Mét sè vÊn ®Ò träng t©m
cña Gi¸o dôc TiÓu häc
§µ N½ng 28/4/2008
I. T×nh tr¹ng häc sinh bá häc
Thùc tr¹ng:
Khu vùc Sè HS bá häc Tû lÖ
§ång b»ng s«ng Hång 20 0,00
§«ng b¾c 2028 0,26
T©y b¾c 939 0,35
B¾c trung bé 1011 0,12
Nam trung bé 930 0,17
T©y nguyªn 2900 0,50
Nam bé 2318 0,21
§ång b»ng s«ng Cöu long 9071 0,64
Tæng céng
19217 0,28
I. Tình trạng học sinh bỏ học
Học sinh bỏ học tập trung tại các khu vực:
Miền núi phía Bắc
Tây Nguyên
Tây Nam bộ.
Số học sinh bỏ học chủ yếu tập trung vào đối tượng học sinh
người dân tộc thiểu số (Ví dụ miền núi phía Bắc, trong tổng số 2976
HS bỏ học thì 2883 là HS dân tộc thiểu số ( trên 90%)
Thực trạng HS bỏ học
Năm học 2003- 2004: 3,13%
Năm học 2004- 2005: 2,25%
Năm học 2005- 2006: 3,33%
Năm học 2006-2007: 3.04%
Năm học 2007- 2008: 0,19% (HKI),
Khu vực miền núi, dân tộc, điều kiện phát
triển kinh tế còn gặp nhiều khó khăn
I. Tình trạng học sinh bỏ học
Nguyên nhân:
Học lực yếu kém
Nhà trường chưa thực sự hấp dẫn đối với HS
Hoàn cảnh kinh tế gia đình gặp nhiều khó khăn
Trình độ dân trí một số vùng, đặc biệt là vùng đồng
bào dân tộc ít người vùng nông thôn, miêng núi còn
lạc hậu, nhận thức và trách nhiệm của cha mẹ học sinh
về việc học tập của cua con em còn hạn chế
Dân cư một số vùng sống rải rác, giao thông đi lại quá
khó khăn, thời tiết khắc nghiệt, tập quán lạc hậu...ảnh
hưởng đến việc đi học, duy trì sĩ số.
I. Tình trạng học sinh bỏ học
Giải pháp:
Nguyên tắc:
Không để trẻ em trong độ tuổi tiểu học bỏ học;
Chống tình trạng HS bỏ học là nhiệm vụ của
cả hệ thống chính trị,
Ngành giáo dục có vai trò nòng cốt.
I. Tình trạng học sinh bỏ học
Giải pháp trước mắt:
Biên soạn tài liệu phù hợp với đối tượng HS khó khăn (Sở, Phòng
GDĐT)
Chỉ đạo dạy học linh hoạt, sát đối tượng.
Với đối tượng HS có khó khăn trong học tập, tập trung dạy học
hai môn: Toán và Tiếng Việt, nội dung dạy học tinh giản, thiết
thực, cơ bản.
Tăng cường kiểm tra, giúp đỡ các địa phương có nhiều HS có học
lực yếu kém và bỏ học, kịp thời tuyên truyền những điển hình tốt.
Tăng cường trách nhiệm của hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm
trong việc phát hiện, có những giải pháp kịp thời với các đối tượng
HS bỏ học và có nguy cơ bỏ học.
Thường xuyên rà soát, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo về
vấn đề HS học lực yếu, HS bỏ học (tại các thời điểm: đầu năm
học, cuối HK I, giữa HK II, cuối năm, sau hè)
I. Tình trạng học sinh bỏ học
Giải pháp lâu dài:
Tăng thời lượng học tập của HS, có thể giãn chương trình
lớp 1 thực hiện trong 2 năm đối với HS dân tộc để các em
có thể nắm chắc Tiếng Việt và phát triển thêm về thể chất.
Tăng cường tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số
Quy hoạch mạng lưới trường lớp hợp lí để HS đi học thuận
lợi
Tăng cường CSVC cho dạy học 2 buổi/ngày; nội trú, bán
trú dân nuôi cho học sinh dân tộc và các hình thức dạy học
linh hoạt cho đói tượng HS khó khăn.
Có chính sách hỗ trợ HS nghèo
Có chính sách hỗ trợ, thu hút giáo viên dạy học sinh dân
tộc
II. Công tác Phổ cập GDTH-ĐĐt, xây dựng và đánh
giá các trường tiểu học theo chuẩn quốc gia
Đến nay:
Có 42/ 64 tỉnh, Tp đạt chuẩn phổ cập GDTHĐĐT
22 đơn vị đăng kí đạt chuẩn GDTHĐĐT : từ 2008 đến 2014 (Cao Bằng).
Cần quán triệt bản chất của phổ cập GDTHĐĐT là vấn đề chất lượng
và phát triển vững chắc của giáo dục tiểu học.
Củng cố, duy trì và tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học.
Phấn đấu đạt chuẩn phải đảm bảo thực chất, không chạy theo thành
tích;
Thực hiện phổ cập GDTHĐĐT trước khi công nhận phổ cập trung học
cơ sở.
Tiến hành rà soát, kiểm tra, công nhận lại đối với những trường đã
đạt chuẩn giai đoạn 1 sau 5 năm.
Thực hiện quy định về Mức chất lượng tối thiểu của các trường, điểm
trường ở tiểu học theo hướng dẫn của Bộ.
III. Đánh giá chương trình, sách giáo
khoa
Mục tiêu:
Đánh giá những ưu điểm và hạn chế của CT- SGK
Kịp thời điều chỉnh nội dung CT-SGK, phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học cho phù hợp với thực tiễn.
Đánh giá CT- SGK được tiến hành thường xuyên từ 2008
đến 2010 nhằm chuẩn bị cho việc xây dựng CT- SGK mới
vào năm 2010.