Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Tạo lập môi trường cho hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.16 MB, 142 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THỊ TUYẾT

TẠO LẬP MÔI TRƢỜNG CHO HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TAM DƢƠNG,
TỈNH VĨNH PHÚC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THỊ TUYẾT

TẠO LẬP MÔI TRƢỜNG CHO HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TAM DƢƠNG,
TỈNH VĨNH PHÚC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8.14.01.14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đặng Xuân Hải


HÀ NỘI – 2018


LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình học tập, nghiên cứu với sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo,
cô giáo, các cơ sở giáo dục và anh chị em, tôi đã hoàn thành luận văn.
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn:
Các thầy cô giảng viên Học viện Quản lý giáo dục, Trung tâm bồi dưỡng nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo sau đại học - Học viện Quản lý giáo dục đã tận
tình giảng dạy, quan tâm và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất đối với
PGS.TS. Đặng Xuân Hải - người hướng dẫn khoa học đã tận tình định hướng cũng
như giúp đỡ, cung cấp kiến thức, phương pháp luận và hướng dẫn tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục đào tạo huyện Tam Dương, tỉnh
Vĩnh Phúc cùng các thầy cô ở các trường THCS trên địa bàn huyện và người thân,
bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi và đóng góp
ý kiến giúp tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót,
kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các nhà khoa học để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Thị Tuyết

i



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải nghĩa

CBGV

:

Cán bộ giáo viên

CBQL

:

Cán bộ quản lý

CNH- HĐH

:

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CNTT

:

Công nghệ thông tin


CNTT & TT

:

Công nghệ thông tin và truyền thông

CSVC

:

Cơ sở vật chất

DH

:

Dạy học

GAĐT

:

Giáo án điện tử

GD

:

Giáo dục


GD&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

KHCN

:

Khoa học công nghệ

KHKT

:

Khoa học kỹ thuật


PPDH

:

Phương pháp dạy học

QL

:

Quản lý

TBDH

:

Thiết bị dạy học

TDTT

:

Thể dục thể thao

THCS

:

Trung học cơ sở


THPT

:

Trung học phổ thông

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
danh mục chữ viết tắt
Mục lục
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các biểu đồ
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
3.2. Đối tượng nghiên cứu
4. Câu hỏi nghiên cứu
5. Giả thuyết khoa học
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
7. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
7.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
7.2. Giới hạn về khách thể điều tra
8. Phương pháp nghiên cứu

8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.3. Phương pháp bổ trợ (xử lý số liệu bằng thống kê toán học)
9. Cấu trúc luận văn
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý tạo lập môi trƣờng cho hoạt
động dạy học ở Trƣờng Trung học cơ sở
1.1. Lịch sử về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý giáo dục
1.2.1.2. Chức năng của quản lý giáo dục
1.2.2. Quản lý nhà trường
1.2.2.1. Nhà trường
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
1.2.3. Quản lý hoạt động học trong nhà trường

iii

Trang
i
ii
iii
iv
vii
viii
1
1
3

3
3
3
3
3
3
3
3
4
4
4
4
4
5
6
6
6
7
8
8
8
8
9
9
10
10


1.2.3.1. Khái niệm về dạy học
1.2.3.2. Khái niệm về hoạt động dạy học

1.2.3.3. Hai thành tố của hoạt động dạy học
1.2.3.4. Dạy học theo hướng đổi mới hiện nay
1.2.4. Môi trường và môi trường giáo dục nói chung, môi trường dạy học
nói riêng
1.2.4.1. Môi trường
1.2.4.2. Môi trường giáo dục
1.2.4.3. Môi trường dạy học
1.2.4.4. Môi trường hoạt động dạy học
1.2.5. Mối quan hệ giữa môi trường dạy học với HĐDH
1.3. Quản lý tạo lập môi trường cho hoạt động dạy học ở Trường Trung
học cơ sở
1.3.1. Trường Trung học cơ sở
1.3.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động tạo lập môi trường cho hoạt động dạy
học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay của Hiệu trưởng Trường
Trung học cơ sở
1.3.3.1. Lập kế hoạch tạo lập môi trường dạy học đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay ở Trường THCS
1.3.3.2. Tổ chức tạo lập môi trường dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay ở Trường THCS
1.3.3.3. Chỉ đạo tạo lập môi trường dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay ở Trường THCS
1.3.3.4. Kiểm tra hoạt động tạo lập môi trường dạy học đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay ở Trường THCS
1.3.3.5. Quản lý cơ sở vật chất như một yếu tố của việc tạo lập môi trường dạy
học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ở trường THCS
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý môi trường hoạt động dạy học
của Hiệu trưởng trường THCS theo yêu cầu đổi mới giáo dục
1.4.1. Phẩm chất, năng lực của hiệu trưởng
1.4.2. Yếu tố thuộc về giáo viên và học sinh

1.4.3. Sự phối hợp và chỉ đạo thống nhất giữa các lực lượng tham gia
xây dựng môi trường dạy học
1.4.4. Điều kiện kinh tế - văn hóa xã hội ở địa phương
1.4.5. Các hoạt động xã hội hóa giáo dục
Tiểu kết chương 1
Chương 2: Thực trạng môi trường và việc quản lý tạo lập môi trường cho hoạt
động dạy học của các trường THCS huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.1.1. Mục đích khảo sát

iv

10
10
11
12
14
14
15
15
17
17
22
22
22
23
24
25
27
28

29
31
31
32
34
34
35
36
37
37
37


2.1.2. Nội dung khảo sát
2.1.3. Phương pháp khảo sát
2.1.4. Địa bàn và khách thể khảo sát
2.2. Vài nét về văn hóa – xã hội – giáo dục của huyện Tam Dương
2.2.1. Hoạt động văn hóa – thông tin, thể thao của huyện Tam Dương
2.2.2. Khái quát tình hình phát triển giáo dục nói chung và THCS nói riêng
2.2.2.1. Quy mô trường, lớp, học sinh
2.2.2.2. Chất lượng giáo dục
2.2.2.3. Đội ngũ
2.2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
2.3. Thực trạng môi trường dạy học ở trường THCS huyện Tam Dương,
tỉnh Vĩnh Phúc
2.3.1. Nhu cầu của học sinh THCS về môi trường dạy học và mức độ
đáp ứng của môi trường dạy học cho học sinh của các trường THCS
2.3.2. Đánh giá tầm quan trọng của môi trường vật chất và tinh thần cho
hoạt động dạy học ở trường THCS
2.3.2.1. Về tầm quan trọng của các yếu tố môi trường vật chất cần thiết

giúp giáo viên trong hoạt động dạy học
2.3.2.2. Về tầm quan trọng của các yếu tố môi trường tinh thần cần thiết
giúp giáo viên dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tạo lập môi trường dạy học ở các
trường THCS huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
2.4.1. Nhận thức tầm quan trọng của các biện pháp quản lý hoạt động tạo
lập môi trường dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
2.4.2. Lập kế hoạch tạo lập môi trường dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay cho học sinh
2.4.3. Tổ chức tạo lập môi trường dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay cho học sinh
2.4.4. Chỉ đạo việc tạo lập môi trường dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay cho học sinh
2.4.5. Kiểm tra việc tạo lập môi trường dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay cho học sinh
2.4.6. Quản lý cơ sở vật chất tạo lập môi trường dạy học đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay cho học sinh
2.4.7. Tổng hợp đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp quản lý hoạt
động tạo lập môi trường dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay ở trường THCS huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tạo lập môi
trường dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ở trường THCS
2.6. Đánh giá thực trạng quản lý tạo lập môi trường dạy học đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay ở trường THCS

v

37
37
38

38
38
39
39
39
41
41
44
44
49
49
51
55
55
57
59
61
63
66
68
70
73


2.6.1. Những điểm mạnh và nguyên nhân
2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân
Tiểu kết chương 2
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý tạo lập môi trƣờng cho hoạt động dạy học
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ở các trƣờng THCS huyện
Tam Dƣơng tỉnh Vĩnh Phúc

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động tạo lập môi trường dạy học đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay cho học sinh các trường THCS
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về
tầm quan trọng của môi trường dạy học và việc tạo lập môi trường dạy
học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay trường THCS
3.2.2. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động xây dựng môi trường dạy học hiệu
quả, sáng tạo trong nhà trường
3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng năng lực tạo lập môi trường dạy học đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay cho giáo viên
3.2.4. Tăng cường kiểm tra thực hiện hoạt động tạo lập môi trường dạy
học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ hoạt động tạo
lập môi trường dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ở
trường THCS
3.2.6. Có chính sách phát triển môi trường sư phạm thân thiện và khuyến
khích dạy học hiệu quả, sáng tạo
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Quy trình khảo nghiệm
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm
Tiểu kết chương 3
Kết luận và khuyến nghị
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với UBND tỉnh Vĩnh Phúc, UBND huyện Tam Dương

2.2. Đối với Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc, Phòng GD&ĐT Tam Dương
2.3. Đối với Trường THCS, THPT trên địa bàn huyện Tam Dương
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục

vi

73
76
79
80
80
80
80
80
81
81
81
84
87
91
94
100
104
104
102
105
110
111
111

111
111
111
111
113
116


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý và tổ trưởng của các trường THCS

42

Bảng 2.2. Đội ngũ giáo viên của các trường THCS

43

Bảng 2.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên của các trường THCS

43

Bảng 2.4. Mức độ học sinh yêu thích môi trường học tập

44

Bảng 2.5. Mức độ đáp ứng nhu cầu của học sinh về môi trường học tập
hiệu quả, an toàn

46


Bảng 2.6. Đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố môi trường vật chất
cần thiết để giúp giáo viên dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay nhất

49

Bảng 2.7. Đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố môi trường tinh thần
cần thiết giúp giáo viên dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay

51

Bảng 2.8. Nhận thức tầm quan trọng của các biện pháp quản lý hoạt động
tạo lập môi trường dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

55

Bảng 2.9. Mức độ thực hiện việc lập kế hoạch tạo lập môi trường dạy
học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ở trường THCS

57

Bảng 2.10. Mức độ thực hiện việc tổ chức tạo lập môi trường dạy học
sáng tạo ở trường THCS

59

Bảng 2.11. Mức độ thực hiện chỉ đạo tạo lập môi trường dạy học đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ở trường THCS


61

Bảng 2.12. Mức độ thực hiện kiểm tra việc tạo lập môi trường dạy học
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ở trường THCS

64

Bảng 2.13. Mức độ thực hiện việc quản lý cơ sở vật chất phục vụ tạo lập môi
trường dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ở trường THCS

67

Bảng 2.14. Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động tạo lập
môi trường dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ở trường
THCS

68

Bảng 2.15. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động tạo
lập môi trường dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ở
trường THCS

70

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về tính cần thiết các biện pháp quản lý tạo
lập môi trường dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay của
Hiệu trưởng THCS huyện Tam Dương

105


Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về tính khả thi các biện pháp quản lý tạo lập
môi trường dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện naycủa Hiệu
trưởng trường THCS huyện Tam Dương

106

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Nhận thức tầm quan trọng của các biện pháp quản lý hoạt
động tạo lập môi trường dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện

56

nay ở trường THCS
Biểu đồ 2.2. Mức độ thực hiện việc lập kế hoạch tạo lập môi trường dạy
học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ở trường THCS
Biểu đồ 2.3. Mức độ thực hiện việc tổ chức tạo lập môi trường dạy học
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ở trường THCS
Biểu đồ 2.4. Mức độ thực hiện chỉ đạo xây dựng tạo lập môi trường dạy
học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ở trường THCS
Biểu đồ 2.5. Mức độ thực hiện kiểm tra tạo lập môi trường dạy học đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ở trường THCS

58

61


63

66

Biểu đồ 2.6. Mức độ thực hiện việc quản lý cơ sở vật chất phục vụ tạo
lập môi trường dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ở

68

trường THCS
Biểu đồ 2.7. Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động tạo lập môi
trường dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ở trường THCS

70

Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi về các biện
pháp quản lý tạo lập môi trường dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay của Hiệu trưởng trường THCS huyện Tam Dương, tỉnh
Vĩnh Phúc

viii

108


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đã biết đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa- hiện đại hóa và hội nhập quốc tế với mục tiêu đến 2020 Việt Nam cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới

căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) mà Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 9 khóa XI (NQ 29-NQ/TW) đề ra, Đại hội Đảng lần thứ XII đề ra phương
hướng: Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển GD&ĐT nhằm nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát
triển GD&ĐT phải gắn với nhu cầu phát triển KT-XH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
với tiến bộ khoa học, công nghệ; phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến
căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả GD&ĐT; phấn đấu đến năm 2030, nền
giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Giáo dục - đào tạo giữ vai
trò đặc biệt quan trọng: Giáo dục đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao dân trí,
đào tạo nhằm lực, bồi dưỡng nhân tài, nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách
nhiệm với bản thân và cộng đồng, đặt nền tảng cho sự đổi mới và phát triển khoa
học công nghệ của đất nước đồng thời có tác dụng mạnh mẽ đến tiến trình phát triển
quốc gia. Giáo dục phải đi trước một bước, Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư
cho Giáo dục là đầu tư cho phát triển, tạo nên sự phát triển nhanh và phát triển bền
vững cho mỗi quốc gia. Do vậy bất cứ nước nào dù lớn hay nhỏ, dù giàu hay nghèo,
dù phát triển hay đang phát triển, bao giờ cũng phải quan tâm đến Giáo dục, mà
trong đó trước hết là phải quản lý (QL) Giáo dục. QL Giáo dục là khâu then chốt
đảm bảo sự thắng lợi của mọi hoạt động Giáo dục. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XII, chỉ ra yêu cầu cấp bách cũng như lâu dài là: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục
từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người
học; phát triển GD&ĐT phải gắn với nhu cầu phát triển KT-XH, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học, công nghệ; phấn đấu trong những năm tới, tạo
chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả GD&ĐT; phấn đấu đến năm
2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực” [11].

1


Trong điều kiện của yêu cầu đổi mới Giáo dục phổ thông, đổi mới hoạt động

giảng dạy đòi hỏi phải đổi mới môi trường hoạt động dạy học. Đổi mới đổi mới môi
trường hoạt động dạy học trở thành đòi hỏi cấp bách, trong đó môi trường đối với hoạt
động giảng dạy của Giáo viên là vấn đề cơ bản, có tác động trực tiếp nâng cao chất
lượng Giáo dục. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả Giáo dục, đáp ứng được yêu cầu
đổi mới Giáo dục phổ thông, Hiệu trưởng phải có các biện pháp QL tạo lập môi trường
cho hoạt động dạy học (HĐDH) ở nhà trường phổ thông. Công tác QL tạo lập môi
trường cho HĐDH có ý nghĩa rất quan trọng vì nó là một trong những nội dung cơ bản
của QL nhà trường.
Đã có nhiều nhà khoa học trong nước, ngoài nước nghiên cứu những vấn đề
cơ bản và chung nhất về vấn đề tạo lập môi trường dạy hoc, đó là những thành tựu
khoa học rất đáng trân trọng, được các cán bộ QL nhà trường vận dụng và mang lại
những kết quả nhất định. Tuy nhiên, việc nghiên cứu các biện pháp QL tạo lập môi
trường cho HĐDH ở các trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục phổ
thông là chưa nhiều.
Hiện nay, các trường trung học cơ sở (THCS) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
nói chung và địa bàn huyện Tam Dương nói riêng, chất lượng dạy học có những
chuyển biến tích cực nhưng cũng còn nhiều hạn chế. Hiệu trưởng các trường đã có
nhiều cố gắng song tạo lập môi trường cho HĐDH còn nhiều bất cập. Điều này đặt
ra vấn đề hết sức cấp thiết là cần phải tìm ra các biện pháp tạo lập môi trường cho
HĐDH để nâng cao chất lượng Giáo dục của nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới
Giáo dục hiện nay của đất nước.
Bản thân tôi là một CBQL Hiệu trưởng nhà trường tôi luôn trăn trở là làm
thế nào để có thể quản lý tạo lập môi trường hoạt động dạy học tốt để đạt hiệu quả
đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay.
Với những cơ sở về lý luận và thực tiễn trên, tôi nhận thấy: việc tạo lập môi
trường HĐDH của các trường THCS huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng
yêu cầu đổi mới hiện nay có ý nghĩa thiết thực. Nó không chỉ góp phần nâng cao
hiệu quả của hoạt động giảng dạy trong các trường THCS ở huyện Tam Dương nói
riêng mà còn cho các trường THCS ở tỉnh Vĩnh Phúc nói chung. Vì vậy, tôi mạnh
dạn chọn nghiên cứu đề tài: “Tạo lập môi trường cho hoạt động dạy học ở các

trường THCS huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo
dục hiện nay”.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý tạo lập môi trường dạy
học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ở các trường THCS huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Đề xuất một số biện pháp quản lý tạo lập môi trường hoạt
động dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục của Hiệu trưởng nhằm tạo lập môi
trường hoạt động dạy học hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học ở các trường THCS
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Môi trường cho hoạt động dạy học ở các trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi
mới Giáo dục hiện nay.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Môi trường HĐDH của các trường THCS đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới
GD chưa? Hiệu trưởng cần có những biện pháp quản lý nào tạo lập môi trường hoạt
động dạy học phù hợp và hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục phổ
thông hiện nay?
5. Giả thuyết khoa học
Nếu tạo lập được một môi trường thích hợp cho hoạt động dạy học ở các
trường THCS huyện Tam Dương thì chất lượng dạy học của các trường sẽ được cải
thiện, và đáp ứng được yêu cầu đổi mới Giáo dục phổ thông hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý dạy học và môi trường dạy
học ở trường THCS.

6.2. Thực trạng môi trường cho HĐDH của các trường THCS huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý tạo lập môi trường cho hoạt động dạy học
ở các trường THCS huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc, đáp ứng yêu cầu đổi mới
Giáo dục hiện nay.
7. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
7.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn đối tượng nghiên cứu là các trường THCS công lập trên
địa bàn huyện
Thời gian: Khảo sát thực trạng từ 2014 đến nay

3


7.2. Giới hạn về Khách thể điều tra
Đề tài tập trung khảo sát các Khách thể sau: Cán bộ QL nhà trường, tổ
trưởng chuyên môn, Giáo viên 3 trường THCS huyện Tam Dương (trường THCS
Tam Dương, trường THCS Đồng Tĩnh, trường THCS Hợp Hòa)
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái
quát hóa các vấn đề lý luận từ các văn bản, tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ,
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo về QL tạo lập môi trường HĐDH.
8.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1.Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Xây dựng hệ thống cứu hỏi điều tra với mực đích chủ yếu là thu thập các số
liệu nhằm xác định thực trạng các biện pháp QL tạo lập môi trường HĐDH hiện có,
phân tích các nguyên nhân thành công và hạn chế của thực trạng này.
8.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Chúng tôi tiến hành trao đổi trực tiếp với cán bộ QL và Giáo viên nhà trường

nhằm tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng môi trường HĐDH và QL tạo lập môi trường
HĐDH trong nhà trường, lý giải nguyên nhân của vấn đề.
8.2.3.Phương pháp quan sát
Thu thập thông tin qua việc quan sát các hoạt động giảng dạy của đội ngũ
Giáo viên bằng việc: Dự giờ Giáo viên, cùng Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và
Giáo viên có kinh nghiệm phân tích giờ dạy, điều tra thông qua hồ sơ, sổ sách ( việc
thực hiện qui chế chuyên môn, chương trình dạy học.....), quan sát các hoạt động
QL, đặc biệt công tác QL tạo lập môi trường HĐDH của cán bộ QL nhà trường.
8.3. Phƣơng pháp bổ trợ (xử lý số liệu bằng thống kê toán học)
Bằng một số thuật toán của toán học thống kê áp dụng trong nghiên cứu Giáo
dục, phương pháp này được sử dụng với mục đích xử lý các kết quả điều tra, phân
tích kết quả nghiên cứu, đồng thời để đánh giá mức độ tin cậy của phương pháp điều tra.

4


9. Cấu trúc luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tạo lập môi trường cho hoạt động dạy học ở
Trường Trung học cơ sở
Chương 2: Thực trạng môi trường và việc quản lý tạo lập môi trường cho hoạt động
dạy học của các trường THCS huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 3: Biện pháp quản lý tạo lập môi trường cho hoạt động dạy học đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ở các trường THCS huyện Tam Dương

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TẠO LẬP MÔI TRƢỜNG
CHO HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Lịch sử về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước

“Quản lí là một hoạt động chỉ có trong xã hội loài người”. Ở đâu có con
người ở đó có QL. Vì vậy QL là một hoạt động đặc trưng bao trùm mọi mặt đời
sống xã hội, trong đó có Giáo dục.
Chúng ta đang sống ở thế kỉ XXI – Thế kỉ của công nghệ, thông tin, thông
minh, thế kỉ mà ở đó xã hội phát triển hàng giờ, cả thế giới quan tâm đến Giáo dục,
quan tâm về mọi mặt. Do vậy vấn đề nâng cao chất lượng Giáo dục nói chung và
nâng cao chất lượng dạy học nói riêng trong các nhà trường từ lâu đã trở thành vấn
đề quan tâm của các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Trên thế giới nhiều
nhà lãnh đạo, nhà nghiên cứu nhận rõ vai trò, động lực của Giáo dục trong phát
triển kinh tế- xã hội. “Thậm chí nền kinh tế tri thức đang trở thành một thành phần
quan trọng trong sự phát triển của đất nước”. Với yêu cầu cấp thiết của xã hội và
nhiệm vụ của Giáo dục và đào tạo, nhiều công trình của các nhà nghiên cứu ở nước
ngoài đó được công bố như: M.I.Kụnđacốp, Cơ sở lí luận khoa học quản lí Giáo
dục, trường cán bộ quản lí Giáo dục và viện khoa học Giáo dục 1984; Harld –
Kụntz, Những vấn đề cốt yếu về quản lí, nhà xuất bản khoa học kỹ thuật 1992; Tác
phẩm “Kinh nghiệm lãnh đạo của hiệu trưởng” Xukhụmlinxki (dịch và xuất bản
năm 1981) đã đưa ra nhiều tình huống QLGD và QL dạy học phù hợp để áp dụng
với thực tế tại nhà trường, các tác giả đã đưa ra nhiều phương pháp để thực hiện
mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, đặc biệt là vấn đề phân công trong QL
dạy học. Vấn đề nghiên cứu về môi trường GD nói chung và môi trường dạy học
nói riêng chủ yếu được lồng ghép vào các chủ đề nghiên cứu về giáo dục học và
quản lí GD nên chúng tôi chưa tìm được công trình nghiên cứu chuyên biệt về vấn
đề này. Nghiên cứu môi trường tâm lí – xã hội của nhóm (lớp học, khối, trường...)
như vấn đề tương đồng tâm lí, xung đột tâm lí... đã đạt được những kết quả nhất
định. Nghiên cứu môi trường dạy học phải kể đến công trình của Jean – Marc
Denomme & Madeleine Roy về phương pháp sư phạm tương tác [19]. Trong đó mô
hình quen thuộc; Người dạy – Người học – Tri thức Môi trường được chuyển thành:

Người dạy – Người học – Môi trường. Tác giả coi môi trường là yếu tố tham gia
trực tiếp đến quá trình dạy học chứ không đơn thuần chỉ là nơi diễn ra dạy học. Đặc
biệt, tác giả đi sâu vào các yếu tố môi trường của việc học, các yếu tố môi trường

6


của việc dạy. Trên cơ sở đó, các tác giả đã nhấn mạnh đến một quy luật quan trọng:
Môi trường ảnh hưởng đến người dạy, người học; người học và người dạy phải
thích nghi với môi trường. Ảnh hưởng và thích nghi đó chính là hệ quả của phương
pháp sư phạm tương tác liên quan đến môi trường.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Vấn đề nghiên cứu trong nước phải nói về tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh trong quản lý Giáo dục và dạy học. Quá trình vận dụng sáng tạo Triết học
Mác – Lênin và kế thừa tinh hoa của các tư tưởng Giáo dục tiên tiến được Người
tiếp nhận, vận dụng sáng tạo và đã để lại cho nền Giáo dục cách mạng Việt Nam
những tư tưởng có giá trị cao trong quá trình phát triển lý luận Giáo dục và dạy học.
Dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
các nhà khoa học Việt Nam có điều kiện để tiếp cận QL Giáo dục và QL trường học
chủ yếu dựa trên nền tảng lý luận Giáo dục học.
Việt Nam trên con đường đổi mới vì thế mà giáo dục cũng gắn với nhiệm vụ
đổi mới theo xu hướng thế giới ngày nay. Việc yêu cầu đổi mới nội dung, phương
pháp dạy học là việc làm cần thiết và cấp bách. Bằng tâm huyết, trí tuệ, các nhà
nghiên cứu Giáo dục đã cho ra đời nhiều công trình trong lĩnh vực này: tác giả
Phạm Viết Vượng với vấn đề lấy học sinh làm trung tâm; tác giả Trần Hồng Quân
đề cập tới một số vấn đề đổi mới trong lĩnh vực Giáo dục và đào tạo.
Trong các nhà trường phổ thông, HĐDH là hoạt động trọng tâm. Chính vì
vậy càng có rất nhiều cán bộ QL trường THCS trong cả nước tập trung nghiên cứu
về các biện pháp QL nhà trường, trong đó có QL HĐDH, chẳng hạn như các luận
văn thạc sỹ của các tác giả Đinh Thị Tuyết Mai với đề tài “các biện pháp quản lí

hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THCS ở tỉnh Thái Nguyên” (2002); tác
giả Phạm Hoàng Phương với đề tài “Một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học
của Hiệu trưởng các trường THCS huyện Ứng Hóa tỉnh Hà Tây”.....
Các nghiên cứu trên dù mang tính khái quát hay chỉ đề cập tới một khía cạnh
nào đó trong QL Giáo dục nói chung và QL HĐDH nói riêng. Song đây thực sự là
những công trình có giá trị về lý luận và thực tiễn, đảm bảo tính thời đại, phù hợp
với thực tế giáo dục của các nhà trường trong việc thực hiện chức trách Hiệu trưởng
trường THCS, đồng thời càng giúp cho các Hiệu trưởng trường THCS khác tham
khảo để vận dụng trong công tác QL tạo lập môi trường cho HĐDH của mình.

7


1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý Giáo dục
1.2.1.1. Quản lý Giáo dục
Quản lý Giáo dục chính là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý
trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm đạt
được những mục tiêu đề ra. Những tác động này có tính khoa học đến nhà trường
làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch trong việc dạy và học
theo mục tiêu đào tạo chung.
1.2.1.2. Chức năng của quản lý Giáo dục
Quản lí có chức năng xác định khối lượng công việc một cách cơ bản đồng
thời thiết lập được trình tự các công việc của quá trình QL, mỗi chức năng có nhiệm
vụ cụ thể của nó, hoạt động một cách liên tục theo các bước của quá trình mà công
việc tất yếu phải thực hiện.
Thực tế qua ứng dụng các nhà nghiên cứu cho rằng QL có 4 chức năng cơ
bản gắn bó mật thiết với nhau gồm: Chức năng kế hoạch, chức năng tổ chức, chức
năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra.
* Chức năng kế hoạch: Đây là quá trình xác định các mục tiêu phát triển Giáo dục

và quyết định đến những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu giáo dục. Khi thực hiện
chức năng kế hoạch, nhà QL cần hoàn thành nhiệm vụ là xác định đóng các mục tiêu cần
để phát triển Giáo dục và quyết định được các biện pháp có tính khả thi. Chức năng kế
hoạch là chức năng đầu tiên của một quá trình QL, nó có vai trò khởi đầu, định hướng cho
toàn bộ các hoạt động của quá trình QL và là cơ sở để huy động tối đa các nguồn lực cho
việc thực hiện các mục tiêu và là căn cứ cho việc kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện
mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị và từng cá nhân.
* Chức năng tổ chức: là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo
những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt nhất các mục tiêu đó đề ra.
Chức năng tổ chức là chức năng thứ hai trong quá trình QL nó có vai trò hiện thực
hóa các mục tiêu của tổ chức và đặc biệt là chức năng tổ chức có khả năng tạo ra
sức mạnh mới của tổ chức, cơ quan đơn vị thậm Chí của cả hệ thống nếu việc phân
phối, sắp xếp nguồn nhân lực được khoa học và hợp lý.
* Chức năng chỉ đạo: Quá trình này có ảnh hưởng lớn tới hành vi, thái độ
của những người khác nhằm đạt được các mục tiêu có chất lượng cao. Đây là chức

8


năng thứ ba trong quá trình QL có vai trò và chức năng tổ chức để hiện thực hóa các
mục tiêu. Chức năng này được xác định từ việc điều hành và hướng dẫn các hoạt
động nhằm đạt được các mục tiêu có chất lượng và hiệu quả. Bản chất của chức
năng chỉ đạo là quá trình tác động và ảnh hưởng của chủ thể QL tới những người
khác, chuyển từ yêu cầu chung của tổ chức, hệ thống Giáo dục và nhà trường đáp
ứng thành nhu cầu của mọi người, từ đó thúc đẩy con người tích cực, tự giác và chủ
động để làm việc.
* Chức năng kiểm tra: là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhân đảm bảo
cho các hoạt động đạt tới các mục tiêu của tổ chức. Đây là chức năng cuối cùng của
một quá trình QL, có vai trò giúp cho chủ thể QL nhận biết được quá trình mọi
người thực hiện các nhiệm vụ ở mức độ khác nhau như tốt hay xấu... đồng thời

kiểm chứng được những quyết định QL ban hành có phù hợp với thực tế không?
Sau đó cân đối, điều chỉnh để thúc đẩy cá nhân, tập thể đạt tới các mục tiêu đó đề
ra. Vậy nên, chức năng kiểm tra thực tế giữ vai trò cung cấp thông tin và trợ giúp
các cá nhân và đơn vị hoàn thành nhiệm vụ theo mục tiêu mà kế hoạch đó xác định.
Ta có thể thấy được các chức năng quản lý tạo thành một thể thống nhất với
một trình tự nhất định, chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng qua lại
nhau, làm tiền đề cho nhau, khi thực hiện hoạt động QL trong quá trình QL thì yếu
tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện, vừa
là phương tiện để tạo điều kiện cho chủ thể QL thực hiện các chức năng QL và đưa
ra được các quyết định QL.
1.2.2. Quản lý nhà trường
1.2.2.1. Nhà trường
Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt, đặc thù của xã hội được hình thành
từ nhu cầu mang tính tất yếu khách quan của xã hội, có chức năng truyền thụ kinh
nghiệm xã hội cần thiết cho những nhóm dân cư cụ thể của các cộng đồng xã hội.
Việc tổ chức các hoạt động trên được thông qua quá trình sư phạm và tổ chức một
cách khoa học để xây dựng và hoàn thiện nhân cách người học, bởi nhân cách đó là
những tiêu chuẩn về đạo đức và năng lực của người học đáp ứng các yêu cầu phát
triển của xã hội mà không một dạng tổ chức nào trong xã hội khác với tổ chức nhà
trường có thể thay thế nó được.
Hiện nay các nhà trường được thành lập và hoạt động dưới sự điều chỉnh của
các qui tắc xã hội; có tổ chức, nguyên lý hoạt động khoa học, có nhiệm vụ cụ thể

9


gắn với nội dung Giáo dục được chọn lọc, bên cạnh đó còn được tổ chức thành bộ
máy với hệ thống đội ngũ được đào tạo, hoạt động theo kế hoạch trong môi trường
nhất định, có sự đầu tư của người học, cộng đồng, các cơ quan QL trong xã hội.
“Như vậy, nhà trường là cơ quan Giáo dục chuyên biệt, có đội ngũ các nhà Giáo

được đào tạo, nội dung chương trình được chọn lọc, phương pháp Giáo dục phù hợp với
mọi lứa tuổi, có phương tiện kỹ thuật phục vụ cho Giáo dục. Nhà trường là một tổ chức
chuyên biệt trong xã hội, thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho duy trì
và phát triển của xã hội. Trường học là một tổ chức Giáo dục cơ sở mang tính nhà nước, xã
hội, là nơi trực tiếp làm công tác đào tạo thế hệ trẻ”.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý Giáo dục để tiến tới mục tiêu Giáo dục- đào tạo đối với ngành Giáo dục,
với thế hệ trẻ và từng học sinh”. [16, tr 71]
Như vậy QL nhà trường là những hoạt động của chủ thể QL nhà trường
(Hiệu trưởng) đến tập thể Giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học
sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu Giáo dục của nhà trường”.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường
1.2.3.1. Khái niệm về dạy học
Thực tế nhiều nhà khoa học đã tiếp cận khái niệm dạy học từ cơ sở lý luận của quá
trình Giáo dục tổng thể. Bên cạnh đó còn xét đến quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của
hoạt động, một số tác giả đã luận giải về nội hàm của khái niệm dạy học từ những góc độ
khoa học khác nhau như: Giáo dục học, tâm lý học, điều khiển học...dưới đây:
- Tiếp cận dạy học từ góc độ Giáo dục học “Dạy học - một trong các bộ phận
của quá trình tổng thể Giáo dục nhân cách toàn vẹn - là quá trình tác động qua lại
giữa Giáo viên và học sinh nhân truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ
năng và kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế
giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng phát triển các phẩm chất của
nhân cách người học theo mục đích Giáo dục” [30, tr22]
Như vậy, dạy học là khái niệm chỉ quá trình hoạt động chung của người dạy
và người học.

10



- Tiếp cận dạy học từ góc độ tâm lý học: Dạy học được hiểu là sự biến đổi
hợp lý hoạt động và hành vi của người học trên cơ sở cộng tác hoạt động và hành vi
của người dạy và người học.
- Tiếp cận dạy học từ góc độ điều khiển học: “Dạy học là quá trình cộng tác
giữa thầy và trò nhằm điều khiển- truyền đạt và tự điều khiển- lĩnh hội tri thức nhân
loại nhằm thực hiện mục đích Giáo dục”. [13, tr 51]
1.2.3.2. Khái niệm hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là quá trình gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng:
+ Hoạt động dạy của giáo viên
+ Hoạt động học của học sinh.
Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên, người học tự giác,
tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những
nhiệm vụ dạy học. Trong quá trình dạy học, hoạt động dạy của giáo viên có vai trò chủ
đạo, hoạt động học của học sinh có vai trò tự giác, chủ động, tích cực. Nếu thiếu một
trong hai hoạt động trên, quá trình dạy học không diễn ra.

1.2.3.3. Hai thành tố của hoạt động dạy học
a. Hoạt động dạy
HĐDH là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình người học lĩnh hội tri thức,
hình thành và phát triển nhân cách. Hoạt động dạy có vai trò chủ đạo với ý nghĩa là
tổ chức và điều khiển quá trình học tập của học sinh, giúp cho họ nắm được kiến
thức, kĩ năng hình thành thái độ, niềm tin, lí tưởng. Ngoài ra HĐDH còn có chức
năng truyền đạt và điều khiển hành vi người học. “Nội dung dạy học được thực hiện
trong một môi trường thuận lợi, chính là nhà trường, ở đó được thực hiện một nội
dung chương trình qui định, phù hợp với từng lứa tuổi”. [5]
Hoạt động dạy của Giáo viên thực chất gồm hai hoạt động:
- Giáo viên nghiên cứu nội dung sách Giáo khoa, trình độ học sinh, điều kiện
của Giáo viên, tài liệu tham khảo, nắm vững các phương pháp dạy, lựa chọn

phương pháp dạy phù hợp với các điều kiện trên.trên cơ sở đó Giáo viên Xây dựng
một phương án thích hợp nhất để dạy từng bài cụ thể cho từng lớp.
- Giáo viên tương tác phối hợp hoạt động với học sinh trên lớp, đây là quá
trình giảng dạy của Giáo viên. Giáo viên nêu vấn đề hướng dẫn học sinh giải quyết

11


vấn đề, giảng dạy kiến thức mới, rèn luyện kỹ năng, củng cố kiến thức, hướng dẫn
học sinh tự học. Trong quá trình giảng dạy, các hoạt động của Giáo viên được phối
hợp nhịp nhàng với hoạt động của học sinh. Giáo viên càng tăng cường việc hướng
dẫn chỉ đạo thì học sinh càng có nhiều thời gian hoạt động giải quyết vấn đề tìm
hiểu kiến thức, rèn luyện kỹ năng thực hành.
b. Hoạt động học
Hoạt động học là quá trình tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh khái niệm khoa học
bằng cách hình thành cấu trúc tâm lý mới để phát triển nhân cách toàn diện. Với vai trò
tự điều khiển của hoạt động học thể hiện ở sự tự giác, tích cực, tự lực và sáng tạo dưới sự
điều khiển của thầy người học sẽ chiếm lĩnh khái niệm khoa học bằng hoạt động tự lực,
sáng tạo của học sinh, từ đó đạt 3 mục đích: tri thức- kỹ năng- thái độ.
Hoạt động học có hai chức năng thống nhất là lĩnh hội và tự điều khiển. Nội dung
của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ thống khái niệm khoa học của từng bộ môn, với
phương pháp phù hợp để biến kiến thức nhân loại thành học vấn của bản thân.
Hoạt động học của học sinh bao gồm:
- Sự phối hợp hoạt động với Giáo viên trên lớp, học sinh tiếp thu các kiến
thức, kỹ năng mới.
- Học sinh biết tự học ở nhà để hiểu sâu, mở rộng kiến thức, vận dụng kiến thức
mới để giải các bài tập. Học sinh ghi nhớ hệ thống các kiến thức, kỹ năng cơ bản để có thể
biểu đạt lại thành lời nói, chữ viết cho Giáo viên và người khác hiểu được.
“Quá trình học là quá trình học sinh biến kinh nghiệm xã hội lịch sử loài
người thành kiến thức, kinh nghiệm bản thân, từ đó mà hình thành và phát triển

nhân cách”.
1.2.3.3. Dạy học theo hướng đổi mới giáo dục hiện nay
Luật Giáo dục (Luật số 38/2005/QH 11) tại Điều 28 mục 2, qui định:
“phương pháp Giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh”. [26, tr 6 ]
Xuất phát từ tình hình và nhiệm vụ phát triển đất nước, Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI (2011) đã đề ra chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong xu thế hội nhập quốc tế và được cụ thể

12


hóa bằng Nghị quyết 29 Trung ương 8 khóa XI (2013). Qua đó, đổi mới căn bản là
đổi mới những yếu tố mang tính quyết định cho sự tồn tại và phát triển giáo dục như
tư duy, đầu tư, quản lý và đổi mới toàn diện là đổi mới đồng thời tất cả các thành tố
của hoạt động giáo dục từ mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, phương pháp
dạy học, thiết chế tổ chức nhà trường và phương thức đánh giá.
Đổi mới giáo dục Các nước, bắt đầu từ những nước có nền khoa học phát triển, từ
nhiều thập niên gần đây đã tiến hành xem x t lại toàn bộ hệ thống giáo dục của mình và
một chuyển biến tương đối r là họ chuyển dần từ dạy kiến thức chuyên môn sang dạy
cách tự học Triết lý

hội học tập, học suốt đời dần hình thành.

Về phương diện công nghệ, với sự trợ giúp của các thiết bị công nghệ thông
tin (mà phổ biến là máy tính xách tay) với các phần mềm ứng dụng vô cùng phong
phú lúc này trí tuệ con người được dùng vào việc sáng tạo, những kiến thức cần nhớ

đã có sự trợ giúp của máy tính hay một thiết bị USB gọn nhẹ mà chỉ cần với dung
lượng khoảng 2G cũng có thể ghi được hàng chục triệu trang A4, một khối lượng
mà bất cứ một trí nhớ siêu việc nào cũng không thể so sánh được. Cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ, trong những thập niên gần đây thế giới
cũng diễn ra những biến động vô cùng mạnh mẽ. Về một phương diện khác, sự tha
hóa đạo đức trong xã hội (không trừ một nước nào) ngày càng trầm trọng đang tạo
nên những bức xúc, đòi hỏi hệ thống giáo dục phải điều chỉnh theo hướng tăng
mạnh việc trang bị tảng nền văn hóa, kỹ năng sống và các giá trị đạo đức cho người
học. Chưa bao giờ yêu cầu dạ làm người cấp bách như bây giờ.Tri thức là của
chung nhân loại. Giáo dục, đào tạo là truyền thụ kiến thức nên từ bản chất lĩnh vực
này đã chứa đựng thuộc t nh h ng i n giới. Tuy nhiên, bất cứ nền giáo dục nào
cũng lại chịu sự chi phối rất mạnh của văn hóa dân tộc và những bệ đỡ tư tưởng
xuất phát từ những ý thức hệ khác nhau nên trong một thời gian dài từng tồn tại sự
khác biệt rất xa về cấu trúc hệ thống giáo dục và cấu tạo chương trình. Quá trình
toàn cầu hóa diễn ra như một xu thế không thể cưỡng lại với những phân tích trên
đây, phải được xem là xu thế mang tính toàn cầu. Đổi mới giáo dục hiện nay Việt
Nam không nằm ngoài xu thế đó chính vì vậy cần thiết phải đổi mới hoạt động dạy
học đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay.
Dạy học theo hướng đổi mới hiện nay:

13


- Mỗi giáo viên cần phải tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS; chủ yếu
để tăng cường vai trò chủ thể của người học, vai trò hướng dẫn, chỉ đạo của người
dạy hạn chế tối đa kiểu dạy thông báo, ghi nhớ máy móc, theo kiểu đọc – chép.
- Với phương pháp Dạy học lấy người học làm trung tâm để tạo được những
điều kiện tốt nhất cho người học hoạt động một cách tích cực, tự giác, độc lập và
sáng tạo; trên cơ sở phát huy trí lực của người học để họ thực sự là chủ thể của hoạt
động học tập với hai chức năng là tiếp thu và tự chỉ đạo, tự tổ chức, với một động

cơ nhận thức sâu sắc, đúng đắn” đang là phương pháp chủ đạo được chú trọng.
- Phải đảm bảo chất lượng dạy học. Căn cứ theo lý luận dạy học hiện đại,
chất lượng dạy học hiện nay được đánh giá trên cơ sở 3 nhiệm vụ dạy học sau:
+ Tạo điều kiện cho học sinh nắm được hệ thống tri thức theo hướng cơ bản,
hiện đại, Việt Nam và hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.
+ Phát triển trí tuệ cho học sinh, “đặc biệt là các thao tác tư duy và các chức
năng nhận thức”.
+ Hình thành cho học sinh thái độ, tình cảm đúng đắn, lành mạnh.
1.2.4.Môi trường và môi trường GD nói chung, môi trường dạy học nói riêng
1.2.4.1 Môi trường
“Môi trường là tập hợp các điều kiện và hiện tượng bên ngoài có ảnh hưởng tới
một vật thể, hoặc sự kiện”. Bất cứ vật thể, sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến theo các
chiều hướng khác nhau trong sự tác động của tập hợp những tác động vốn không thuộc
bản thân chúng. Đó là môi trường của sự kiện, vật thể đó. [32]
Môi trường sống của con người là tổng hợp các điều kiện tự nhiên và xã hội
và bao quanh con người có ảnh hưởng tới sự sống và phát triển của từng cá nhân
cũng như cả cộng đồng người và tác động qua lại với hoạt động sống của con
người. “Môi trường là nơi có các điều kiện vật chất và tinh thần để các hoạt động
sáng tạo diễn ra và tạo thành các sản phẩm mới”. Môi trường này cần giúp học sinh
làm giàu sự sáng tạo của các em. (Hasirci, 2000). Ekvall G (1996) cho rằng sự sáng
tạo nảy sinh là do có môi trường thách thức và môi trường của niềm tin và sự cởi
mở. “Môi trường làm việc tạo sự thách thức và động lực tham gia nhiệt tình của các
thành viên trong tổ chức vào quá trình hoạt động để đạt được các mục tiêu. Cho
nhân viên cơ hội tìm thấy và giải quyết các vấn đề thách thức và thực hiện các giải
pháp, thực chất là phần thưởng cho những thành tích của họ. Môi trường của lòng
tin và sự cởi mở tạo nên sự cảm giác an toàn trong mối quan hệ giữa mọi người
trong tổ chức dám đưa ra ý tưởng và ý kiến trong sự hiện diện ở mức độ tin tưởng

14



cao”. Trong trường học cần có các môi trường: Môi trường bên ngoài, môi
trường bên trong.
1.2.4.2 M i trường giáo dục
Môi trường giáo dục là tất cả các điều kiện về vật chất và tinh thần có ảnh
hưởng đến hoạt động giáo dục, học tập, rèn luyện và phát triển của người học.
Môi trường giáo dục có yếu tố bên ngoài là tất cả các điều kiện về vật chất và
tinh thần bên ngoài nhà trường (môi trường gia đình và xã hội) có ảnh hưởng đến
hoạt động giáo dục, học tập, rèn luyện và phát triển của người học.
Môi trường giáo dục có yếu tố bên trong là tất cả các điều kiện về vật chất và
môi trường sư phạm của NT có ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục, học tập, rèn
luyện và phát triển của người học.
1.2.4.3 M i trường dạy học
Môi trường dạy học là tất cả các điều kiện về vật chất và tinh thần có ảnh
hưởng đến hoạt động dạy học, học tập, rèn luyện và phát triển của người học. [32]
Tương tự môi trường GD, môi trường DH cũng có môi trường bên ngoài và
bên trong. Yếu tố bên trong của môi trường DH là là tất cả các điều kiện về vật chất
của lớp học và giao tiếp sư phạm trong quá trình dạy học có ảnh hưởng đến hoạt
động giáo dục, học tập, rèn luyện và phát triển của người học. Yếu tố bên ngoài của
môi trường DH là là tất cả các điều kiện về vật chất cho hoạt động ngoài giờ lên lớp
và và môi trường sư phạm liên quan đến hoạt động dạy học được tiến hành ngoài
khuôn viên nhà trường có ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục, học tập, rèn luyện và
phát triển của người học.
Môi trường giáo dục và môi trường dạy học thân thiện là môi trường giáo
dục mà người học được tôn trọng, đối xử công bằng, bình đẳng và nhân ái; được
phát huy dân chủ và tạo điều kiện để phát triển phẩm chất và năng lực. Giá trị của
môi trường giáo dục và môi trường dạy học là tính thân thiện thể hiện qua giao tiếp,
ứng xử giữa những người tham gia hoạt động GD và dạy học
Yêu cầu của môi trường dạy học ở khía cạnh cơ sở vật chất thể hiện ở vấn đề
NT có cung cấp đủ khối phòng học, phòng học bộ môn, phòng phục vụ học tập bảo

đảm đủ ánh sáng, thoáng mát, có bàn ghế phù hợp với người học hay không. Nhà
trường có Thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi trẻ em của cơ sở giáo dục, lớp độc lập
bảo đảm phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của người học; được sắp xếp và
sử dụng an toàn, hợp lý, dễ tiếp cận. Nhà trường có tài liệu, học liệu giảng dạy và
học tập phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục; bảo đảm tính khoa

15


×