Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

CHUYÊN ĐỀ LỊCH SỬ VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 19301945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.46 KB, 47 trang )

TÊN CHUYÊN ĐỀ
“CÁC DẠNG BÀI TẬP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỤ ĐẠO
HỌC SINH YẾU, KÉM MÔN LỊCH SỬ LỚP 9 THÔNG QUA CHUYÊN
ĐỀ LỊCH SỬ VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1930-1945”
MỞ ĐẦU
I. Thực trạng chất lượng giáo dục của trường THCS Hội Hợp năm học
2018-2019
1. Thuận lợi, khó khăn
1.1. Thuận lợi
- Về đội ngũ: 100% CBQL,GV-NV được đào tạo chuẩn và trên chuẩn, đảm bảo
giảng dạy, công tác. Nhà trường là tập thể đoàn kết, tập trung dân chủ, thực hiện
tốt đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các tổ
chức, đoàn thể được thành lập và hoạt động có hiệu quả. Công tác quản lý đã có
tiến bộ. Chất lượng, hiệu quả giáo dục toàn diện được nâng lên.
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, lãnh đạo của Thành uỷ, Uỷ ban nhân
dân, các đoàn thể thành phố Vĩnh Yên, của Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân phường
Hội Hợp, đặc biệt sự lãnh đạo trực tiếp của phòng GD-ĐT thành phố Vĩnh Yên
để nhà trường phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm năm học 2018-2019 và được công
nhận tập thể lao động tiên tiến, trường đạt chuẩn quốc gia và kiểm định chất
lượng giáo dục năm 2015 và tiếp tục duy trì, nâng cao các tiêu chuẩn trong năm
học 2018-2019.
- Học sinh ngoan, chăm học, kết quả giáo dục toàn diện năm học 2017-2018 tiến
rõ rệt như thi học sinh giỏi cấp thành phố, cấp tỉnh và thi vào lớp 10 THPT là
điều kiện tốt cho năm học 2018-2019.
- Cơ sở vật chất được Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc, UBND thành phố, Phòng
GD&ĐT Vĩnh Yên, phường Hội Hợp đầu tư, trang bị tạo điều kiện cho nhà
trường thực hiện, hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2018-2019.
1.2. Khó khăn
1



- Đội ngũ giáo viên còn thiếu ở môn Toán, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Công
nghệ, GDCD, nhất là giáo viên cốt cán ở các bộ môn. Do đó ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Còn một số học sinh chưa chịu học cho nên học lực ảnh hưởng kế hoạch phấn
đấu của nhà trường. Một số phụ huynh học sinh chưa quan tâm đến việc tu
dưỡng và học tập của con mình.
- Cơ sở vật chất còn thiếu nhà giáo dục thể chất, phòng bộ môn Công nghệ, do
vậy ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019.
2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2018- 2019
- Năm học 2018-2019, trường có 19 lớp, tổng số học sinh: 804; Nữ: 399; (khối
6: 5 lớp, số học sinh 229, khối 7: 5 lớp, số học sinh 210, khối 8: 5 lớp, số học
sinh 207, khối 9: 4 lớp, số học sinh 158)2. Chất lượng đại trà: Học sinh tham
gia xếp loại hai mặt chất lượng:
Năm học

Hạnh kiểm
Tốt

Học lực

Khá

T.B

Yếu

Giỏi

Khá


709

82

13

0

44

88.18

10.2

1.62

0

Chỉ tiêu
KH

90.22

9.78

0

So sánh

- 2.04


+0.4
2

+1.6
2

2018-2019

T.Bình

Yếu

Kém

315

428

17

0

5.47

39.18

53.23

2.11


0

0

7.42

44.67

46.55

1.36

0

0

-1.95

- 5.49

+6.68

+0.7
5

0

- Cuối năm học có 767/804 được lên lớp thẳng đạt 95.4 (thấp hơn kế hoạch
0.75% ) học sinh lên lớp sau khi thi lại 20/37= 54.05%.

- Nhà trường thực hiện nghiêm túc công tác hướng nghiệp học sinh, kết hợp với
các trường dạy nghề trong tỉnh, tư vấn cho học sinh vào học các trường nghề là
38/158 = 24,05%.
- Học sinh đỗ trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc kế hoạch 04/07= 57.14%.

2


- Tốt nghiệp THCS 158/158 = 100%.
- Tỷ lệ thi đỗ vào THPT\học sinh dự thi đạt 120/158 = 75.95%, tỷ lệ học sinh đỗ
THPT/học sinh tốt nghiệp là 120/158 = 75.95%.
3. Kết quả bộ môn lịch sử năm học 2018- 2019
3.1. Điểm trung bình môn
Giỏi

Trung
bình

Khá

TSHS

Yếu

Kém

SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
158

22


13,9

40

25,4

90

57

6

3,7

0

0

3.2. Điểm trung bình thi vào Trung học phổ thông
- Điểm trung bình thi vào THPT: 6,1; đứng thứ 4 thành phố và đứng thứ 41 tỉnh.
- Có 13 học sinh có điểm thi dưới 5.
II. Mục đích của chuyên đề
1. Đối với học sinh: Học sinh nắm chắc kiến thức cơ bản phần lịch sử Việt Nam
giai đoạn 1930-1945, biết giải quyết các dạng bài tập lịch sử đơn giản ở các
mức độ nhận thức nhận biết và thông hiểu có liên quan đến giai đoạn này.
2. Đối với giáo viên: Đây là giai đoạn lịch sử thường được sử dụng nhiều trong
các kì thi và kiểm tra, nên giáo viên cần khắc sâu kiến thức cơ bản, sử dụng
phối hợp các phương pháp dạy học phù hợp với từng kiểu bài để nâng cao chất
lượng học tập môn Lịch sử, giảm dần tỉ lệ học sinh yếu kém.

III. Cấu trúc nội dung của chuyên đề
Chương 1. Hệ thống hóa nội dung kiến thức
Chương 2. Các dạng câu hỏi và phương pháp giải các câu hỏi trong luyện
thi học sinh yếu kém
Chương 3. Hệ thống bài tập tự giải

3


NỘI DUNG
Chương 1. Hệ thống hóa nội dung kiến thức
1. Mục tiêu
a. Kiến thức: Giúp học sinh nắm được
- Hoàn cảnh thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
- Nội dung chủ yếu của Hội nghị thành lập Đảng.
- Những nội dung chính của Luận cương chính trị năm 1930.
- Ý nghĩa việc thành lập Đảng.
- Nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa của phong trào cách mạng 1930-1931 với
đỉnh cao là Xô viết Nghệ- Tĩnh.
- Những nét chính của tình hình thế giới và trong nước có ảnh hưởng đến cách
mạng Việt nam và chủ trương của Đảng trong những năm 1936-1939. Ý nghĩa
của phong trào.
- Tình cảnh của Việt nam khi Nhật vào Đông Dương.
- Những nét chính về diễn biến của cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì.
- Hoàn cảnh dẫn tới việc Đảng ta chủ trương thành lập Mặt trận Việt minh và sự
phát triển của lực lượng cách mạng sau khi Việt minh thành lập.
- Những chủ trương của Đảng sau khi Nhật đảo chính Pháp và diễn biến của
Cao trào kháng Nhật, cứu nước, tiến tới Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945.
- Điều kiện dẫn đến cuộc khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước vào năm
1945.

- Cuộc khởi nghĩa nhanh chóng giành được chính quyền và ít đổ máu
- Ý nghĩa lịch sử nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
b. Kĩ năng
- Trình bày các sự kiện lịch sử.
4


- Giải thích được một số sự kiện lịch sử
c. Thái độ
- Giáo dục cho học sinh lòng kính yêu Đảng, lãnh tụ Hồ chí Minh, niềm tin vào
sự thắng lợi của cách mạng và niềm tự hào dân tộc.
d. Năng lực
- Năng lực chung: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và
sáng tạo.
- Năng lực chuyên biệt: năng lực tìm hiểu lịch sử; năng lực nhận thức và tư duy
lịch sử:
2. Bảng mô tả mức độ nhận thức
Cấp độ tư duy

Mô tả

Nhận biết đây là nhóm bài tập chủ yếu
tái tạo lại hình ảnh quá khứ, qua đó rèn
luyện cho học sinh kĩ năng ghi nhớ, tái
hiện , liệt kê, trình bày được sự kiện, hiện
tượng, niên đại, nhân vật, địa danh lịch
sử, nêu diễn biến các cuộc kháng chiến,
chiến dịch…trong chương trình, sách giáo
khoa, bài giảng mà học sinh đã học.


- Trình bày được nội dung, ý nghĩa của
Hội nghị thành lập Đảng.

Nhóm bài tập này chủ yếu xây dựng dưới
hình thức trắc nghiệm khách quan với các
từ để hỏi thường là, cái gì…, bao nhiêu…,
hãy định nghĩa…, cái nào…., bao giờ, ….
hoặc câu hỏi tự luận ở dạng trình bày với
các động từ nêu, liệt kê, trình bày, kể tên,
khái quát ….

- Nêu được tình hình Việt Nam dưới
ách thống trị của Pháp – Nhật Bản.

- Trình bày được nội dung cơ bản của
Luận cương chính trị.
- Trình bày được những nét chủ yếu của
phong trào cách mạng giai đoạn 1930 –
1931 và 1936 – 1939.

- Nhận biết được sự chuẩn bị của nhân
dân Việt Nam tiến tới khởi nghĩa giành
chính quyền: chuyển hướng chiến lược
của Đảng Cộng sản Đông Dương; sự ra
đời của Mặt trận Việt Minh; cao trào
Mục tiêu của loại bài tập này là để kiểm kháng Nhật cứu nước.
tra trí nhớ của Hs về các dữ liệu, số liệu,
các định nghĩa, tên tuổi, địa điểm,… giúp - Trình bày được diễn biến chính của
học sinh ôn lại được những gì đã học, đã Cách mạng tháng Tám năm 1945 và sự
5



đọc hoặc đã trải qua.

ra đời của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà.
- Nêu được nguyên nhân thắng lợi, ý
nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng
Tám năm 1945.

Thông hiểu đây là nhóm bài tập học sinh - Hiểu được ý nghĩa lịch sử của việc
hiểu bản chất sự kiện, hiện tượng lịch sử, thành lập Đảng.
giải thích được các nội dung kiến thức
- Giải thích được sự ra đời của Đảng
lịch sử quan hệ giữa sự kiện lịch sử
cộng sản Việt Nam là một tất
Mục tiêu của loại câu hỏi này là để kiểm
yếu lịch sử
tra cách Hs liên hệ, kết nối các dữ liệu, số
liệu, tên tuổi, địa điểm, các định nghĩa…
- Giải thích được vì sao nói chính
quyền Xô viết Nghệ- Tĩnh là chính
Các cụm từ để hỏi thường là: tại sao…, vì
quyền của dân, do dân và vì dân.
sao….

3. Hệ thống kiến thức phần lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến năm
3.1. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời
a. Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam (3/2/1930)
* Hoàn cảnh

- Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản chứng tỏ sự phát triển của phong trào cách
mạng
- Ba tổ chức cộng sản hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau
- Yêu cầu cấp bách của cách mạng Việt Nam là phải thành lập ngay một chính
Đảng thống nhất trong cả nước
- Quốc tế cộng sản uỷ nhiệm cho Nguyễn Ái Quốc triệu tập Hội nghị thống nhất
các tổ chức cộng sản ở Việt Nam
* Nội dung
- Hội nghị họp từ ngày 6 tháng 1 đến ngày 7 tháng 2 năm 1930 tại Hương Cảng
Trung Quốc.
6


- Hội nghị nhất trí : Thống nhất các tổ chức cộng sản thành lập 1 chính Đảng
duy nhất lấy tên là Đảng Cộng Sản Việt Nam
- Thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt của Đảng do
Nguyễn Ái Quốc dự thảo
- Nguyễn Ái Quốc ra lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng
- Ngày 24 tháng 2, Đông Dương cộng sản liên đoàn ra nhập Đảng Cộng Sản
Việt Nam
* Ý nghĩa : như một Đại hội thành lập Đảng: Chính Cương Vắn Tắt, Sách
Lược Vắn Tắt, Điều lệ tóm tắt được Đại hội thông qua là cương lĩnh đầu tiên
của Đảng
b. Luận cương chính trị (10/1930)
* Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng (10/1930)
- Đổi tên Đảng thành Đảng cộng sản Đông Dương
- Bầu ban chấp hành trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng bí thư
- Thông qua luận cương chính trị do Trần Phú khởi thảo
* Nội dung luận cương chính trị
- Nhiệm vụ: Cách mạng Việt Nam trải qua 2 giai đoạn : Cách mạng tư sản dân

quyền và Cách mangjxax hội chủ nghĩa.
- Lực lượng : Công nhân, nông dân do công nhân lãnh đạo
- Vai trò lãnh đạo của Đảng
- Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới
* Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng
- Với cách mạng Việt Nam:
+ Là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác Lênin, phong trào công nhân
và phong trào yêu nước
+ Là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử giai cấp công nhân và cách mạng Việt Nam.
Khẳng định giai cấp công nhân nước ta đã trưởng thành đủ sức lãnh đạo cách
mạng chấm dứt thời kì khủng hoảng trong đường lối lãnh đạo phong trào cách
mạng.
+ Là sự chuẩn bị đầu tiên có tính tất yếu quyết định cho những bước phát triển
nhảy vọt của cách mạng Việt Nam sau này
- Với thế giới : Là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới
3.2. Phong trào cách mạng trong những năm 1930-1935
7


a. Việt Nam trong thời kì khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933)
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) là cuộc khủng hoảng thừa, từ
các nước tư bản lan nhanh sang các nước thuộc địa.
- Kinh tế: Nền kinh tế Việt Nam, vốn đã phụ thuộc hoàn toàn kinh tế Pháp, nay
gánh thêm hậu quả nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933)
=> kinh tế suy sụp.
- Xã hội: Nhân dân lao động, trước tiên là công nhân và nông dân, chịu nhiều tai
hoạ nhất:
+ Số công nhân mất việc ngày càng tăng, số còn việc thì tiền lương giảm đáng
kể.
+ Nông dân tiếp tục bị bần cùng hoá, bị mất đất, chịu sưu thuế ngày càng tăng

+ Các tầng lớp khác cũng lâm vào tình cảnh điêu đứng.
- Chính trị: nhất là từ sau khởi nghĩa Yên Bái thất bại - đế quốc Pháp đẩy mạnh
chiến dịch đàn áp, khủng bổ hòng dập tắt phong trào cách mạng của quần
chúng.
- Tác động của khủng hoảng cùng với chính sách khủng bố trắng của đế quổc
Pháp càng nung nấu lòng căm thù, nâng cao tinh thần cách mạng của nhân dân
ta.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, kịp thời lãnh đạo giai cấp công nhân, nhân
dân lao động cả nước đứng lên đấu tranh chống đế quốc Pháp và phong kiến tay
sai, giành độc lập tự do.
b. Phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao Xô viết Nghệ - Tĩnh
* Phong trào trên toàn quốc:
- Phong trào đấu tranh của quần chúng do Đảng Cộng sản lãnh đạo bùng lên
mạnh mẽ khắp ba miền Bắc-Trung-Nam, nổi lên là phong trào của công nhân và
nông dân.

8


- Tiêu biểu là ngày 1-5-1930, dưới sự lãnh đạo của Đảng, công nhân và nông
dân cả nước đã tổ chức kỷ niệm ngày Quốc tế Lao động dưới nhiều hình thức để
biểu dương lực lượng, tỏ rõ sự đoàn kết với vô sản thế giới.
* Phong trào ở Nghệ- Tĩnh:
- Nghệ - Tĩnh là nơi phong trào phát triển mạnh mẽ nhất. Mở đầu là cuộc đấu
tranh nhân ngày Quốc tế lao động 1-5-1930.
- Phong trào phát triển lên bước mới là cuộc tổng bãi công của toàn thể công
nhân khu công nghiệp Vinh-Bên Thủy nhân ngày Quốc tế chống chiến tranh đế
quốc 1-8-1930.
- Từ sau 1-5 đến tháng 9-1930, ở nhiều vùng nông thôn thuộc hai tỉnh Nghệ An
và Hà Tĩnh nổ ra hàng loạt cuộc đấu tranh quy mô lớn của nông dân dưới hình

thức biểu tình có vũ trang tự vệ.
- Phong trào phát triển tới đỉnh cao trong tháng 9-1930. Phong trào quần chúng
tập hợp dưới khẩu hiệu chính trị kết hợp với khẩu hiệu kinh tế diễn ra dưới hình
thức đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang tự vệ, tiến công vào cơ
quan chính quyền địch ở địa phương.
- Ngày 12-9-1930, hai vạn nông dân ở Hưng Nguyên (Nghệ An) đã biểu tình
phản đối chính sách khủng bố của Pháp và tay sai.
- Trong suốt hai tháng 9 và 10-1930, nông dân ở Nghệ-Tĩnh đã vũ trang khởi
nghĩa, công nhân đã phối hợp với nông dân phản đối chính sách khủng bố của
địch. Hệ thống chính quyền đế quốc, phong kiến ở nhiều nơi tan rã.
- Để thay thế chính quyền cũ, dưới sự lãnh đạo của các chi bộ đảng, các Ban
Chấp hành nông hội đã đứng ra quản lí mọi mặt đời sống chính trị và xã hội ở
nông thôn. Đây là một hình thức chính quyền nhân dân theo kiểu Xô-viết.
- Chính quyền Xô viết ở các làng, xã đã thực hiện một số chính sách:
+ Kinh tế : chia lại ruộng đất công , giảm tô , xóa nợ , bãi bỏ thuế của đế quốc ,
phong kiến.
+ Xã hội: khuyến khích học chữ quốc ngữ , bài trừ mê tín dị đoan , giáo dục ý
thức chính trị cho nhân dân .
9


+ Quân sự : tổ chức các đội tự vệ vũ trang .
+ Chính trị :thực hiện quyền tự do dân chủ, các tổ chức quần chúng.
- Xô-viết Nghệ - Tĩnh diễn ra được 4-5 tháng thì bị đế quốc phong kiến tay sai
đàn áp. Từ giữa năm 1931 phong trào tạm thời lắng xuống.
- Ý nghĩa:
+ Tuy thất bại, nhưng Xô viết Nghệ - Tĩnh, đỉnh cao của phong trào cách mạng
1930-1931 là sự kiện trọng đại trong lịch sử cách mạng nước ta.
+ Lần đầu tiên, liên minh công - nông dược thiết lập để chống đế quốc, phong
kiến và đã giáng một đòn mạnh vào nền thống trị của đế quốc phong kiến.

+ Chứng tỏ sức mạnh của công nhân và nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, có khả năng đánh đổ chính quyền của thực dân phong kiến,
xây dựng xã hội mới.
- Đây là cuộc tổng diễn tập đầu tiên của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng
chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám.
3.3. Cuộc vận động dân chủ trong những năm 1936-1939
a. Tình hình thế giới và trong nước
* Tình hình thế giới có nhiều biến đổi:
- Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 làm cho mâu thuẫn trong xã hội trong
các nước tư bản thêm sâu sắc. Chế độ phát xít được thiết lập ở nhiều nước.
- Đại hội lần VII của Quốc tế Cộng sản (7/1935) đã xác định kẻ thù nguy hiểm
trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít. Đại hội chủ trương thành
lập Mặt trận Nhân dân các nước để tập hợp đông đảo các lực lượng dân chủ
chống phát xít, chống Chiến tranh.
- Ở Pháp, năm 1936 Mặt trận Nhân dân Pháp do Đảng Cộng sản làm nòng cốt
thắng cử vào nghị viện và lên cầm quyền. Chính phủ Mặt trận Nhân dân Pháp
đã thi hành một số chính sách dân chủ cho các nước thuộc địa.
* Tình hình trong nước:
10


- Một số tù chính trị được thả và nhanh chóng hoạt động trở lại.
- Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế đã tác động đến các giai cấp, tầng lớp.
Chính sách bóc lột, khủng bố của Pháp càng làm cuộc sống của nhân dân ta
thêm ngột ngạt. Yêu cầu cải thiện đời sống và thực hiện các quyền tự do dân
chủ được đặt ra.
b. Cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939
* Chủ trương của Đảng:
- Về kẻ thù: Đảng ta xác định kẻ thù chính của nhân dân là bọn phản động thuộc
địa Pháp cùng bè lũ tay sai không chịu thi hành chính sách của Mặt trận Nhân

dân Pháp.
- Về nhiệm vụ cách mạng. “Chống phát xít, chống Chiến tranh đế quốc, chống
bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hoà bình”.
- Thành lập Mặt trận Nhân dân phản đế Đông Dương (1936) (đến 3/1938 đổi tên
thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương) nhằm tập hợp lực lượng yêu nước.
- Hình thức và phương pháp đấu tranh: triệt để lợi dụng khả năng đấu tranh hợp
pháp, nửa hợp pháp, công khai, nửa công khai.
* Ý nghĩa lịch sử:
- Trình độ chính trị và công tác của cán bộ đảng viên được nâng cao, uy tín và
ảnh hưởng của Đảng lan rộng, thấm sâu trong quần chúng.
- Quần chúng được tập hợp đấu tranh; chủ nghĩa Mác - Lê-nin, chính sách của
Đảng, của Quốc tế Cộng sản được tuyên truyền và giáo dục sâu rộng.
- Tổ chức Đảng được củng cố và phát triển. Đảng ta được rèn luyện và trưởng
thành trong lãnh đạo đấu tranh.
- Đây là cuộc tổng diễn tập lần thứ hai của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của
Đảng chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám.
3.4. Việt Nam trong những năm 1939-1945
a. Tình hình thế giới và Đông Dương
* Tình hình thế giới
11


- Tháng 9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Tháng 6/1940, phát xít
Đức tiến vào nước Pháp, chính phủ Pháp nhanh chóng đầu hàng.
- Nhật đẩy mạnh xâm lược Trung Quốc và tiến sát Biên giới Việt - Trung.
* Tình hình Đông Dương
- Thực dân Pháp đứng trước hai nguy cơ: phong trào cách mạng của nhân dân
Đông Dương sớm muộn sẽ bùng nổ và phát xít Nhật lăm le hất cẳng chúng.
- Khi Nhật xâm lược Đông Dương (9/1940), Pháp từng bước đầu hàng và phải
kí Hiệp ước phòng thủ chung Đông Dương (23/7/1941).

- Pháp - Nhật cấu kết bóc lột nhân dân Đông Dương:
+ Pháp thi hành chính sách “kinh tế chỉ huy”, tăng các loại thuế.
+ Nhật thu mua cưỡng bức lúa gạo với giá rẻ mạt đã gây ra nạn đói cho 2 triệu
đồng bào ta.
b. Các cuộc nổi dậy đầu tiên
* Khởi nghĩa Bắc Sơn (27/9/1940)
- Khi Nhật đánh vào Lạng Sơn, quân Pháp thua chay đã rút qua châu Bắc Sơn,
Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân nổi dậy chặn đánh tàn quân Pháp, làm chủ
chính quyền cách mạng.
- Pháp, Nhật cấu kết với nhau đàn áp cách mạng.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương, nhân dân ta đã đấu tranh quyết liệt
chống khủng bố, duy trì lực lượng. Đội du kích Bắc Sơn được thành lập, năm
1941 phát triển thành Cứu quốc quân.
* Khởi nghĩa Nam Kì (23/11/1985)
- Lợi dụng Pháp thua trận ở châu u và yếu thế ở Đông Dương, bọn quân phiệt
Xiêm được Nhật xúi giục đã khiêu khích và gây xung đột khắp Biên giới Lào Cam-pu-chia. Để chống lại, thực dân Pháp đã bắt binh lính Việt Nam ra trận
chết thay cho chúng. Nhân dân Nam Kì bất bình, Đảng bộ Nam Kì chủ trương
khởi nghĩa.
12


- Trước ngày khởi nghĩa, một số cán bộ bị bắt do đó kế hoạch bại lộ. Pháp thiết
quân luật, giữ binh lính người Việt trong trại và tước hết khí giới.
- Đêm 22 rạng 23/11/1940, khởi nghĩa bùng nổ ở khắp các tỉnh Nam Kì. Nghĩa
quân triệt hạ một số đồn bốt giặc, phá đường giao thông, thành lập chính quyền
nhân dân và toà án cách mạng ở nhiều nơi. Lá cờ đỏ sao vàng lần đầu tiên xuất
hiện trong khởi nghĩa này.
- Kết quả: khởi nghĩa thất bại do kế hoạch bị bại lộ.
3.5. Cao trào cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
a. Mặt trận Việt Minh ra đời (19/5/1941)

* Hoàn cảnh lịch sử
- Hoàn cảnh thế giới: Tháng 6/1941, Đức tấn công Liên Xô, thế giới hình thành
hai trận tuyến: một bên là các lực lượng dân chủ, đứng đầu là Liên Xô; một bên
là khối phát xít Đức, Ý, Nhật. Cuộc đấu tranh của nhân dân ta là một bộ phận
trong cuộc đấu tranh của các lực lượng dân chủ.
- Hoàn cảnh Việt Nam:
+ Nhân dân ta rên xiết dưới hai tầng áp bức Pháp - Nhật; mâu thuẫn giữa toàn
thể dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp - Nhật sâu sắc.
+ Ngày 28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng.
Người đã triệu tập Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông
Dương lần thứ 8 tại Pắc Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến 19/5/1941.
- Ngày 19/5/1941, Mặt trận Việt Minh chính thức được thành lập, bao gồm các
tổ chức quần chúng có tên chung là Hội Cứu quốc nhằm “ Liên hiệp hết thảy
các giới đồng bào yêu nước, không phân biệt giàu nghèo, già trẻ, gái trai, không
phân biệt tôn giáo và xu hướng chính trị, đặng cùng nhau mưu cuộc dân tộc giải
phóng và sinh tồn”
* Công tác chuẩn bị lực lượng cách mạng sau khi Mặt trận Việt Minh ra
đời
- Về lực lượng chính trị:
13


+ Các đoàn thể cứu quốc được xây dựng khắp cả nước, nhất là ở Cao Bằng, Bắc
Cạn, Lạng Sơn dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Nguyễn Ái Quốc. Đến năm 1942,
khắp chín châu của Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc, trong đó có ba châu “hoàn
toàn”. Uỷ ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng và Uỷ ban Việt Minh liên tỉnh Cao •
Bắc - Lạng được thành lập, 19 ban xung phong “Nam tiến” ra đời.
+ Xây dựng lực lượng chính trị quần chúng: tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân
dân ở đô thị vào Mặt trận Việt Minh (học sinh, sinh viên, trí thức,...)
+ Báo chí của Đảng và Mặt trận Việt Minh góp phần thu hút đông đảo quần

chúng vào hàng ngũ cách mạng (Giải phóng, Cờ giải phóng, Chặt xiềng,..).
- Về lực lượng vũ trang:
+ Cứu quốc quân phát động Chiến tranh du kích, sau đó phân tán thành nhiều bộ
phận để chấn chỉnh lực lượng, tiến hành công tác vũ trang tuyên truyền, gây
dựng cơ sở chính trị trong quần chúng.
+ Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập (22/12/1944) đẩy
mạnh đấu tranh chính trị và quân sự. Cuối tháng 12/1944, đội liên tiếp đánh
thắng hai trận ở Phay Khắt và Nà Ngần (Cao Bằng).
+ Ở Thái Nguyên, đội Cứu quốc quân phát động Chiến tranh du kích. Chính
quyền nhân dân được thành lập xuống tận tỉnh lộ Thái Nguyên và Vĩnh Yên.
b. Cao trào kháng Nhật, cứu nước tiến tới tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945
* Nhật đảo chính Pháp (9/3/1945)
- Nguyên nhân:
+ Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, nước Pháp được giải
phóng. Ở Thái Bình Dương, Nhật khốn đốn trước sự tấn công của Anh, Mĩ.
+ Ở Đông Dương, Pháp ráo riết hoạt động, chờ đợi quân Đồng minh.
Trước tình hình đó, Nhật buộc phải đảo chính lật đổ Pháp để độc chiến Đông
Dương.
- Kết quả: Đêm 9/3/1945, Nhật nổ súng tấn công Pháp trên toàn cõi Đông
Dương. Pháp chống cự yếu ớt rồi đầu hàng.
14


* Tiến tới tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 - Chủ trương của Đảng:
+ Ngay khi Nhật đảo chính Pháp, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp hội
nghị mở rộng chỉ rõ kẻ thù cụ thể, duy nhất và trước mắt của nhân dân ta là phát
xít Nhật, ra chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” và phát
động cao trào “Kháng nhật cứu nước”.
+ Hội nghị quân sự Bắc Kỳ họp tại Hiệp Hoà (Bắc Giang) ngày 15/4/1945 quyết
định thống nhất các lực lượng vũ trang thành Việt Nam giải phóng quân, thành

lập Uỷ ban quân sự cách mạng Bắc Kỳ.
- Cao trào kháng Nhật cứu nước (từ tháng 3 đến đầu tháng 8/1945):
+ Phong trào đấu tranh vũ trang, khởi nghĩa từng phần phát triển mạnh ở nhiều
địa phương, đặc biệt là ở khu căn cứ Cao - Bắc - Lạng.
+ Ngày 4/6/1945, Khu giải phóng Việt Bắc được thành lập. 10 chính sách của
Mặt trận Việt Minh được thi hành nhằm đem lại quyền lợi cho nhân dân.
+ Phong trào “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói” diễn ra mạnh mẽ.
3.6. Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945 và sự thành lập nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa
a. Lệnh tổng khởi nghĩa được ban bố
- Hoàn cảnh lịch sử: Chiến tranh thế giới thứ hai đi vào giai đoạn cuối: phát xít
Đức đầu hàng (5/1945), quân phiệt Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện
(8/1945).
- Lệnh tổng khởi nghĩa:
+ Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc được thành lập, ra Quân lệnh số 1 kêu gọi toàn
dân nổi dậy.
+ Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào - Tuyên Quang (14 và
15/8/1945) quyết định Tổng khởi nghĩa trong toàn quốc, giành chính quyền
trước khi quân Đồng minh vào.
+ Đại hội Quốc dân được tiến hành ở Tân Trào (16/8/1945) thông qua quyết
định Tổng khởi nghĩa và 10 chính sách của Mặt trận Việt Minh; thành lập Uỷ
15


ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch (tức Chính phủ
lâm thời sau này)
b. Cách mạng tháng Tám năm 1945
- Chiều 16/8, đội quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy tấn công quân
Nhật ở thị xã Thái Nguyên, mở đường về Hà Nội.
- Từ ngày 14 đến 18/8/1945, nhiều xã, huyện thuộc một số tỉnh đã giành được

chính quyền, trong đó bốn tỉnh giành được chính quyền sớm nhất là: Bắc Giang,
Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam.
- Ở Hà Nội, không khí cách mạng sục sôi. Sáng 19/8/1945, đồng bào thủ đô kéo
về Quảng trường Nhà hát lớn dự cuộc mít tinh do Mặt trận Việt Minh tổ chức.
Sau cuộc mít tinh, đoàn người chia ra các ngả chiếm các công sở của chính
quyền bù nhìn. Khởi nghĩa thắng lợi hoàn toàn ở Hà Nội.
- Các địa phương khác cũng lần lượt giành được chính quyền: Huế (23/8), Sài
Gòn (25/8). Chỉ trong vòng 15 ngày, Tổng khởi nghĩa đã thành công trong cả
nước.
- Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên
ngôn Độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
c. Ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thành công
* Ý nghĩa lịch sử
- Đối với trong nước: phá tan hai tầng xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp và
phát xít Nhật, lật nhào ngai vàng phong kiến tồn tại ngọt ngàn năm. Việt Nam
hoàn toàn độc lập, nhân dân được hưởng tự do, làm chủ đất nước. Cách mạng
tháng Tám mở ra một kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc ta: kỉ nguyên độc lập
và tự do.
- Đối với thế giới: là thắng lợi đầu tiên trong thời đại mới của một dân tộc nhỏ
bé đã tự giải phóng khỏi ách thống trị của đế quốc thực dân, góp phần cổ vũ
phong trào giải phóng dân tộc các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh.
* Nguyên nhân thành công

16


- Dân tộc Việt Nam có truyền thống yêu nước sâu sắc, đã đấu tranh kiên cường,
bất khuất cho độc lập, tự do.
- Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Mặt trận Việt Minh.
- Đảng ta đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xây dựng được khối liên minh

công nông vững chắc, tập hợp rộng rãi quần chúng trong mặt trận thống nhất,
kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, đấu tranh du kích với khởi
nghĩa từng phần rồi tiến lên Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi hoàn toàn.
- Liên Xô và Đồng minh đánh bại chủ nghĩa phát xít.
4. Phương pháp bồi dưỡng học sinh yếu kém
4.1. Xác định kiến thức cơ bản cho học sinh
Để có bài dạy đạt hiệu quả cao, học sinh yếu kém có thể tiếp thu bài tốt, trước
khi tiến hành dạy học, giáo viên cần nghiên cứu nội dung toàn bài trong SGK,
xác định kiến thức cơ bản của bài, hiểu rõ nội dung mà tác giả mong muốn ở
học sinh về từng mặt giáo dục, giáo dưỡng, phát triển. Sau đó đi sâu vào từng
mục, tìm ra kiến thức cơ bản của mục đó, sự liên quan của kiến thức đó với kiến
thức cơ bản của toàn bài. Mỗi bài có từ hai đến ba mục nhưng không dàn đều về
mặt thời gian cũng như khối lượng kiến thức của từng phần mà phải xác định
phần nào lướt qua, phần nào làtrọng tâm thì dành nhiều thời gian hơn.
Việc xác định kiến thức cơ bản có ý nghĩa quan trọng. Nó giúp học sinh biết cần
phải học cái gì, phải nắm cái gì và hiểu cái gì. Trên nền tảng kiến thức cơ bản
GV xây dựng hệ thống bài tập thực hành cho học sinh yêu cầu học sinh làm bài
tập. Qua đó các em sẽ lĩnh hội được kiến thức cơ bản của bài học.
4.2. Giáo viên hướng dẫn học sinh học theo sơ đồ hệ thống hóa kiến thức, sơ
đồ tư duy, từ chìa khóa giúp học sinh dễ nhìn, dễ viết, rèn luyện cách xác định
chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic.
Cụ thể trong quá trình học, tùy vào nội dung và tính chất của từng bài
giảng, sau mỗi bài học, mỗi chương, mỗi giai đoạn; học sinh làm “ sơ đồ tư
duy” dựa trên nguyên lý từ “ cây” đến “ cành” đến “ nhánh”, từ ý lớn sang ý
nhỏ theo phương pháp “ diến dịch”: Luận điểm, luận cứ, luận chứng theo định
hướng của giáo viên.
17


Từ những kiến thức, sự kiện, vấn đề cơ bản của từng bài, từng chương,

từng phần trong sách giáo khoa hiện hành, thông qua “sơ đồ tư duy” các em sẽ
tự biết cách tổng hợp và xâu chuỗi kiến thức theo trình tự, trật tự kiến thức và lý
giải các mối quan hệ tác động biện chứng, nhân quả giữa các vấn đề, sự kiện.
Từ đó các em sẽ thấy các bài học sẽ trở nên ngắn gọn hơn, súc tích và dễ hiểu
hơn.
4.3. Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc kĩ yêu cầu của câu hỏi và tìm “ từ
khóa”, có thể lấy bút chì khoanh tròn “ từ khóa” đó để lựa chọn phương án trả
lời với những kiến thức nào? Đây là cách để học sinh giải quyết câu hỏi một
cách nhanh nhất và tránh bị lạc đề hay nhầm lẫn kiến thức.
4.4. Vận dụng công thức 5W và 1H: công thức 5W và 1H, không phải thuộc
lòng quá nhiều mà quan trọng là phải tư duy, hiểu rõ bản chất của từng mốc lịch
sử. Theo đó, thí sinh sẽ trả lời lần lượt: What - Sự kiện lịch sử gì đã diễn ra?,
When - Diễn ra khi nào?, Where - Diễn ra ở đâu?, Who - Gắn liền với nhân vật
lịch sử nào?, Why - Vì sao lại xảy ra?, How: Đánh giá, bình luận, liên hệ.
Theo phương pháp này, học sinh sẽ nắm được các nội dung trọng tâm trong
chương trình, nắm vững kiến thức cơ bản, ghi nhớ và hiểu những sự kiện cốt
yếu gắn với thời gian, địa danh, nhân vật lịch sử.
4.5. Giáo viên hướng dẫn học sinh tự làm các câu hỏi đây là một cách ôn kiến
thức và luyện kỹ năng nhuần nhuyễn, tập làm quen với nhiều dạng câu hỏi trắc
nghiệm khách quan và tự luận để giúp các em chuẩn bị tâm lý, tinh thần vững
vàng và tự tin khi làm bài.
Chương 2. Các dạng câu hỏi và phương pháp giải các câu hỏi trong luyện
thi học sinh yếu kém
1. Các dạng bài tập tự luận và phương pháp giải
1.1. Theo cấp độ thông hiểu
* Dạng bài trình bày với các câu hỏi tự luận ở dạng trình bày với các động từ
nêu, liệt kê, trình bày, kể tên, khái quát ….
* Khái niệm: Trình bày là tái hiện những vấn đề, những sự kiện, hiện tượng lịch
sử đúng như nó đã từng diễn ra.
18



Tức là ta trả lời câu hỏi sự kiện đó diễn ra như thế nào? Đây là loại bài phổ biến
nhất thường gặp sau các bài học và trong bài học lịch sử thường trình bày khái
quát hoặc là tóm tắt chứ không có điều kiện để trình bày chi tiết vì bản thân bài
sử trong sách giáo khoa được học đã là tóm tắt rồi. Còn hiện thực lịch sử nó rất
phong phú, đa dạng, đa chiều và chi tiết đến từng ngày giờ.
* Các dạng trình bày thường gặp.
Vì đây là loại bài phổ biến nên cũng có các dạng phong phú. Ví dụ trình bày về
các sự kiện lịch sử. Sự kiện đó có thể là một trận đánh, một cuộc cách mạng,
một cuộc cải cách hay một giai đoạn lịch sử hoặc trình bày một vấn đề lịch sử
nào đó.
Thông thường khi trình bày một sự kiện lịch sử, chúng ta trình bày những nội
dung sau:
- Trình bày hoàn cảnh lịch sử. Một nguyên tắc khi trình bày một sự kiện lịch
sử không thể tách rời hoàn cảnh lịch sử, vì hoàn cảnh lịch sử sẽ quyết định nội
dung của sự kiện. Sự kiện lịch sử không còn ý nghĩa nếu mà ta đặt ngoài bối
cảnh xuất hiện của nó.
Phần này ta trình bày những nét chính, những nét khái quát về tình hình trong
nước và tình hình thế giới tác động đến sự kiện đó.
- Trình bày diễn biến: phải tuân thủ nguyên tắc biên niên (tức là sự kiện nào có
trước thì nói trước, sự kiện nào có sau thì nói sau) vì mỗi chuỗi sự kiện bao giờ
cũng có mối liên quan, chặt chẽ với nhau. Ngoài ra ta còn đảm bảo tính hệ
thống và tính chính xác.
- Trình bày kết quả và ý nghĩa. Thường ta nêu ra những con số cụ thể hay
những nội dung chính của ý nghĩa. Và trong khi trình bày ý nghĩa, ta phải kết
hợp phân tích, đánh giá để thể hiện rõ lập trường của mình về vấn đề đó.
- Trình bày các thành tựu: Phần này ta trình bày những nét chính, những nét
khái quát về các thành tựu của quốc gia đó, thông thường gồm có 3 phần (kinh
tế, khoa học- kĩ thuật và đối ngoại)

- Trình bày nguyên nhân thành công: Phần này ta trình bày những nét chính,
những nét khái quát về tình hình trong nước và tình hình thế giới dẫn đến sự
thành công của một Sự kiện đó có thể là một trận đánh, một cuộc cách mạng,
19


một cuộc cải cách hay một giai đoạn lịch sử hoặc trình bày một vấn đề lịch sử
nào đó.
* Một số lưu ý khi làm bài tập dạng trình bày:
- Trình bày phải lựa chọn những sự kiện tiêu biểu, mức độ khái quát đến đâu thì
phải tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của đề và thời gian làm bài.
- Trình bày phải thể hiện quan điểm của mình ở mức độ nhất định. Vì thế khi
trình bày, thường kết hợp phân tích và đánh giá. Phần này quyết định độ sâu của
bài làm.
- Thực tế có một số đề dùng từ “trình bày, nêu, kể tên …”, có đề không nói từ
này nhưng thực chất vẫn là trình bày một vấn đề lịch sử.
Ví dụ: Trình bày điều kiện bùng nổ của phong trào cách mạng1930 – 1931.
Trả lời
Điều kiện bùng nổ của phong trào cách mạng1930 – 1931 là
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) là cuộc khủng hoảng thừa, từ
các nước tư bản lan nhanh sang các nước thuộc địa.
- Kinh tế: Nền kinh tế Việt Nam, vốn đã phụ thuộc hoàn toàn kinh tế Pháp, nay
gánh thêm hậu quả nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933)
=> kinh tế suy sụp.
- Xã hội: Nhân dân lao động, trước tiên là công nhân và nông dân, chịu nhiều tai
hoạ nhất:
+ Số công nhân mất việc ngày càng tăng, số còn việc thì tiền lương giảm đáng
kể.
+ Nông dân tiếp tục bị bần cùng hoá, bị mất đất, chịu sưu thuế ngày càng tăng
+ Các tầng lớp khác cũng lâm vào tình cảnh điêu đứng.

- Chính trị: nhất là từ sau khởi nghĩa Yên Bái thất bại - đế quốc Pháp đẩy mạnh
chiến dịch đàn áp, khủng bổ hòng dập tắt phong trào cách mạng của quần
chúng.
20


- Tác động của khủng hoảng cùng với chính sách khủng bố trắng của đế quổc
Pháp càng nung nấu lòng căm thù, nâng cao tinh thần cách mạng của nhân dân
ta.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, kịp thời lãnh đạo giai cấp công nhân, nhân
dân lao động cả nước đứng lên đấu tranh chống đế quốc Pháp và phong kiến tay
sai, giành độc lập tự do.
1.2. Theo cấp độ thông hiểu
* Dạng bài giải thích
- Giải thích là kiểu bài tập có nhiệm vụ trình bày, giảng giải, cắt nghĩa về nội
dung, lí do, quy luật, ý nghĩa của các hiện tượng, sự vật và lời nói của con
người. thường nêu câu hỏi “là cái gì”, “như thế nào”, “tại sao, “để làm gì?”.
v.v... Trả lời các câu hỏi ấy thì ta có các bài giải thích. Giải thích là cơ sở để hiểu
và đánh giá đúng sự thật.
- Những yêu cầu của bài giải thích:
+ Giải thích đúng yêu cầu của đề ra. Nghiên cứu kĩ để, xác định đúng đòi hỏi
của nó, chú ý đến những từ quan trọng, cách diễn đạt độc đáo, nội dung tinh
thần nhiều mặt của đề.
+ Bài giải thích phải chính xác, có sức thuyết phục và độ tin cậy cao.
Ví dụ. Vì sao nói chính quyền Xô viết Nghệ- Tĩnh là chính quyền của dân do
dân vì dân?
Trả lời
Chính quyền Xô viết Nghệ- Tĩnh là chính quyền của dân do dân vì dân, vì
- Trong các tháng 9 và 10 – 1930, trước khí thế cách mạng của quần chúng, bộ
máy chính quyền địch ở nhiều nơi tan rã. Các tổ chức Đảng ở địa phương đã kịp

thời lãnh đạo quần chúng thực hiện quyền làm chủ. Các Ban chấp hành nông
hội xã do các chi bộ Đảng lãnh đạo đứng ra quản lí mọi mặt đời sống chính trị
và xã hội ở nông thôn, làm nhiệm vụ của chính quyền nhân dân theo hình thức
Xô viết. Lần đầu tiên nhân dân ta thật sự nắm chính quyền ở một số huyện
thuộc hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.

21


- Chính quyền cách mạng đã kiên quyết trấn áp bọn phản cách mạng, bãi bỏ các
thứ thuế do đế quốc và phong kiến đặt ra, đồng thời thực hiện các quyền tự do
dân chủ cho nhân dân, chia lại ruộng đất công cho nông dân, bắt địa chủ giảm
tô, xóa nợ, khuyến khích nhân dân học chữ Quốc ngữ, bài trừ mê tín dị đoan và
các hủ tục v.v… Các tổ chức quần chúng, từ những hình thức thấp như phường,
ban, Hội tương tế, Hội thể dục
- Xô viết Nghệ -Tĩnh là mẫu hình chính quyền cách mạng đầu tiên ở Việt Nam,
một chính quyền nhà nước của dân, do dân, vì dân.
2. Các dạng bài tập trắc nghiệm và phương pháp giải
2.1. Cấp độ nhận biết
a. Dạng câu hỏi lựa chọn câu trả lời đúng: Dạng câu hỏi này thường yêu cầu
mức độ nhận biết. Trong 4 phương án gây nhiễu (A, B, C, D) sẽ có một phương
án đúng, còn lại đều sai, các em chỉ cần khoanh tròn câu trả lời đúng là có điểm.
Ví dụ : Những địa phương giành được chính quyền sớm nhất trong Tổng khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945 là
A. Hà Nội, Huế, Sài Gòn, Đà Nẵng.
B. Thái Nguyên, Yên Bái, Lào Cai, Sơn La.
C. Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam.
D. Cao Bằng, Hà Giang, Lạng Sơn, Tuyên Quang
b. Dạng câu hỏi hoàn thành câu (điền vào chỗ trống) : Trong câu đề dẫn của
câu hỏi sẽ thiếu một số cụm từ, 4 phương án (A, B, C, D) sẽ cho sẵn để thí sinh

chọn một phương án đúng
Ví dụ : Điền từ còn thiếu vào chôc trống “ Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem
tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững nền …………
ấy” ?
A. tự do và độc lập
B. dân chủ và hạnh phúc
C. cơm áo và hòa bình
22


D. dân chủ cộng hòa
2.2. Cấp độ thông hiểu
a. Dạng câu hỏi lựa chọn câu trả lời đúng nhất: Dạng câu hỏi này nhằm
phân hóa thí sinh (mức độ hiểu và vận dụng), đưa ra 4 phương án gây nhiễu (A,
B, C, D), trong đó nhiều phương án đúng, hoặc gần đúng nhưng chỉ có một
phương án đúng nhất, đầy đủ nhất, quan trọng nhất, quyết định nhất, hoặc cơ
bản nhất…
Nhiệm vụ của thí sinh phải lựa chọn được phương án đúng nhất. Thực tiễn cho
thấy, nhiều em bị nhầm lẫn, mất điểm ở dạng câu hỏi này.
Ví dụ : Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp
A. chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào nông dân và phong trào yêu nước.
B. chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
C. chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào tư sản dân tộc và phong trào yêu nước.
D. chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào tiểu tư sản và phong trào yêu nước.
b. Dạng câu hỏi đọc hiểu một đoạn tư liệu
Câu hỏi sẽ đưa ra đoạn tư liệu liên quan trực tiếp đến một sự kiện, hiện tượng
lịch sử quan trọng (có trong sách giáo khoa hoặc ngoài sách giáo khoa). Đoạn tư
liệu là căn cứ định hướng cho các em tư duy, suy luận để đưa ra quyết định lựa
Ví dụ: “Người Việt Nam ta giữ vững trong tim lời thề . Mười chín tháng Tám
chớ quên là ngày khởi nghĩa. Hạnh phúc sáng tô non sông Việt Nam”. Những

câu hát trên của nhạc sĩ Xuân Oanh nói về sự kiện nào?
A. Giải phóng thu đô.
B. Bác Hồ đọc Tuyên ngôn độc lập.
C. Chiến thắng Điện Biên Phủ trên không.
D. Tổng khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội thành công.

23


c. Dạng câu lựa chọn ý phủ định trong 4 phương án đã cho: Câu hỏi được
kiểm tra, đánh giá ở các mức độ khác nhau, yêu cầu các em không hiểu sai về
các sự kiện, hiện tượng lịch sử. Các cụm từ thường được sử dụng trong dạng
câu hỏi này là không đúng, ngoại trừ, không phải, không chính xác…
Ví dụ: Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng hành động của thực dân
Pháp sau khi phát xít Nhật vào Đông Dương?
A. Thực hiện chính sách Kinh tế chỉ huy.
B. Đầu hàng và chia sẻ quyền lợi cho Nhật.
C. Tăng cường bóc lột nhân dân Đông Dương.
D. Hợp tác cùng nhân dân Đông Dương chống Nhật.
D. Dạng câu hỏi kết nối đúng hoặc sắp xếp đúng trật tự (thứ tự) lôgic của
các sự kiện, hiện tượng lịch sử.
Ví dụ:
Sắp xếp các sự kiện theo trình tự thời gian:
1. Cao trào kháng Nhật cứu nước
2. Nhật xâm lược Đông Dương.
3. Mặt trận Việt Minh ra đời
4. Nhật đảo chính Pháp.
A. 2 – 3 – 4 - 1
B. 4 – 1 – 3 - 2
C. 1 – 3 – 2 - 4

D. 3 – 4 – 2 – 1

24


Chương 3. Hệ thống các bài tập tự giải
1. Bài tập trắc nghiệm
1.1. Cấp độ nhận biết
Câu 1. Tình hình kinh tế Việt Nam trong những năm 1929-1933 như thế nào?
A. Bước đầu phát triển.
B. Phát triển mạnh mẽ.
C. Khủng hoảng trầm trọng
D. Bước vào thời kỳ suy thoái.
Câu 2. Mặt trận được Đảng ta thành lập năm 1936 có tên gọi
A. mặt trận Dân chủ Đông Dương.
B. mặt trận Việt Nam Độc lập Đồng minh.
C. mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
D. mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.
Câu 3. Đến tháng 3/1938, để phù hợp với mục tiêu đấu tranh của cách mạng
Đông Dương, mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương đã được đổi
tên là
A. mặt trận Việt Minh.
B. mặt trận Liên Việt.
C. mặt trận Dân chủ Đông Dương.
D. mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
Câu 4. Mục tiêu đấu tranh của nhân dân Đông Dương trong những năm 19361939 là
A. bảo vệ hòa bình và an ninh thế giới.
B. tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít.
25



×