà các bên không tiến hành thương lượng thì
TAND thông báo cho người nộp đơn nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản và
thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định của Luật này. 24 Trên thực tế,
các vụ việc nộp đơn phá sản tại quận (huyện) sau khi thương lượng, hòa giải thì hầu
hết hai bên thống nhất rút đơn và đình chỉ vụ việc. Đối với những trường hợp
không hòa giải được thì tiến hành tiếp các thủ tục theo quy định pháp luật.
Theo quy định của Luật Phá sản 2014 thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ và việc thương lượng,
hòa giải không thành thì TAND sẽ dự tính số tiền tạm ứng chi phí phá sản và thông
báo cho người yêu cầu mở thủ tục phá sản để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí
phá sản. Trong thời hạn 15 ngày sau khi nhận được thông báo này thì người nộp

đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải thực hiện việc nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi
phí phá sản như sau:“a) Nộp lệ phí phá sản cho cơ quan Thi hành án dân sự
(THADS); b) Nộp tạm ứng chi phí phá sản vào tài khoản do TAND mở tại ngân
hàng.”25
Sau khi nhận được biên lai nộp lệ phí phá sản và tạm ứng chi phí phá sản thì
TAND sẽ thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và thông báo bằng văn bản cho các
chủ nợ do doanh nghiệp, HTX cung cấp cùng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp
trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn. Ngay sau đó, trong thời hạn 5
ngày sau khi TAND thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì việc tạm đình chỉ
thực hiện nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán được
24

Khoản 2 Điều 37 Luật Phá sản 2014

25

Khoản 2 Điều 38 Luật Phá sản 2014

22


các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Phá
sản 2014.
Bước 3: Quyết định mở thủ tục giải quyết phá sản doanh nghiệp
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì
Thẩm phán sẽ ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản (trừ trường hợp giải
quyết phá sản theo thủ tục rút gọn). Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục phá sản
khi xét thấy đơn yêu cầu hợp lệ. Trước khi mở thủ tục phá sản, nếu xét thấy cần
thiết thì Thẩm phán có thể triệu tập doanh nghiệp, HTX yêu cầu mở thủ tục phá sản
cùng các cá nhân, tổ chức có liên quan để xem xét, kiểm tra các căn cứ chứng minh

doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán. Trên thực tế, đây là giai đoạn kéo dài
và mất nhiều thời gian nhất. Bởi vì, trước khi ra được quyết định mở thủ tục phá
sản thì phải thống nhất được Quản tài viên, tổ quản lý thanh lý tài sản, về chi phí
Quản tài viên,…..
Quyết định mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chủ yếu sau: “Ngày,
tháng, năm; Tên của TAND; họ và tên Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản; Ngày
và số thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; tên, địa chỉ của người làm đơn yêu
cầu; Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán; Thời gian, địa
điểm khai báo của các chủ nợ và hậu quả pháp lý của việc không khai báo.”26
Quyết định mở hay không mở thủ tục phá sản có hiệu lực thi hành kể từ ngày ra
quyết định.
Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản thì trong thời hạn 03 ngày làm việc,
TAND phải gửi thông báo cho doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán, chủ
nợ, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan THADS, cơ quan thuế, cơ quan đăng
ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, HTX có trụ sở chính và đăng trên Cổng thông tin
đăng ký doanh nghiệp quốc gia, cổng thông tin điện tử của TAND và 02 số báo địa
phương liên tiếp nơi doanh nghiệp, HTX có trụ sở chính.27
Thẩm phán có tránh nhiệm chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định mở thủ tục phá sản.
26

Khoản 4 Điều 42 Luật Phá sản 2014

27

Khoản 1 Điều 43 Luật Phá sản 2014

23



Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh
toán vẫn tiếp tục hoạt động kinh doanh, nhưng phải chịu sự giám sát của Thẩm
phán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Trách nhiệm của Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đối với doanh nghiệp bao gồm: quản
lý tài sản, giám sát hoạt động kinh doanh, thanh lý tài sản của doanh nghiệp mất
khả năng thanh toán; đại diện cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp
không có người đại diện theo pháp luật và báo cáo về tình trạng tài sản, công nợ và
hoạt động của doanh nghiệp, tham gia xây dựng kế hoạch phục hồi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, được quy định chi tiết tại Điều 16 Luật Phá sản 2014.
Luật Phá sản 2014 cũng quy định về điều kiện được cấp chứng chỉ hành nghề
Quản tài viên là luật sư hoặc kiểm toán viên hoặc người có trình độ cử nhân luật,
kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng và có kinh nghiệm năm năm trở lên về lĩnh
vực được đào tạo. Và để được hành nghề Quản tài viên thì phải đáp ứng các điều
kiện: có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách
nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan và phải có chứng chỉ hành nghề Quản tài
viên. Điều này, được quy định rõ trong Luật Phá sản 2014 và Nghị định
22/2015/NĐ-CP ngày 16/2/2015.
Sau khi Thẩm phán TAND có quyết định mở thủ tục phá sản thì doanh
nghiệp, HTX vẫn tiếp tục hoạt động nhưng phải chịu sự giám sát của Thẩm phán và
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Tuy nhiên, Luật Phá sản 2014
cũng quy định rõ doanh nghiệp, HTX bị cấm các hoạt động sau khi có quyết định
mở thủ tục phá sản là: “Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản; Thanh toán khoản nợ
không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục
phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, HTX; Từ bỏ quyền
đòi nợ; Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm
một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, HTX.”28 Trong trường hợp nếu xét thấy
người đại diện theo pháp luật doanh nghiệp, HTX không có khả năng điều hành
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có quyền đề nghị Thẩm phán
thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, HTX đó.


28

Khoản 1 Điều 48 Luật Phá sản 2014

24


Đồng thời, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ
tục phá sản thì doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán phải kiểm kê và xác
định giá trị tài sản đó. Tài sản của doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán
được liệt kê theo quy định tại Điều 64 Luật Phá sản 201429. Bảng kiểm kê giá trị tài
sản của doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán phải được gửi ngay cho
TAND để tiến hành các thủ tục tiếp theo theo quy định pháp luật. Và đây cũng là
một nghĩa vụ không thể thiếu của doanh nghiệp, HTX bị phá sản.
Ngoài ra, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có trách nhiệm
xem xét các giao dịch của doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán nếu thuộc
trường hợp giao dịch vô hiệu thì phải đề nghị TAND xem xét tuyên bố giao dịch vô
hiệu ngay sau khi Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục phá sản30.
Trước khi tiến hành mở Hội nghị chủ nợ, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
hết hạn gửi giấy đòi nợ thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
phải lập và niêm yết công khai danh sách chủ nợ và khoản nợ của các chủ nợ mà
trước đó các chủ nợ đã gửi trong giấy đòi nợ. Việc niêm yết công khai được thực
hiện tại trụ sở TAND tiến hành thủ tục phá sản, trụ sở chính của doanh nghiệp,
HTX và đăng trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp, Cổng thông tin điện tử
của TAND31.
Bước 4: Hội nghị chủ nợ
Hội nghị chủ nợ là cuộc họp của các chủ nợ do Thẩm phán triệu tập và chủ trì
để thảo luận và quyết định các vấn đề liên quan đến việc giải quyết yêu cầu tuyên
bố phá sản doanh nghiệp, HTX. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc việc
kiểm kê tài sản, Thẩm phán triệu tập Hội nghị chủ nợ và chậm nhất 15 ngày trước

29

“a) Tài sản và quyền tài sản mà doanh nghiệp, HTX có tại thời điểm TAND quyết định mở thủ tục phá sản;

b) Tài sản và quyền tài sản có được sau ngày TAND ra quyết định mở thủ tục phá sản; c) Giá trị của tài sản
bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm mà doanh nghiệp, HTX phải thanh toán cho chủ nợ có bảo đảm; d)
Giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp, HTX được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai; đ)
Tài sản thu hồi từ hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, HTX; e) Tài sản và quyền tài sản có
được do thu hồi từ giao dịch vô hiệu; g) Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.”
30

Khoản 1 Điều 59 Luật Phá sản 2014

31

Khoản 2 Điều 67 Luật Phá sản 2014

25


×