Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Giáo án hóa 11 tiết 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.19 KB, 3 trang )

Ngày soạn :....../…../…..
Ngày giảng:..…/…../….
CHƯƠNG I: SỰ ĐIỆN LI
Tiết 3: SỰ ĐIỆN LI
I/ Mục tiêu
1, Kiến thức
- Hs biết sự điện li, chất điện li là gì.
- Hs biết thế nào là chất điện li mạnh, chất điện li yếu.
2, Kỹ năng
- Hs quan sát và giải thích được thí nghiệm chứng minh tính dẫn điện của dung
dịch.
- Hs có kỹ năng phân biệt chất điện li mạnh, chất điện li yếu.
3, Thái độ
Tích cực tiếp thu kiến thức và liên hệ với thực tế cuộc sống.
II/ Chuẩn bị
- Gv chuẩn bị bản photo khổ giấy lớn sơ đồ hình 1.1 SGK trang 4.
- Gv photo cho mỗi hs 1 bản đề kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm (thời gian 15
phút).
- Phân phối thời gian: 45 phút.
III/ Phương pháp
Mô tả thí nghiệm, giải thích hiện tượng.
IV/ Các hoạt động dạy và học:
1, Ổn định lớp:
2, Kiểm tra bài cũ
Kiểm tra 15 phút (Khảo sát chất lượng đầu năm)
Đề kiểm tra
Cân bằng phương trình phản ứng hoá học bằng phương pháp thăng bằng electron:
a, KNO
3
+ FeS
2


→ KNO
2
+ Fe
2
O
3
+ SO
3
b, FeS
2
+ HNO
3
(đặc, nóng) → Fe(NO
3
)
3
+ H
2
SO
4
+ NO
2
+ H
2
O
Đáp án
a, 15KNO
3
+ 2FeS
2

→ 15KNO
2
+ Fe
2
O
3
+ 4SO
3
b, FeS
2
+ 18HNO
3
(đặc, nóng) → Fe(NO
3
)
3
+ 2H
2
SO
4
+ 15NO
2
+ 7H
2
O
3, Bài mới
Hoạt động của Thầy và trò Kiến thức cơ bản
Hoạt động 1:
- Gv treo sơ đồ hình 1.1 SGK trang 4 đã
chuẩn bị trước, rồi mô tả thí nghiệm chứng

minh tính dẫn điện của dung dịch với các
I/ Hiện tượng điện li
1, Thí nghiệm
- Tiến hành: nối các điện cực trong 3 cốc
thuỷ tinh sau với cùng 1 nguồn điện:
hoá chất: nước cất, dung dịch saccarozơ,
dung dịch muối ăn.
- Hs quan sát sơ đồ và nhận xét về tính dẫn
điện của dung dịch muối.
- Gv yêu cầu hs mô tả thí nghiệm tương tự
với 1 số hoá chất khác và rút ra kết luận
chung.
- Hs mô tả thí nghiệm rồi đưa ra kết luận.
Hoạt động 2:
- Gv giải thích cho hs hiểu vì sao các dung
dịch axit, bazơ, muối có khả năng dẫn điện.
Từ đó hướng dẫn hs viết phương trình điện
li.
- Hs tự viết thêm phương trình điện li với 1
số chất khác.
Hoạt động 3:
- Gv mô tả thí nghiệm về tính dẫn điện của
dung dịch HNO
3
và dung dịch CH
3
COOH.
Từ đó đặt câu hỏi: có thể chia chất điện li
thành mấy loại?
- Hs dựa vào hiện tượng thí nghiệm để so

sánh khả năng dẫn điện của 2 chất và trả lời
câu hỏi.
Hoạt động 4:
+ cốc 1: nước cất
+ cốc 2: dung dịch saccarozơ (C
12
H
22
O
11
)
+ cốc 3: dung dịch muối ăn (NaCl)
- Hiện tượng: chỉ có bóng đèn ở cốc 3 sáng.
- Nhận xét: dung dịch NaCl dẫn điện; nước
cất và dung dịch saccarozơ không dẫn điện.
- Tiến hành thí nghiệm tương tự với NaCl
khan, rượu etylic (C
2
H
5
OH), dung dịch
NaOH, dung dịch HCl,… thì chỉ có dung
dịch NaOH và dung dịch HCl làm đèn sáng.
- Kết luận: các dung dịch axit, bazơ, muối
đều dẫn điện.
2, Nguyên nhân tính dẫn điện của các
dung dịch axit, bazơ và muối trong nước
- Axit, bazơ, muối khi tan trong nước phân li
ra các ion, đó là các tiểu phân mang điện
tích chuyển động tự do, do vậy các dung

dịch axit, bazơ, muối dẫn điện.
- Quá trình phân li các chất trong nước ra
ion là sự điện li. Những chất tan trong nước
phân li ra ion gọi là chất điện li. Vậy axit,
bazơ, muối là chất điện li.
- Sự điện li biểu diễn bằng phương trình
điện li.
- Ví dụ: NaCl → Na
+
+ Cl
-
NaOH → Na
+
+ OH
-
HCl → H
+
+ Cl
-
II/ Phân loại chất điện li
1, Thí nghiệm
- Tiến hành: nối các điện cực trong 2 cốc
thuỷ tinh sau với cùng 1 nguồn điện:
+ cốc 1: dung dịch HNO
3
0,10M
+ cốc 2: dung dịch CH
3
COOH 0,10M
- Hiện tượng:bóng đèn ở cốc 1 sáng hơn

bóng đèn ở cốc 2
- Nhận xét: nồng độ ion trong dung dịch
HNO
3
lớn hơn nồng độ ion trong dung dịch
CH
3
COOH, hay số phân tử HNO
3
phân li
tạo ion nhiều hơn số phân tử CH
3
COOH
phân li tạo ion.
2, Chất điện li mạnh và chất điện li yếu
a- Chất điện li mạnh
- Chất điện li mạnh là chất khi tan trong
- Gv giới thiệu khái niệm chất điện li mạnh
và chỉ ra 1 số loại chất thuộc chất điện li
mạnh, sau đó hướng dẫn hs viết phương
trình điện li.
- Hs nêu 1 số ví dụ cụ thể về chất điện li
mạnh và viết phương trình điện li với các
chất đó.
- Gv giới thiệu khái niệm chất điện li yếu và
chỉ ra 1 số loại chất thuộc chất điện li yếu,
sau đó hướng dẫn hs viết phương trình điện
li.
- Hs nêu 1 số ví dụ cụ thể về chất điện li
yếu và viết phương trình điện li với các chất

đó.
nước các phân tử hoà tan đều phân li ra ion.
- Chất điện li mạnh gồm:
+ axit mạnh: HCl, HNO
3
, H
2
SO
4
, HClO
4
,…
+ bazơ mạnh: NaOH, KOH, Ba(OH)
2
,
Ca(OH)
2
,…
+ hầu hết các muối: NaCl, KCl, Mg(NO
3
)
2
,

- Trong phương trình điện li của chất điện li
mạnh viết dấu mũi tên 1 chiều.
- Ví dụ: NaNO
3
→ Na
+

+ NO
3
-
b- Chất điện li yếu
- Chất điện li yếu là chất khi tan trong nước
chỉ có 1 phần số phân tử hoà tan phân li ra
ion, phần còn lại vẫn tồn tại dưới dạng phân
tử trong dung dịch.
- Chất điện li yếu gồm:
+ axit yếu: CH
3
COOH, H
2
S, H
2
CO
3
, H
2
SO
3
,

+ bazơ yếu: Bi(OH)
3
, Mg(OH)
2
,…
+ 1 số muối: CuCl
2

, HgCl
2
,…
- Trong phương trình điện li của chất điện li
yếu, viết 2 dấu mũi tên ngược chiều nhau.
- Ví dụ: CH
3
COOH CH
3
COO
-
+ H
+
4, Củng cố :
- Gv yêu cầu hs trả lời các bài tập 3, 4, 5 SGK trang 7 để củng cố kiến thức vừa
học.
5, Dặn dò
- Bài 1 → 5 SGK trang 7. Bài 1.3, 1.5, 1.6 SBT trang 3, 4 (hs khá, giỏi).
……………………………………………………………………………………….

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×