Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Sự tăng trưởng thể chất và sức khỏe của trẻ dưới 2 tuổi có mẹ được bổ sung vi chất dinh dưỡng trước và trong quá trình mang thai tại Thái Nguyên tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
--------------------------

NGUYỄN THỊ XUÂN HƢƠNG

SỰ TĂNG TRƢỞNG THỂ CHẤT VÀ SỨC KHỎE
CỦA TRẺ DƢỚI 2 TUỔI CÓ MẸ ĐƢỢC BỔ SUNG
VI CHẤT DINH DƢỠNG TRƢỚC VÀ TRONG QUÁ TRÌNH
MANG THAI TẠI THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Nhi khoa
Mã số: 62720135

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

THÁI NGUYÊN, 2019


Cơng trình đƣợc hồn thành tại:
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC TH I NGUY N

Hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Nguyễn Thành Trung
2. TS. Nguyễn Hồng Phƣơng

Phản biện 1:..............................................
Phản biện 2:..............................................
Phản biện 3:..............................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
tại trường Đại học Y Dược - Thái Ngun


Vào giờ ngày tháng
năm

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên
- Thư viện Trường ĐH Y Dược - ĐHTN


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển, vì vậy tăng trưởng là một
đặc điểm sinh học cơ bản của trẻ em. Nghiên cứu tăng trưởng được xem là
khoa học cơ bản của Nhi khoa. Các nhà Nhi khoa, Quỹ Nhi đồng Liên hiệp
quốc (UNICEF) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đều lưu ý, nhấn mạnh
1.000 ngày đầu đời, từ khi thụ thai đến khi được tròn hai tuổi, là giai đoạn tối
quan trọng, là “những ngày vàng”. Đây là giai đoạn đặc biệt, quyết định
phần còn lại của cuộc đời trẻ, những ngày quyết định cho sự phát triển thể
chất, tinh thần và vận động cho trẻ em. 1000 ngày vàng là giai đoạn quyết
định đến 60% khả năng tăng trưởng chiều cao của trẻ trong tương lai. Tại
Việt Nam, tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) trẻ em còn ở mức cao. Theo số
liệu thống kê năm 2015 của Viện Dinh dưỡng quốc gia, tỷ lệ SDD thể
nhẹ cân chiếm 14,1%, thể thấp còi chiếm 24,6%, đặc biệt cao ở các vùng
miền núi và Tây Nguyên. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị thiếu máu dinh
dưỡng là 29,2%. Tình trạng dinh dưỡng bà mẹ trước và trong khi mang
thai còn kém. Các nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy tình trạng dinh
dưỡng của người mẹ, đặc biệt là tình trạng vi chất dinh dưỡng khi mang thai
là nhân tố quyết định chính về cân nặng sơ sinh và tiềm năng phát triển
chiều cao của trẻ. Điều đó có nghĩa là tình trạng dinh dưỡng của người mẹ
cần phải được chuẩn bị từ trước khi có thai và cần được duy trì tốt trong suốt

thời kỳ mang thai. Trên thế giới và trong nước có nhiều tác giả nghiên cứu
tìm hiểu về vai trò của dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng lên sự phát
triển thể chất của trẻ trong giai đoạn 1000 ngày vàng, tuy nhiên nghiên
cứu về vai trò của việc bổ sung vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ trước và
trong thời kỳ mang thai ảnh hưởng như thế nào tới sự phát triển thể chất
và sức khỏe của trẻ sau sinh cịn hạn chế.
Vì vậy, chúng tơi tiến hành đề tài: “Sự tăng trƣởng thể chất và
sức khỏe của trẻ dƣới 2 tuổi có mẹ đƣợc bổ sung vi chất dinh dƣỡng
trƣớc và trong quá trình mang thai tại Thái Nguyên” nhằm các mục
tiêu như sau:
1. Đánh giá sự tăng trưởng thể chất và sức khỏe của trẻ dưới 2 tuổi có mẹ
được bổ sung vi chất dinh dưỡng trước và trong mang thai tại Thái Nguyên.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới sự tăng trưởng thể chất
và sức khỏe của trẻ dưới 2 tuổi có mẹ được bổ sung vi chất trước và
trong mang thai tại Thái Ngun.
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tình trạng thấp còi là vấn đề sức khỏe cộng đồng ở các nước đang
phát triển, vì vậy Tổ chức Y tế Thế giới đã đưa mục tiêu giảm được 40%
tỷ lệ thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi vào năm 2025 so với năm 2010, đồng


2
thời cũng đề xuất nhiều giải pháp để đạt mục tiêu đề ra, trong đó có giải
pháp bổ sung các vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ trong giai đoạn trước
sinh. Như vậy tên đề tài luận án này có tính thời sự, phù hợp với xu
hướng của thế giới và chương trình dinh dưỡng quốc gia.
NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Đề tài là cơng trình đầu tiên trong nước nghiên cứu về sự tăng
trưởng và sức khỏe của trẻ em từ 0- 24 tháng tuổi có mẹ được bổ sung vi
chất trước và trong mang thai tại Thái Nguyên.

2. Nghiên cứu đã đưa ra được các số liệu về tăng trưởng thể chất và sức
khỏe của trẻ từ 0 – 24 tháng tuổi tại Thái Nguyên và đã tìm ra một số yếu tố
ảnh hưởng tới tăng trưởng thể chất và sức khỏe của trẻ tại Thái Nguyên.
3. Nghiên cứu đã cho thấy vai trò quan trọng của bổ sung đa vi chất
dinh dưỡng trước khi mang thai lên kết quả thai nghén. Nhóm trẻ là con
của các bà mẹ được bổ sung đa vi chất trước khi mang thai, sau đó bổ
sung sắt- acid folic trong q trình mang thai có cân nặng và chiều cao sơ
sinh cao hơn và giảm tỷ lệ thiếu máu sơ sinh hơn nhóm trẻ là con của các
bà mẹ bổ sung acid folic hoặc sắt – acid folic trước khi mang thai.
BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 143 trang. Ngoài phần đặt vấn đề (3 trang), phần kết luận (3
trang) và phần kiến nghị (1 trang) cịn có 4 chương bao gồm: Chương 1:
Tổng quan 40 trang; Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 18
trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu 48 trang; Chương 4: Bàn luận: 32
trang. Luận án gồm 36 bảng, 11 hình, 171 tài liệu tham khảo (Tiếng Việt: 59
tài liệu; Tiếng Anh: 112 tài liệu).
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1. Tăng trƣởng thể chất của trẻ em
1.1. Tăng trưởng về cân nặng
Cân nặng là số đo thường được tiến hành trong tất cả các công trình
điều tra cơ bản cũng như thường ngày. Một phần vì đó là kích thước tổng
hợp cơ bản khơng thể thiếu để đánh giá về mặt thể lực, dinh dưỡng và sự
tăng trưởng. Mặt khác, đó cũng là kích thước phổ cập, đơn giản, dễ đo.
1.2. Tăng trưởng về chiều cao
Chiều cao (chiều dài: CD) là một trong những kích thước cơ bản nhất
trong các cuộc điều tra về nhân trắc. Chiều cao nói lên chiều dài của tồn
thân do đó nó được dùng để đánh giá sức lớn của trẻ em, hình thái tầm
vóc của người trưởng thành. Chiều cao là số đo trung thành của tăng
trưởng, chiều cao phản ánh tốt cuộc sống quá khứ và là bằng chứng phản
ánh chế độ dinh dưỡng. Trẻ thiếu dinh dưỡng kéo dài sẽ làm chậm phát

triển chiều cao.


3
1.3. Vòng đầu (hay chu vi chẩm- trán)
Vòng đầu (VĐ) là một kích thước hay được dùng trong nhân trắc học,
tương quan với khối lượng của não và chức năng nhận thức. Đo VĐ cho
phép gián tiếp đánh giá có thể phát hiện sự bất thường thứ phát của não do
các quá trình bệnh lý. Vì vậy Hội Nhi khoa Hoa Kỳ khuyến cáo đo VĐ khi
thăm khám cho trẻ, đặc biệt là trẻ dưới 2 tuổi.
1.4. Vòng cánh tay
Vòng cánh tay (VCT) là một trong những chỉ tiêu nhân trắc thường
được sử dụng trong các cuộc điều tra thực địa. Nó cho phép đánh giá
khối lượng các bắp thịt và nó cũng phản ánh tình trạng dinh dưỡng của
trẻ. Dựa vào chỉ số VCT có thể phân loại nhanh tình trạng dinh dưỡng tại
cộng đồng. WHO đã đưa ra ngưỡng đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở trẻ
em theo VCT: Bình thường: VCT ≥ 13,5cm, VCT 11,5 đến dưới 12,5cm:
SDD cấp tính vừa, VCT < 11,5cm: SDD cấp tính nặng.
2. Tình trạng dinh dƣỡng và sức khỏe của trẻ em.
Đánh giá sức khỏe của một cá nhân hay của một cộng đồng là một
thách thức, vì sức khỏe là một khái niệm trừu tượng, khó đo lường được.
Trong phạm vi của đề tài chúng tôi chỉ đề cập đến một khía cạnh về sức
khỏe trẻ em đó là tình trạng dinh dưỡng và một số bệnh cấp tính thường
gặp ở trẻ em tại cộng đồng: SDD, thiếu máu, nhiễm khuẩn hơ hấp cấp
(NKHHC) và tiêu chảy.
SDD là tình trạng cơ thể thiếu protein, năng lượng và các vi chất
dinh dưỡng. Bệnh hay gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi, biểu hiện ở nhiều mức
độ khác nhau, ít nhiều ảnh hưởng tới sự phát triển thể chất, sức khỏe của
trẻ. Hai năm đầu sau sinh là giai đoạn phát triển cơ thể nhanh nhất, là giai
đoạn có nguy cơ SDD cao nhất. Kết quả điều tra về tình trạng dinh dưỡng

của trẻ em, tỉ lệ trẻ em SDD thể nhẹ cân ở Việt Nam đã giảm nhưng vẫn
ở mức cao, năm 2012 là 16,2%, năm 2013 là 15,3%, năm 2014 là 14,5%
và năm 2015 là 14,1%. Tuy nhiên tỉ lệ SDD thấp cịi chung tồn quốc
vẫn ở mức 26,7% năm 2012, 25,9% năm 2013, 24,9% năm 2014 và
24,6% năm 2015.
Theo kết quả tổng điều tra và giám sát dinh dưỡng 2009 - 2010, tỷ lệ
thiếu máu ở các vùng sinh thái hầu hết vẫn cịn ở mức trung bình, vùng
núi Tây bắc ở mức nặng. Nhóm tuổi càng nhỏ trẻ càng có nguy cơ thiếu
máu cao: nhóm trẻ 0 - 12 tháng và 12 - 24 tháng có tỷ lệ thiếu máu cao
nhất đạt 45,3% và 44,4%; trong khi đó ở nhóm 24 - 35 tháng tỷ lệ này chỉ
cịn 27,5%.
NKHHC là nguyên nhân hàng đầu gây gánh nặng, bệnh tật và đứng
thứ ba gây tử vong cho trẻ dưới 5 tuổi tại Việt Nam


4
Tại Việt Nam khu vực có tỷ lệ mắc tiêu chảy cao nhất là vùng Tây
Bắc bộ, Tây Nguyên, Đồng bằng Sông Hồng, thấp nhất là vùng Đông
Nam Bộ và Bắc Trung Bộ.
3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự tăng trƣởng thể chất, tình trạng dinh
dƣỡng và sức khỏe của trẻ em dƣới 2 tuổi
Quá trình tăng trưởng của trẻ từ khi còn là bào thai cho đến khi sinh
ra, lớn lên và trưởng thành chịu sự tác động qua lại của rất nhiều yếu tố:
dinh dưỡng, di truyền, mơi trường và xã hội. Cũng giống như tăng
trưởng, có nhiều yếu ảnh hưởng tới tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe
của trẻ: Dinh dưỡng, kinh tế xã hội, vệ sinh an tồn thực phẩm, mơi
trường, yếu tố di truyền và sinh học. Tác động của mỗi yếu tố đến tăng
trưởng và sức khỏe khác nhau tùy theo giai đoạn phát triển của trẻ, có
yếu tố thúc đẩy, có yếu tố gây hạn chế. Các yếu tố này không tác động
một cách riêng rẽ mà chúng liên quan chặt chẽ với nhau và quyết định

tính chất phát triển.
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PH P NGHI N CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các cặp mẹ con trong đó các bà mẹ được bổ
sung vi chất dinh dưỡng từ trước và trong quá trình mang thai và được
chia thành 3 nhóm:
Nhóm 1: Những trẻ là con của bà mẹ được bổ sung Folic acid (FA)
hàng tuần trước khi mang thai và được bổ sung sắt + folic acid (IFA)
hàng ngày trong q trình mang thai.
Nhóm 2: Những trẻ là con của bà mẹ được bổ sung IFA hàng tuần trước
khi mang thai và được bổ sung IFA hàng ngày trong q trình mang thai.
Nhóm 3: Những trẻ là con của bà mẹ được bổ sung đa vi chất (multiple
micronutrient (MM)) hàng tuần trước khi mang thai và bổ sung IFA hàng
ngày trong quá trình mang thai.
2.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu
- Con của các bà mẹ đã tham gia uống vi chất dinh dưỡng trước và
trong khi mang thai, chúng tôi theo dõi dọc trẻ từ khi sinh cho tới khi trẻ
được 24 tháng tuổi.
- Gia đình đồng ý cho trẻ tham gia nghiên cứu và ký phiếu đồng ý tham
gia nghiên cứu
2.1.2.Tiêu chuẩn loại trừ ra khỏi nghiên cứu
- Trẻ mắc các dị tật bẩm sinh
- Chết trước 24 tháng


5
- Bố mẹ không đồng ý chấp nhận tham gia nghiên cứu hoặc từ chối
tiếp tục tham gia ở bất kỳ thời điểm nào.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại 20 xã thuộc 4 huyện: Đại Từ, Phú
Lương, Định Hóa và Võ Nhai của tỉnh Thái Nguyên.
2.2.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2013 đến tháng 4 /2016
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu thuần tập theo dõi sự tăng trưởng thể chất và sức khỏe của
những đứa trẻ được sinh ra bởi các phụ nữ đã được bổ sung vi chất trước và
trong thời kỳ mang thai cho tới khi trẻ được 24 tháng tuổi
2.3.2. Cỡ mẫu, chọn mẫu
Cỡ mẫu:
Áp dụng cơng thức ước tính nguy cơ tương đối trong nghiên cứu thuần tập
n  Z 2 / 2

(1  p1 ) / p1   (1  p0 ) / p0 

Trong đó:
[ln(1   )]2
p1: Tỷ lệ suy dinh dưỡng được ước lượng trong nhóm trẻ là con của
các bà mẹ được bổ sung vi chất dinh dưỡng, P1 = (RR).p0
p0: Tỷ lệ suy dinh dưỡng được ước lượng trong nhóm trẻ con của
các bà mẹ trong quần thể dân cư chung, theo kết quả của Viện dinh
dưỡng năm 2012 tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em miền núi phía Bắc là
20,9%.
: Mức độ chính xác mong đợi (chênh lệch cho phép giữa nguy cơ
tương đối RR của quần thể với RR thu được từ mẫu), chọn  =0,2
RR: Nguy cơ tương đối, ước tính nhóm trẻ là con của các bà mẹ
được bổ sung vi chất dinh dưỡng ít bị suy dinh dưỡng hơn 50% bà mẹ
được bổ sung vi chất dinh dưỡng, chọn RR=0,5
Thay vào cơng thức, tính được cỡ mẫu là 953

Cỡ mẫu tối thiểu cần đạt trong nghiên cứu là 953 trẻ. Thực tế chúng
tôi điều tra được 1151 trẻ, trong q trình thu thập số liệu có 90 trẻ loại khỏi
nghiên cứu, 32 trẻ bỏ cuộc, 15 trẻ chuyển vùng, 43 trẻ không tham gia đầy
đủ. số trẻ đủ tiêu chuẩn đưa vào phân tích số liệu là 1061 trẻ.
Chọn mẫu
Bước 1: Chọn huyện: chọn chủ đích 4 huyện: Võ Nhai, Định Hóa,
Đại Từ và Phú Lương
Bước 2: Chọn xã: Mỗi huyện chọn ngẫu nhiên 5 xã vào nghiên cứu
Bước 3: Chọn đối tượng nghiên cứu:


6
Chọn các bà mẹ và con của của các bà mẹ được bổ sung vi chất trước và
trong mang thai. Lập danh sách và ghép mã số của trẻ và các bà mẹ để
tiến hành theo dõi dọc từ khi sinh đến 24 tháng tuổi.
2.4. Các chỉ số nghiên cứu và các biến số
2.4.1. Các chỉ số nghiên cứu
Các chỉ số nghiên cứu cho mục tiêu 1:
- Cân nặng của trẻ từ 0-24 tháng theo tuổi và giới, theo nhóm bổ sung vi chất.
- Chiều dài của trẻ từ 0- 24 tháng theo tuổi và giới, theo nhóm bổ sung vi chất.
- Vòng đầu, vòng cánh tay của trẻ từ 0 – 24 tháng theo tuổi và giới, theo
nhóm bổ sung vi chất.
- Tỷ lệ SDD: thể nhẹ cân, thể thấp cịi, thể gầy cịm theo tuổi, theo nhóm bổ
sung vi chất.
- Tỷ lệ thiếu máu, NKHHC, TCC theo tuổi, theo nhóm bổ sung vi chất.
Các chỉ số nghiên cứu cho mục tiêu 2: Phân tích một số yếu tố ảnh
hưởng tới sự tăng trưởng thể chất và sức khỏe của trẻ dưới 2 tuổi có mẹ
được bổ sung vi chất trước và trong mang thai.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới cân nặng của trẻ lúc sinh,12 tháng và 24 tháng.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới chiều dài của trẻ lúc sinh,12 tháng và 24 tháng

- Các yếu tố ảnh hưởng tới SDD thấp còi, nhẹ cân của trẻ lúc sinh, 12 tháng
và 24 tháng.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới thiếu máu, NKHHC, TCC của trẻ lúc sinh, lúc 12
tháng và lúc 24 tháng.
2.4.2. Các biến số và cách xác định các biến số
- Tuổi của trẻ: lấy ngày tháng năm điều tra trừ đi ngày tháng năm sinh
của trẻ và dựa theo tiêu chuẩn của WHO 2006
- Giới của trẻ: Trai, gái
- Cân nặng: Tính bằng kg, lấy 1 số thập phân sau dấu phẩy
- Chiều dài, vịng đầu, vịng cánh tay, vịng ngực: Tính bằng cm, lấy 1 số
thập phân sau dấu phẩy.
Phân loại tình trạng dinh dưỡng
Sử dụng các số đo tháng tuổi, giới của trẻ, cân nặng, chiều cao của trẻ
để tính các chỉ số: cân nặng theo tuổi (WAZ), chiều cao theo tuổi (HZA),
cân nặng theo chiều cao (WHZ) và phân loại SDD theo chuẩn của WHO
2006. Trẻ bình thường khi các chỉ số WAZ, HAZ, WHZ có giá trị trong
khoảng từ -2 đến +2.
SDD được ghi nhận khi các chỉ số WAZ, HAZ, WHZ < - 2
- SDD thể nhẹ cân: Khi WAZ < - 2SD
- SDD thể thấp còi: Khi HZA < - 2SD
- SDD thể gầy còm: Khi WHZ < - 2SD


7
- Tiêu chuẩn đánh giá thiếu máu: dựa vào lượng Hemoglobin (Hb)
Trẻ sơ sinh thiếu máu khi Hb < 135 g/l
Trẻ dưới 2 tuổi thiếu máu khi Hb < 110 g/l
Bà mẹ mang thai thiếu máu khi Hb < 110g/l
Bà mẹ chưa mang thai thiếu máu khi Hb < 120g/l
- Tiêu chảy cấp: Trẻ được coi là TCC khi đi ngồi phân lỏng tóe nước

từ 3 lần trở lên trong một ngày, thời gian dưới 14 ngày.
- NKHHC: Trẻ được chẩn đốn là NKHHC khi trẻ có từ 2 dấu hiệu trở lên
trong các dấu hiệu sau: ho, sốt, chảy nước mũi, khó thở, thở nhanh.
- Dân tộc của mẹ: dân tộc Kinh, dân tộc khác
- Trình độ học vấn của bà mẹ: Theo tiêu chuẩn của Bộ giáo dục và đào tạo
+ Tiểu học: học hết lớp 5
+ Trung học cơ sở: học hết lớp 9
+ Trung học phổ thông: học hết lớp 12
+ Trên THPT: học nghề hoặc đại học, sau đại học.
- Chiều cao của bà mẹ: Bình thường: ≥ 1,45m, thấp < 1,45m.
- Chỉ số BMI của bà mẹ trước khi mang thai: BMI = Cân nặng / Chiều
cao 2. Bình thường BMI ≥ 18,5 kg/m2; BMI < 18,5 kg/m2: thiếu năng lượng
trường diễn, BMI > 25 kg/m2 là thừa cân, béo phì.
- Số kg cân nặng bà mẹ tăng thêm trong thời kỳ mang thai: Bình thường
≥ 9 kg, <9 kg: tăng ít.
- Nghề nghiệp của bà mẹ: Nghề nông hoặc nghề khác (Giáo viên, cơng
nhân, kế tốn, kinh doanh).
- Loại vi chất bà mẹ được bổ sung trước khi mang thai: FA, IFA, MM
- Đẻ non: tuổi thai khi đẻ < 37 tuần
- Nhẹ cân khi đẻ: Cân nặng khi đẻ < 2500g
- Nhẹ cân so với tuổi thai: Nhẹ cân so với tuổi thai được coi là một chỉ
số theo dõi sức khỏe hữu ích cho trẻ sơ sinh. Chúng tơi sử dụng chuẩn
INTERGROWTH-21st năm 2014
- Thực hành nuôi dưỡng trẻ: Được đánh giá ở 8 thời điểm 1,3, 6, 9,
12, 15,18 và 24 tháng tuổi, bao gồm cả thực hành bú mẹ và cho ăn bổ
sung, sử dụng các tiêu chí của WHO.
2.5. Phân tích và xử lý số liệu
Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata10. Các test thống kê
được lựa chọn phù hợp để đảm bảo độ chính xác
2.6. Đạo đức nghiên cứu

Nghiên cứu đã được phê duyệt của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y
sinh học Viện nghiên cứu Y- Xã hội học tại Việt Nam và được sự nhất trí của
chính quyền địa phương. Cha mẹ trẻ được thơng báo về mục đích, quyền lợi và
trách nhiệm khi tham gia nghiên cứu, kí cam kết tự nguyện tham gia nghiên cứu.


8
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu trên 1061 cặp mẹ con, trong đó nhóm con các bà mẹ được
bổ sung đa vi chất trước khi mang thai là 338, nhóm sắt- acid folic là 342
và nhóm acid folic là 380. Các bà mẹ làm nghề nông là chủ yếu (82%),
các bà mẹ là người dân tộc thiểu số chiếm gần một nửa (49,4%). Số trẻ
trai là 544 chiếm 51,27%, trẻ gái là 517 chiếm 48,73%.Tỷ lệ trẻ sinh nhẹ
cân dưới 2500g chiếm 5,1%, tỷ lệ trẻ sinh thiếu tháng dưới 37 tuần là
9,4%, trẻ đẻ nhẹ cân so với tuổi thai là 12,1%.Khơng có sự khác biệt về
đặc điểm cá nhân, thực hành ni dưỡng trẻ và đặc điểm hộ gia đình
trong 3 nhóm nghiên cứu.
3.2. Sự tăng trưởng về thể chất và sức khỏe của trẻ em dưới 2 tuổi
3.2.1. Sự tăng trưởng về thể chất của trẻ dưới 2 tuổi.
Bảng 3.1. Cân nặng, chiều dài TB của trẻ từ 0 – 24 tháng tuổi
Tháng
tuổi

0
1
3
6
9
12

15
18
24

Cân nặng trung bình của trẻ từ 0 Chiều dài trung bình của trẻ từ 0
– 24 tháng tuổi (kg)
– 24 tháng tuổi (cm)
Trai(n = 544) Gái (n = 517)
Trai (n =544) Gái(n = 517)
p
p
( X ± SD)
( X ± SD)
( X ± SD)
( X ± SD)
3,10 ± 0,39
3,01 ± 0,38
0,01
3,10 ± 0,39
3,01 ± 0,38
0,01
3,97 ± 0,63
3,79 ± 0,62
0,01
3,97 ± 0,63
3,79 ± 0,62
0,01
5,44 ± 0,98
5,05 ± 0,81
0,01

5,44 ± 0,98
5,05 ± 0,81
0,01
6,62 ± 0,87
6,08 ± 0,77
0,01
6,62 ± 0,87
6,08 ± 0,77
0,01
7,98 ± 0,93
7,41 ± 0,88
0,01
7,98 ± 0,93
7,41 ± 0,88
0,01
8,70 ± 1,02
8,08 ± 0,95
0,01
8,70 ± 1,02
8,08 ± 0,95
0,01
9,47 ± 1,02
8,87 ± 1,03
0,01
9,47 ± 1,02
8,87 ± 1,03
0,01
9,92 ± 1,11
9,36 ± 1,05
0,01

9,92 ± 1,11
9,36 ± 1,05
0,01
10,96 ± 1,13 10,29 ± 1,03 0,01 10,96 ± 1,13 10,29 ± 1,03 0,01

Nhận xét: Sự phát triển cân nặng, chiều dài trẻ nam cao hơn trẻ nữ ở
các lứa tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01).
Bảng 3.2. Cân nặng trung bình của 3 nhóm trẻ từ 0 – 24 tháng tuổi (kg)
Trai
Tuổi Nhóm MM Nhóm IFA Nhóm FA
Tháng
( X ± SD) ( X ± SD) ( X ± SD)
0
3,29 ± 0,53 3,13 ± 0,43 3,14 ± 0,45
1
3,98 ± 0,67 3,95 ± 0,64 3,98 ± 0,59
3
5,49 ± 1,02 5,47 ± 0,99 5,36 ± 0,94
6
6,69 ± 0,92 6,62 ± 0,73 6,55 ± 0,92
9
8,02 ± 0,96 8,01 ± 0,88 7,92 ± 0,94
12 8,72 ± 1,06 8,75 ± 0,97 8,66 ± 1,02
15 9,52 ± 1,05 9,49 ± 1,01 9,40 ± 1,02
18 9,88 ± 1,09 9,85 ± 0.99 10,00 ± 1,22
21 10,17 ± 1,13 10,16 ± 1,03 10,08 ± 1,03
24 11,18 ± 1,26 11,07 ± 1,10 10,69 ± 0,99

P
0,003

0,882
0,264
0,463
0,442
0,695
0,222
0,739
0,593
0,093

Gái
Nhóm MM Nhóm IFA Nhóm FA
( X ± SD)
3,20 ± 0,40
3,75 ± 0,65
5,04 ± 0,78
6,02 ± 0,79
7,28 ± 0,86
8,01 ± 0,97
8,87 ± 1,09
9,36 ± 1,08
9,50 ± 1,07
10,27 ±1,20

( X ± SD) ( X ± SD)
3,08 ± 0,48 3,03 ± 0,42
3,79 ± 0,65 3,83 ± 0,55
4,98 ± 0,84 5,12 ± 0,80
6,10 ± 0,73 6,14 ± 0,80
7,56 ± 0,95 7,38 ± 0,81

8,19 ± 0,98 8,03 ± 0,90
8,94 ± 1,06 8,81 ± 0,94
9,46 ± 0,97 9,24 ± 1,13
9,58 ± 1,10 9,46 ± 1,12
10,41 ± 0,95 10,16 ± 0,88

p
0,001
0,524
0,181
0,510
0,040
0,165
0,247
0,495
0,492
0,547


9
Nhận xét: Cân nặng của trẻ tăng dần theo lứa tuổi, trong 6 tháng đầu
cân nặng của trẻ tăng nhanh, khi trẻ được 6 tháng tuổi cân nặng gấp đôi
so với khi đẻ, sau 6 tháng cân nặng của trẻ tăng chậm hơn. Con của các
bà mẹ được bổ sung đa vi chất trước khi mang thai có cân nặng khi sinh
cao hơn con của các bà mẹ được bổ sung sắt-acid folic hoặc chỉ bổ sung
sắt (p<0,01), khơng có sự khác biệt về cân nặng của trẻ trong 3 nhóm
nghiên cứu ở các lứa tuổi khác.
Bảng 3. 3. Chiều dài trung bình của 3 nhóm trẻ từ 0 – 24 tháng tuổi (cm)
Tuổi
Tháng

0
1
3
6
9
12
15
18
21
24

Nhóm MM

Trai
Nhóm IFA

Nhóm FA

( X ± SD)
51,23 ± 3,30
53,25 ± 3,02
58,27 ± 3,56
62,27 ± 2,75
68,03 ± 2,55
71,59 ± 2,71
75,65 ± 2,99
77,68 ± 2,88
79,10 ± 2,87
83,01 ± 3,05


( X ± SD)
49,31 ± 2,66
52,84 ± 2,73
58,24 ± 3,77
61,96 ± 2,35
68,05 ± 2,67
71,59 ± 2,18
75,65 ± 2,74
77,79 ± 2,59
79,29 ± 2,92
83,33 ± 2,90

( X ± SD)
49,41 ± 2,92
53,07 ± 3,12
57,74 ± 3,56
61,79 ± 3,03
67,66 ± 2,56
71,35 ± 2,68
75,27 ± 2,86
77,96 ± 2,71
78,80 ± 2,78
81,94 ± 3,14

P
0,001
0,497
0,167
0,412
0,191

0,935
0,074
0,852
0,184
0,091

Nhóm MM

Gái
Nhóm
NhómIFA
FA

( X ± SD)
50,60± 3,01
52,53± 2,46
57,00 ±3,21
60,73 ±2,74
66,34 ±2,62
69,91± 2,48
74,21 ±2,98
76,92 ±2,78
78,04 ±2,99
81,25 ±2,63

( X ± SD)
48,77 ± 3,11
51,99 ± 2,58
56,53 ± 3,73
60,91 ± 4,20

66,60 ± 2,53
69,86 ± 2,54
74,16 ± 2,82
76,52 ± 2,80
77,90 ± 2,86
81,67 ± 2,83

( X ± SD)
48,74 ± 2,74
52,68 ± 2,42
57,14 ± 3,25
60,83 ± 3,02
66,48 ± 2,63
69,81 ± 3,04
74,04 ± 3,02
75,99 ± 3,31
77,93 ± 2,82
80,77 ± 3,49

p
0,001
0,058
0,104
0,924
0,587
0,935
0,715
0,254
0,863
0,410


Nhận xét: Chiều dài của trẻ tăng dần theo lứa tuổi, trong 6 tháng đầu
chiều dài của trẻ tăng nhanh, sau đó chiều dài của trẻ tăng chậm lại. Con
của các bà mẹ được bổ sung đa vi chất trước khi mang thai có chiều dài
khi sinh cao hơn con của các bà mẹ được bổ sung sắt- acid folic hoặc chỉ
bổ sung sắt (p<0,01), khơng có sự khác biệt về chiều dài của trẻ trong 3
nhóm nghiên cứu ở các lứa tuổi khác.
3.2. 2.Tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ em dưới 2 tuổi
Bảng 3.4. Tỷ lệ bệnh tật theo lứa tuổi
Lứa tuổi
1 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
15 tháng
18 tháng
24 tháng
Chung các lứa tuổi

Suy dinh dƣỡng (n= 1061)
Nhẹ
Thấp
Gầy còm
cân(%) còi(%)
(%)
4,3
6,0
13,7
3,5

5,8
6,9
2,3
6,0
4,0
4,9
7,7
2,5
6.3
9,4
3,7
6,9
15,8
3,5
7,7
21,7
3,1
8,4
28,7
2,4
5,5
12,2
5,4

Thiếu
máu (%)
(n= 1061)
63,2
59,4
65,9

53,2
52,9
43,2
56,9

NKHHC
(%)
(n= 1061)
9,7
24,9
41,4
29,4
34
43,6
29,6
32,5
32,7

TCC
(%)
(n= 1061)
3,8
7,9
13,0
14,2
12,1
11,5
9,7
7,0
10,0


Nhận xét: Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em TN xuất hiện sớm từ khi trẻ được 1
tháng tuổi, có xu hướng tăng dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lứa tuổi 15 – 24 tháng.


10
Tỷ lệ thiếu máu của trẻ còn cao ở các lứa tuổi. Tỷ lệ NKHHC không đồng đều ở
các lứa tuổi, cao nhất ở lứa tuổi 15 tháng. Tỷ lệ TCC không đồng đều ở các lứa
tuổi, cao hơn ở lứa tuổi 6-12 tháng.

Hình 3.1. Tỷ lệ SDD thể thấp cịi theo lứa tuổi của 3 nhóm
nghiên cứu
Nhận xét: Tỷ lệ SDD thể thấp còi tăng dần theo lứa tuổi, đặc biệt
sau 18 tháng tuổi. Khơng thấy có sự khác biệt về tỷ lệ SDD thể thấp cịi
giữa 3 nhóm nghiên cứu.

Hình 3.2. Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân theo lứa tuổi của 3 nhóm nghiên cứu


11
Nhận xét: Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân tăng dần theo lứa tuổi, đặc biệt sau 12
tháng tuổi. Không thấy có sự khác biệt về tỷ lệ SDD thể nhẹ cân giữa 3
nhóm nghiên cứu.

Hình 3.3. Tỷ lệ thiếu máu theo lứa tuổi của 3 nhóm nghiên cứu
Nhận xét: Con của các bà mẹ được bổ sung đa vi chất dinh dưỡng trước
khi mang thai có tỷ lệ thiếu máu khi sinh thấp hơn con của các bà mẹ
được bổ sung sắt- acid folic hoặc chỉ bổ sung sắt (p<0,05). Khơng có sự
khác biệt về tỷ lệ thiếu máu của 3 nhóm ở các lứa tuổi khác.
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới tăng trƣởng và sức khỏe trẻ em

Bảng 3.5. Phân tích hồi qui các yếu tố liên quan đến cân nặng trẻ sơ
sinh, cân nặng lúc 12 tháng và 24 tháng
Cân nặng lúc đẻ
(95% CI)
p

Đặc điểm của bà mẹ
Mẹ bổ sung vi chất
Acid folic
Sắt và
0,01
0,06; 0,07
0,830
acid folic
Đa vi chất 0,16 0,10 ; 0,23 0,001
Nghề nghiệp
Nghề nông
Cán bộ và 0,06
0,04; 0,16
0,258
nghề khác
Dân tộc
Kinh
Dân tộc
thiểu số
Các yếu tố

β

Cân nặng lúc 12 tháng

(95% CI) p

0,08

β

Cân nặng lúc 24 tháng
(95% CI)
p

-0,05; 0,22

0,231

-0,03 -0,13; 0,07

0,523

-0,04 -0,18; 0,10

0,535

0,04

-0,05; 0,14

0,377

0,04


-0,17; 0,24

0,729

-0,01 -0,15; 0,14

0,963

-0,17 -0,29; -0,06

0,004

-0,01 -0,09; 0,08

0,949


12
Học vấn
Tiểu học
THCS
0,09 -0,01;0,19
THPT
0,09 -0,02;0,20
Trên TH
0,07
0.08;0,23
BMI
BMI <18.5
BMI ≥18.5 0,12 0,06; 0,18

Tăng cân
của bà mẹ
<9kg
≥9kg 0,14 0,08; 0,20
Đặc điểm của con
Cân nặng
khi sinh
P lúc 12
tháng
Giới
Nữ
Nam
0,08 0,02; 0,14
Thứ tự con
Con đầu
Con thứ
0,19 0,12; 0,27
2 trở lên
NKHHC
Khơng

TCC
Khơng

Đặc điểm hộ gia đình
Kinh tế hộ gia đình
Nghèo
Cận
0,03
0,05; 0,11

nghèo
TB
0,07 -0,01; 0,15
Giàu
0,07 -0,01; 0,16
An ninh lương thực

Khơng

0,084
0,107
0,356

-0,03 -0,24; 0,18
-0,01 -0,24; 0,23
0,10 -0,22; 0,41

0,748
0,957
0,558

0,12
0,20
0,18

-0,02; 0,27
0,03; 0,36
-0,05; 0,40

0,096

0,018
0,120

0,001

0,13

0,039

-0,01 -0,09; 0,09

0,960

0,01; 0,26

0,001
0,85

0,72; 0,98

0,001
0,88

0,84; 0,92

0,001

0,005

0,58


0,46; 0,69

0,001

0,09

0,01; 0,17

0,047

0,001

-0,32

-0,48; 0,17

0,001

0,09

0,01; 0,17

0,047

0,15

0,04; 0,27

0,011


-0,03 -0,11; 0,05

0,490

-0,09 -0,25; 0,08

0,302

-0,14 -0,31; 0,02

0,093

0,501

0,06

-0,10; 0,23

0,447

0,02

-0,09; 0,14

0,695

0,094
0,095


-0,01 -0,18; 0,15
0,05 -0,13; 0,23

0,878
0,601

0,16
0,18

0,04; 0,23
0,05; 0,31

0,010
0,006

-0,07 -0,23; 0,09

0,411

-0,08 -0,20; 0,03

0,160

Nhận xét:
- Các yếu tố ảnh hưởng tới cân nặng khi sinh là: mẹ được bổ sung đa vi chất trước khi
mang thai, BMI của bà mẹ, tăng cân của bà mẹ trong khi mang thai, giới tính, thứ tự con.

- Các yếu tố ảnh hưởng tới cân nặng của trẻ lúc 12 tháng tuổi là: dân tộc của bà
mẹ, BMI của bà mẹ, giới tính, cân nặng của con khi sinh, thứ tự con.



13
- Các yếu tố ảnh hưởng tới cân nặng của trẻ lúc 24 tháng tuổi là: Cân nặng của trẻ
lúc 12 tháng tuổi, giới, thứ tự con, kinh tế hộ gia đình.
Bảng 3.6. Phân tích hồi qui các yếu tố liên quan đến chiều dài trẻ sơ
sinh, lúc 12 tháng và 24 tháng
Chiều dài lúc đẻ
β
95% CI
Đặc điểm của bà mẹ
Mẹ bổ sung vi chất
Acid folic
Sắt và acid folic -0,15 -0,61; 0,30
Đa vi chất
1,89 1,43; 2,35
Nghề nghiệp
Nghề nông
Cán bộ và
-0,32 -1,01; 0,37
nghề khác
Dân tộc
Kinh
Khác
Học vấn
Tiểu học
THCS
0,07 -0,62; 0,77
THPT
0,54 -0,22; 1,31
Trên TH

0,53 -0,54; 1,59
Chiều cao của mẹ
<145 cm
≥145 cm
1,36 0,51; 2,21
Tăng cân của bà mẹ
<9kg
≥9kg
0,20 -0,19; 0,60
Đặc điểm của con
CD khi đẻ
CD12 tháng
Giới
Nữ
Nam
0,58 0,20; 0,96
Đẻ non
Khơng

Thứ tự con
Con đầu
Con thứ 2 trở lên 1,03 0,51; 1,54
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp
Không
Các yếu tố

p

0,511
0,001


0,368

0,829
0,165
0,331

0,002

Chiều dài lúc 12 tháng
β
95% CI
p

Chiều dài lúc 24 tháng
β
95% CI
p

0,14 -0,24; 0,52 0,465
0,04 -0,35; 0,44 0,837

0,01 -0,32; 0,33 0,964
-0,02 -0,35; 0,30 0,888

-0,98 -0,66; 0,46 0,733

-0,06 -0,53; 0,41 0,792

-0,34 -0,66; -0,17 0,039


-0,14 -0,42; 0,13 0,315

0,13
0,26
0,59

-0,07 -0,55; 0,42
0,07 -0,47; 0,60
0,26 -0,48; 1,01

-0,45; 0,70
-0,37; 0,90
-0,33; 1,43

-1,73 -2,46; -1

0,666
0,412
0,220

0,001

0,791
0,808
0,487

-0,37 -0,97; 0,24 0,234

0,315

0,21 0,16; 0,27

0,001
0,79 0,73; 0,84 0,001

0,003

1,62 1,30; 1,93 0,001

-0,05 -0,33; 0,24 0,748

-0,21 -0,75; 0,33 0,444

0,001

-0,30 -0,73; 0,12 0,163

-0,28 -0,64; 0,08 0,129


14

Tiêu chảy cấp
Khơng

Đặc điểm hộ gia đình
Kinh tế hộ gia đình
Nghèo
Cận nghèo
-0,01 -0,54; 0,54 0,996

TB
- 0,04 -0,58; 0,51 0,890
Giàu
-0,62 -0,65; 0,53 0,837
An ninh lương thực

Khơng

0,08 -0,24; 0,04 0,617

0,15 -0,12; 0,42 0,290

0,03 -0,44; 0,49 0,915

0,11 -0,45; 0,66 0,708

0,29 -0,16; 0,73 0,203
0,42 -0,04; 0,88 0,076
0,42 0,08; 0,92 0,100

0,20 -0,18; 0,58 0,305
0,38 -0,17; 0,77 0,060
0,94 0,51; 1,36 0,001

-0,46 -0,92; -0,01 0,048

0,10 -0,29; 0,49 0,604

Nhận xét:
- Các yếu tố ảnh hưởng tới chiều dài khi sinh là: mẹ được bổ sung đa vi chất

trước khi mang thai, chiều cao của bà mẹ, giới tính, thứ tự con.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới chiều dài của trẻ lúc 12 tháng tuổi là: dân tộc của bà
mẹ, chiều cao của bà mẹ, giới tính, chiều dài của con khi sinh, an ninh lương thực.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới chiều dài của trẻ lúc 24 tháng tuổi là: Chiều dài của trẻ
lúc 12 tháng tuổi, kinh tế hộ gia đình.
Bảng 3.7. Phân tích hồi qui các yếu tố liên quan đến tình trạng nhẹ
cân khi sinh, lúc 12 tháng và 24 tháng
Các yếu tố

Nhẹ cân khi sinh
OR
95% CI
p
Đặc điểm của bà mẹ
Mẹ bổ sung vi chất
Acid folic
Sắt và acid folic 0,64 0,28; 1,47 0,293
Đa vi chất
1,11 0,54; 2,26 0,777
Nghề nghiệp
Nghề nông
Cán bộ và
0,99 0,27; 3,60 0,928
nghề khác
Dân tộc
Kinh
Khác
0,82 0,42; 1,59 0,562
Học vấn
Tiểu học

THCS
0,76 0,25; 2,29 0,626
THPT
0,69 0,19; 2,41 0,555

Nhẹ cân lúc 12 tháng
OR
95% CI
p

Nhẹ cân lúc 24 tháng
OR
95% CI
p

0,88 0,46; 1,66 0,684
1,24 0,67; 2,23 0,492

0,92 0,48; 1,76
1,10 0,59; 2,05

0,799
0,775

2,14 0,85; 5,41

0,107

1,35 0,54; 3,41


0,523

1,19 0,70; 2,01

0,516

1,05 0,61; 1,80

0,871

0,94 0,40; 2,21
0,78 0,29; 2,08

0,889
0,624

0,57 0,26; 1,26
0,37 0,14; 0,97

0,166
0,042


15
Trên TH
1,79
BMI
BMI < 18.5
BMI ≥18.5
0,76

Tăng cân của bà mẹ
<9kg
≥9kg
0,98
Đặc điểm của con
Nhẹ cân khi
sinh
Nhẹ cân 12
tháng
Giới
Nữ
Nam
0,59
Đẻ non
Khơng

11,56

0,30-10,54 0,522

0,70 0,17; 2,90

0,623

0,11 0,02; 0,60

0,011

0,39; 1,48 0,522


0,56 0,33; 0,94

0,028

0,53 0,31; 0,91

0,021

7,31 3,61; 14,79

0,001

0,50; 1,93 0,964

35,54 19,50;64,79 0,001

0,31; 1,12 0,107

4,89;
27,34

0,001

Thứ tự con
Con đầu
Con thứ 2 trở 0,79 0,37; 1,68 0,532
lên
Nhiễm khuẩn hơ hấp cấp
Khơng


Tiêu chảy cấp
Khơng

Chế độ ăn đa dạng

Khơng

Đặc điểm hộ gia đình
Kinh tế hộ gia đình
Nghèo
Cận nghèo
TB
Giàu

0,99
1,46
1,24

0,40; 2,48 1,000
0,59; 3,60 0,407
0,45; 3,42 0,675

An ninh lương thực

Khơng

1,54 0,92; 2,59

0,71


0,102

0,99 0,58; 1,68

0,960

0,30; 1,68

0,433

2,39 1,05; 5,45

0,038

1,14 0,51; 2,52

0,749

0,72 0,42; 1,22 0,221

1,38 0,80; 2,36

0,246

1,38 0,69; 2,76 0,364

0,73 0,23; 2,31

0,588


0,65 0,31; 1,37 0,260

1,00 0,49; 2,05

0,990

0,78 0,39; 1,54 0,474
0,81 0,40; 1,65 0,563
0,33 0,13; 0,82 0,018

0,93 0,46; 1,89
0,90 0,42; 2,03
0,86 0,36; 2,03

0,838
0,783
0,731

2,15 1,13; 4,12 0,020

0,70 0,33; 1,50

0,358

Nhận xét:
- Các yếu tố ảnh hưởng tới SDD thể nhẹ cân khi sinh là trẻ đẻ non
- Các yếu tố ảnh hưởng tới SDD thể nhẹ cân khi trẻ 12 tháng tuổi: BMI của bà mẹ
trước khi mang thai, thứ tự con, nhẹ cân khi sinh, kinh tế hộ gia đình, an ninh
lương thực.



16
- Các yếu tố ảnh hưởng tới SDD thể nhẹ cân khi trẻ 24 tháng tuổi: Trẻ nhẹ cân lúc
12 tháng tuổi, học vấn của bà mẹ, BMI của bà mẹ trước khi mang thai.
Bảng 3.8. Phân tích hồi qui các yếu tố liên quan đến tình trạng SDD thể
thấp còi khi sinh, lúc 12 tháng và 24 tháng
Các yếu tố

Thấp còi khi sinh
OR
β 95% CI
p
Đặc điểm của bà mẹ
Mẹ bổ sung vi chất
Acid folic
Sắt và acid
0,94 0,55; 1,59 0,810
folic
Đa vi chất
1,14 0,68; 1,90 0,609
Nghề nghiệp
Nghề nông
Cán bộ và
1,28 0,58; 2,82 0,536
nghề khác
Dân tộc
Kinh
Khác
0,84 0,51; 1,32 0,467
Học vấn

Tiểu học
THCS
0,69 0,34; 1,40 0,309
THPT
0,44 0,19; 1,00 0,050
Trên TH
0,32 0,095; 1,09 0,069
Chiều cao của bà mẹ
≥1,45m
<1,45m
1,58 0,70; 3,57 0,265
Tăng cân
của bà mẹ
<9kg
≥9kg
0,79 0,51; 1,23 0,294
Đặc điểm của con
Thấp còi khi
sinh
Thấp còi lúc
12 tháng
Giới
Nữ
Nam
1,16 0,75; 1,79 0,502
Đẻ non
Khơng

1,78 0,89; 3,58 0,102
Nhẹ cân khi đẻ

Khơng


Thấp còi lúc 12 tháng
OR β 95% CI
p

Thấp còi lúc 24 tháng
OR
β 95% CI
p

0,86 0,54; 1,37 0,532

0,86 0,58; 1,29

0,468

0,72 0,44; 1,16 0,176

0,63 0,41; 0,97

0,035

1,23 0,58; 2,59 0,590

1,08 0,56; 2,08

0,814


1,18 0,78; 1,77 0,426

1,69 1,18; 2,40

0,004

0,84 0,45; 1,59 0,603
0,69 0,33; 1,45 0,331
0,39 0,12; 1,30 0,125

0,94 0,53; 1,67
0,63 0,33; 1,22
0,28 0,10; 0,84

0,827
0,168
0,023

4,47 2,29; 8,72 0,001

1,85 0,93; 3,68

0,081

9,73 6,40;14,80

0,001

1,20 0,85; 1,69


0,293

2,32 1,46; 3,68

0,001

1,58 0,92; 2,74 0,099

1,12 0,76; 1,66 0,564

1,23 0,63; 2,39 0,534

5,29 3,21; 8,69 0,001


17
Thứtựcon
Con đầu
Con thứ 2 trở lên 0,67
Nhiễm khuẩnhơhấp cấp
Khơng

Tiêu chảy cấp
Khơng

Chếđộănđadạng

Khơng
Đặc điểmhộ giađình
Kinh tếhộgia đình

Nghèo
Cận nghèo
1,19
TB
1,60
Giàu
1,53
An ninh lương thực

Khơng

0,39;1,17 0,162

1,04 0,60;1,80

0,885

1,63 0,98;2,69

0,057

0,89 0,59;1,32

0,555

0,77 0,56;0,97

0,145

0,81 0,45;1,46


0,487

0,99 0,48;2,01

0,975

1,68

0,64;2,23 0,568
0,86;2,96 0,137
0,77;3,05 0,675

1,09;2,60

0,019

0,98 0,59;1,63
0,64 0,35;1,15
0,75 0,40;1,41

0,941
0,137
0,376

0,91 0,57;1,45
1,29 0,79;2,08
0,87 0,50;1,52

0,683

0,307
0,637

1,61 0,96;2,70

0,071

1,12 0,69;1,80

0,640

Nhận xét:
- Các yếu tố ảnh hưởng tới SDD thể thấp còi khi trẻ 12 tháng tuổi: Chiều
cao của bà mẹ, nhẹ cân so với tuổi thai. Trong đó con của các bà mẹ có
chiều cao < 1,45m có nguy cơ SDD thể thấp cịi cao gấp 4,47 lần so với
các bà mẹ có chiều cao ≥ 1,45m. Những trẻ có nhẹ cân khi đẻ có nguy
cơ SDD thể thấp cịi cao gấp 5,29 lần so với trẻ khơng có nhẹ cân khi đẻ.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới SDD thể thấp còi khi trẻ 24 tháng tuổi: Dân
tộc của bà mẹ, nhẹ cân so với tuổi thai, trẻ SDD thấp còi khi 12 tháng,
trẻ được ăn thức ăn đa dạng. Trong đó, con của các bà mẹ dân tộc thiểu
số có nguy cơ SDD thấp còi cao gấp 1,69 lần so với con của các bà mẹ
dân tộc Kinh. Trẻ SDD thấp cịi lúc 12 tháng tuổi có nguy cơ SDD thấp
cịi cao gấp 9,73 lần khi 24 tháng so với trẻ khơng bị SDD thấp cịi. Trẻ
nhẹ cân khi đẻ có nguy cơ SDD thấp còi cao gấp 2,32 lần so với trẻ
khơng có nhẹ cân khi đẻ. Trẻ khơng được ăn các thức ăn đa dạng có
nguy cơ SDD thể thấp còi cao gấp 1,69 lần so với trẻ được ăn các thức ăn
đa dạng.


18

Bảng 3.9. Phân tích hồi qui các yếu tố liên quan đến tình trạng thiếu
máu khi sinh, lúc 12 tháng và 24 tháng
Các yếu tố

Thiếu máu khi sinh
OR 95% CI
p
Đặc điểm của bà mẹ
Mẹ bổ sung vi chất
Acid folic
Sắt và acid folic 0,91 0,65; 1,28 0,602
Đa vi chất
0,67 0,48; 0,95 0,022
Nghề nghiệp
Nghề nông
Cán bộ và nghề 1,25 0,74; 2,11 0,396
khác
Dân tộc
Kinh
Khác
Học vấn
Tiểu học
THCS
0,85 0,49; 1,46 0,557
THPT
0,90 0,49; 1,62 0,722
Trên TH
0,55 0,24-1,24 0,151
Thiếu máu trước khi mang thai
Khơng


1,44 1,01; 2,05 0,042
Thiếu máu khi mang thai
Khơng

1,36 1,01; 1,82 0,040
Đặc điểm của con
Giới
Nữ
Nam
1,10 0,83; 1,46 0,490
Thứ tự con
Con đầu
Con thứ 2 trở lên 0,72 0,49; 1,06 0,095
Thiếu máu khi sinh
Khơng

Thiếu máu lúc 12 tháng
Khơng


Thiếu máu lúc 12 tháng
OR 95% CI
p

Thiếu máu lúc 24 tháng
OR 95% CI
p

1,02 0,74; 1,41 0,905

0,79 0,57; 1,10 0,174

1,03 0,76; 1,41 0,825
1,09 0,80; 1,49 0,567

1,15 0,71; 1,87 0,555

0,60 0,38; 0,95 0,030

1,28 0,98; 1,69 0,072

1,21 0,93; 1,56

0,155

0,80 0,48; 1,32 0,385
0,91 0,53; 1,58 0,740
0,51 0,24; 1,09 0,084

0,45 0,29; 0,71
0,68 0,41; 1,11
0,47 0,23; 0,97

0,001
0,127
0,041

1,36 0,97; 1,91 0,069

1,88 1,38; 2,56


0.001

1,34 1,03; 1,75 0,029

1,20 0,85; 1,69

0,293

1,04 0,60; 1,80 0,885

1,63 0,98; 2,69

0,057

1,33 1,03; 1,73

0,029

1,27 0,97; 1,66 0,082

Nhận xét:
- Các yếu tố ảnh hưởng tới thiếu máu khi sinh: mẹ được bổ sung đa vi chất dinh
dưỡng trước khi mang thai, mẹ thiếu máu trước và trong khi mang thai.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới thiếu máu trẻ 12 tháng tuổi là: giới, kinh tế hộ gia đình.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới thiếu máu trẻ 24 tháng: mẹ thiếu máu trước khi mang
thai, nghề và học vấn của bà mẹ, trẻ thiếu máu lúc 12 tháng.


19

Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.1. Tăng trưởng thể chất và sức khỏe của trẻ từ 0 – 24 tháng tại Thái Nguyên
4.1.1. Tăng trƣởng thể chất của trẻ từ 0 – 24 tháng tuổi
Ngay sau đẻ, trẻ em Thái Nguyên có cân nặng, chiều dài tương tự một số tác
giả trong nước, nhưng thấp hơn so với chuẩn của WHO. Kết quả bảng 3.1 cho
thấy trong năm đầu, đặc biệt trong 6 tháng đầu sau đẻ, trẻ có sự tăng trưởng về cân
nặng, chiều dài nhanh nhất. Từ năm thứ 2 trở đi, các chỉ số nhân trắc của trẻ tăng
chậm lại. Trẻ trai có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn trẻ gái ở các lứa tuổi. Kết quả
này cũng tương tự tác giả Nguyễn Thị Yến, Vũ Thị Thanh Hương nghiên cứu tại
Hà Nội. Khi so sánh về tăng trưởng thể chất của 3 nhóm trẻ tham gia nghiên cứu
kết quả ở bảng 3.2 và bảng 3.3 cho thấy con của các bà mẹ được bổ sung đa vi
chất trước khi mang thai có cân nặng, chiều dài khi sinh cao hơn con của các bà
mẹ được bổ sung sắt - acid folic, hoặc chỉ bổ sung acid folic trước khi mang thai.
Ở các lứa tuổi khác khơng thấy có sự khác biệt về cân nặng, chiều dài của 3 nhóm
trẻ tham gia nghiên cứu.
4.1.2. Tình trạng dinh dƣỡng và sức khỏe của trẻ từ 0 – 24 tháng tuổi.
- Tỷ lệ SDD thấp còi, SDD nhẹ cân và SDD gầy còm lần lượt là: 12,2%, 5,5%
và 5,4%. So sánh với các giả khác chúng tôi thấy, kết quả nghiên cứu của tác giả
Huỳnh Văn Dũng nghiên cứu trên 370 trẻ dưới 24 tháng tuổi ở Tam Nông, Phú
Thọ cho thấy tỷ lệ SDD thấp còi, nhẹ cân, gầy còm lần lượt là 19,7%, 7,8% và
2,2%. Kết quả của chúng tôi thấp hơn của tác giả Trần Thành Đô và cộng sự khi
nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 2 tuổi ở vùng núi phía Bắc và
Tây Nguyên với tỷ lệ SDD thấp còi 41,3%, SDD thể nhẹ cân 24,8%. Thấp hơn
kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Anh Tú tại 3 tỉnh Lai Châu, Lào Cai và Hà
Giang với tỷ lệ SDD ở 3 thấp còi, nhẹ cân và gầy còm là 20%, 17,1% và 7,6%.
Như vậy, tỷ lệ SDD trong nghiên cứu thấp hơn so với các địa bàn khác trên cả
nước. Kết quả này có lẽ do lứa tuổi nghiên cứu của chúng tơi thấp hơn so với các
tác giả khác. Lứa tuổi này phụ thuộc nhiều vào sự chăm sóc và ni dưỡng của bà
mẹ. Các bà mẹ trong nghiên cứu đã được bổ sung vi chất dinh dưỡng trước và

trong quá trình mang thai nên ít nhiều cũng có ảnh hưởng đến cân nặng và chiều
dài của đứa trẻ.
Kết quả trong nghiên cứu cho thấy tình trạng SDD của trẻ ở thể thấp cịi và nhẹ
cân có xu hướng tăng lên theo tuổi. Điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu chỉ
ra rằng độ tuổi bắt đầu tăng nhanh tỷ lệ SDD thấp cịi là 12 tháng tuổi và duy trì
mức độ cao ở các tháng tuổi tiếp theo. Khi so sánh về tỷ lệ SDD ở 3 nhóm trẻ
tham gia nghiên cứu chúng tơi thấy có sự khác biệt khơng có ý nghĩa thơng kê.
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3. 4 cho thấy đây là một cộng đồng có mức độ
thiếu máu ở trẻ em xếp ở mức độ nghiêm trọng (>40%) theo phân loại ý nghĩa sức


20
khỏe cộng đồng của WHO với tỷ lệ thiếu máu trung bình của trẻ em là 56,9%, tỷ
lệ này cao hơn ở trẻ trai 58,0%, trẻ gái 55,7%. Kết quả này tương tự của tác giả
Trần Thành Đô và cộng sự là 58,6%, của Wenlong Gao và cộng sự (2013) nghiên
cứu tình trạng thiếu máu của trẻ dưới 36 tháng tại vùng nông thôn miền tây Trung
Quốc cho thấy tỷ lệ thiếu máu 52,47%. Kết quả nghiên cứu cao hơn của tác giả
Nguyễn Anh Tú là 45,8%, kết quả của tổng điều tra tồn quốc là 45,3%, vùng núi
phía Bắc là 43%, của tác giả Trần Thúy Nga và cộng sự (2015) tỷ lệ thiếu máu của
trẻ dưới 5 tuổi của Việt Nam là 27,8%, tỷ lệ này cao hơn ở miền núi (31,2%),
nông thôn (28,4%) và thấp hơn ở thành thị (22,2%). Kết quả nghiên cứu cũng cho
thấy tỷ lệ thiếu máu ở trẻ dưới 1 tuổi cao hơn trẻ trên 1 tuổi, cao nhất ở lứa tuổi 3 –
9 tháng (63,2% - 65,9%), trẻ trên 1 tuổi có xu hướng giảm dần khi độ tuổi tăng
lên. Khi so sánh về tỷ lệ thiếu máu của trẻ ở 3 nhóm nghiên cứu chúng tơi thấy con
của các bà mẹ được bổ sung đa vi chất trước khi mang thai có tỷ lệ thiếu máu khi
sinh thấp hơn con của các bà mẹ bổ sung sắt - acid folic hoặc chỉ bổ sung sắt.
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.4 cho thấy tỷ lệ NKHHC ở trẻ em là 32,7%, xuất
hiện từ rất sớm trong tháng đầu sau đẻ, tỷ lệ không đồng đều ở các lứa tuổi. Kết
quả nghiên cứu cũng tương đương với tác giả Nguyễn Đình Danh (2011) tại Định
Quán, Đồng Nai là 34,9%. Phân tích về tình trạng NKHHC ở trẻ theo giới tính,

kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc bệnh chung ở trẻ trai là 33,1% ở trẻ gái là
31,2% song khơng có sự khác biệt về tỷ lệ NKHHC theo giới (p>0,05). Kết quả
nghiên cứu cũng tương tự các tác giả tại Bắc Kạn, Bắc Giang, Thái Nguyên.
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.4 cho thấy tỷ lệ tiêu chảy cấp 10,01%, không
đồng đều ở các lứa tuổi. Nghiên cứu về độ tuổi mắc tiêu chảy chúng tôi nhận thấy
tỷ lệ mắc tiêu chảy cao ở nhóm tuổi 6 – 12 tháng. Đây là nhóm tuổi trẻ bắt đầu
chuyển sang ăn sam, kháng thể thụ động từ mẹ truyền sang giảm đi, kháng thể chủ
động chưa có, nếu các bà mẹ chế biến thức ăn không hợp lý, không đảm bảo vệ
sinh, trẻ dễ mắc bệnh tiêu chảy. Kết quả nghiên cứu cũng tương tự nghiên cứu
của Phan Thị Bích Ngọc có nhóm trẻ dưới 12 tháng tuổi có tỷ lệ mắc tiêu chảy cao
nhất 70,97%.
4.2. Các yếu tố ảnh hƣởng tới tăng trƣởng và sức khỏe trẻ em
4.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới tăng trưởng của trẻ
Cân nặng, chiều dài khi sinh có liên quan mật thiết với tình trạng dinh dưỡng
trước trong quá trình mang thai của bà mẹ. Trong nghiên cứu của chúng tơi có mối
liên quan giữa CN, chiều dài khi sinh của trẻ với bà mẹ được bổ sung đa vi chất
trước khi mang thai. Kết quả cho thấy con của các bà mẹ được bổ sung đa vi chất
trước khi mang thai có cân nặng khi sinh cao hơn 160g và chiều dài khi sinh cao
hơn 1,89cm so với các bà mẹ được bổ sung acid folic trước khi mang thai, sự khác
biệt có ý nghĩa p<0,01). Kết quả nghiên cứu của Phạm Quốc Hùng tại Hà Nam,
của Nguyễn Đăng Trường tại Hải Phòng cũng cho thấy bổ sung đa vi chất cho bà


21
mẹ khi mang thai đã cải thiện được cân nặng và chiều dài trung bình khi sinh tốt
hơn so với bổ sung sắt-acid folic.
Nghiên cứu cho thấy cân nặng, chiều cao của bà mẹ có ảnh hưởng tới cân
nặng, chiều dài của trẻ. Con của các bà mẹ trước khi mang thai có chỉ số BMI ≥
18,5 có cân nặng khi sinh cao hơn 120g so với các bà mẹ có chỉ số BMI<18,5.
Con của các bà mẹ có chiều cao trước khi mang thai ≥145cm có chiều dài khi sinh

cao hơn 1,36cm so với con của các bà mẹ có chiều cao <145cm. Kết quả này
tương tự tác giả Văn Quang Tân nghiên cứu tại Bình Dương, tác giả Hồ Thị
Phương Hoa nghiên cứu tại Huế. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy con
của các bà mẹ người dân tộc thiểu sơ có chiều dài thấp hơn con của các bà mẹ dân
tộc kinh. Mỗi dân tộc có phong tục tập quán riêng về ăn uống và nuôi con. Các bà
mẹ là người dân tộc thiểu số thường có mức sống thấp, thiếu kiến thức và tập quán
chăm sóc trẻ như cho ăn bổ sung sớm, ăn khẩu phần ăn không hợp lý, kiêng khem
khi trẻ bị ốm vì thế làm cho trẻ chậm lớn.
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.5 và bảng 3.6 cho thấy trẻ trai, trẻ là con thứ hai
trở lên có cân nặng, chiều dài cao hơn trẻ gái, và cao hơn trẻ là con đầu. Kết quả
này tương tự tác giả Nguyễn Thị Yến.
Cân nặng và chiều dài khi sinh có ảnh hưởng tới cân nặng và chiều dài khi trẻ
được 12 tháng và 24 tháng tuổi. Điều này cho thấy muốn cải thiện cân nặng và
chiều dài của trẻ cần tập trung vào phát triển, cân nặng chiều dài ngay từ trong
bụng mẹ và trong năm đầu sau đẻ.
Cân nặng và chiều dài khi sinh và trong năm đầu thường phụ thuộc vào tình
trạng dinh dưỡng, chiều cao của bà mẹ, sau 1 tuổi cân nặng và chiều dài của trẻ có
mối liên quan tới kinh tế hộ gia đình. Những trẻ sống trong gia đình có kinh tế
trung bình hoặc giàu có cân nặng và chiều dài cao hơn trẻ sống trong gia đình có
kinh tế nghèo. Những trẻ sống gia đình có kinh tế hộ gia đình giàu, có đủ ANLT,
trẻ sẽ được ăn uống đầy đủ hơn, đáp ứng được nhu cầu phát triển của trẻ, trẻ sẽ
phát triển thể chất tốt hơn. Ngược lại nếu trẻ không được ăn uống đầy đủ do điều
kiện kinh tế của gia đình trẻ sẽ chậm phát triển.
4.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ
Các yếu tố ảnh hưởng tới tình trạng dinh dưỡng
Khi phân tích các yếu tố liên quan tới tình trạng dinh dưỡng của trẻ chúng tôi
nhận thấy cân nặng của trẻ khi sinh có ảnh hưởng tới SDD nhẹ cân và SDD thấp
cịi. Nhóm trẻ có cân nặng khi đẻ < 2500g có tỷ lệ SDD nhẹ cân cao gấp 7,31 lần
và tỷ lệ SDD thấp còi cao gấp 5,29 lần so với nhóm trẻ có cân nặng khi sinh ≥
2500g khi trẻ được 12 tháng tuổi. Kết quả này tương tự nghiên cứu của Nguyễn

Thị Tiến, Lê Danh Tuyên, Nguyễn Thị Nguyệt Nga.
Kết quả nghiên cứu của chúng tơi cũng cho thấy con của các bà mẹ có chiều
cao <145cm có tỷ lệ SDD thấp cịi cao gấp 4,47 lần con của bà mẹ có chiều cao


22
>145 cm. Các nghiên cứu cho thấy chiều cao của bà mẹ có liên quan rõ rệt với
SDD thấp cịi, những phụ nữ bị SDD thấp còi sẽ sinh ra những đứa trẻ nhẹ cân có
nguy cơ bị SDD thấp còi. Con của các bà mẹ bị SDD thấp còi hoặc nhẹ cân
thường có xu hướng bị thấp cịi hoặc nhẹ cân. Bằng cách này SDD được truyền từ
thế hệ này sang thế hệ khác như một thừa kế không mong muốn.
Yếu tố dân tộc và trình độ học vấn của bà mẹ cũng có ảnh hưởng tới SDD thể
thấp còi, con của các bà mẹ là người dân tộc thiểu số có tỷ lệ SDD thấp cịi cao
hơn 1,67 lần so với con của các bà mẹ dân tộc kinh. Con của các bà mẹ có trình độ
học vấn trên trung học phổ thơng có nguy cơ SDD thấp cịi ít hơn 0,72 lần so với
con của các bà mẹ có trình độ học vấn tiểu học. Điều này có thể giải thích sự liên
quan giữa trình độ học vấn và hạn chế về kiến thức chăm sóc, ni dưỡng trẻ của
các bà mẹ.
Các yếu tố ảnh hưởng tới thiếu máu của trẻ
Phân tích hồi qui các yếu tố liên quan tới tình trạng thiếu máu của trẻ khi sinh
chúng tôi nhận thấy thiếu máu ở trẻ sơ sinh có liên quan chặt chẽ với tình trạng
thiếu máu của bà mẹ trước và trong mang thai. Những đứa trẻ là con của các bà
mẹ có thiếu máu trước khi mang thai có tỷ lệ thiếu máu cao gấp 1,44 lần so với
con của các bà mẹ không bị thiếu máu trước khi mang thai. Con của các bà mẹ có
thiếu máu khi mang thai có tỷ lệ thiếu máu cao gấp 1,36 lần so với con của các bà
mẹ khơng bị thiếu máu khi mang thai. Điều đó cho thấy để giảm tỷ lệ thiếu máu
của trẻ khi sinh cần giảm tỷ lệ thiếu máu của bà mẹ trước khi mang thai và trong
khi mang thai. WHO đã khuyến cáo bổ sung sắt, acid folic cho phụ nữ mang thai,
tuy nhiên sự bổ sung này thường muộn do đó tỷ lệ thiếu máu của trẻ sơ sinh còn
cao. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy con của các bà mẹ được bổ sung

đa vi chất trước khi mang thai có tỷ lệ thiếu máu ít hơn 0,33 lần so với con của các
bà mẹ được bổ sung acid folic trước khi mang thai.
KẾT LUẬN
1. Sự tăng trƣởng thể chất và sức khỏe của trẻ em tại Thái Nguyên.
1.1. Sự tăng trưởng thể chất ở trẻ em tại Thái Nguyên có mẹ được bổ sung vi chất
trước và trong mang thai.
- Cân nặng và chiều dài ở trẻ em Thái Nguyên nhỏ hơn cân nặng, chiều dài, so với
chuẩn của WHO 2006 ở cả 2 giới và ở hầu hết các lứa tuổi.
- Trẻ em có tốc độ tăng cân và chiều dài nhanh nhất ở 6 tháng đầu, đặc biệt trong 3
tháng đầu sau sinh, sau đó tốc độ tăng trưởng chậm dần, trẻ càng lớn tốc độ tăng
càng giảm.
- Các chỉ số nhân trắc ở trẻ trai cao hơn trẻ gái ở các tháng tuổi.
- Con các bà mẹ được bổ sung MM trước khi mang thai có cân nặng và chiều
dài khi sinh cao hơn con các bà mẹ được bổ sung IFA hoặc bổ sung FA.


23
Chưa thấy có sự khác biệt về các chỉ số nhân trắc của 3 nhóm nghiên cứu ở
các lứa tuổi khác.
1.2. Tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe ở trẻ em tại Thái Nguyên có mẹ được
bổ sung vi chất trước và trong mang thai.
- Tỷ lệ SDD thấp còi, nhẹ cân và gầy còm lần lượt là: 12,2%, 5,5% và 5,4%.
Tỷ lệ SDD tăng dần theo nhóm tuổi, nhất là sau 12 tháng tuổi, cao nhất ở lứa
tuổi 24 tháng tuổi.
- Tỷ lệ thiếu máu, nhiễm khuẩn hô hấp cấp và tiêu chảy cấp lần lượt là 56,9%,
32,7% và 10%, khơng có sự khác biệt giữa nam và nữ.
- Khơng có sự khác biệt về tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ ở 3
nhóm nghiên cứu.
2. Các yếu tố ảnh hƣởng tới sự tăng trƣởng thể chất và sức khỏe ở trẻ em
tại Thái Nguyên

2.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới tăng trưởng của trẻ
- Tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ trước mang thai (BMI của bà mẹ ≥18.5) và
trong khi mang thai (mẹ tăng cân ≥ 9 kg trong thời kỳ mang thai) có ảnh
hưởng tới cân nặng của trẻ khi sinh. Chỉ số BMI ≥ 18.5 của bà mẹ trước mang
thai cũng ảnh hưởng tới cân nặng của trẻ lúc 12 tháng tuổi.
- Chiều cao của mẹ ≥ 1,45m có ảnh hưởng trực tiếp đến chiều dài trẻ sơ sinh
và chiều dài của trẻ lúc 12 tháng tuổi.
- Mẹ được bổ sung đa vi chất trước khi mang thai tác động trực tiếp đến tăng
cân nặng, chiều dài ở trẻ sơ sinh và có tác động gián tiếp tới cân nặng, chiều
dài khi trẻ 24 tháng thông qua việc tăng cân nặng, chiều dài khi trẻ 12 tháng.
- Trẻ sống trong môi trường kinh tế gia đình giàu có cân nặng, chiều dài cao
hơn các trẻ khác vào thời điểm 24 tháng tuổi. Trẻ là con của các bà mẹ người
dân tộc thiểu số có cân nặng thấp hơn lúc 12 tháng tuổi, chiều dài thấp hơn
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ em.
- Các yếu tố liên quan đến SDD của trẻ
+ Tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ không tốt trước mang thai thường liên
quan đến SDD của trẻ. Con của các bà mẹ có BMI < 18,5 có nguy cơ SDD
nhẹ cân lúc 12 tháng và 24 tháng tuổi. Con của các bà mẹ có chiều cao <
1,45m có nguy cơ bị SDD thấp còi lúc 12 tháng tuổi.
+ Mẹ được bổ sung đa vi chất trước khi mang thai làm giảm nguy cơ trẻ bị
SDD thấp còi lúc 12 tháng tuổi.
+ Nhẹ cân khi sinh cũng là mối nguy cơ cao đối với SDD thể nhẹ cân và SDD
thể thấp còi.
+ Các yếu tố khác ảnh hưởng tới SDD của trẻ bao gồm: trẻ không được ăn đa
dạng các loại thực phẩm, an ninh lương thực, kinh tế hộ gia đình, học vấn của
bà mẹ, mẹ là người dân tộc thiểu số.


×