Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh đạo phát triển giáo dục tiểu học từ năm 2008 đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------

PHẠM TRÚC QUỲNH

ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TIỂU HỌC
TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

HÀ NỘI – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------

PHẠM TRÚC QUỲNH

ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TIỂU HỌC
TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2015

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã Số: 60.22.03.15
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Liệu

HÀ NỘI – 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Quang Liệu.
Các số liệu trong luận văn trung thực, đảm bảo tính khách quan, có
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2017
Học viên

Phạm Trúc Quỳnh


LỜI CẢM ƠN
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn các
thầy cô trong bộ môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, đặc biệt là TS.
Nguyễn Quang Liệu đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tơi trong
suốt q trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới sự giúp đỡ của các cơ quan như: Thư
viện Quốc gia Việt Nam, Thư viện Khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các chuyên viên Sở
Giáo dục Đào tạo Hà Nội đã tận tình giúp đỡ nguồn tư liệu để tơi hồn thành
luận văn này.
Trong q trình thực hiện luận văn, dù đã có nhiều cố gắng, nhưng
cũng khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự giúp đỡ và
đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và các bạn để tác giả nâng cao khả năng
nghiên cứu của mình trong thời gian tới.

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2017

Học viên

Phạm Trúc Quỳnh


BẢNG QUY ƯỚC VIẾT TẮT
Cụm từ đầy đủ

Cụm từ viết tắt

Cán bộ quản lý

CBQL

Cơng nghệ thơng tin

CNTT

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH, HĐH

Cơ sở vật chất

CSVC

Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn

ĐHKHXH&NV


Giáo dục mầm non

GDMN

Giáo dục phổ thông

GDPT

Giáo dục tiểu học

GDTH

Giáo dục và Đào tạo

GD&ĐT

Nhà xuất bản

Nxb

Phương pháp dạy học

PPDH

Quốc phịng an ninh

QPAN

Ủy ban nhân dân


UBND

Xã hội hóa giáo dục

XHHGD


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.......................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................5
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.......................................5
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu...........................................6
6. Đóng góp của luận văn.............................................................................6
7. Kết cấu của luận văn..............................................................................6
Chương 1: CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ THÀNH
PHỐ HÀ NỘI VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM
2010...................................................................................................................8
1.1. Chủ trương về giáo dục tiểu học của Đảng và các yếu tố tác động
đến sự phát triển giáo dục tiểu học của Đảng bộ thành phố Hà Nội.......8
1.1.1. Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục tiểu học......8


1.1.2. Tình hình giáo dục tiểu học của Thành phố Hà Nội trước năm 2008
...................................................................................................................12
1.2. Chủ trương và sự chỉ đạo phát triển giáo dục tiểu học của Đảng bộ
Thành phố Hà Nội từ năm 2008 đến năm 2010.......................................18
1.2.1. Phương hướng và kế hoạch phát triển giáo dục tiểu học của Đảng

bộ Thành phố Hà Nội................................................................................19
1.2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện và kết quả đạt được...........................26
Chương 2: ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HÀ NỘI TIẾP TỤC LÃNH ĐẠO
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TIỂU HỌC TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2015....42

2.1. Những thuận lợi, khó khăn của Hà Nội và chủ trương của Đảng về
giáo dục tiểu học từ năm 2011 đến năm 2015..........................................42
2.1.1. Những thuận lợi và khó khăn của Thành phố Hà Nội từ năm 2011
đến năm 2015............................................................................................42
2.1.2. Chủ trương của Đảng về phát triển giáo dục tiểu học...................48
2.2. Chủ trương và quá trình chỉ đạo phát triển giáo dục tiểu học của
Đảng bộ Thành phố Hà Nội.......................................................................54
2.2.1. Chủ trương phát triển giáo dục tiểu học của Đảng bộ Thành phố
Hà Nội.......................................................................................................54
2.2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ và kết quả đạt được......60
Chương 3: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM............................................79
3.1. Nhận xét...............................................................................................79


3.1.1. Thành tựu........................................................................................79
3.1.2. Hạn chế...........................................................................................86
3.2. Kinh nghiệm........................................................................................89
3.2.1. Kinh nghiệm trong xác định chủ trương.........................................89
3.2.2. Kinh nghiệm trong quá trình chỉ đạo thực hiện..............................95
KẾT LUẬN..................................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................105
Phụ lục..........................................................................................................112


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo là một lĩnh vực mà bất cứ quốc gia, dân tộc nào
muốn phát triển đều phải quan tâm. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
“một dân dộc dốt là một dân tộc yếu”. Bởi vậy, ngay từ khi giành được
chính quyền, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã hết sức coi trọng sự nghiệp
giáo dục và đào tạo.
Trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia, vấn
đề mang ý nghĩa đột phá đầu tiên cần chú trọng là giáo dục phổ thơng. Đó
là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có vai trị quan trọng đối với
việc bồi dưỡng, giáo dục toàn diện về tri thức và đạo đức cho học sinh. Đại
hội IV năm 1976 của Đảng đã khẳng định “ Giáo dục phổ thơng là nền
tảng văn hóa của một nước, là sức mạnh tương lai của một dân tộc, nó đặt
những cơ sở ban đầu rất trọng yếu cho sự phát triển toàn diện của con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Tuy nhiên, trước những đòi hỏi của thời
đại, nền giáo dục phổ thơng nước ta cịn nhiều hạn chế, bất cập như:
chương trình chưa phù hợp, nặng về kiến thức, ít thực hành, chất lượng đội
ngũ giáo viên chưa cao, cơ sở vật chất còn thiếu thốn… Do đó, sự nghiệp
giáo dục phổ thơng chưa đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng
cao cho sự phát triển đất nước.
Đảng Cộng sản Việt Nam coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu, là động lực, là chiến lược vững chắc để phát triển đất nước. Đại hội
Đảng lần thứ VII (1991) khẳng định: “ Khoa học và giáo dục đóng vai trị
then chốt trong tồn bộ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc, là một động lực đưa đất nước thốt khỏi nghèo nàn, lạc hậu, vươn
lên trình độ tiên tiến của thế giới”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII

1


(1996) tiếp tục khẳng định: “ Phát triển giáo dục đào tạo cùng với phát

triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục
đào tạo là đầu tư cho phát triển”. Hịa cùng cơng cuộc đổi mới của đất
nước, những năm qua giáo dục và đào tạo đạt được nhiều thành tựu, là chìa
khóa nắm bắt khoa học công nghệ, tri thức đưa đất nước tiến nhanh, tiến
mạnh trên con đường CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX (4/2001) tiếp tục khẳng định: “phát triển giáo dục đào
tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngườiyếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững”[24, tr.108-109].
Trong hệ thống giáo dục phổ thơng, Giáo dục tiểu học có một vị trí
đặc biệt quan trọng, bởi đây là bậc học “nền móng” để xây dựng một “ngôi
nhà mới - con người mới”. Đối tượng của bậc học này là trẻ em chập chững
cắp sách đến trường để học những lễ nghi, ứng xử ở nhà trường, gia đình và
xã hội; những kiến thức văn hoá và khoa học cơ bản đầu tiên. Chủ tịch Hồ
Chí Minh trước lúc đi xa đã căn dặn: “Thiếu niên, nhi đồng là người chủ
tương lai của nước nhà. Vì vậy, chăm sóc và giáo dục tốt các cháu là nhiệm
vụ của toàn Đảng, toàn dân (…) Trước hết, các gia đình phải làm thật tốt
cơng việc ấy. Các Đảng ủy đường phố… ủy ban Thiếu niên nhi đồng, Đoàn
thanh niên, ngành giáo dục và các ngành các đồn thể khác cần phải có kế
hoạch cụ thể chăm sóc, giáo dục các cháu ngày càng khỏe mạnh và tiến
bộ”[35].
Nhận thức rõ vai trò của giáo dục tiểu học trong sự nghiệp cách mạng,
Đảng và Nhà nước cũng đã có nhiều chính sách để phát triển giáo dục đào
tạo nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Cùng với chủ trương, đường
lối của Đảng và Nhà nước, Đảng bộ thành phố Hà Nội trong giai đoạn từ

2


năm 2008 đến năm 2015 cũng đã có nhiều hoạt động đẩy mạnh công tác

giáo dục tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Để hoàn thành tốt những nhiệm vụ trọng tâm cần phải tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng bộ với công tác giáo dục là yếu tố quyết định để giáo
dục tiểu học thành phố ngày một hồn thiện và phát triển, đó là lý do tơi
chọn đề tài: Đảng bộ Thành phố Hà Nội lãnh đạo phát triển giáo dục tiểu
học từ năm 2008 đến năm 2015 để làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục và đào tạo nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng ln
chiếm một vị trí quan trọng. Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng đặc biệt đó mà
nó trở thành đề tài nghiên cứu của nhiều tác giả, cụ thể:
Đầu tiên phải kể tới những công trình, bài viết về giáo dục và GDPT
của Việt Nam. Cuốn “ Bàn về công tác giáo dục” của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
Nxb Sự thật, Hà Nội, 1972. Trong cuốn sách này Người đã nêu bật vai trò
quan trọng của công tác giáo dục, đặc biệt tác phẩm đã khái quát, phản ánh sự
cần thiết của một nền giáo dục dưới chế độ xã hội chủ nghĩa.
Cuốn “ Về vấn đề giáo dục – đào tạo” của Phạm Văn Đồng do Nxb
Chính trị quốc gia Hà Nội xuất bản năm 1999 khẳng định vai trò của giáo dục
đào tạo và sự cần thiết của việc nhận thức đúng đắn, sâu sắc của tồn Đảng
tồn dân và những chính sách hiệu quả phát triển giáo dục đào tạo.
Cuốn” Lịch sử giản lược hơn 1000 năm giáo dục Việt Nam” của Lê
Văn Giang do Nxb Chính trị quốc gia phát hành năm 2003.
Đi sâu vào bàn về vấn đề giáo dục tiểu học cịn có các bài viết: Huỳnh
Thái Lộc (2013), “Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ngành giáo

3


dục tiểu học từ việc tiếp cận “Mơ hình trường học mới”, Tạp chí Giáo dục và
Xã hội (số 31), Tác giả Phó Đức Hịa với bài viết, Định hướng sử dụng

PPDH Chương trình hóa trong dạy học tiểu học, trong kỉ yếu Hội thảo khoa
học “Áp dụng dạy học chương trình hóa kết hợp với sự hỗ trợ của CNTT&TT
trong dạy học tiểu học”, (2009). Hay tác giả Đặng Tự Ân (2013) với cuốn
sách; Mơ hình trường học mới tại Việt Nam Hỏi - Đáp, Nxb giáo dục.
Bộ sách “Giáo dục Việt Nam 1945 - 2010”gồm hai tập do trung tâm
thông tin giáo dục và khuyến học biên soạn, được Nxb giáo dục phát hành
năm 2010. Bộ sách khái quát thành tựu của nền giáo dục Việt Nam, chiến lược
phát triển giáo dục và toàn cảnh về giáo dục cả nước trong vịng 65 năm.
Ngồi các cơng trình nghiên cứu trên, cịn có một số cơng trình nghiên
cứu cụ thể về lịch sử địa phương có liên quan đến giáo dục phổ thơng nói
chung và giáo dục tiểu học nói riêng như: Đảng bộ huyện Quảng Xương
(Thanh Hóa) lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông từ năm 1996 đến năm
2010, của tác giả Nguyễn Thị Diệu, luận văn ThS.Lịch sử, ĐHKHXH&NV,
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012. Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo giáo dục
phổ thông từ năm 1996-2006, của Ngô Thị Thu Hà, luận văn ThS.Lịch sử,
ĐHKHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012. Đảng bộ tỉnh Thái Bình
lãnh đạo sự nghiệp giáo dục đào tạo từ 1986-2005 của Nguyễn Thị Quế Liên
luận văn ThS.Lịch sử, ĐHKHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007.
Những cơng trình trên, tuy đứng ở nhiều góc độ khác nhau song nói
chung đều ghi nhận vai trị quyết định của Đảng trong việc lãnh đạo phát triển
giáo dục. Tuy nhiên đến nay chưa có cơng trình khoa học nào được cơng bố đi
sâu nghiên cứu một cách cụ thể về vấn đề lãnh đạo phát triển giáo dục tiểu
học của Đảng bộ thành phố Hà Nội từ năm 2008 đến năm 2015. Mặc dù vậy

4


kết quả nghiên cứu của các cơng trình trên là nguồn tư liệu quý, đáng tin cậy
để tác giả kế thừa trong quá trình thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích:
Trên cơ sở phân tích đánh giá khách quan những hoạt động trong sự
nghiệp giáo dục và đào tạo dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng bộ thành phố
Hà Nội, luận văn làm rõ quá trình lãnh đạo của Đảng bộ thành phố đối với
giáo dục tiểu học từ năm 2008 đến năm 2015.
3.2. Nhiệm vụ:
Trình bày một cách có hệ thống q trình Đảng bộ thành phố Hà Nội
vận dụng đường lối phát triển GDTH của Đảng vào tình hình thực tế của địa
phương trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2015.
Đánh giá khách quan, chân thực những thành tựu, hạn chế của sự
nghiệp GDTH của thành phố trong giai đoạn nghiên cứu. Từ đó rút ra những
bài học kinh nghiệm nhằm tăng cường sự lãnh đạo trong việc phát triển sự
nghiệp
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn chú trọng nghiện cứu sự lãnh đạo
của Đảng bộ thành phố Hà Nội trong lĩnh vực phát triển giáo dục tiểu học từ
năm 2008 đến năm 2015
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Những quan điểm, chủ trương, biện pháp và giải pháp tổ chức thực hiện
của Đảng bộ thành phố Hà Nội với giáo dục tiểu học.

5


- Thời gian: giới hạn nghiên cứu trong thời gian từ năm 2008 đến
năm 2015
- Không gian: trên địa bàn thành phố Hà Nội
5.

Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu


5.1. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử, logic. Bên
cạnh đó đề tài còn sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp so
sánh, thống kê, phân tích và tổng hợp…
5.2. Nguồn tài liệu
Để thực hiện luận văn tác giả đã sử dụng các nguồn tư liệu gồm:
Các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục; một số cơng
trình chun khảo về giáo dục.
Các chỉ thị, nghị quyết của Đảng bộ thành phố Hà Nội, các đề án phát
triển giáo dục của thành phố. Các cơng trình nghiên cứu, luận án, luận văn về
giáo dục phổ thông và giáo dục tiểu học….
6. Đóng góp của luận văn
6.1. Đóng góp về khoa học
Luận văn góp phần nghiên cứu, tổng kết chủ trương, chính sách của
Đảng bộ đối với giáo dục tiểu học của thành phố Hà Nội. Rút ra những kinh
nghiệm, ý nghĩa thực tiễn với công tác lãnh đạo, tổ chức thực hiện đường lối
phát triển giáo dục tiểu học của thành phố Hà Nội trong những năm tiếp theo.
6.2. Đóng góp về tư liệu
Bổ sung thêm nguồn tài liệu về lịch sử địa phương, hỗ trợ cho những
cơng trình nghiên cứu sau này.

6


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ thành phố Hà Nội về
giáo dục tiểu học từ năm 2008 đến năm 2010

Chương 2: Đảng bộ thành phố Hà Nội tiếp tục lãnh đạo phát triển giáo
dục tiểu học từ năm 2011 đến năm 2015
Chương 3: Nhận xét và kinh nghiệm

7


Chương 1: CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC TỪ NĂM 2008 ĐẾN
NĂM 2010
1.1. Chủ trương về giáo dục tiểu học của Đảng và các yếu tố tác
động đến sự phát triển giáo dục tiểu học của Đảng bộ thành phố Hà Nội
1.1.1. Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục tiểu học
Đảng và Nhà nước ta ln ln đề cao vai trị của giáo dục phổ thơng
nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng, đây là một trong những nội dung
quan trọng trong văn kiện của các kỳ đại hội Đảng.
Ngày 28-12-2000, Bộ Chính trị ra Chỉ thị số 61-CT/TW “Về việc phổ
cập trung học cơ sở” yêu cầu các cấp uỷ đảng, chính quyền, các ban, ngành,
đoàn thể nhân dân từ Trung ương đến địa phương phải: Nhanh chóng xây
dựng và thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trung học cơ sở gắn với việc đổi
mới nội dung chương trình, phương pháp giáo dục theo hướng cập nhật
những thành tựu mới nhất của khoa học - công nghệ, với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ mở cửa, hội nhập, tồn cầu hố,
đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Ngày 25/12/2001 Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số
201/2001/QĐ-TT phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo 2001 –
2010. Những quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục trong 10 năm đã được chỉ
rõ là:
Giáo dục là quốc sách hàng đầu: Phát triển giáo dục là nền tảng, nguồn
nhân lực chất lượng cao, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự

nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.

8


Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học cơng nghệ, củng cố quốc phịng
an ninh: Đảm bảo sự hợp lý về cơ cấu trình độ, ngành nghề, vùng miền; mở
rộng quy mô trên cơ sở đảm bảo chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo
và sử dụng. Thực hiện nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân: xây dựng
xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi người, mọi lứa tuổi, mọi trình độ được
học thường xuyên, học suốt đời. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển
sự nghiệp giáo dục; đẩy mạnh xã hội hóa; khuyến khích huy động và tạo điều
kiện để toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục.
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 6 khóa XI (7-2002) đã đưa ra kết
luận số 14-KL/TW ngày 26/7/2002 về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 2 khóa VIII, phương hướng phát triển giáo dục đào tạo từ 20022005 và đến năm 2010. “Nhưng riêng về giáo dục phổ thông kết luận số 14
KL/TW sau khi khẳng định lại những thành tựu của 5 năm thực hiện NQTW2
khóa VIII đã đề ra, những nhiệm vụ mà toàn Đảng, toàn dân và nòng cốt là
đội ngũ giáo viên cán bộ giáo dục cần tập trung như: Nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục, thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục”[25,tr.57].
Để thực hiện các nhiệm vụ trên cần cấp tốc đổi mới mạnh mẽ quản lý
nhà nước về giáo dục, tiếp tục hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân
và sắp xếp, củng cố, phát triển hệ thống trường lớp, cơ sở giáo dục, đẩy mạnh
xã hội hóa giáo dục, coi giáo dục như là sự nghiệp của toàn dân


9


Giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2010 được xác định là giai đoạn tiếp
tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, giai
đoạn có ý nghĩa quyết định với việc hoàn thành Chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội 10 năm đầu thế kỷ XXI mà Đại hội IX đã đề ra. Tiếp đó, đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ X (2006) tiếp tục khẳng định GD&ĐT cùng với khoa
học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đại hội Đảng lần thứ X nhấn mạnh:
“Bảo đảm đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp
học, bậc học”, để làm tròn trách nhiệm của mình, nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục phải được đào tạo và rèn luyện về mặt chuyên môn, nghiệp vụ, tu
dưỡng về đạo đức, phẩm chất của người cách mạng, người giáo viên. Vì vậy,
trong Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010, một trong những mục tiêu
của giáo dục là “Xây dựng nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục được chuẩn
hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề
của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu
quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp
ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước” [53, tr.4].
Quan điểm của Đảng về GD&ĐT giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2010
được thể hiện như sau: Đổi mới toàn diện GD&ĐT, phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ
chức, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa,
xã hội hóa, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam. Chuyển dần mơ hình giáo dục
hiện nay sang mơ hình giáo dục mở - mơ hình xã hội học tập với hệ thống học

tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học; xây

10


dựng và phát triển hệ thống học tập cho mọi người và những hình thức học
tập thực hành linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên; tạo nhiều khả
năng, cơ hội khác nhau cho người học, đảm bảo sự công bằng trong giáo dục.
“Phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; khẩn trương điều chỉnh,
khắc phục tình trạng quá tải và thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục và
sách giáo khoa phổ thơng có tính khoa học, đại chúng và phổ cập, phù hợp
tâm lí lứa tuổi và điều kiện cụ thể của Việt Nam; kết hợp việc tổ chức phân
ban với tự chọn ở trung học phổ thông trên cơ sở làm tốt công tác hướng
nghiệp và phân luồng từ trung học cơ sở. Bảo đảm tiến độ và chất lượng phổ
cập giáo dục” [36; tr.66]. Đối với đội ngũ giáo viên cần bảo đảm đủ số lượng
và chất lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp học, bậc học; hoàn thiện hệ
thống đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục. Cải tiến nội dung và
phương pháp thi cử nhằm đánh giá đúng trình độ tiếp thu kiến thức, khả năng
học tập; khắc phục những mặt yếu kém và tiêu cực trong giáo dục.
Trong chiến lược kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 – 2010, mục tiêu
GDTH đã được đặt ra. Đối với GDTH thực hiện giáo dục toàn diện về đức,
trí, thể, mỹ. Cung cấp học vấn phổ thơng cơ bản, hệ thống, có tính hướng
nghiệp, tiếp cận trình độ phát triển khu vực, xây dựng thái độ học tập đúng
đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo, năng lực tự học, năng
lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
1.1.2. Tình hình giáo dục tiểu học của Thành phố Hà Nội trước năm
2008

 Vài nét về địa lý, diện tích tự nhiên, dân cư của thành phố Hà Nội
Hà Nội - Thủ đô của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, là

trung tâm về chính trị, văn hố và khoa học kĩ thuật, đồng thời là trung tâm

11


lớn về giao dịch kinh tế và quốc tế của cả nước. Trải qua hơn 1.000 năm hình
thành và phát triển, kể từ khi vua Lý Thái Tổ chọn khu đất Đại La bên cửa
sông Tô Lịch làm nơi định đô cho muôn đời. Hà Nội đã chứng kiến sự thăng
trầm của hầu hết các triều đại phong kiến Việt Nam từ Lý - Trần - Lê - Mạc Nguyễn… kinh thành Thăng Long là nơi buôn bán, trung tâm văn hóa, giáo
dục của cả miền Bắc.
Vị trí địa lí
Tọa độ địa lí: Hà Nội hiện nay có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc
và 105°44' đến 106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên Vĩnh Phúc ở phía Bắc; Hà Nam - Hịa Bình ở phía Nam; Bắc Giang - Bắc
Ninh - Hưng Yên ở phía Đơng và Hịa Bình - Phú Thọ ở phía Tây.
Diện tích tự nhiên
Thực hiện kết luận Hội nghị Trung ương 6 (khóa X) và Nghị quyết của
Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3, số 15/2008/NQ-QH12, ngày 29 tháng 05
năm 2008 và Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm
2008, toàn bộ hệ thống chính trị của thành phố Hà Nội sau hợp nhất, mở rộng
địa giới hành chính Thủ đơ bao gồm: thành phố Hà Nội, tỉnh Hà Tây, huyện
Mê Linh - tỉnh Vĩnh Phúc và bốn xã thuộc huyện Lương Sơn - tỉnh Hịa Bình.
Thủ đơ Hà Nội sau khi được mở rộng có diện tích tự nhiên 334.470,02 ha, lớn
gấp hơn 3 lần trước đây gồm 30 đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã,
577 xã, phường, thị trấn.
Dân cư
Theo kết quả cuộc điều tra dân số ngày 1 tháng 4 năm 2009, dân số
toàn Hà Nội là 6.451.909 người, dân số trung bình năm 2010 là 6.561.900

12



người. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2015, dân số Hà Nội là 7.558.956
người.
Mật độ dân số trung bình của Hà Nội là 1.979 người/km². Mật độ dân
số cao nhất là ở quận Đống Đa lên tới 35.341 người/km², trong khi đó, ở
những huyện ngoại thành như Sóc Sơn, Ba Vì, Mỹ Đức, Ứng Hịa mật độ
dưới 1.000 người/km².

 Tình hình giáo dục tiểu học của Thành phố Hà Nội trước năm 2008
Những thành tựu
Quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở giáo dục phát triển, đáp ứng tốt
hơn nhu cầu học tập của học sinh.
Trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2008, tỷ lệ học sinh trong độ tuổi
đi học tăng nhanh, trong đó mẫu giáo 5 tuổi đạt trên 97% và tiểu học là trên
98%. Mạng lưới cơ sở giáo dục phát triển rộng khắp trong toàn quốc đã mở
rộng cơ hội học tập cho mọi người, bước đầu xây dựng xã hội học tập. Đã xóa
được "xã trắng" về giáo dục mầm non; trường tiểu học có ở tất cả các
xã/phường, trường trung học cơ sở đã có ở hầu hết các xã hoặc liên xã; trường
trung học phổ thơng có ở tất cả các quận/huyện.
Cả nước nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng đã hồn thành mục
tiêu xố mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở
và đang đẩy mạnh thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; một số địa phương đang thực hiện
phổ cập giáo dục trung học.
Chất lượng giáo dục mũi nhọn đã được coi trọng thông qua việc phát
triển hệ thống trường chuyên, trường năng khiếu và thực hiện các chương

13



trình đào tạo chất lượng cao, chương trình tiên tiến ở nhiều trường đại học và
cao đẳng nghề.
Công bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục đã được cải thiện, đặc biệt ở
khu vực Hà Tây (trước 2008) người dân tộc thiểu số, con em các gia đình
nghèo, trẻ em gái và các đối tượng bị thiệt thòi ngày càng được quan tâm. Về
cơ bản, đã đạt được sự bình đẳng nam nữ trong giáo dục phổ thông và giáo
dục đại học. Giáo dục ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng
xa tiếp tục phát triển. Một số chính sách miễn, giảm học phí, cấp học bổng,
cho vay vốn đi học và hỗ trợ khác đối với học sinh, sinh viên thuộc diện chính
sách đã mang lại hiệu quả thiết thực trong việc thực hiện công bằng xã hội và
phát triển nguồn nhân lực chất lượng ngày một cao.
Cơng tác quản lý giáo dục có bước chuyển biến tích cực theo hướng:
khắc phục các tiêu cực trong ngành, chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục; đổi mới cơ chế tài chính của ngành giáo dục; tăng cường
phân cấp quản lý giáo dục, quyền tự chủ và trách nhiệm của các cơ sở giáo
dục; ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin; hình thành giám sát xã hội đối
với chất lượng giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh cải cách hành chính trong tồn
ngành; mở rộng mơi trường giáo dục thân thiện, khuyến khích tính tích cực,
chủ động trong học sinh, sinh viên; đổi mới và tăng cường giáo dục truyền
thống và văn hóa dân tộc.
Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tăng nhanh về số lượng,
nâng dần về chất lượng, 100% cán bộ quản lý các nhà trường đã được đào tạo
cấp chứng chỉ về nghiệp vụ quản lý, từng bước khắc phục một phần bất hợp lý
về cơ cấu, đáp ứng được nhu cầu của người học.

14


Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các nhà trường được cải thiện: 100%
trường có đủ bàn ghế, đảm bảo học 2 buổi ở tiểu học. 100% trường tiểu học

được trang bị máy tính để quản lý hành chính trong nhà trường. Trang thiết bị
phục vụ đổi mới chương trình, thay sách giáo khoa từ lớp 1 đến lớp 9 được
cung cấp đủ, kịp thời đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục và phát triển các cấp
học và trình độ đào tạo.
Ngân sách thành phố đầu tư cho giáo dục tăng nhanh so với tổng ngân
sách. Công tác xã hội hoá giáo dục đã đạt được những kết quả quan trọng,
nhất là huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học,
mở trường và đóng góp kinh phí cho giáo dục. Các nguồn đầu tư cho giáo dục
ngày càng được kiểm soát chặt chẽ và tăng dần hiệu quả sử dụng.
Nguyên nhân của những thành tựu:
Sự lãnh đạo của Đảng, quan tâm của Quốc hội, sự chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ và chính quyền thành phố; sự quan tâm, tham gia đóng góp của các
đồn thể, tổ chức xã hội trong và ngoài nước, của toàn dân đối với giáo dục
đã quyết định sự thành công của sự nghiệp giáo dục.
Sự ổn định chính trị, những thành quả phát triển kinh tế - xã hội, đời
sống nhân dân được cải thiện và hội nhập quốc tế trong thời kỳ đổi mới đã tạo
môi trường thuận lợi cho phát triển giáo dục. Đầu tư cho giáo dục trong tổng
chi ngân sách nhà nước đã liên tục tăng qua các năm.
Lòng yêu nước, yêu người, yêu nghề, ý thức trách nhiệm, sự nỗ lực của
đội ngũ nhà giáo và quyết tâm đổi mới của ngành giáo dục đã góp phần quan
trọng vào việc thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục. Các thế hệ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục, đặc biệt ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa đã vượt qua nhiều
khó khăn, thử thách, đóng góp cơng sức to lớn cho sự nghiệp trồng người.

15


Truyền thống hiếu học được phát huy mạnh mẽ, thể hiện trong từng gia
đình, từng dịng họ, từng địa phương, từng cộng đồng dân cư.
Những bất cập và hạn chế

Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước
trong thời kỳ mới và so với trình độ của các nước có nền giáo dục tiên tiến
trong khu vực, trên thế giới. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển
số lượng với yêu cầu nâng cao chất lượng; năng lực nghề nghiệp của học
sinh, sinh viên tốt nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của cơng việc; có biểu
hiện lệch lạc về hành vi, lối sống trong một bộ phận học sinh, sinh viên.
Quản lý giáo dục vẫn còn nhiều bất cập, còn mang tính bao cấp, ơm
đồm, sự vụ và chồng chéo, phân tán; trách nhiệm và quyền hạn quản lý
chuyên môn chưa đi đôi với trách nhiệm, quyền hạn quản lý về nhân sự và tài
chính. Hệ thống pháp luật và chính sách về giáo dục thiếu đồng bộ, chậm
được sửa đổi, bổ sung. Sự phối hợp giữa ngành giáo dục và các bộ, ngành, địa
phương chưa chặt chẽ. Chính sách huy động và phân bổ nguồn lực tài chính
cho giáo dục chưa hợp lý; hiệu quả sử dụng nguồn lực chưa cao. Đầu tư của
Nhà nước cho giáo dục chưa tập trung cao cho những mục tiêu ưu tiên; phần
chi cho hoạt động chun mơn cịn thấp. Quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội
của các cơ sở giáo dục chưa được quy định đầy đủ, sát thực.
Một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới. Đội ngũ nhà giáo vừa thừa, vừa thiếu
cục bộ, vừa không đồng bộ về cơ cấu chuyên môn. Tỷ lệ nhà giáo có trình độ
sau đại học trong giáo dục đại học còn thấp; tỷ lệ sinh viên trên giảng viên
chưa đạt mức chỉ tiêu đề ra trong chiến lược phát triển giáo dục từ năm 2001
đến năm 2010. Vẫn còn một bộ phận nhỏ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục

16


có biểu hiện thiếu trách nhiệm và tâm huyết với nghề, vi phạm đạo đức và lối
sống, ảnh hưởng không tốt tới uy tín của nhà giáo trong xã hội. Năng lực của
một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cịn thấp. Các chế độ chính
sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đặc biệt là chính sách lương

và phụ cấp theo lương, chưa thỏa đáng, chưa thu hút được người giỏi vào
ngành giáo dục, chưa tạo được động lực phấn đấu vươn lên trong hoạt động
nghề nghiệp. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo chưa đáp ứng
được các yêu cầu đổi mới giáo dục.
Nguyên nhân của những bất cập, yếu kém:
Quan điểm “phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu”, "đầu tư cho giáo
dục là đầu tư phát triển" chưa thực sự được thấm nhuần và thể hiện trên thực
tế; khơng ít cấp ủy Đảng và chính quyền chưa quán triệt đầy đủ đường lối của
Đảng về phát triển giáo dục và chưa quan tâm đúng mức trong việc chỉ đạo và
tổ chức thực hiện chiến lược phát triển giáo dục từ năm 2001 đến năm 2010.
Những tác động khách quan làm tăng thêm những yếu kém bất cập của
giáo dục. Quá trình hội nhập quốc tế đã mang tới những cơ hội, nhưng cũng
đưa đến nhiều thách thức lớn đối với giáo dục. Trong xã hội, tâm lý khoa cử,
sính bằng cấp, bệnh thành tích vẫn chi phối việc dạy, học và thi. Mặt trái của
kinh tế thị trường đã có nhiều tác động tiêu cực đến giáo dục. Nhu cầu học tập
của nhân dân và đòi hỏi nâng cao chất lượng giáo dục ngày càng cao trong
khi khả năng đáp ứng của ngành giáo dục và trình độ phát triển kinh tế -xã hội
của đất nước còn hạn chế.
Như vậy, dưới sự quan tâm chỉ đạo của Đảng bộ, phối kết hợp của các
ban ngành, sự nhận thức đúng đắn của toàn thể nhân dân trong thành phố,
GDTH của thành phố trước 2008 đã có những bước phát triển tích cực. Tuy

17


×