Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Thị trờng tiền tệ liên ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.65 KB, 20 trang )

Thị trờng tiền tệ
liên ngân hàng
---***---
I-Tổng quan về thị tr ờng tiền tệ
Thị trờng tài chính là nơi mua bán các công cụ tài chính, nhờ đó
mà vốn đợc chuyển giao một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ các chủ
thể d thừa vốn đến các chủ thể có nhu cầu về vốn.
Thị trờng tài chính( TTTC) có rất nhiều cách phân loại, những
căn cứ vào thời hạn của các công cụ tài chính thì TTTC bao gồm:
Thị trờng tiền tệ( TTTT) và thị trờng vốn( TTV).
TTTT là nơi trao đổi mua bán các công cụ tài chính ngắn hạn.
Công cụ của TTTT:
+ Công cụ tài chính có thời hạn thanh toán dới 1 năm ( lâu nhất là
12 tháng và ngắn nhất là 1 đêm hay 24 giờ).
+Biến động giá các công cụ TC do ảnh hởng của sự biến động lãi
suất thị trờng là không đáng kể.
+Phát hành theo dạng chuẩn mực hoá cao và thị trờng thứ cấp của
chúng phát triển.
+ Đợc đảm bảo bằng tài sản hoặc các dạng đảm bảo khác của
ngời đi vay do vậy rất ít rủi ro.
Đặc tr ng : Hàng hoá có tính thanh khoản cao, rủi ro, lợi nhuận thấp.
Chức năng: Tài trợ các nhu cầu về vốn lu động của các Doanh
Nghiệp và Chính Phủ( tái sản xuất giản đơn là chủ yếu).
1
TTTT căn cứ vào sự khác biệt về chức năng cũng nh phạm vi thị tr-
ờng gồm: TTTT liên ngân hàng và TTTT mở rộng.
II-Thị tr ờng tiền tệ liên ngân hàng .
1. Khái quát về thị tr ờng tiền tệ liên ngân hàng
Việt Nam.
TTTT liên ngân hàng hình thành trên cơ sở các ngân hàng có
sự mất cân đối về kỳ hạn trong hoạt động kinh doanh, nghĩa là các


ngân hàng cùng nhau tạo lập nên một thị trờng mà qua đó có thể
cho nhau vay vốn nhằm giải quyết vấn đề mất cân đối kỳ hạn của
từng ngân hàng.
TTTT liên ngân hàng đợc hình thành qua quan hệ cung-cầu
của các ngân hàng.
Lãi suất cho vay trên thị trờng tiền tệ liên ngân hàng cùng đ-
ợc quyết định bởi quan hệ cung-cầu.Trớc năm 1988, hệ thống
ngân hàng Việt Nam là hệ thống một cấp, thực chất chỉ có 1 ngân
hàng, vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về các lĩnh vực tiền
tệ, tín dụng vừa thực hiện chức năng kinh doanh. Tình trạng thừa
thiếu nguồn vốn của các chi nhánh đợc điều chuyển từ những chi
nhánh khác hoặc đợc thoả mãn bằng quỹ phát hành. TTTT liên ngân
hàng không có cơ hội phát triển.
Ngày 20/3/1988, hội đồng Bộ Trởng đã ban hành Nghị
Định 53/HĐBT về tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà Nớc( NHNN) bớc
đầu hình thành hệ thống ngân hàng 2 cấp ở dạng sơ khai. Tháng
5/1990, 2 pháp lệnh ngân hàng đã ra đời hình thành rõ hệ thống
ngân hàng 2 cấp, tách bạch chức năng quản lý nhà nớc và chức năng
2
kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Đây là điều kiện cần và đủ
để thị trờng liên ngân hàng ra đời và phát triển ở Việt Nam.
Ngày 7/10/1992, thị trờng liên ngân hàng ở Việt Nam đã ra
đời theo chỉ thị số 07/CT-NH1 của Thống Đốc NHNN, cho phép các
tổ chức tín dụng đợc thực hiện việc cho vay và đi vay lẫn nhau.
Thành viên tham gia thị trờng liên ngân hàng:
Các ngân hàng thơng mại
Các ngân hàng thơng mại cổ phần
Tổ chức tín dụng khác
Ngân hàng nhà nớc.
1.1 Thị trờng nội tệ liên ngân hàng.

Thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1993 dới hình thức
thị trờng tập trung.
Thành viên: các tổ chức tín dụng giao dịch vốn và vay mợn
lẫn nhau thông qua NHNN.
NHNN vừa là ngời tổ chức, giám sát và thành viên tham gia
thị trờng với vai trò ngời cho vay cuối cùng trên thị trờng liên ngân
hàng dới các hình thức:
+ cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán.
+ cho vay bổ sung vốn ngắn hạn.
+ bảo lãnh cho tổ chức tín dụng thành viên vay vốn của thành
viên khác trên thị trờng.
Từ 1997, thị trờng nội tệ liên ngân hàng dần tự phát chuyển
sang hình thức bán tập trung, phần lớn các giao dịch trên thị trờng
đợc thực hiện trực tiếp giữa các thành viên, cung-cầu vốn không đợc
cân đối thông qua can thiệp của NHNN.
3
Từ 2001 đến nay, thị trờng nội tệ liên ngân hàng đợc
chính thức tự do, toàn bộ các giao dịch trên thị trờng đợc thực hiện
trực tiếp giữa các thành viên, NHNN chỉ thực hiện can thiệp vào
cung cầu vốn và nhu cầu thanh khoản thông qua thị trờng mở.
1.2 Thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng.
Thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1994
Thành viên: các tổ chức đợc phép kinh doanh ngoại hối.
NHNN vừa là ngời điều hành thị trờng vừa là ngời mua bán
cuối cùng với khối lợng lớn các loại ngoại tệ để can thiệp vào thị trờng
khi cần thiết.
Việc công bố tỷ giá chính thức dựa trên tỷ giá bình quân
trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng. Lãi suất ngoại tệ và lãi suất nội
tệ đợc gắn kết với nhau thông qua nghiệp vụ SWAP ngoại tệ làm
cho việc kiểm soát điều hành lãi suất và tỷ giá đợc đặt trong mối

quan hệ chặt chẽ hơn, có cơ sở khoa học hơn, góp phần làm cho tỷ
giá phản ánh chính xác hơn giá trị thực của đồng Việt Nam.
2. Hoạt động của thị tr ờng liên ngân hàng
trong thời gian qua.
2.1 Doanh số giao dịch trên thị trờng liên ngân hàng.
Từ năm 2002 đến nay doanh số giao dịch trên thị trờng
liên ngân hàng tăng khoảng 20%/năm đã phản ánh đợc phần nào vai
trò của thị trờng liên ngân hàng với t cách là kênh dẫn vốn quan
trọng của tổ chức tín dụng:
+Tăng hiệu quả sử dụng vốn của tổ chức tín dụng.
+ Đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh toàn hệ thống.
4
Ví dụ cuối năm 2007:
NHTMCP quốc tế có nguồn vốn huy độnglà 27500,2 tỷ đồng thì
vốn huy động trên thị trờng liên ngân hàng chiếm 46,7%
NHTMCP kỹ thơng trong tổng nguồn vốn huy động 32934,9 tỷ đồng
thì vốn huy động trên thị trờng liên ngân hàng là 25,7%
NHTMCP nhà Hà Nội có vốn huy động là 15290,3 tỷ đồng thì vốn
huy động trên thị trờng liên ngân hàng chiếm 70,7% .
2.2. Hình thức và thời hạn của giao dịch trên thị trờng liên ngân
hàng.
Nhìn chung thời hạn và hình thức của giao dịch trên thị tr-
ờng liên ngân hàng khá đa dạng và phong phú.
2.2.1 Hình thức giao dịch trên thị trờng liên ngân hàng
khá phong phú.
Giữa các tổ chức tín dụng có 2 hình thức giao dịch:
Mở khoản tiền gửi lẫn nhau va giao dịch qua điện thoại, fax,
mạng vi tính về điều khoản của món vay và thực hiện
chuyển tiền.
Hoạt động mua bán lẫn nhau tại trung tâm thanh toán bù trừ của

NHNN.
Giữa các tổ chức tín dụng, NHNN và tổ chức tín dụng
khác thực hiện mua bán vốn cũng dựa trên 2 hình thức:
Cho vay( tái cấp vốn).
Cho vay theo bộ hồ sơ khách hàng.
VD: ở ngân hàng VIB bank đã cung cấp các hình thức giao dịch
trên thị trờng tiền tệ liên ngân hàng các hình thức sau:
Giao dịch mua bán ngoại tệ giao ngay
5
Giao dịch mua bán kỳ hạn
Giao dịch kết hợp giữa mua bán ngoại tệ và tiền gửi
Giao dịch trên thị trờng tiền tệ
Các giao dịch khác theo yêu cầu của khách hàng
2.2.2 Thời hạn giao dịch trên thị trờng liên ngân
hàng khá linh hoạt.
Trớc đây thời hạn giao dịch thờng dài từ 3-6 tháng, nay có
thêm các giao dịch nh qua đêm, 1 tuần, 1 tháng
2.3 Giá cả giao dịch trên thị trờng tiền tệ liên ngân
hàng.
Trớc đây thiết lập trên cơ sở bình quân hoá lãi suất chào
của các Ngân hàng thơng mại( NHTM) do NHNN lựa chọn tức là chủ
yếu do ngân hàng thoả thuận
Từ ngày 16/5/2008 áp dụng cơ chế lãi suất theo lãi suất cơ bản của
NHNN.
2.4 Môi trờng pháp lý cho hoạt động của thị trờng liên
ngân hàng ngày càng đợc hoàn thiện.
Chỉ thị số 07/CT-NH1 của Thống Đốc NHNN cho phép các tổ
chức tín dụng đợc thực hiện cho vay và đi vay lẫn nhau.
Quyết định số 114/QD-MD14 ngày 21/6/1993 ban hành quy
chế tổ chức và hoạt động của thị trờng liên ngân hàng.

Quyết định số 190/ QĐ- NH14 ngày 6/10/1993 bổ sung sửa
quy chế và hoạt động về thị trờng liên Ngân hàng.
Quyết định số 189/QD-NH14 ngày 6/10/1993 ban hành bảo
lãnh vay vốn trên thị trờng liên ngân hàng.
6
Quyết định số 1310/2001/QD-NHNN ban hành vay vốn của
các tổ chức tín dụng.
2.5 Lãi suất trên thị trờng liên ngân hàng.
Khái niệm về lãi suất trên thị trờng liên ngân hàng.
Lãi suất liên ngân hàng là lãi suất mà các ngân hàng cho
nhau vay trên thị trờng liên ngân hàng.
Lãi suất liên ngân hàng trong thời gian qua.
Đầu năm 2008
mức cao nhất trong năm 2007 là 17%.
17/2 mức lãi suất này là 25%
19/2 nức lãi suất này đã leo lên đến mức không tởng do:
+Nguồn cho vay bị hạn chế
+ Xảy ra tình trạng đầu cơ tích trữ trong giá vàng.
+Ngân hàng ồ ạt công bố tăng lãi suất huy động bằng VND.
+ Nhu cầu tiền đồng của các ngân hàng là vô cùng lớn do
ngân hàng cần tiền để đảm bảo tính thanh khoản, để đảm bảo
thực hiện nhiệm vụ tài chính với nhà nớc( 17/3 phải mua 20300 tỷ
tín phiếu bắt buộc).
Sau quyết định số 16/2008/QĐ-NHNN:
Ngày 19/5/2008 lãi suất cơ bản là 12%/năm, lãi suất cho vay
tối đa bằng VND là 18%/năm.
Từ 11/06/2008 điều chỉnh lãi suất cơ bản từ 12%/năm lên
14%/năm lãi suất tái cấp vốn từ 13%/năm lên 15%, lãi suất tái chiết
khấu 11%/năm lên 13%/năm.
Cùng đó lãi suất liên ngân hàng tăng từ

12.22%/năm( 16/9/2008) lên 17.6%/năm .
7
Ngày 17/6/2008 lãi suất của các ngân hàng đợc điều chỉnh
nh sau: Hầu hết các ngân hàng đều tăng lãi suất cho vay, tăng lãi
suất hoặc mức tối đa 21%/năm. Phần lớn các ngân hàng điều
chỉnh tăng lãi suất huy động mức tăng từng khối ngân hàng nh sau:
+ Đối với ngân hàng thơng mại: từ 14.5%-15%/năm, từ 16%-
17.5%/năm,
+ Đối với các ngân hàng thơng mại cổ phần từ 17%-18.5%/năm
+Đối với chi nhánh Ngân hàng nớc ngoài điều chỉnh tăng lãi
suất huy động ở mức thấp khoảng 0.5% nhằm ổn định lãi suất huy
động và đảm bảo tính thanh khoản.
Ngày 16/9/2008 có quyết định: Các tổ chức tín dụng ấn
định lãi suất kinh doanh( lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay)
bằng VND đối với khách hàng không vợt quá 150% lãi suất cơ bản do
NHNN công bố
Nhận xét về cơ chế điều hành lãi suất mới.
. Ưu điểm.
Hỗ trợ ngân hàng nhỏ trong trờng hợp thiếu vốn sẽ
không phải chịu mức lãi suất quá cao trên thị trờng
liên ngân hàng.
Ngăn chặn đợc tình trạng lãi suất trên thị trờng liên
ngân hàng cùng tăng vọt lên mức 35%-40% nh hồi
tháng 2.
Ngăn chặn việc ngân hàng quốc doanh có thể thu
lãi lớn nhờ cho vay trên thị trờng liên ngân hàng tới
8

×