Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN TRONG ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ TẠI HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ MẠNH TÙNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN TRONG ĐÀO TẠO
THEO TÍN CHỈ TẠI HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ MẠNH TÙNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN TRONG ĐÀO TẠO
THEO TÍN CHỈ TẠI HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8140114

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Huy Hoàng

Hà Nội - 2018



Tôi xin cam đoan
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn
trung thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Mạnh Tùng


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên cho phép em bày tỏ lòng biết ơn tới các quý Thầy cô giáo, Ban
Giám hiệu trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội cùng với quý Thầy
cô trực tiếp giảng dạy lớp Cao học Quản lý giáo dục khóa 15 đợt 2 của Trường Đại
học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội. Các thầy cô đã tận tình giảng dạy và tạo
điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Trần Huy Hoàng –
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình thực hiện
đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn các lãnh đạo Ban Giám đốc Học viện An ninh nhân
dân, cùng tập thể các thầy cô giáo giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục, các em
học viên Học viện An ninh nhân dân đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý
kiến và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình khảo nghiệm thực tế.
Xin được gửi lời đến người thân trong gia đình và bạn bè đã luôn quan
tâm động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu trong
thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các chuyên
gia, các nhà khoa học, các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Vũ Mạnh Tùng

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ANND

: An ninh nhân dân

ANQG

: An ninh quốc gia

BGĐ

: Ban Giám đốc

BGH

: Ban Giám hiệu


CAND

: Công an nhân dân

CBQL

: Cán bộ quản lý

CTĐT

: Chương trình đào tạo

GV

: Giảng viên

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

HV

: Học viên

KT&ĐBCLĐT

: Khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo

KQHT


: Kết quả học tập

KT, ĐGKQHT

: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

SV

: Sinh viên

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ...................................................................................................... i
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................. ii
Mục lục ...........................................................................................................iii
Danh mục bảng ............................................................................................. vii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ ..............................................................................viii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM
TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN TRONG ĐÀO
TẠO THEO TÍN CHỈ TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC ........................... 6

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ...................................... 9
1.2.1. Khái niệm quản lý ........................................................................... 9
1.2.2. Chức năng quản lý ........................................................................ 12
1.2.3. Quản lý giáo dục và đặc trưng cơ bản của quản lý giáo dục....... 13
1.2.4. Kiểm tra, đánh kết quả học tập ..................................................... 14

1.2.5. Đào tạo theo tín chỉ và kiểm tra, đánh giá trong đào tạo theo tín chỉ .... 24
1.3. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong đào tạo
theo tín chỉ .................................................................................................. 29
1.3.1. Các chủ thể tham gia vào quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của sinh viên .................................................................. 29
1.3.2. Nội dung quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong đào
tạo theo tín chỉ ........................................................................................ 31
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập ................................................................................................. 39
1.4.1. Các yếu tố chủ quan...................................................................... 39
1.4.2. Các yếu tố khách quan .................................................................. 40
Tiểu kết chương 1.......................................................................................... 41

iii


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN TRONG ĐÀO TẠO
THEO TÍN CHỈ TẠI HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN ........................... 42

2.1. Khái quát chung về Học viện An ninh nhân dân ................................ 42
2.1.1. Thông tin chung của nhà trường .................................................. 42
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Học viện An ninh nhân dân ..... 42
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ .................................................................... 45
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Học viện An ninh nhân dân ............. 48
2.2. Giới thiệu khảo sát .............................................................................. 52
2.2.1. Mục đích khảo sát ......................................................................... 52
2.2.2. Nội dung khảo sát ......................................................................... 52
2.2.3. Phương pháp khảo sát .................................................................. 53
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng ............................................................ 54

2.3.1. Nhận thức của CBQL, GV và HV về ý nghĩa, tầm quan trọng
của công tác quản lý hoạt động KT, ĐGKQHT của HV trong đào tạo
theo tín chỉ tại Học viện ANND .............................................................. 54
2.3.2. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên trong
đào tạo theo tín chỉ tại Học viện An ninh nhân dân ............................... 57
2.4. Các điều kiện đảm bảo quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá ............ 78
2.5. Đánh giá chung về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của HV trong đào tạo theo tín chỉ tại Học viện An ninh nhân dân ........ 79
2.5.1. Những ưu điểm .............................................................................. 79
2.5.2. Mặt tồn tại ..................................................................................... 80
2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại ............................................................... 81
Tiểu kết chương 2.......................................................................................... 83
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM
TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN TRONG ĐÀO
TẠO THEO TÍN CHỈ TẠI HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN .................. 84

3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ................................................... 84

iv


3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học............................................... 84
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................... 85
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống.................................................................. 85
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa và khả thi ................................................... 86
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của HV trong đào tạo theo tín chỉ tại Học viện ANND ................................ 87
3.2.1. Nâng cao nhận thức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho các
chủ thể làm công tác KT, ĐGKQHT của HV trong Học viện ANND..... 87
3.2.2. Cải tiến việc đổi mới hình thức, nội dung, phương pháp

trong hoạt động KT, ĐGKQHT của HV trong đào tạo theo tín chỉ
tại Học viện ANND ................................................................................ 90
3.2.3. Nâng cao năng lực tự kiểm tra, đánh giá của HV ........................ 92
3.2.4. Xây dựng quy trình KT, ĐGKQHT của HV trong đào tạo theo
tín chỉ tại Học viện ANND ...................................................................... 94
3.2.5.Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động KT, ĐGKQHT của HV ..... 95
3.2.6. Tổ chức các khâu kiểm tra, đánh giá ............................................ 96
3.2.7.Tăng cường giám sát, thanh tra và đánh giá kết quả quản lý
hoạt động KT, ĐGKQHT của HV trong đào tạo theo tín chỉ tại Học
viện ANND .............................................................................................. 98
3.2.8. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt
động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên ......................... 100
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ....................................................... 102
3.4. Khảo nghiệm tính hợp lý, tính khả thí giữa các biện pháp ............... 103
Tiểu kết chương 3........................................................................................ 104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 112

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê số liệu trình độ đội ngũ cán bộ, GV ............................. 50
Bảng 2.2: Nhận thức của CBQL, GV, HV về vai trò, ý nghĩa của quản lý
hoạt động KT, ĐGKQHT .............................................................................. 55
Bảng 2.3. Thực trạng phổ biến văn bản về hoạt động kiểm tra, đánh giá .... 58
Bảng 2.4. Thực trạng việc phổ biến qui định về KT, ĐGKQHT cho HV .... 60
Bảng 2.5. Công tác chỉ đạo đối với hoạt động KR, ĐGKQHT .................... 61
Bảng 2.6: Thực trạng về việc thực hiện công tác ra đề thi của GV .............. 66
Bảng 2.7: Thực trạng công tác coi thi của học viện...................................... 68

Bảng 2.8: Thực trạng công tác chấm thi ....................................................... 72
Bảng 2.9. Công tác thẩm định đề thi ............................................................. 77
Bảng 3.1. Kết quả thăm dò ý kiến về tính hợp lỷ và tính khả thi .............. 103
của các biện pháp. ....................................................................................... 103

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Các chức năng của quản lý ........................................................... 13
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy hành chính của Học viện .................................. 49
Biểu đồ 2.1: Nhận thức của CBQL, GV, HV về vai trò, ý nghĩa của quản
lý hoạt động KT, ĐGKQHT của HV ............................................................ 56
Biểu đồ 2.2: Thực trạng phổ biến văn bản về hoạt động kiểm tra, đánh giá ...... 58
Biểu đồ 2.3: Thực trạng việc phổ biến qui định về KT, ĐGKQHT
cho HV .......................................................................................................... 60
Biểu đồ 2.4: Công tác chỉ đạo đối với hoạt động KR, ĐGKQHT ................ 61
Biểu đồ 2.5: Thực trạng về việc thực hiện công tác ra đề thi của GV .......... 67
Biểu đồ 2.6: Thực trạng công tác coi thi của học viện ................................. 68
Biểu đồ 2.7: Thực trạng công tác chấm thi ................................................... 73
Biểu đồ 2.8. Công tác thẩm định đề thi......................................................... 77

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 04 tháng 11 năm 2013, Ban chấp hành Trung ương Đảng
(Khóa XI) đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại

hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế”. Trong Nghị quyết có nêu ra 9 nhóm nhiệm vụ, giải pháp,
trong đó có nhóm nhiệm vụ giải pháp thứ 3 có nêu rõ: “Đổi mới căn bản
hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào
tạo, bảo đảm trung thực, khách quan”. Đứng trước yêu cầu đổi mới của
toàn ngành giáo dục nói chung và giáo dục, đào tạo trong Công an nhân
dân nói riêng, ngày 28 tháng 10 năm 2014, Đảng ủy Công an Trung ương
đã ban hành Nghị quyết số 17-NQĐUCA về “đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo trong Công an nhân dân”, trong Nghị quyết cũng nêu
rõ nhiệm vụ:“Nghiên cứu thực hiện đổi mới hình thức và phương pháp thi,
kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo đảm bảo trung thực, khách
quan, đánh giá đúng kết quả học tập của người học”.
Hiện nay, trong các trường Công an nhân dân đang tiến hành đổi mới
toàn diện giáo dục, đào tạo. Cùng với việc đổi mới mục tiêu, nội dung,
chương trình và đổi mới phương pháp giảng dạy, thì công tác đổi mới hoạt
động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên được coi là nhiệm vụ
trọng tâm, then chốt trong công tác đổi mới giáo dục, đào tạo trong lực lượng
Công an nhân dân.
Từ năm 2010, cùng với Học viện Cảnh sát nhân dân, Học viện ANND
là một trong hai cơ sở giáo dục, đào tạo trong lực lượng công an nhân dân
được chọn thí điểm đào tạo theo tín chỉ. Việc chuyển đổi hình thức đào
tạo theo niên chế sang đào tạo theo tín chỉ đã đặt ra yêu cầu cho nhà
1


trường phải đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy và
kiểm tra, đánh giá cho phù hợp với hình thức đào tạo theo tín chỉ. Trong
các yếu tố trên thì hoạt động KT, ĐGKQHT của HV là một trong những
yếu tố then chốt, giữ vai trò quyết định đến chất lượng của hình thức đào
tạo theo tín chỉ. Từ khi chuyển sang hình thức đào tạo theo tín chỉ, Học

viện cũng đã có những bước cải tiến đáng kể trong công tác quản lý, tổ
chức hoạt động KT, ĐGKQHT của HV, tuy nhiên hoạt động này vẫn còn
tồn tại nhiều bất cập như: hình thức kiểm tra, đánh giá chưa phong phú,
chủ yếu vẫn là thi, kiểm tra viết, các hình thức vấn đáp, thực hành còn ít;
nội dung thi, kiểm tra chưa phong phú, chưa đánh giá được năng lực tự
học, tự nghiên cứu của HV, chưa chú trọng đến đánh giá các kĩ năng, thái
độ của HV. Bên cạnh đó còn có một bộ phận GV, CBQL giáo dục trong
Học viện chưa nhận thức được đầy đủ và toàn diện đặc trưng của hình
thức đào tạo theo tín chỉ, cũng như vai trò của KT, ĐGKQHT của HV
trong đào tạo theo tín chỉ. Từ những hạn chế trên của hoạt động KT,
ĐGKQHT của HV trong đào tạo theo tín chỉ tại Học viện ANND đã
không thúc đẩy được các thành tố khác của quá trình đào tạo trong nhà
trường, qua đó chưa phát huy được những ưu điểm trong đào tạo theo tín
chỉ để nâng cao được chất lượng đào tạo tại Học viện.
Từ những lý do trên tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt
động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên trong đào tạo theo tín
chỉ tại Học viện An ninh nhân dân” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học
chuyên ngành quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động KT, ĐGKQHT của HV trong đào tạo theo tín chỉ tại Học
viện An ninh nhân dân.
2


3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động KT, ĐGKQHT của HV trong
đào tạo theo tín chỉ tại Học viện An ninh nhân dân.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động KT, ĐGKQHT của HV
trong đào tạo theo tín chỉ tại Học viện An ninh nhân dân.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về KT, ĐGKQHT trong đào tạo theo tín chỉ.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá và quản lý hoạt
động KT, ĐGKQHT của HV trong đào tạo theo tín chỉ tại Học viện An ninh
nhân dân.
- Đề xuất một số biện pháp cải tiến quản lý hoạt động KT, ĐGKQHT
của HV trong đào tạo theo tín chỉ tại Học viện An ninh nhân dân.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
viên trong đào tạo theo tín chỉ tại Học viện An ninh nhân dân như thế nào?
Những biện pháp quản lý hoạt động KT, ĐGKQHT của HV trong đào
tạo theo tín chỉ tại Học viện ANND đang áp dụng là những biện pháp gì?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu xây dựng được một hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động
kiểm tra, đánh giá từ Ban Giám đốc đến các đơn vị, khoa, bộ môn thì sẽ nâng
cao được chất lượng đào tạo trong Học viện An ninh nhân dân.
7. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát hoạt động kiểm tra, đánh giá và quản lý hoạt động kiểm tra,
đánh giá tại Học viện ANND từ năm 2014 đến năm 2017, áp dụng với khóa
đào tạo đại học chính quy.
3


8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, nhiều phương pháp nghiên cứu khác
nhau được sử dụng như:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Thu thập, nghiên cứu, phân tích các tài liệu liên quan đến đề tài;
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về KT, ĐGKQHT của HV trong các

học viện, trường đại học CAND;
- Nghiên cứu hệ thống các văn bản pháp quy, những quy chế của Bộ
Giáo dục, của Bộ Công an liên quan đến công tác QLGD, quản lý hoạt động
kiểm tra, đánh giá trong các học viện, trường đại học CAND.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bảng hỏi về thực trạng thi, kiểm tra đánh giá
KQHT của HV trong đào tạo theo tín chỉ tại Học viện An ninh nhân dân.
- Phân tích số liệu điều tra trên cơ sở đó đưa ra những đánh giá, nhận
định, kết luận có cơ sở khoa học.
- Phương pháp chuyên gia, hỏi ý kiến cán bộ, lãnh đạo trong và ngoài
Học viện.
8.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích tổng hợp số liệu
đã thu thập phục vụ nghiên cứu đề tài.
Việc thu thập số liệu chủ yếu thông qua các mẫu thống kê trên cơ sở
quản lý hoạt động KT, ĐGKQHT của HV trong đào tạo theo tín chỉ tại Học
viện An ninh nhân dân.
9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về quản lý hoạt động KT,
ĐGKQHT của HV trong đào tạo theo tín chỉ tại Học viện An ninh nhân dân.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho CBQL, GV trong
công tác quản lý, giảng dạy.
4


- Luận văn đưa ra một số biện pháp để các Học viện và một số đơn vị
chức năng trong nhà trường tham khảo và vận dụng vào thực tiễn công tác quản
lý hoạt động KT, ĐGKQHT của HV.
10. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,

nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học viên trong đào tạo theo tín chỉ trong các trường đại học
Chương 2. Thực trạng về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học viên trong đào tạo theo tín chỉ tại Học viện An ninh nhân dân
Chương 3. Một số biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học viên trong đào tạo theo tín chỉ tại Học viện An ninh
nhân dân

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN TRONG ĐÀO TẠO
THEO TÍN CHỈ TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trong kỷ nguyên kinh tế tri thức, hội nhập quốc tế sâu sắc về tất cả các
lĩnh vực, yêu cầu về nguồn nhân lực có khả năng cạnh tranh ngày càng trở
nên gay gắt, quyết định sự thành bại của một quốc gia. Khả năng cạnh tranh
của nguồn nhân lực phụ thuộc rất nhiều vào quá trình đào tạo của hệ thống
giáo dục đại học và cao đẳng của mỗi nước, nơi ngoài những năng lực nhận
thức cơ bản về chuyên môn, phải rèn luyện cho sinh viên những kĩ năng sống
để có thể thích ứng được với thị trường lao động đầy biến động sau này.
Hiện nay, nền giáo dục đại học nước ta đang tiến hành đổi mới một
cách sâu sắc và toàn diện, trong Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11
năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về “Đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế”, trong Nghị quyết đã xác định rõ nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm

“Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả
giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan”. Việc thi, kiểm tra và
đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến
được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp
kết quả sử dụng đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm
học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà
trường với tự đánh giá của gia đình và xã hội. Trong hoạt động giáo dục có
hai hoạt động cơ bản là hoạt động học và hoạt động dạy. Có nhiều mối tương

6


tác lên hoạt động dạy và hoạt động học, trong đó mối tương tác quan trọng
nhất là hoạt động KT, ĐGKQHT. Do đó phương pháp học, phương pháp dạy
là những vấn đề hàng đầu mà hệ thống giáo dục phải quan tâm nghiên cứu. Vì
vậy, có thể nói hoạt động KT, ĐGKQHT của sinh viên đóng vai trò đặc biệt
quan trọng trong quá trình đào tạo nói chung và trong việc đảm bảo, nâng cao
chất lượng giảng dạy, học tập nói riêng nhưng trong xu hướng chuyển sang
đào tạo theo tín chỉ hiện nay, những nghiên cứu lý luận về hoạt động KT,
ĐGKQHT của sinh viên ở đại học có tác dụng chỉ đạo, định hướng khả thi
trong thực tế giáo dục đại học vẫn còn bỏ ngỏ; chưa có mô hình đánh giá
KQHT của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ.
Về mặt thực tiễn, hiện nay, một số trường đại học đã thực hiện đào tạo
theo học chế tín chỉ. Theo yêu cầu của Bộ giáo dục và Đào tạo, đến năm 2012
các trường đại học. cao đẳng trong cả nước phải áp dụng đào tạo theo hệ
thống tín chỉ. Trong lộ trình chuyển đổi ấy đã và đang vướng mắc nhiều khó
khăn về đội ngũ cán bộ giảng dạy, cơ sở hạ tầng, nguồn học liệu, CTĐT,
phương thức quản lý đào tạo. Trong đó vấn đề KT, ĐGKQHT trong giáo dục
nói chung và trong giáo dục đại học nói riêng còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập,
hạn chế. Nhiều chủ trương, phương án, đề xuất cải tiến, đổi mới kiểm tra,

đánh giá, thi cử, tuyển sinh bậc giáo dục đại học được đưa ra trên bình diện vĩ
mô lẫn vi mô nhưng khi triển khai thực hiện vẫn còn khó khăn, lúng túng.
Thực tế hoạt động KT, ĐGKQHT của sinh viên hiện nay vẫn chưa thật sự làm
thay đổi và thúc đẩy theo chiều hướng tích cực việc học tập của sinh viên,
việc giảng dạy của GV và việc tổ chức, quản lý, đảm bảo chất lượng đào tạo ở
đại học. Sau đây là một số nghiên cứu về hoạt động KT, ĐGKQHT của một số
chuyên gia đầu ngành về khoa học giáo dục ở Việt Nam:
Tác giả Lâm Quang Thiệp, Đo lường và đánh giá hoạt động học tập
trong nhà trường, NXB Đại học Sư phạm năm 2012; Đặng Bá Lãm, Kiểm tra

7


- Đánh giá trong dạy - học đại học, NXB Giáo dục, Hà Nội 2003; Lê Đức
Ngọc, Đo lường và đánh giá thành quả học tập, Trung tâm đảm bảo chất
lượng đào tạo và nghiên cứu phát triển giáo dục, Hà Nội 2006; Trần Thị
Tuyết Oanh, Đánh giá và đo lường KQHT, NXB Sư phạm, Hà Nội 2007. Nói
chung những nghiên cứu trong nước về KT, ĐGKQHT của sinh viên thường
tập trung và những vấn đề có tính đặc thù liên quan đến công cụ, kỹ thuật, các
hình thức đánh giá KQHT qua một số công trình nghiên cứu tiêu biểu về đo
lường - đánh giá trong giáo dục; về đo lường thành quả học tập của người
học; trắc nghiệm khách quan, trắc nghiệm tiêu chí…
Quản lý hoạt động KT, ĐGKQHT gắn liền với mục tiêu và nội dung
đào tạo vì nó vừa mang tính định lượng lại vừa mang cả tính định tính. Do
vậy, hoạt động này là một công việc khó khăn phải đầu tư nhiều công sức mới
có kết quả mong muốn. Trong bối cảnh các trường đại học ở nước ta đang
chuyển đổi sang đào tạo theo tín chỉ, hiện nay những nghiên cứu về giảng
dạy, học tập, KT, ĐGKQHT trong đào tạo theo tín chỉ ngày càng được quan
tâm. Hầu hết các nghiên cứu tập trung làm sáng tỏ bản chất của đào tạo theo
tín chỉ; những yêu cầu đối với việc tổ chức dạy học, những đổi mới quản lý

hoạt động KT, ĐGKQHT trong đào tạo theo tín chỉ. Đã có một số đề tài luận
án, luận văn nghiên cứu về lĩnh vực này như: “Quản lý kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập trong giáo dục đại học ở Việt Nam”, Luận án Tiến sỹ giáo dục
học Cấn Thị Thanh Hương (2011), trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc
Gia; “Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong đào tạo theo
tín chỉ tại trường Đại học Y tế công cộng”, Luận văn Thạc sĩ giáo dục học
Nguyễn Thị Phương Thanh (2014), trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc
gia Hà Nội; “Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá KQHT của học sinh các
trường trung học cơ sở thành phố Nam Định theo định hướng phát triển năng
lực”, Luận văn Thạc sĩ Đoàn Tiến Trung (2015), trường Đại học Giáo dục Đại học Quốc Gia Hà Nội.
8


Thực hiện chủ trương chung của Bộ Giáo dục, đến nay Bộ Công an đã
từng bước chuyển đổi từ mô hình đào tạo theo niên chế sang hình thức đào
tạo theo tín chỉ. Ngày 24/11/2009 Bộ Công an đã ban hành kế hoạch số 149
về việc triển khai thí điểm đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong giáo dục đại học
CAND, trong đó áp dụng với 02 cơ sở đào tạo là Học viện Cảnh sát nhân dân
và Học viện An ninh nhân dân. Ngay sau khi Bộ Công an có chủ trương triển
khai thí điểm đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong CAND, Đảng ủy, Ban Giám
đốc Học viện đã ban hành Kế hoạch số 4327/KH-T31 ngày 24/11/2009 về
việc triển khai thực hiện đào tạo theo tín chỉ tại Học viện ANND. Trên cơ sở
đó, Học viện đã kịp thời xây dựng và triển khai các kế hoạch để thực hiện
những nội dung cụ thể trong thí điểm tổ chức đào tạo theo hệ thống tín chỉ; kế
hoạch bồi dưỡng, tập huấn về đào tạo theo hệ thống tín chỉ cho cán bộ QLGD,
GV, kế hoạch biên soạn giáo trình, tài liệu dạy học. Bên cạnh đó Học viện
cũng đang từng bước thay đổi phương pháp giảng dạy và phương pháp kiểm
tra, đánh giá sao cho phù hợp với hình thức đào tạo tín chỉ. Tuy nhiên, công
tác nghiên cứu về quản lý hoạt động KT, ĐGKQHT của HV tại Học viện
ANND hiện nay vẫn chưa được nghiên cứu một cách cụ thể. Đồng thời một

số CBQL, GV còn xem nhẹ hoạt động này, vì thế cần phải xây dựng được
một hệ thống các biện pháp quản lý để hoạt động KT, ĐGKQHT của HV tại
Học viện ANND được thực hiện đúng quy trình, khách quan, công bằng, đánh
giá đúng năng lực của HV, thúc đẩy và nâng cao chất lượng đào tạo của Học
viện. Do vậy, đề tài nghiên cứu của luận văn là vấn đề mang tính cấp thiết
trong công tác đào tạo của Học viện ANND trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lí theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục 1998) là
tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan; F. W Taylor cho rằng:
Quản lí là biết chính xác điều mình muốn người khác làm và sau đó thấy rằng
9


họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. H.Koontz thì khẳng
định: Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực
hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu
của quản lí là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt
được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá
nhân ít nhất. Quản lí là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất
trong các hoạt động của con người. Quản lí đúng tức là con người đã nhận
thức đúng qui luật, vận động theo qui luật và sẽ đạt được những thành công to
lớn. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và
phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một
nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa
nhận và chịu một sự quản lí nào đó. Các Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động
xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn,
thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá
nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn
bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó.

Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì
cần phải có nhạc trưởng”.
Trong giai đoạn hiện nay thuật ngữ quản lí đã trở nên phổ biến và có
nhiều định nghĩa khác nhau về quản lí. Tuy vậy bản chất của quản lí được
hiểu theo nghĩa chung nhất là: Quản lí là các hoạt động do một hoặc nhiều
người điều phối hành động của những người khác nhằm thu được kết quả
mong muốn, hay Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng có những cách định nghĩa khác
nhau về thuật ngữ “quản lý”.

10


Tác giả Nguyễn Minh Đạo trong “Cơ sở khoa học quản lý” đã nêu:
“Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng)
quản lý về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế… bằng một hệ
thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và
biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển
của đối tượng”[15].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt
động quản lý là tác động có hướng đích, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức,
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [11, tr.1].
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu. Quản lý là một hệ thống và là quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục
tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý
mong muốn”. [30]

Tuy các quan niệm về quản lí rất phong phú, nhưng có thể nhận thấy bản
chất chung của thuật ngữ “quản lý” trong các khái niệm trên được đề cập đến:
- Quản lý bao giờ cũng là một hoạt động có hướng đích, có mục tiêu
xác định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý.
- Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người.
- Sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý thông qua
phương pháp quản lý, công cụ quản lý, nghệ thuật quản lý và các hoạt
động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trong một môi trường, bối
cảnh nhất định.

11


1.2.2. Chức năng quản lý
Toàn bộ quá trình quản lý được thực hiện thông qua các chức năng
quản lý đó là: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo và kiểm tra,
đánh giá. Các chức năng quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau và diễn ra
có tính chu kỳ trong khoảng thời gian, không gian xác định. Hệ thống thông
tin có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý, được coi là mạch máu lưu
thông giữa các bộ phận đảm bảo cho toàn bộ hệ thống hoạt động, đảm bảo sự
thống nhất trong quản lý.
- Chức năng lập kế hoạch: Lập kế hoạch là quá trình xác định các công
việc và phương thức, biện pháp thực hiện các khối lượng công việc từ lúc bắt
đầu đến khi kết thúc nhằm thực hiện mục đích, mục tiêu đã được xác định.
- Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình thiết kế, sắp xếp, liên kết một
cách hợp lý các yếu tố công việc, con người, bộ máy, phương tiện để đảm bảo
thực thi kế hoạch.
- Chức năng lãnh đạo: Lãnh đạo là quá trình định hướng, điều phối,

tác động đến hệ thống tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, giải
quyết những vướng mắc để bộ máy tổ chức hoạt động thông suốt, nhịp
nhàng, hiệu quả. Hoạt động lãnh đạo là làm việc với con người, cá nhân,
nhóm, tập thể.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là quá trình theo dõi, xem xét sự vận
hành của bộ máy tổ chức trong quá trình triển khai kế hoạch có khớp với
những dự định không; những bước đi và kết quả có phù hợp với mục tiêu
đề ra không; phân tích những điều kiện đảm bảo, những khó khăn, vướng
mắc để kịp thời điều chỉnh kế hoạch và các tác động quản lý để đạt tới các
mục tiêu đã xác định.
Mối liên hệ giữa các chức năng trong quản lý được biểu diễn theo sơ
đồ 1.1.

12


Sơ đồ 1.1 Các chức năng của quản lý
1.2.3. Quản lý giáo dục và đặc trưng cơ bản của quản lý giáo dục
Giáo dục là một quá trình tác động có chủ đích, có hệ thống lên sự phát
triển thể chất, trí tuệ của con người để đạt được những phẩm chất, năng lực
đáp ứng mục tiêu đề ra [18]. Để đạt được mục đích, mục tiêu đó, quản lý giáo
dục được coi là nhân tố đồng hành trong quá trình giáo dục. Có nhiều quan
niệm khác nhau về quản lý giáo dục. Thuật ngữ này được định nghĩa với hai
cấp độ chủ yếu: vĩ mô (là quản lý một nền/hệ thống giáo dục) và vi mô (là
quản lý trường học/tổ chức giáo dục) [32. Tr10]. Với hướng tiếp cận quản lý
ở cấp độ vi mô, thì có nhiều khái niệm được đưa ra; tuy nhiên dựa vào bản
chất và khái niệm của giáo dục, quản lý và quản lí giáo dục: “Quản lý giáo
dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục
(được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của
các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học

sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường”. Như vậy dấu hiệu đặc trưng cơ
bản của khái niệm quản lý giáo dục là quản lý con người. Bản chất này thể
hiện ở các khía cạnh sau:
- Đó là quá trình tổ chức một cách khoa học các hoạt động của những
đối tượng tham gia giáo dục, không chỉ ở việc xác định rõ vai trò và trách
nhiệm mà ở sự liên kết chặt chẽ hoạt động giữa các đối tượng nhằm đạt được
mục tiêu đề ra.

13


- Hoạt động của chủ thể trong nhà trường (người dạy và người học) họ
vừa là chủ thể quản lý vừa là đối tượng bị quản lý. Với tư cách là đối tượng bị
quản lý, giáo viên và học sinh chịu tác động của chủ thể quản lý (hiệu
trưởng). Với tư cách là chủ thể quản lý họ là người tham gia chủ động, tích
cực vào hoạt động của chính họ và hoạt động chung của nhà trường và có quá
trình tự điều chỉnh và tự hoàn thiện để đạt mục tiêu đề ra. Như vậy, hoạt động
của các chủ thể trong nhà trường biến nhà trường thành hệ tự quản lý. “Cho
nên, quản lý nhà trường không chỉ là trách nhiệm riêng của hiệu trưởng mà
còn là trách nhiệm chung của tất cả các thành viên trong nhà trường”.
- Do hoạt động quản lý giáo dục là quản lý con người nên nó cũng đòi
hỏi phải mang tính khoa học lẫn nghệ thuật nữa như: Đây là quản lý nhà
nước, nó thuộc phạm trù về phương pháp chứ không phải mục đích, có thuộc
tính tổ chức - kỹ thuật, thuộc tính kinh tế xã hội.
Như vậy bản chất quản lý giáo dục bao gồm các yếu tố sau: Chủ thể
quản lý, phương pháp quản lý, công cụ quản lý, khách thể quản lý và mục
tiêu quản lý.
1.2.4. Kiểm tra, đánh kết quả học tập
- Khái niệm kiểm tra:
Trong từ điển Tiếng Việt (1998) do Nguyễn Như Ý chủ biên có định

nghĩa “kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét” [35, tr.148]
Từ điển Bách khoa (2001) có định nghĩa thuật ngữ “kiểm tra là bộ phận
hợp thành của quá trình hoạt động dạy - học nhằm nắm được thông tin về
trạng thái và KQHT của người học, về những nguyên nhân cơ bản của thực
trạng đó để tìm ra những biện pháp khắc phục những lỗ hổng, đồng thời củng
cố và tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động dạy - học”.
Theo tác giả Trần Bá Hoành, kiểm tra là cung cấp những dữ kiện,
những thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá, gồm có: Kiểm tra thường xuyên,

14


kiểm tra định kỳ và kiểm tra tổng kết [20]. Theo tác giả Đặng Bá Lãm thì
“Kiểm tra là quá trình xác định mục đích, nội dung, lựa chọn phương pháp,
tập hợp số liệu, bằng chứng để xác định mức độ đạt được của người học
trong quá trình học tập, rèn luyện và phát triển. Kiểm tra bao gồm việc xác
định điều cần kiểm tra, công cụ kiểm tra, sử dụng kết quả kiểm tra, tức
đánh giá”. [24]
Theo tác giả Nguyễn Đức Chính (2008): "Đo lường (kiểm tra) là quá
trình thu thập thông tin một cách định lượng và định tính về các đại lượng đặc
trưng như nhận thức tư duy, kỹ năng và các phẩm chất nhân cách khác trong
quá trình giáo dục”. [13]
Trong từ điển giáo dục học, khái niệm kiểm tra được giải thích như sau:
“Kiểm tra là bộ phận hợp thành của quá trình dạy – học nhằm nắm được thông tin
về tình trạng và KQHT của học sinh, về những nguyên nhân cơ bản của thực trạng
đó để tìm những biện pháp khắc phục những lỗ hổng, đồng thời củng cố và tiếp
tục nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy - học”. [35, tr.224]
- Khái niệm đánh giá
Đánh giá nói chung là một hoạt động của nhận thức. Thông qua đánh
giá con người nhận thức được bản chất của thế giới khách quan, xác định

được thái độ của con người đối với thế giới khách quan đó, để rồi hoặc chấp
nhận nó, hoặc cải tạo nó phục vụ lợi ích cho con người.
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết
quả công việc dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với
những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp
để cải thiện hiện trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
Đánh giá là một hoạt động của con người nhằm thu thập và xử lý thông
tin về hiện trạng hay chất lượng của một sự vật, hiện tượng tuân theo những
quan niệm và chuẩn mực mà người đánh giá lựa chọn.
15


×