Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Dạy học thơ trung đại chương trình Ngữ Văn lớp 7 theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.31 KB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM KIỀU MI

DẠY HỌC THƠ TRUNG ĐẠI CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 7
THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM KIỀU MI

DẠY HỌC THƠ TRUNG ĐẠI CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 7
THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN NGỮ VĂN
Mã số: 8.14.01.11

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Khánh Thành

HÀ NỘI – 2019



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn Thạc sĩ của mình, lời đầu tiên em xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc tới PGS. TS Trần Khánh Thành – người thầy trực tiếp chỉ bảo,
hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn tốt
nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo
trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất
cho chúng em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục – Đào tạo huyện Thanh Trì,
Ban giám hiệu trường Trung học cơ sở Ngọc Hồi và các thầy cô giáo trong tổ
Văn – Sử – Giáo dục công dân trường Trung học cơ sở Ngọc Hồi đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Để hoàn thành luận văn này, em còn nhận được sự quan tâm, động viên rất
lớn từ gia đình, bạn bè. Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất!
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song luận văn chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót, tác giả mong được tiếp thu những ý kiến đóng góp của thầy
cô và các bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày 14 tháng 6 năm 2019
Tác giả

Phạm Kiều Mi

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Hệ thống tác phẩm thơ trữ tình trung đại trong chương trình
Ngữ văn lớp 7 .........................................................................................

22


Bảng 1.2. Kết quả điều tra giáo viên về những khó khăn khi dạy thơ
trung đại...................................................................................................

25

Bảng 1.3. Kết quả điều tra nhận thức học sinh về tầm quan trọng của
việc học văn.............................................................................................

30

Bảng 1.4. Kết quả điều tra nhận thức học sinh về mục tiêu của việc
học thơ ca trung đại ................................................................................

30

Bảng 1.5. Kết quả điều tra mức độ thực hiện của học sinh ở các nội
dung tìm hiểu, khám phá các tác phẩm thơ trung đại .............................

31

Bảng 2.1. Hệ thống câu hỏi tích cực hóa hoạt động của học sinh ..........

45

Bảng 2.2. Xây dựng câu hỏi bài kiểm tra theo 4 mức độ .......................

62

Bảng 3.1. Kết quả điều tra ý kiến của giáo viên dự sau giờ dạy thực

nghiệm ....................................................................................................

95

Bảng 3.2. Kết quả điều tra ý kiến của học sinh sau giờ dạy thực
nghiệm.....................................................................................................

ii

96


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................

i

DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................

ii

MỤC LỤC...............................................................................................

iii

MỞ ĐẦU................................................................................................

1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................


1

2. Lịch sử vấn đề ....................................................................................

2

2.1. Công trình nghiên cứu tính tích cực hóa của học sinh ....................

2

2.2. Các công trình nghiên cứu dạy học thơ trung đại Việt Nam theo
hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh ...........................................

3

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................

6

3.1. Mục đích nghiên cứu .......................................................................

6

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................

6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................


6

4.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................

6

4.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................

6

5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................

6

6. Kết cấu luận văn .................................................................................

7

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI..........

8

1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................

8

1.1.1. Đặc trưng cơ bản của văn học trung đại Việt Nam ......................

8


1.1.2. Lý thuyết về tích cực hóa .............................................................

14

1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................

22

1.2.1. Khái quát chương trình thơ trung đại lớp 7 ..................................

22

1.2.2. Những khó khăn khi dạy thơ trung đại cho học sinh lớp 7 ..........

23

1.2.3. Thực trạng việc học thơ trung đại của học sinh lớp 7 ..................

26

Tiểu kết chương 1 ...................................................................................

34

iii


Chương 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC THƠ TRUNG ĐẠI
NGỮ VĂN LỚP 7 THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA HOẠT
ĐỘNG CỦA HỌC SINH ......................................................................


35

2.1. Tích cực hóa hoạt động của học sinh trong các hoạt động dạy học.

35

2.1.1. Đối với khâu chuẩn bị bài ở nhà...................................................

35

2.1.2. Đối với tiến trình dạy và học trên lớp ..........................................

37

2.1.3. Đối với việc ôn tập, củng cố sau giờ học .....................................

47

2.2. Tích cực hóa hoạt động học sinh trong các hình thức dạy học

49

2.2.1. Hoạt động thảo luận nhóm ...........................................................

49

2.2.2. Dạy học theo chủ đề .....................................................................

54


2.2.3. Các hoạt động ngoại khóa ............................................................

58

2.3 Tích cực hóa hoạt động học sinh trong kiểm tra, đánh giá ...............

60

2.3.1 Kiểm tra thường xuyên ..................................................................

60

2.3.2. Kiểm tra định kì ............................................................................

62

Tiểu kết chương 2 ...................................................................................

63

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...........................................

64

3.1. Mục đích thực nghiệm .....................................................................

64

3.2. Thiết kế giáo án thực nghiệm ..........................................................


64

3.2.1. Thiết kế giáo án bài Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương ...........

64

3.2.2. Thiết kế giáo án dạy học theo chủ đề: “Tình yêu quê hương tha
thiết” .......................................................................................................

76

3.3. Tổ chức thực nghiệm .......................................................................

94

3.3.1. Chọn lớp thực nghiệm ..................................................................

94

3.3.2. Dạy thực nghiệm ..........................................................................

94

3.4. Kết quả thực nghiệm .......................................................................

94

3.4.1. Tiến hành khảo sát và tổng hợp kết quả với đối tượng khảo sát
là giáo viên .............................................................................................


iv

94


3.4.2. Tiến hành khảo sát và tổng hợp kết quả với đối tượng khảo sát
là học sinh ...............................................................................................

95

3.4.3. Đánh giá kết quả ...........................................................................

97

Tiểu kết chương 3 ...................................................................................

98

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................

99

1. Kết luận ..............................................................................................

99

2. Khuyến nghị ....................................................................................... 100
2.1. Đối với học sinh .............................................................................. 100
2.2. Đối với gia đình ............................................................................... 100

2.3. Đối với nhà trường .......................................................................... 101
2.4. Đối với giáo viên ............................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 102

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay yêu cầu đối với giáo dục là đổi mới căn bản, toàn diện, quá trình
giáo dục đã có những chuyển giao mạnh mẽ, thay vì chỉ chú trọng trang bị
kiến thức thì đã quan tâm, đầu tư phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực
của người học, phương châm học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn;
giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Chính
vì thế, việc tích cực hóa hoạt động của học sinh là một nhiệm vụ hết sức quan
trọng, đây là điều trở kiện để thúc đẩy sự phát triển của học sinh, giúp học
sinh tự mình khám phá kiến thức, vận dụng kiến thức, từ đó giúp việc học tập
trở nên hứng thú, hấp dẫn đối với các em.
Môn Ngữ văn trong chương trình trung học phổ thông là một môn học
quan trọng song do đặc thù riêng của môn học là vừa có tính khoa học vừa có
tính nghệ thuật nên không phải học sinh nào cũng hào hứng với những tiết
học văn. Thơ trung đại có một vị trí đặc biệt quan trọng trong chương trình
Ngữ văn 7 tập một, bao gồm thơ trữ tình trung đại Việt Nam và một số các bài
thơ trung đại đời Đường của Trung Quốc. Xét về nội dung và nghệ thuật, các
tác phẩm thơ trữ tình trung đại này có rất nhiều nét tương đồng. Thông qua
các tác phẩm, các tác giả đã phản ánh một cách chân thực, toàn diện xã hội
đương thời, thể hiện quan niệm, tâm tư, tình cảm... của con người. Nội dung
phong phú, đa dạng, được thể hiện bằng hình thức thơ. Các bài thơ Đường có
sự kế thừa và phát triển của thơ cổ điển Trung Quốc, các tác phẩm thơ của
Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ cả thơ Đường, thi pháp thơ đa dạng,

phong phú, phức tạp và sâu sắc: Thơ hay ý tại ngôn ngoại, lời ít ý nhiều,
mang tính hàm súc, có tính ước lệ cổ kính trang nghiêm, tính chặt chẽ niêm
luật của thể loại. Chính vì những lí do đó nên để hiểu được bài thơ trung đại
một cách thấu đáo là điều hết sức khó khăn, việc phải giảng dạy, khai thác thế
nào cho học sinh hiểu được còn khó khăn hơn rất nhiều.
1


Các tác phẩm thơ trung đại thường có nhiều bản phiên âm chữ Hán nên
việc tìm hiểu văn bản hết sức phức tạp, phải qua bản dịch nghĩa, dịch thơ, học
sinh mới hiểu được, nhưng giáo viên và học sinh lại đối diện với một thực
trạng các bản dịch vẫn còn nhiều chênh lệch, dịch thoát so với nguyên bản.
Khi giảng dạy những tác phẩm thơ ca trung đại, giáo viên thường thụ động
dựa vào hướng dẫn và phần dịch để truyền tải cho học sinh mà ít quan tâm tới
nguyên tác tác phẩm, điều này làm ảnh hưởng không nhỏ tới việc chuyển tải
cái hay, cái đẹp của các tác phẩm tới học sinh.
Chọn đề tài “Dạy học thơ trung đại chương trình Ngữ văn lớp 7 theo hướng
tích cực hóa hoạt động của học sinh”, chúng tôi muốn đi sâu nghiên cứu để
đưa ra những giải pháp khi giảng dạy một tiết thơ trung đại đạt hiệu quả, học
sinh thích thú tìm hiểu, khám phá, từ đó giúp nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Công trình nghiên cứu tính tích cực hóa của học sinh
Tư tưởng tích cực hóa hoạt động của người học không phải là một tư tưởng
mới, nó đã được đề cập tới từ rất lâu, được các nhà sư phạm đề cập, bàn biện
pháp thực hiện.
Nhà triết học Hy Lạp Sokrates đã đưa ra phương pháp phát kiến Oristic,
đây là phương pháp mà người thầy có nhiệm vụ gợi mở, dẫn dắt con người
học sẽ tự tìm những chân lí, phát huy trí tuệ, năng lực của họ.
A. Komenxki trong tác phẩm Lý luận dạy học vĩ đại cũng đã nêu tính tự
giác, tính tích cực là một trong những nghệ thuật dạy học [1].

Thầy giáo Khổng Tử của Trung Quốc cũng luôn là một người thầy coi
trọng những suy nghĩ tích cực của học sinh. Người thầy định hướng để người
học phát hiện kiến thức.
Ở Việt Nam, nghiên cứu tính tích cực hóa của người học cũng có rất nhiều
công trình đề cập tới:

2


Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng vừa là một nhà chính trị, vừa là một nhà
giáo dục có tâm có tài đã từng nói: “Bí quyết quan trọng nhất là phương pháp
học tập”. Ở đó cố thủ tướng đã nêu ra yêu cầu đối với người dạy và người
học. Người dạy có nhiệm vụ kích thích người học suy nghĩ, phát hiện những
năng lực của học sinh. Còn người học phải say mê, kiên trì, có tư duy sáng
tạo.
Nguyễn Thanh Hùng trong những tác phẩm Dạy văn học văn, Kĩ năng
đọc hiểu văn đã nhấn mạnh việc lấy người học làm trung tâm. Phan Trọng
Luận trong cuốn Phương pháp dạy học văn cũng đã nêu lên ý nghĩa của việc
tích cực hóa hoạt động của học sinh [9; tr.15], Nghiêm Đình Vì trong bài:
“Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hoạt động hóa người
học” cũng đã nhấn mạnh việc nghiên cứu và vận dụng các phương pháp khác
nhau trong quá trình dạy học nhưng luôn theo quan điểm lấy người học làm
trung tâm. Nguyễn Diệu Vân trong công trình “Làm cho học sinh tích cực chủ
động và độc lập sáng tạo trong giờ lên lớp” cũng đã đề cập tới việc phải căn
cứ vào cường độ, nhịp độ của những hoạt động trong một thời gian nhất định,
quan tâm tới các hoạt động của học sinh.
Còn rất nhiều những bài viết, những công trình đề cập tới vấn đề này bởi
trong những năm gần đây tư tưởng tích cực hóa là một chủ trương quan trọng
mà ngành giáo dục nước ta quan tâm, hướng tới triển khai rộng khắp.
2.2. Các công trình nghiên cứu dạy học thơ trung đại Việt Nam theo hướng

tích cực hóa hoạt động của học sinh.
Văn học trung đại Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX được xem là giai
đoạn hình thành và phát triển rực rỡ của văn học Việt Nam. Trong chương
trình giáo dục trung học cơ sở, văn học trung đại được đưa vào giảng dạy và
chiếm một vị trí không nhỏ. Đây lại là một giai đoạn tương đối xa so với ngày
nay, các tư tưởng, triết lí gửi gắm cũng gây nhiều khó khăn đối với người học.

3


Vì vậy việc dạy học thơ trung đại sao cho hiệu quả luôn là mục tiêu phấn đấu
của giáo viên.
Các công trình nghiên cứu dạy học thơ trung đại:
Phạm Luận cùng Hoàng Hữu Bội đã cho rằng: “Muốn hiểu thơ cổ trước hết
phải hiểu nghĩa của từ cổ” [76; tr.5]. Theo các tác giả thì để có thể hiểu được
những nội dung, tư tưởng mà các tác giả gửi gắm trong văn bản thì phải hiểu
rõ từ ngữ mà tác giả sử dụng, để làm được điều đó người học cần chú ý tích
lũy cho mình vốn từ đa dạng, phong phú, am hiểu sâu rộng. Ngoài mặt từ ngữ
thì giọng điệu trong thơ cổ cũng là một trong những yếu tố quan trọng bởi
trong thơ trữ tình nhịp điệu giúp thể hiện những diễn biến tâm trạng của nhân
vật, tùy thuộc vào nhịp thơ nhanh chậm, vần, điệu, thanh sẽ giúp thể hiện tâm
trạng nhân vật rõ hơn. Vậy người học khi tìm hiểu một tác phẩm văn học
không thể không tìm hiểu, khám phá về mặt từ ngữ, giọng điệu… của tác
phẩm.
Nguyễn Sĩ Cẩn quan điểm dạy thơ xuất phát từ kết cấu, từ ngôn ngữ thơ
và đặc điểm của thơ. Với công trình này đã giúp người đọc giải quyết hai nội
dung về lí thuyết và thực tiễn. Lý thuyết đã trình bày một số đặc điểm thẩm
mĩ của thơ văn cổ, đây là cơ sở để đưa ra những đề xuất, phương pháp dạy
học thơ cổ. Từ công trình này người dạy sẽ có cái nhìn sâu sắc hơn khi dạy
một tác phẩm thơ văn cổ. Tuy nhiên công trình này mới chỉ đề cập tới mảng

thơ ca nói chung mà chưa tập trung vào nghiên cứu thơ ca trung đại .
Trong cuốn Phương pháp dạy học văn đã đề cập tới phương pháp dạy học
văn nói chung và đề cập tới phương pháp dạy văn học dân gian, dạy văn học
nước ngoài, dạy văn học sử… nhưng lại không đề cập đến dạy văn học trung
đại cũng như thơ trữ tình trung đại [15; tr.17]. Nguyễn Thị Thanh Hương
trong tác phẩm Để học tốt tác phẩm văn chương phần văn học trung đại ở
trường trung học phổ thông có đề cập tới những khó khăn khi dạy mảng văn
học này, đó là những rào cản về ngôn ngữ, rất ít giáo viên có đủ trình độ am
4


hiểu về chữ Hán hay chữ Nôm để giúp học sinh tiếp nhận tác phẩm theo văn
bản gốc. Chính điều đó đã khiến cho nhiều giờ học văn trở thành những giờ
mà giáo viên đi thuyết minh lịch sử, xã hội khiến cho học sinh không hào
hứng. Tác giả đã đưa ra một số biện pháp thích hợp cho dạy học phần văn học
văn học trung đại đó là dạy học thông qua đọc tác phẩm, cắt nghĩa, chú thích
sâu, thông qua hệ thống câu hỏi. Tuy nhiên tác giả lại chưa chỉ ra những biện
pháp thích hợp đối với việc dạy các tác phẩm trung đại nói chung và tác phẩm
thơ trữ tình trung đại nói riêng đối với bậc trung học cơ sở [10].
Trên Tạp chí Giáo dục, Nguyễn Trọng Hoàn cũng trình bày những quan
điểm về việc dạy đọc hiểu văn bản môn Ngữ văn trung học cơ sở, với bài viết
có nhan đề Dạy đọc hiểu văn bản môn Ngữ văn Trung học cơ sở. Trong bài
viết ông khẳng định “Đọc hiểu văn bản đối với học sinh không chỉ là hoạt
động chiếm lĩnh kiến thức phân môn văn học mà còn là đầu mối cho việc vận
dụng và liên thông kiến thức đối với phân môn Tiếng Việt và Tập làm văn”.
Tác giả đã giải thích khi chúng ta đọc kĩ văn bản, kết hợp với việc giải thích
từ, xác định lớp nghĩa cơ sở (nghĩa đen) và nghĩa văn cảnh (nghĩa bóng) của
những từ khó không chỉ giúp cho học sinh hiểu sâu văn bản mà còn có ý
nghĩa chuẩn bị kiến thức cho phân môn Tiếng Việt, đồng thời cả phân môn
Tập làm văn (giúp cho việc dùng từ, ngữ phù hợp với văn cảnh của thể loại

văn) [7]. Qua đó tác giả đã khẳng định tầm quan trọng của việc dạy học phân
môn văn học, đặc biệt là việc dạy và học những tác phẩm thơ trung đại.
Việc dạy học thơ trữ tình trung đại nói riêng và văn học trung đại nói
chung đã được các nhà nghiên cứu cũng như các giáo viên quan tâm nghiên
cứu. Các tác giả trong các công trình nghiên cứu đã đóng góp những kiến thức
hữu ích giúp người dạy cảm thụ, vận dụng giảng dạy thơ ca trung đại một
cách chất lượng hơn. Tuy nhiên việc làm thế nào để phát huy tính tích cực của
học trong các giờ học thơ trữ tình trung đại chưa được các tác giả đề cập tới.
Nghiên cứu này của chúng tôi muốn đi sâu vào làm rõ vấn đề dạy học thơ trữ
5


tình trung đại theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh, đối tượng học
sinh hướng tới là học sinh bậc trung học cơ sở, cụ thể là học sinh lớp 7.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, xây dựng được các biện pháp
dạy học nhằm tích cực hóa học tập của học sinh khi học phần thơ trung đại
cho học sinh lớp 7.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở lí luận về tích cực hóa hoạt động của học sinh trong học tập.
- Tổng quan những đặc điểm thi pháp thơ trung đại và thực trạng về dạy
thơ trung đại cho học sinh lớp 7.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm tích cực hóa hoạt động của học sinh khi
học thơ trung đại ở lớp 7.
- Thực nghiệm sư phạm: Thiết kế giáo án
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận, thực tiễn và đề xuất một số biện pháp nhằm tích cực
hóa hoạt động học tập của học sinh trong dạy thơ trung đại lớp 7.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Chủ yếu nghiên cứu vấn đề tích cực hóa hoạt động học
tập cho học sinh trong dạy học thơ trung đại lớp 7.
- Phạm vi khảo sát: Trường trung học cơ sở Ngọc Hồi – Thanh Trì – Hà
Nội
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện vấn đề mà khóa luận đặt ra, chúng tôi đã kết hợp, vận dụng
linh hoạt các phương pháp nghiên cứu, cụ thể:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp được sử dụng phổ
biến trong các nghiên cứu khoa học nói chung và trong nghiên cứu giáo dục
6


nói riêng. Phương pháp nghiên cứu tài liệu cho phép người nghiên cứu tìm
hiểu lịch sử nghiên cứu, kế thừa thành tựu của những người đi trước. Nhờ đó
không lặp lại những công việc mà những người trước đã thực hiện.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Phát phiếu điều tra học sinh lớp 7, trường
Trung học cơ sở Ngọc Hồi để nắm bắt tình hình tiếp nhận phần thơ ca trung
đại của học sinh
- Phương pháp thực nghiệm: Phương pháp này cho phép người nghiên cứu
có được những thông tin định tính, định lượng và xử lý để đưa ra các kết luận
cần thiết cho việc nghiên cứu.
6. Cấu trúc luận văn
- Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
- Chương 2: Một số biện pháp dạy thơ trung đại Ngữ văn lớp 7 theo hướng
tích cực hóa hoạt động của học sinh
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

7



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đặc trưng cơ bản của văn học trung đại Việt Nam
1.1.1.1 . Khái lược về văn học trung đại Việt Nam
Văn học trung đại Việt Nam là khái niệm mà các nhà nghiên cứu văn học
Việt Nam dùng để gọi dòng văn học viết của Việt Nam bắt đầu xuất hiện
chính thức từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX. Dòng văn học này ra đời, tồn tại và
phát triển trong thời kì xã hội phong kiến có nền văn hóa riêng, do đó dẫn tới
hình thức của các tác phẩm cũng có hệ thống thi pháp riêng, quy luật vận
động riêng. Văn học trung đại Việt Nam được gọi bằng nhiều tên gọi khác
nhau như: văn học cổ Việt Nam, văn học viết thời phong kiến.
Văn học trung đại bao gồm văn học chữ Nôm và văn học chữ Hán. Văn học
chữ Hán là những sáng tác viết bằng chữ Hán, tác giả là người Việt, được coi
là một phần của văn học dân tộc vì nó phản ánh thiên nhiên, đời sống tư
tưởng, tình cảm của con người Việt, văn học chữ Hán xuất hiện từ rất sớm và
tồn tại trong suốt quá trình hình thành và phát triển của văn học trung đại. Văn
học chữ Hán gồm nhiều thể loại như: Thơ trung đại (các thể thơ cổ phong,
Đường luật); Nghị luận trung đại (chiếu, hịch, cáo, tấu); Truyện trung đại
(truyền kì, chí, tùy bút). Thành phần thứ hai đó là văn học chữ Nôm, xuất hiện
từ cuối thế kỉ XIII, tồn tại và phát triển cho đến hết thời kì văn học trung đại.
Thể loại chủ yếu là thơ trong đó tiêu biểu là các thể thơ lục bát, song thất lục
bát, thơ tám chữ. Sự hình thành và phát triển song song của hai thành phần
văn học trung đại Việt Nam giúp chúng bổ sung, hoàn thiện cho nhau giúp
cho nền văn học trung đại nước nhà trở nên phong phú, đa dạng.
- Văn học trung đại Việt Nam bao gồm 4 giai đoạn phát triển:
+ Giai đoạn từ thế kỉ X đến thế kỉ XIV: Đây là thời kì đất nước vừa thoát khỏi
ách thống trị hơn 1000 năm của các triều đại phong kiến phương Bắc (từ


8


179TCN- 938), bước vào xây dựng nền độc lập tự chủ, giai cấp phong kiến có
vai trò tích cực, lần lượt lãnh đạo nhân dân giành chiến thắng các đạo quân
xâm lược. Văn học viết chính thức ra đời tạo bước ngoặt trong lịch sử cho sự
phát triển của văn học dân tộc.
+ Giai đoạn từ XV đến hết thế kỉ XVII: Đất nước giai đoạn này không còn
ngoại xâm nhưng lại khủng hoảng chính trị, mâu thuẫn dẫn đến nội chiến, khi
mâu thuẫn nông dân và giai cấp phong kiến diễn ra gay gắt thì những cuộc
khởi nghĩa nông dân bắt đầu nổi dậy. Thời kì này văn học chữ Nôm phát triển
phản ánh hiện thực xã hội với những mâu thuẫn của các giai cấp, sự bất mãn
cuộc sống hiện tại, hoài niệm quá khứ, đề cao tư tưởng sống ẩn dật, an nhàn.
+ Giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX: Chế độ phong kiến
khủng hoảng trầm trọng dẫn tới hậu quả suy thoái, sụp đổ, phong trào nông
dân diễn ra vô cùng mạnh mẽ, triều đình nhà Nguyễn bảo thủ, nguy cơ xâm
lăng của thực dân đe dọa. Từ thực tế đời sống như vậy, thơ ca đã truyền tải
nội dung đề cao tư tưởng chống phong kiến, cảm thương cho số phận con
người bất hạnh, với nhiều thể loại phong phú phát triển, các tác giả như
Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan... đã ghi dấu ấn bởi
nhiều tác phẩm được thế hệ người đọc đón nhận.
+ Giai đoạn cuối thế kỉ XIX: Bối cảnh lịch sử lúc này là đất nước bị thực dân
Pháp xâm lược, nhân dân sống một cổ hai tròng, cuộc giao tranh giữa hai
luồng văn hóa Đông Tây, cổ truyền hiện đại diễn ra hết sức mạnh mẽ. Tuy chữ
quốc ngữ được sử dụng rộng rãi nhưng văn học chữ Hán và chữ Nôm vẫn
phát triển, hình ảnh người nông dân xuất hiện trong các tác phẩm với những
nét đẹp vốn có, các nhà thơ đưa tiếng cười sâu cay vào trong các tác phẩm để
lên án, tố cáo hiện thực xã hội lố lăng.
- Văn học trung đại Việt Nam phát triển và chịu sự tác động mạnh mẽ của
truyền thống dân tộc, tinh thần thời đại và những ảnh hưởng từ Trung Quốc.


9


Văn học trung đại có 3 nội dung chủ yếu là chủ nghĩa nhân đạo, chủ nghĩa
yêu nước và cảm hứng thế sự.
- Về hình thức: Do văn học trung đại tồn tại trong xã hội phong kiến nên về
hình thức cũng có những đặc điểm riêng biệt đáng chú ý
+ Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm: Hiểu một cách đơn giản thì
đây là sự quy định chặt chẽ về khuôn mẫu. Về quan điểm văn học luôn coi
trọng mục đích giáo huấn “thi dĩ ngôn chí” (thơ để nói chí), “văn dĩ tải đạo”
(văn để trở đạo); ở tư duy nghệ thuật theo kiểu mẫu có sẵn đã thành công
thức; ở thể loại văn học có nhiều quy định chặt chẽ về kết cấu; sử dụng nhiều
điển tích, điển cố, dùng nhiều chất liệu quen thuộc, văn học trung đại thiên về
tính ước lệ, tượng trưng. Tuy nhiên, cũng có một số các tác giả văn học trung
đại đã phá vỡ tính quy ước, sáng tạo, đổi mới trong cả nội dung và hình thức.
+ Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị: Đặc điểm này thể hiện ở đề
tài, chủ đề của các tác phẩm, thường hướng tới cái cao cả, trang trọng hơn là
viết về cái đời thường, bình dị; Ở hình tượng nghệ thuật thường hướng tới
chọn các hình ảnh mang vẻ đẹp tao nhã, mĩ lệ hơn là vẻ đẹp đơn sơ mộc mạc,
để thể hiện những điều đó, các tác giả cũng lựa chọn chất liệu ngôn ngữ cao
quý, cách diễn đạt trau chuốt, từ ngữ lựa chọn mang tính ước lệ, tượng trưng.
Trong giai đoạn sau của văn học trung đại có xu hướng đưa văn học về gần
hơn với hiện thực, tự nhiên nên các tác giả đã lựa chọn cách viết, ngôn từ,
hình ảnh gần gũi, bình dị với đời sống hơn.
- Tiếp thu và phát huy tinh hoa văn hóa nước ngoài: Văn học trung đại Việt
Nam phát triển dựa trên việc tiếp thu tinh hoa văn hóa văn học nước ngoài,
chủ yếu là Trung Quốc. Các tác giả trong giai đoạn này chủ yếu dùng chữ
Hán để sáng tác, tiếp thu các thể loại như truyện kí, tiểu thuyết, hịch, cáo, tấu,
chiếu… sử dụng nhiều hình ảnh ước lệ hay được sử dụng trong các sáng tác

thơ ca của Trung Quốc; sử dụng những thi liệu, điển cố, điển tích của Trung
Quốc. Dân tộc ta dựa trên cơ sở những thành tố của chữ Hán đã sáng tạo ra
10


chữ Nôm, và đã dùng chữ Nôm trong sáng tác. Các thể thơ Nôm Đường luật
là sự việt hóa thể thơ Đường luật, các thể thơ truyền thống của dân tộc được
sáng tạo ra như thể thơ lục bát, song thất lục bát, các thể ngâm khúc, truyện
thơ, hát nói. Lúc này các tác giả khi sáng tác còn đưa lời ăn tiếng nói, cách
diễn đạt của nhân dân trong đời sống hằng ngày.
Trong lịch sử phát triển, văn học trung đại Việt Nam luôn gắn bó với vận
mệnh của đất nước, đời sống của nhân dân. Cùng với văn học dân gian, văn
học trung đại là một phần không thể thiếu trong tổng thể diện mạo hoàn chỉnh
của văn học dân tộc ta. Đây là một mảnh ghép đặc biệt, đa dạng của văn học.
1.1.1.2. Đặc điểm thơ trữ tình trung đại Việt Nam
Các nhà thơ trung đại Việt Nam sáng tác thơ trữ tình trung đại để biểu thị
những suy tư, cảm xúc, tư tưởng của họ hoặc của nhân vật trữ tình trước các
hiện tượng của đời sống.
Thơ trữ tình trung đại Việt Nam được làm theo nhiều thể khác nhau nhưng
dựa vào những đặc điểm của chúng có thể chia làm hai nhóm chính, đó là: thơ
trung đại mượn từ thơ cổ Trung Quốc, thơ trung đại do Việt Nam sáng tạo ra.
a) Những thể thơ mượn từ thơ cổ Trung Quốc
Bao gồm thể Đường luật, thể từ, thể cổ phong. Các thể thơ bắt nguồn từ
Trung Quốc có thơ, từ, khúc và các biến thể của thơ luật. Về thơ có cận thể và
thơ cổ thể. Thơ cổ thể còn gọi là “cổ phong”, đây không phải là thơ thời cổ
mà là thơ mô phỏng theo hình thức thơ cổ, đặc trưng cơ bản của thơ cổ thể là
không có sự hạn định chặt chẽ về số tiếng trong một câu thơ, số câu trong một
bài thơ, về luật bằng trắc, về cách đối, cách gieo vần. Còn với thơ cận thể đời
Đường thì nghiêm ngặt hơn về niêm luật, bao gồm thơ luật, bài luật và tuyệt
cú.

Thơ Đường luật nghiêm khắc ở 3 chỗ: luật, niêm, vần. Thơ Đường luật có
các dạng “Thất ngôn bát cú” được xem là dạng chuẩn, biến thể có các dạng

11


như “Thất ngôn tứ tuyệt”, “Ngũ ngôn”… Khi sáng tác thơ các nhà thơ trung
đại Việt Nam phải tuân thủ các quy tắc này.
- Về luật: Căn cứ trên hệ thống thanh bằng, trắc để quy định luật của thơ
Đường, xây dựng luật chú trọng tới các chữ 2,4,6,7 của một câu thơ. Thanh
trắc gồm các chữ có dấu sắc, hỏi, nặng, ngã. Thanh bằng gồm các chữ có dấu
huyền và không dấu.
Luật bằng trắc như sau: Bài thơ có “luật bằng” nếu chữ thứ 2 của câu đầu
tiên dùng thành bằng, còn gọi bài có “luật trắc” nếu chữ thứ 2 của câu đầu
dùng thanh trắc. Trong một câu, chữ thứ 2 và thứ 6 phải giống nhau về thanh
điệu, chữ thứ 4 phải khác hai chữ kia. Ví dụ nếu chữ thứ 2 và 6 là thanh trắc
thì chữ thứ 4 phải là thanh bằng, hay ngược lại. Nếu một câu thơ Đường bất kì
không theo quy ước này thì gọi là “thất luật”.
Luật đối: Nguyên tắc cố định của một bài thơ Đường là ý nghĩa của câu thơ
thứ 3, 4 phải đối nhau và câu 5, 6 cũng phải đối nhau. Nếu một bài thơ Đường
mà các câu 3, 4 không đối nhau, các câu 5, 6 không đối nhau thì được gọi là
“thất luật”.
- Về niêm: Trong một bài thơ Đường, các câu mà giống nhau về luật thì được
gọi là “những câu niêm với nhau”. Hai câu thơ niêm với nhau khi chữ thứ nhì
của hai câu cũng theo một luật hoặc cùng trắc, hoặc cùng bằng, thành ra trắc
niêm với trắc, bằng niêm với bằng. Ở những câu theo nguyên tắc là cần phải
niêm, nếu tác giả làm thành không niêm thì bài thơ đó là “thất niêm”.
- Về vần: Vần là những chữ có cách phát âm giống nhau hoặc gần giống nhau,
được dùng để tạo âm điệu trong thơ. Trong một bài thơ Đường vần được dùng
tại cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8. Khi đó những câu này được gọi là “vần với

nhau”. Những chữ có vần giống nhau hoàn toàn gọi là “vần chính”, những
chữ có vần gần giống nhau gọi là “vần thông”.
b) Thơ trung đại do Việt Nam sáng tạo ra

12


Người dân Việt Nam với lối sống vui tươi, giàu truyền thống văn hóa văn
nghệ, trong đời sống và công cuộc lao động những người bình dân đã sáng tạo
ra những thể thơ dân tộc. Những thể thơ này được các thế hệ tác giả sau này
trau chuốt và sử dụng một cách phổ biến, rộng rãi.
- Thể lục bát: Đây được xem là thể thơ quen thuộc nhất với người dân Việt
Nam được truyền bá và phát triển hàng trăm năm nay. Thơ lục bát đã thấm
đẫm vào tâm hồn người Việt chúng ta vì đó là thể thơ trong ca dao, đồng dao,
trong các bài hát ru, sau này được các nhà thơ hoàn chỉnh. Cứ hai câu ghép lại
thành một cặp câu, các cặp câu gồm một câu 6 tiếng (câu lục) và một câu 8
tiếng (câu bát) xen kẽ cứ một câu lục là một câu bát, số câu trong bài không
giới hạn, thông thường thì bắt đầu bằng câu sáu và kết thúc bằng câu bát.
Luật thanh tuân thủ nguyên tắc nhất, tam, ngũ bất luận; nhị, tứ lục phân
minh, nghĩ là các tiếng thứ 1,3,5 trong câu có thể tự do về thanh nhưng các
tiếng thứ 2,4,6 phải tuân theo luật chặt chẽ. Luật như sau:
Câu lục: các tiếng 2-4-6 là B-T-B
Câu bát: các tiếng 2-4-6-8 là B-T-B-B
Thơ lục bát có cách gieo vần linh hoạt, thường được gieo vần bằng, tiếng
cuối của câu lục hiệp vần với tiếng sáu của câu bát, tiếng thứ sáu của câu bát
hiệp với tiếng thứ sáu của câu bát tiếp. Ngoài vần chân còn có cả vần lưng
trong câu tám. Cách ngắt nhịp thông thường là nhịp chẵn 2/2/2 hoặc 4/4, thay
đổi thành nhịp lẻ khi diễn đạt những điều trắc trở, khúc mắc, bất thường.
Thể thơ lục bát là thể thơ chỉnh chu, nền nã với những quy định cụ thể, rõ
ràng. Về mặt nội dung thơ lục bát diễn đạt tâm trạng nhiều chiều của nhân vật

trữ tình như tình yêu lứa đôi, tình cảm gia đình, làng xóm, quê hương, đất
nước, yêu thiên nhiên, yêu lao động…Những truyện thơ nổi tiếng của Việt
Nam như Truyện Kiều, Lục Vân Tiên đều được thể hiện bằng hình thức thơ
lục bát, sau này các nhà thơ hiện đại cũng đã thành công khi vận dụng thể thơ
này như Nguyễn Bính, Huy Cận, Tố Hữu, Nguyễn Duy…
13


- Thể song thất lục bát: Là thể thơ gồm 4 câu đi liền với nhau, trong đó có hai
câu 7 chữ (câu thất 1 và câu thất 2), kế tiếp là câu lục và câu bát. Về luật vần
thì ở câu lục và câu bát hoàn toàn giống với thể thơ lục bát, đối với hai câu
thất thì phải chú ý đến các tiếng 3-5-7:
Câu thất 1: các tiếng 3-5-7 theo thứ tự T-B-T
Câu thất 2: các tiếng 3-5-7 theo thứ tự B-T-B.
Về cách gieo vần: Gieo vần ở cả thanh trắc và thanh bằng. Tiếng thứ 7 của
câu thất 1 thanh trắc vần với tiếng tiếng thứ 5 thanh trắc của câu thất 2. Tiếng
thứ 7 của câu thất 2 thanh bằng vần với tiếng thứ 6 của câu lục kế. Tiếng thứ 8
thanh bằng của câu bát vần với tiếng thứ 5 thanh bằng của câu thất 1 kế tiếp.
Mỗi khổ song thất lục bát là một đơn vị hoàn chỉnh về âm thanh, tiết điệu.
Với sự đa dạng của các câu về vần, về thanh nên mỗi khổ thơ là một cấu trúc
âm thanh phong phú. Đây là một thể thơ được nhiều tác giả trung đại lựa chọn
để giãi bày những tâm trạng đau khổ, oán hờn, tiêu biểu trong số đó phải kể
tới Chinh phụ ngâm và Cung oán ngâm khúc.
Những đặc trưng cơ bản của văn học trung đại là cơ sở lí thuyết thể loại để
lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng.
1.1.2. Lý thuyết về tích cực hóa
1.1.2.1. Khái niệm tích cực hóa
Nếu như con vật tiêu thụ những thứ sẵn có trong thiên nhiên để tồn tại và
phát triển thì con người tiến hóa ở mức độ cao hơn luôn biết tận dụng nguồn
lợi của thiên nhiên và hơn nữa còn chủ động tạo ra những thứ cần cho bản

thân và xã hội. Mọi sự sống trên Trái đất này đều cần có sự đấu tranh sinh tồn,
nhưng con người “đấu tranh” một cách có tư duy, nhận thức. Với thiên nhiên
khắc nghiệt để có thể sinh tồn lâu bền, con người phải có những suy nghĩ,
hành động tích cực. Vậy nên hiểu một cách đơn giản thì tính tích cực là sự
chủ động có ý thức, có mục đích của con người, biểu hiện trong hành động và
suy nghĩ để cuộc sống tồn tại và phát triển lâu dài.
14


Có nhiều hoạt động trong cuộc sống biểu hiện suy nghĩ, hành động tích
cực, trong đó hoạt động học được xem là hoạt động tích cực của con người.
Để có thể đấu tranh và phát triển bản sống của cá nhân thì con người cần
không ngừng học hỏi kinh nghiệm, tri thức của những người đi trước, đem
những tri thức đó về chắt lọc, vận dụng để trở thành một lượng kiến thức về
tự nhiên xã hội của bản thân mình. Những ai muốn có một vị trí nhất định
trong xã hội thì đều phải đầu tư cho học tập, tích cực học tập. Tuy nhiên một
hiện trạng đang xảy ra là khi xã hội phát triển, người học chịu sự tác động tiêu
cực từ nhiều vấn đề xã hội khiến cho sự tích cực trong học tập không phải lúc
nào cũng được phát huy. Vì vậy việc giáo dục để học sinh xác định được động
cơ học tập, có sự tích cực trong học tập luôn là một nhiệm vụ vô cùng quan
trọng, và nhiệm vụ này phải được thực hiện từ gia đình, xã hội và nhà trường.
Tính tích cực có được khi học sinh xác định được động cơ học tập đúng đắn.
Theo quan niệm của L.V.Relrova thì tính tích cực là một hiện tượng sư phạm
biểu hiện ở sự gắng sức cao về nhiều mặt trong hoạt động học tập. Tính tích
cực trong học tập của học sinh thường được biểu hiện nhiều mặt trong các
hoạt động khác nhau như: học tập, lao động, thể dục thể thao, vui chơi, nhưng
trong đó học tập vẫn là quan trọng nhất. Sự tích cực trong học tập là điều kiện
để đánh giá kết quả học tập của học sinh và để hình thức nhân cách của học
sinh. Có thể nói tính tích cực của học sinh trong học tập phải được thể hiện ở
việc học sinh luôn chủ động đối với bài học, với nhiệm vụ được giao, luôn cố

gắng tư duy, kiên trì và giải quyết một cách hiệu quả nhất với kì vọng hoàn
thiện một cách tốt nhất trong phạm vi khả năng của bản thân.
Phát huy tính tích cực của học sinh trong việc học văn nói chung và học thơ
trung đại lớp 7 nói riêng chính là phát huy khả năng nhận thức, lòng say mê
với môn học. Viết về vấn đề này Phan Trọng Luận đã chỉ rõ: “Thực chất của
vấn đề phát huy tính chủ thể học sinh trong giảng văn là khơi gợi, kích thích
và nuôi dưỡng, phát triển ở học sinh nhu cầu đồng cảm và khát vọng nhận
15


thức cái mới qua các hình tượng… và qua đó, việc học tác phẩm văn chương
thực sự trở thành một hành động cá thể hóa sâu sắc đi từ nhận thức khách
quan hình tượng đến chỗ tự nhận thức, do đó có khát vọng sống và hành động
theo lý tưởng” [13; tr.12]. Còn theo Trần Bá Hoành: “Tính tích cực trong hoạt
động học tập về thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng
hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức”
[8; tr.6].
- Có thể chia tính tích cực của học sinh thành những mức độ sau:
+ Tích cực thụ động: Đây là trường hợp mà học sinh tích cực tham gia nhưng
chỉ cố gắng làm theo những gì mà giáo viên hướng dẫn, bảo gì làm nấy,
nhưng chưa chủ động trong suy nghĩ và hành động. Những học sinh này
thường tham gia các hoạt động nhưng lại không tự tạo ra việc cho mình mà
luôn phải đợi sự phân công từ người khác, không dám nêu ra ý kiến của bản
thân. Với trường hợp này thường thì hiệu quả công việc sẽ không cao và vì
luôn làm theo ý tưởng của người khác nên tính tích cực sẽ dần dần biến mất.
+ Tích cực chủ động: Những học sinh xác định được động cơ học tập sẽ
thường có tính tích cực cao trong công việc. Các em học sinh này thường có
một thời gian biểu hết sức khoa học, có thể vừa có thời gian tự học ở nhà hiệu
quả nhưng cũng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, tham gia các hoạt động
tập thể, tham gia trong các giờ học sôi nổi, nhiệt tình. Những em học sinh này

thường sẽ rất năng động và có sự phát triển dài.
+ Tích cực sáng tạo: Các em học sinh ở trường hợp này luôn nhận về mình
những nhiệm vụ khó và giải quyết một cách xuất sắc. Các bạn này có học lực
giỏi và có khả năng tư duy tốt, có khả năng quan sát, vận dụng lí thuyết vào
thực tiễn hiệu quả giúp cho việc hoàn thành công việc thường khiến người
khác thán phục.
Để đáp ứng xu thế đổi mới trong dạy và học, nên phương pháp dạy học văn
thụ động, truyền thống thầy đọc trò chép đang dần bị thay thế. Phương pháp
16


dạy học hiện đại là đề cao vai trò của người học, kích thích sự sáng tạo, khả
năng tư duy, tính tích cực của học sinh trong các hoạt động khám phá, cảm
thụ tác phẩm văn chương. Trước đây chủ yếu học sinh tìm hiểu, cảm nhận dựa
trên lăng kính của giáo viên, thầy cô hiểu thế nào, cảm nhận thế nào thì học
sinh sẽ nhất quán cảm nhận theo như thế nhưng theo yêu cầu đổi mới thì giờ
đây giáo viên sẽ đóng vai trò là người hướng dẫn, tổ chức cho học sinh để các
em chủ động tìm tòi, khám phá ra cái hay, cái đẹp trong mỗi tác phẩm từ nội
dung tới nghệ thuật. Dạy học để có thể phát huy được tính tích cực của người
học là giáo viên sẽ vận dụng các phương pháp nêu vấn đề, gợi vấn đề để qua
đó học sinh tiếp cận và chiếm lĩnh được tác phẩm.
- Một số biểu hiện của việc tích cực học thơ ca trung đại:
+ Khó khăn của việc dạy thơ ca trung đại là học sinh sẽ bắt gặp rất nhiều điển
tích, điển cố, hình ảnh, từ ngữ Hán Việt… vậy để cảm thụ được tác phẩm thì
việc đầu tiên học sinh cần phải tích cực sưu tầm, tìm hiểu về bối cảnh, tác giả,
tác phẩm, tra cứu từ điển để có được vốn kiến thức nền vững chắc nhất, chỉ
khi đó học sinh mới có thể tự tin phân tích tác phẩm.
+ Đặc trưng cơ bản của thơ là thơ hay ý tại ngôn ngoại, lời ít ý nhiều, một câu
thơ phải hiểu theo nhiều dư vang khác nhau, vậy nên học sinh cần tích cực
trong việc đọc tài liệu, sách tham khảo, liên hệ với bối cảnh, với các tác phẩm

khác để có thể hiểu về thông điệp mà tác giả gửi gắm trong mỗi tác phẩm của
mình. Đây là điều kiện, động lực giúp thúc đẩy tính tích cực học tập của học
sinh.
+ Thích được nói, được phát biểu, không sợ sai, sẵn sàng bày tỏ quan điểm,
thái độ của mình trước bài thơ đó. Luôn khao khát được trả lời những câu hỏi
gợi ý của giáo viên hoặc bổ sung ý kiến của các bạn khi bản thân thấy ý kiến
đó chưa thỏa mãn với suy nghĩ của mình.

17


+ Người học vận dụng linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết
những vấn đề mới. Chủ động hỏi giáo viên hoặc các bạn khi còn gặp vướng
mắc ở những nội dung nào đó.
+ Luôn cố gắng một cách tối đa hoàn thành các nhiệm vụ được giao: sưu tầm
tranh ảnh, tư liệu về tác giả, hoàn cảnh sáng tác; làm bài tập về nhà; tích cực
viết đoạn văn, bài văn cảm thụ; hình thành sơ đồ tư duy…)
+ Tự xây dựng cho mình một công cụ để ghi nhớ bài một cách hiệu quả ví dụ
như sơ đồ tư duy, tranh ảnh hình vẽ… sẽ kích thích sự say mê, yêu môn học,
và khi đó học sinh sẽ tích cực trong mỗi giờ học.
Tính tích cực hóa được hình thành và có những biểu hiện phong phú và đa
dạng, phát huy được tính tích cực là nền tảng vững chắc giúp học sinh say mê,
yêu thích và từ đó đạt được kết quả cao trong học tập.
1.1.2.2. Sự hình thành tính tích cực
Nhiệm vụ quan trọng của giáo dục là cần hình thành và phát triển cho học
sinh tính tích cực. Người dạy luôn quan tâm tới việc tích cực hoạt động học
tập của học sinh để giúp việc học tập đạt kết quả cao. Theo nghiên cứu của
các nhà giáo dục học và các nhà tâm lý học thì hình thành động cơ học tập và
hứng thú học tập là cơ sở hình thành tính tích cực học tập của học sinh
a, Động cơ học tập

Động cơ học tập là yếu tố quan trọng có tính quyết định đối với chất lượng,
hiệu quả học tập. Với người đi học mà không xác định được động cơ học tập
thì không khác gì một người đi lạc đường cứ lòng vòng quanh co mà không
tới được đích. Khi xác định được động cơ học tập rõ ràng sẽ giúp người học
quyết tâm, khi gặp khó khăn không bỏ cuộc mà luôn vươn lên phía trước. Chỉ
khi xác định được động cơ học tập đúng đắn thì khi đó người học mới có thể
phát triển để có kết quả học tập tốt. Động cơ được hiểu là một cấu trúc khi
được kích hoạt hợp lý thì nó sẽ vận hành để tạo ra một kết quả như mong
muốn. Động cơ học tập là những nhân tố kích thích, thúc đẩy tính tích cực,
18


×