Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ LỚP 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI NGỌC LUẬN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TAM NÔNG,
TỈNH PHÚ THỌ THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ LỚP 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI NGỌC LUẬN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TAM NÔNG,
TỈNH PHÚ THỌ THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ LỚP 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Khánh Đức

HÀ NỘI - 2018



LỜI CẢM ƠN
Tự đáy lòng mình, tôi xin được chân thành cảm ơn sâu sắc tới các Thầy
cô giáo của Trường Đại học Giáo Dục, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã mang hết
tâm huyết của mình tận tình giảng dạy, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người thầy đáng kính
PGS.TS.Trần Khánh Đức – thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học – đã tận
tình chỉ bảo giúp đỡ, động viên, hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình
nghiên cứu, thực hiện luận văn.
Xin được cảm ơn các thầy giáo trong BGH trường THPT Tam Nông
cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo, các đồng chí cán bộ nhân viên nhà
trường, cảm ơn phụ huynh học sinh và các em học sinh đặc biệt là các em học
sinh khối 10 của trường đã nhiệt tình hợp tác giúp đỡ, cung cấp số liệu chính
xác, các tư liệu trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp không thể tránh khỏi
những hạn chế thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý
thầy cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 6 năm 2018
Tác giả

Bùi Ngọc Luận

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL:


Cán bộ quản lý

CĐ:

Cao đẳng

CNTT:

Công nghệ thông tin

CSVC:

Cơ sở vật chất

ĐH:

Đại học

DHDA:

Dạy học dự án

DN:

Dạy nghề

GD&ĐT:

Giáo dục và đào tạo


GD:

Giáo dục

GDHN – DN:

Giáo dục hướng nghiệp – dạy nghề

GDHN:

Giáo dục hướng nghiệp

GV:

Giáo viên

HĐGDNGLL:

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HS:

Học sinh

KHDH:

Kế hoạch dạy học

KT – NN:


Kĩ thuật – nghề nghiệp

NL:

Năng lực

NV:

Nhân viên

QL HĐGDHN:

Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp

QL:

Quản lý

THCS:

Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông

THPTQG:

Trung học phổ thông quốc gia


TTLĐ:

Thị trường lao động

UBND:

Ủy ban nhân dân

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ...................................................................................................... i
Danh mục các chữ viết tắt .............................................................................. ii
Mục lục ......................................................................................................... iii
Danh mục các bảng, biểu đồ ........................................................................ viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC DẠY HỌC
MÔN VẬT LÍ LỚP 10 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG................... 5
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................... 5
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới .................................................... 5
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ...................................................... 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................... 12
1.2.1. Quản lý ....................................................................................... 12
1.2.2. Giáo dục và Quản lý giáo dục ..................................................... 13
1.2.3. Giáo dục hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng nghiệp ......... 15
1.2.4. Dạy học ...................................................................................... 16
1.3. Mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, phƣơng pháp và hình thức giáo

dục hƣớng nghiệp cho học sinh ................................................................. 17
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục hướng nghiệp .......................................... 17
1.3.2. Những nguyên tắc giáo dục hướng nghiệp .................................. 18
1.3.3. Nội dung giáo dục hướng nghiệp ................................................ 20
1.3.4. Phương pháp giáo dục hướng nghiệp .......................................... 21
1.3.5. Các hình thức tổ chức giáo dục hướng nghiệp ............................ 23
1.3.6. Giáo dục hướng nghiệp thông qua việc dạy học các môn khoa
học ở trường THPT .............................................................................. 25
1.3.7. Ý nghĩa hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
THPT thông qua dạy học môn Vật lí lớp 10 ......................................... 30
iii


1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh
thông qua dạy học môn Vật lí lớp 10 ở các trƣờng THPT ...................... 31
1.4.1. Đề ra mục tiêu và xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh thông qua dạy học môn Vật lí lớp 10 ............................... 31
1.4.2. Tổ chức bộ máy thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh thông qua dạy học Vật lí lớp 10. ...................................... 34
1.4.3. Chỉ đạo triển khai các hoạt động giáo dục hướng nghiệp
thông qua dạy học môn Vật lí lớp 10 .................................................... 35
1.4.4. Giám sát và kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh thông qua dạy học môn Vật lí lớp 10 .......................... 35
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo dục hƣớng
nghiệp thông qua dạy học môn Vật lí lớp 10 ............................................ 36
1.5.1. Yếu tố khách quan ...................................................................... 36
1.5.2. Yếu tố chủ quan .......................................................................... 36
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................... 38
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN

VẬT LÍ LỚP 10 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TAM
NÔNG, HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ....................................... 39
2.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục THPT huyện
Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ........................................................................... 39
2.1.1. Đặc điểm tình hình – kinh tế xã hội, huyện Tam Nông, tỉnh
Phú Thọ ................................................................................................ 39
2.1.2. Khái quát về hệ thống GD huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ........ 41
2.2. Đặc điểm tình hình GD của trƣờng THPT Tam Nông huyện
Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ........................................................................... 42
2.3. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát .................................................... 45
2.3.1. Mục đích khảo sát thực trạng ...................................................... 45
2.3.2. Nội dung khảo sát thực trạng ...................................................... 45
iv


2.3.3. Đối tượng khảo sát...................................................................... 45
2.3.4. Địa bàn khảo sát ......................................................................... 45
2.3.5. Phương pháp khảo sát ................................................................. 46
2.3.6. Quy trình khảo sát....................................................................... 46
2.3.7. Đánh giá và xử lý kết quả khảo sát ............................................. 47
2.3.8. Thời gian thực hiện khảo sát ....................................................... 47
2.4. Thực trạng giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh thông qua dạy học
môn Vật lí lớp 10 ở trƣờng THPT Tam Nông huyện Tam Nông, tỉnh
Phú Thọ ....................................................................................................... 47
2.4.1. Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về
tầm quan trọng của hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
thông qua dạy học môn Vật lí lớp 10 .................................................... 47
2.4.2. Thực trạng về nội dung, hình thức cách thức tổ chức các
hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh thông qua dạy học
môn Vật lí lớp 10 ................................................................................. 52

2.5. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp cho học
sinh thông qua dạy học môn Vật lí lớp 10 ở trƣờng THPT Tam
Nông huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ...................................................... 55
2.5.1. Lập kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
thông qua dạy học môn Vật lí lớp 10 .................................................... 55
2.5.2. Chỉ đạo hướng dẫn triển khai hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh thông qua dạy học môn Vật lí lớp 10 .................... 56
2.5.3. Tổ chức và chỉ đạo xây dựng nội dung, chương trình giáo dục
hướng nghiệp thông qua việc dạy học môn Vật lí lớp 10 ...................... 59
2.5.4. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ của giáo viên Vật lí
trong thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp thông qua việc
dạy học môn Vật lí lớp 10 .................................................................... 60
2.5.5. Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh thông qua dạy học môn Vật lí lớp 10 ............................... 61
v


2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hƣớng
nghiệp cho học sinh thông qua dạy học môn Vật lí lớp 10 ở trƣờng
THPT Tam Nông huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ .................................. 62
2.6.1. Ưu điểm ...................................................................................... 62
2.6.2. Những mặt còn tồn tại ................................................................ 62
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................ 63
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................... 64
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC
MÔN VẬT LÍ LỚP 10 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TAM NÔNG, HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ ......................... 65
3.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nƣớc và Ngành GD&ĐT về
giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh phổ thông ........................................ 65

3.2. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ................................................... 65
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo chủ chương đường lối của Đảng ................ 65
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .............................................. 66
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ............................................. 66
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ................................................. 66
3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp cho
học sinh thông qua việc dạy học môn Vật lí lớp 10 tại trƣờng THPT
Tam Nông Tỉnh Phú Thọ ........................................................................... 67
3.3.1. Chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến CBQL, GV,
NV, phụ huynh và học sinh nâng cao nhận thức về tầm quan trọng
và lợi ích của việc giáo dục hướng nghiệp cho các em học sinh
thông qua dạy học môn Vật lí lớp 10 .................................................... 67
3.3.2. Lập kế hoạch dạy học Vật lí 10 lồng ghép nội dung giáo dục
hướng nghiệp và xây dựng một số kế hoạch dạy học tự chọn Vật lí
lớp 10 theo hình thức dạy học dự án nhằm giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh ......................................................................................... 68
vi


3.3.3. Tổ chức hội thảo, tập huấn bồi dưỡng năng lực thiết kế qui
trình quản lí, xây dựng kế hoạch, biên soạn nội dung giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh thông qua việc dạy học môn Vật lí lớp
10 cho đội ngũ CBQL và giáo viên Vật lí trường THPT Tam Nông ..... 71
3.3.4. Thực hiện xã hội hóa đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục
hướng nghiệp thông qua việc dạy học môn Vật lí lớp 10 ...................... 74
3.3.5. Chỉ đạo phối hợp chặt chẽ với các lực lượng trong và ngoài
nhà trường tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh thông qua
dạy học môn Vật lí lớp 10 .................................................................... 75
3.3.6. Xây dựng quy trình kiểm tra đánh giá chi tiết việc thực hiện

của giáo viên và học sinh đối với hoạt động giáo dục hướng nghiệp
thông qua việc dạy học môn Vật lí lớp 10 ............................................ 76
3.3.7. Tổ chức tốt công tác thi đua và khen thưởng có cơ chế động
viên khen thưởng đối với tổ chức cá nhân làm tốt công tác giáo dục
hướng nghiệp thông qua việc dạy học môn Vật lí lớp 10 ...................... 78
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ......... 79
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................... 79
3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm...................................... 80
3.4.3. Đối tượng và địa điểm khảo nghiệm ........................................... 80
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm .................................................................. 81
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................... 84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 91
PHỤ LỤC.................................................................................................... 96

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 1.1:

Mối liên quan giữa kiến thức Vật lí 10 và các ngành nghề .......... 28

Bảng 2.1:

Thống kê kết quả chất lượng giáo dục văn hóa của trường
THPT Tam Nông - huyện Tam Nông – tỉnh Phú Thọ ............... 44
Thống kê xếp loại hạnh kiểm của trường THPT Tam Nông
– huyện Tam Nông – tỉnh Phú Thọ ........................................... 44


Bảng 2.2:
Bảng 2.3:

Ý kiến của CBQL và giáo viên, nhân viên về tính cần thiết
của việc tăng cường giáo dục hướng nghiệp thông qua việc

Bảng 2.4:

dạy học môn Vật lí lớp 10 ........................................................ 48
Đánh giá vai trò của Hiệu trưởng trong công tác quản lý hoạt

Bảng 2.5:

động giáo dục hướng nghiệp thông qua dạy học Vật lí lớp 10 ......... 50
Mong muốn của HS khi học môn Vật lí .................................... 52

Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 2.8.

Tần suất được tiếp cận các hình thức GDHN ............................ 53
Hiểu biết và vận dụng DHDA của GV ...................................... 54
Đánh giá về thực trạng Quản lí xây dựng kế hoạch giáo dục

Bảng 2.9:

hướng nghiệp cho HS thông qua việc dạy học môn Vật lí lớp 10 .... 55
Thực trạng về quản lý chỉ đạo, hướng dẫn triển khai hoạt
động giáo dục hướng nghiệp thông qua việc dạy học môn

Vật lí lớp 10.............................................................................. 56

Bảng 2.10: Đánh giá về quản lý hoạt động xây dựng nội dung, chương
trình giáo dục hướng nghiệp thông qua việc dạy học môn
Vật lí lớp 10. ............................................................................. 59
Bảng 2.11: Thực trạng về tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ của giáo
viên Vật lí trong thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp
thông qua việc dạy học môn Vật lí lớp 10 ................................. 60
Bảng 2.12: Đánh giá về thực trạng về quản lí kiểm tra, đánh giá kết quả
giáo dục hướng nghiệp học sinh thông qua việc dạy học
môn Vật lí lớp 10 ...................................................................... 61
Bảng 3.1: Đánh giá sự cần thiết của các giải pháp đề xuất ........................ 81
Bảng 3.2: Đánh giá về tính khả thi của các giải pháp đề xuất .................... 82
Biểu đồ 3.1: Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ....................... 83

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đáp ứng mục tiêu giáo dục
theo tinh thần Nghị quyết số 29- NQ/TW “Đối với giáo dục phổ thông, tập
trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân,
phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm
2015. Bảo đảm học sinh trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và
chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng” [1].
Để đáp ứng những mục tiêu trên, giáo dục phải đổi mới quá trình dạy
và học với những thành tố của nó: nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học, cách thức kiểm tra, đánh giá…Sự đổi mới phải làm cho quá trình dạy

học vừa đảm bảo tính khoa học vừa đảm bảo phát huy tính tích cực, tự chủ,
sáng tạo của học sinh.
Giáo dục hướng nghiệp thông qua các môn học là một trong các hình
thức giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông. Đây là một việc hết sức khó
khăn nhưng rất quan trọng vì những tri thức ngành nghề khác nhau trong xã hội
chứa đựng trong các môn học. Giáo dục hướng nghiệp trong các môn học ở
trường phổ thông sẽ đạt được mục tiêu kép vừa nâng cao chất lượng dạy học
môn học vừa góp phần làm cho học sinh định hướng nghề nghiệp sau này.
Vật lí là môn khoa học thực nghiệm. Kiến thức môn Vật lí luôn gắn
liền với thực tế cuộc sống. Tuy nhiên, việc dạy và học ở nhiều trường THPT
còn chịu nhiều tác động nặng nề bởi mục tiêu thi cử, do đó vẫn chủ yếu là
truyền thụ kiến thức, kĩ năng làm bài kiểm tra, mang nặng tính lí thuyết, xa
rời thực tiễn người học đang sống, không khuyến khích tìm tòi, ít rèn luyện
cho học sinh cách học cách suy nghĩ độc lập, sáng tạo giải quyết vấn đề.
Nội dung kiến thức chương trình Vật lí lớp 10 trung học phổ thông, phần
kiến thức cơ học và nhiệt học tương đối hấp dẫn, gần gũi, gắn liền với cuộc sống
thường nhật, cũng như các công việc thuộc các ngành nghề khác nhau.
Thực tiễn cho thấy, hiện nay các trường THPT nói chung trường THPT
1


Tam Nông nói riêng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh thông qua
dạy học môn Vật lí còn nhiều hạn chế về mục tiêu, nội dung, chương trình,
phương pháp giáo dục, cách thức thực hiện… dẫn đến hoạt động giáo dục
hướng nghiệp chưa hiệu quả. Một trong các nguyên nhân là công tác quản lí
hoạt động này trong giai đoạn hiện nay chưa đi vào chiều sâu, chưa có những
giải pháp hữu hiệu cần có biện pháp để sớm khắc phục những hạn chế và đưa
ra giải pháp hiệu quả. Tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu, luận văn thạc sĩ
về quản lý giáo dục hướng nghiệp song chưa có công trình nào đi sâu nghiên
cứu vấn đề quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường

THPT thông qua dạy học môn Vật lí lớp 10.
Xuất phát từ những lí do trên, đề tài nghiên cứu được lựa chọn là: “Quản
lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THPT Tam Nông,
tỉnh Phú Thọ thông qua dạy học môn Vật lí lớp 10” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng công tác quản
lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THPT Tam Nông
thông qua dạy học môn Vật lí lớp 10, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động giáo dục hướng nghiệp của
nhà trường thông qua dạy học môn Vật lí lớp 10, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh khối lớp 10 trường
THPT thông qua việc dạy học môn Vật lí trong chương trình giáo dục THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh khối lớp 10
trường THPT thông qua việc dạy học môn Vật lí lớp 10.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Cần dựa trên cơ sở khoa học & thực tiễn nào để đề xuất các biện pháp
quản lý để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp
thông qua môn học Vật lí lớp 10 THPT ?
2


Cần có những biện pháp quản lý như thế nào để nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục hướng nghiệp thông qua dạy học môn Vật lí 10 ở trường
THPT Tam Nông huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ?
5. Giả thuyết nghiên cứu
Nêu đề xuất và từng bước triển khai các biện pháp quản lý hoạt động

giáo dục hướng nghiệp theo tiếp cận dựa trên mục tiêu - chức năng quản lý và
phù hợp với thực tiễn nhà trường thì sẽ nâng cao được chất lượng và hiệu quả
hoạt động giáo dục hướng nghiệp thông qua dạy học môn Vật lí 10 ở trường
THPT Tam Nông huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục hướng nghiệp và quản lý
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT
6.2. Nghiên cứu thực trạng công tác giáo dục hướng nghiệp và quản
lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp thông qua dạy học môn Vật lí lớp 10 ở
trường THPT Tam Nông, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
thông qua dạy học môn Vật lí lớp 10 ở trường THPT Tam Nông, huyện
Tam Nông, tỉnh Phú Thọ
7. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp và quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp thông qua môn học Vật lý 10 ở trường THPT Tam Nông tỉnh Phú Thọ.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập và đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nguồn tài liệu,
nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài gồm: Lý luận hoạt động giáo dục
hướng nghiệp thông qua dạy học các môn học; lý luận về quản lý giáo dục,
quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp thông qua dạy học các môn học
chính khóa; nghiên cứu về mục tiêu giáo dục học sinh THPT; nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến kết quả giáo dục và quản lý giáo dục hướng nghiệp
thông qua dạy học Vật lí
3


8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp quan sát sư phạm

Thu thập thông tin qua việc quan sát các hoạt động quản lý công tác
giáo dục hướng nghiệp của Ban giám hiệu, hoạt động dạy học của giáo viên
Vật lí và hoạt động học của học sinh trường THPT Tam Nông, huyện Tam
Nông, tỉnh Phú Thọ
* Phương pháp điều tra bằng phiếu
Xây dựng bảng hỏi, nghiên cứu về biện pháp giáo dục hướng nghiệp
của giáo viên Vật lí và thực trạng, nguyện vọng học tập của học sinh đối với
giáo dục hướng nghiệp thông qua môn Vật lí trường THPT Tam Nông;
* Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
8.3. Nhóm phương pháp khác
* Phương pháp xin ý kiến chuyên gia
Phỏng vấn cán bộ lãnh đạo, lãnh đạo phụ trách quản lý công tác giáo
dục hướng nghiệp ở trường THPT Tam Nông huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ
* Phương pháp thống kê toán học
9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương;
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh thông qua việc dạy học môn Vật lí lớp 10 ở trường THPT
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh thông qua dạy học Vật lí lớp 10 ở trường THPT Tam
Nông, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh thông qua dạy học Vật lí lớp 10 ở trường THPT Tam Nông, huyện
Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.

4


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC DẠY HỌC MÔN
VẬT LÍ LỚP 10 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
- Giáo dục hướng nghiệp và quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp đã
xuất hiện từ đầu thế kỉ XIX năm 1848, ở Pháp xuất bản cuốn “Hướng nghiệp
chọn nghề” [30, tr.18]. Nội dung cuốn sách đề cập tới vấn đề sự phát triển đa
dạng của nghề nghiệp do sự phát triển của nền sản xuất công nghiệp và việc phải
giúp đỡ thanh niên trong sự lựa chọn nghề nghiệp là một xu thế tất yếu. Khẳng
định sự cần thiết phải giúp đỡ thanh niên, học sinh trong việc lựa chọn nghề
nghiệp nhằm phát huy hiệu quả lực lượng lao động trẻ tuổi [30, tr.31].
- Ở Mĩ đầu thế kỉ XX giáo sư Frank Parsons đã viết cuốn sách “Chọn lựa
một nghề ” (Choosing a Vocation) vào năm 1909 bàn đến hướng nghiệp cho HS
dựa trên năng lực, năng khiếu, hứng thú, sở thích của từng cá nhân [54, tr.14].
Vào thập niên 70 của thế kỉ XIX Giáo sư xã hội học người mỹ John Holland
với lý thuyết “nhân cách nghề nghiệp và sở thích nghề nghiệp” đã nêu ra các
lĩnh vực nghề nghiệp ứng với mỗi nhóm sở thích dựa vào 6 loại tính cách là
(1. Thực tế, 2. Điều tra, 3. Nghệ sĩ, 4. Xã hội, 5. Dám nghĩ dám làm, 6. Tập
quán) từ đó giới thiệu phân nhóm tính cách năng lực, ngành nghề tương ứng
phù hợp mỗi người để cá nhân tự xác định cho bản thân lựa chọn thành công
nghề nghiệp phù hợp cho tương lai. Ngày nay, ở Mỹ, chương trình dạy tích
hợp ở bậc THPT (văn hóa, khoa học kĩ thuật, lao động), rất chú trọng các môn
tự chọn: máy tính, kĩ thuật điện, hải dương học, y học cơ sở, ngoại ngữ. Đây
là cơ sở làm tiền đề cho việc chọn nghề tương lai.
-TheoTổ chức giáo dục, Văn hóa và Khoa học của Liên hiệp quốc
(UNESCO): Chủ tịch Ủy ban quốc tế về giáo dục của UNESCO, Jacques

5



Delors khi phân tích những trụ cột của giáo dục toàn cầu đã viết: “Học để
biết, học để làm việc, học để chung sống với nhau học để khẳng định bản
thân”. Kết quả của giáo dục phải được thể hiện rõ ở thế hệ trẻ năng lực “sống
– làm việc – phát triển”. Tác giả đã nêu rõ vấn đề học nghề phổ thông cho học
sinh là một yêu cầu không thể thiếu được. Qua đó tác giả cũng đã nhấn mạnh:
học sinh sẽ có cơ hội phát triển năng lực toàn diện của bản thân tham gia thực
hiện các hoạt động nghề nghiệp song song với việc học để hỗ trợ cho việc vận
dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
- Ở Nhật Bản giáo dục kỹ thuật – nghề nghiệp ở Nhật Bản được hình
thành và phát triển sớm ngay trong quá trình cải cách giáo dục lần thứ nhất.
Từ năm 1895 Luật Quốc gia về GDNN đã được thông qua và đến năm 1899
các chương trình đào tạo nghề nghiệp ở các ngành nông nghiệp, nghề cá, lâm
nghiệp và công nghiệp đã được thực hiện ở bậc THCS [24, tr.771].
+ Đến năm 1951, để đáp ứng nhu cầu phát triển GDNN trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, Luật Thúc đẩy GDNN đã được ban hành làm cơ
sở pháp lý cho quá trình hiện đại hóa, chuẩn hóa (chương trình, thiết bị) cho
các loại hình giáo dục kỹ thuật – nghề nghiệp. Từ năm 1957, Nhật Bản đã có
chính sách tăng trợ cấp (10%) lương cơ bản cho GV dạy kỹ thuật và DN các
trường trung học bậc cao.
+ Từ năm 1958, các chương trình GDNN (môn công nghệ) bắt buộc
đã được đưa vào trường THCS, thực chất là các chương trình kết hợp giữa
giáo dục văn hóa phổ thông và đào tạo nghề phổ biến ở bậc THCS. Vào
những năm 50 đã có khoảng 45,2% HS Nhật Bản ở độ tuổi 15 ra trường
làm việc sau khi tốt nghiệp THCS (chỉ có khoảng 43% tiếp tục học lên
trung học bậc cao) [24, tr.771].
+ Đến nhưng năm 60, GDNN ở Nhật Bản chủ yếu phát triển trên nền
tảng giáo dục phổ cập 9 năm (sau THCS). Từ năm 1958 đã hình thành các
chương trình GDNN bậc Trung học mà chủ yếu là ở các trường trung học kỹ
thuật/trung học nghề. Khoảng 70% HS theo các khóa phổ thông để hướng vào

6


CĐ/ĐH và khoảng 26% theo hướng đào tạo nghề nghiệp ở bậc Trung học.
Trong thời kỳ này, để đáp ứng nhu cầu cao về nhân lực lao động kỹ thuật,
Chính phủ Nhật Bản đã có chính sách đầu tư tăng gấp đôi số trường học kỹ
thuật bậc cao (Technical High School) và thành lập loại hình trường CĐ công
nghệ (College of Technology) đào tạo trong 5 năm với đối tượng tuyển sinh là
HS tốt nghiệp THCS. Đây thực chất là một hình thức phân luồng và là một
loại hình liên thông trực tiếp giữa giáo dục THPT và GDNN, đồng thời, để
đáp ứng nhu cầu GV kỹ thuật/DN cho các trường phổ thông và nghề nghiệp,
Nhật Bản đã thành lập các trường CĐSPKT (3 năm). Các trường này có thể
gắn kết chặt chẽ với các khoa công nghệ ở các ĐH quốc gia. Hiện nay, việc
đào tạo mới GV cho lĩnh vực giáo dục KT – NN chủ yếu thực hiện ở các
trường CĐ công nghệ và các khoa SPKT ở các ĐH quốc gia, ĐH công. Việc
bồi dưỡng thường xuyên GV KT – NN được tổ chức chủ yếu ở các trung tâm
giáo dục kỹ thuật ở các vùng, địa phương [24, tr. 772].
+ Để đáp ứng nhu cầu đa dạng và thường xuyên thay đổi của các nhà
sử dụng lao động và tiến bộ KH – CN, các chương trình giáo dục công nghệ ở
trường phổ thông và chương trình đào tạo nghề nghiệp ở các trường kỹ thuật
cũng thường xuyên được hoàn thiện. Từ năm 1977, các chương trình giáo dục
KT – NN ở trường trung học được bổ sung các môn về cơ sở kỹ thuật – công
nghiệp còn các chương trình phổ thông được tăng cường các nội dung thực
hành, hoạt động thực tế. Vào cuối nhưng năm 80, các nội dung tích hợp về
công nghệ thông tin và máy tính cũng đã được chọn lọc để đưa vào chương
trình công nghệ ở trường THCS và các chương trình giáo dục ở các trường
trung học bậc cao (phổ thông hoặc kỹ thuật). Nội dung đào tạo KT – NN ở
các trường trung học kỹ thuật còn được cập nhập các lĩnh vực tiến bộ KH –
CN cơ điện tử; cơ điện tử ứng dụng dưới dạng các chủ đề tích hợp.
+ Các chương trình giáo dục KT - NN cũng do từng cơ sở đào tạo xây

dựng trên cơ sở khung chương trình quốc gia của Bộ Giáo dục quy định.
Chương trình chi tiết được thiết kế cho từng khóa đào tạo và được điều chỉnh
7


thường xuyên cho phù hợp với tiến bộ công nghệ và nhu cầu nhân lực thị
trường lao động [24, tr.772].
- Ở Philippine giảng dạy tích hợp các môn khoa học công nghệ vào
THPT, sau trung học cơ sở, nhánh giáo dục nghề nghiệp có 2 năm học nghề, 2
năm sau chọn nghề nhất định
- Ở Malaysia sau THCS học sinh được phân chia 3 hướng chính: Nhóm
giáo dục kĩ thuật công nghệ cơ khí dân dụng; nhóm giáo dục phổ thông dạy
các môn văn hóa; nhóm giáo dục nghề nghiệp giảng dạy lí thuyết, thực hành
nghề cơ khí, ô tô, hàn, điện, điện tử...
- Lịch sử GDHN và QL HĐGDHN trên thế giới đã có sự phát triển
đáng kể đáng kể trong việc xây dựng được hệ thống lý thuyết và các chiến
lược phát triển GDHN và QL GDHN hơn 100 năm qua, bao gồm: Frank
Parsons, với cách tiếp cận “yếu tố nhân cách”; John Holland với lý thuyết
“nhân cách nghề nghiệp và sở thích nghề nghiệp”; Allan Walker với quan
điểm “trong quá trình QL HĐGDHN ở trường học, cần chú ý đến mục tiêu
phát triển kỹ năng hướng nghiệp và thích ứng nghề của HS”; Eli Ginzberg và
Donald Super với quan điểm “tiếp cận phát triển” và “tự hiểu mình”, cần QL
tốt tiến trình phát triển nghề nghiệp của mọi cá nhân từ khi còn nhỏ cho đến
lớn; E.A Klimov, V.N. Supkin, V.P Gribanov, V.A Kruchetxki với hướng tiếp
cận chủ yếu tập trung vào “QL hứng thú nghề nghiệp, động cơ chọn nghề, các
giá trị về nghề mà HS quan tâm”. Gần đây, GDHN đã được luật pháp quy
định cụ thể ở cộng hòa Pháp. Năm 2010, Châu Âu nhấn mạnh đến việc QL tốt
hệ thống GDHN và dạy nghề thông qua đáp ứng nhu cầu của cá nhân và
TTLĐ, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác này, đảm bảo chất lượng GDHN cấp
quốc gia, cải thiện xã hội hóa công tác này.

1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Đối với lĩnh vực hướng nghiệp dạy nghề phổ thông thể hiện ngay trong
quan điểm giáo dục của Đảng ta, Bác Hồ đã sớm chỉ ra: “Nhà trường xã hội
chủ nghĩa là nhà trường: Học đi đôi với lao động; lý luận đi đôi với thực
8


hành; cần cù đi đôi với tiết kiệm” (Bài Bác Hồ nói chuyện với học sinh và
giáo viên trường phổ thông cấp 3 Chu Văn An, ngày 31/12/1958)
Công tác hướng nghiệp được chính thức đưa vào trường phổ thông từ
19/3/1981 theo quyết định số 126/CP của Chính phủ về công tác hướng
nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lí trung học cơ sở, trung
học phổ thông tốt nghiệp ra trường [32]. Trong quyết định này đã nêu rõ được
vị trí, vai trò, nhiệm vụ công tác hướng nghiệp, xác định được nhiệm vụ cụ
thể của chính quyền các cấp, các ngành kinh tế, văn hóa, du lịch từ trung
ương đến địa phương có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi trực tiếp
giúp đỡ các trường phổ thông trong việc đào tạo, sử dụng hợp lí và tiếp tục
bồi dưỡng học sinh phổ thông sau khi tốt nghiệp. Ban hành kèm Quyết định
126/CP của Chính phủ là Thông tư 31-TT của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định nêu trên [6]. Trong nội dung
của thông tư đã hướng dẫn cụ thể nêu rõ được mục đích, hình thức và nhiệm
vụ hướng nghiệp cho học sinh trong nhà trường phổ thông, đã xác định rõ
trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân trong nhà trường, toàn bộ giáo
viên, nhân viên nhà trường đều phải có trách nhiệm trong công tác GDHN.
Vấn đề hướng nghiệp cho học sinh trong nhà trường phổ thông không phải là
vấn đề mới. Đây là quan tâm đến tương lai của thế hệ trẻ nên rất cần được
toàn xã hội chăm lo giúp đỡ, đặc biệt là các nhà quản lí giáo dục, các bậc cha
mẹ học sinh và chính quyền các cấp, các ban ngành, đoàn thể từ trung ương
đến địa phương.
Mục tiêu của GDHN ở THPT: trong chương trình giáo dục cấp THPT được

ban hành theo quyết định số 16/2006/QĐ – BGD&ĐT của bộ GD&ĐT ngày
5/5/2006 [13], sau khi tham gia hoạt động GDHN ở THPT, HS cần đạt được:
- Về kiến thức:
1. Học sinh hiểu được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc chọn lựa
nghề nghiệp làm sao phù hợp với bản thân trong tương lai;
2. Biết được thông tin cơ bản về việc phát triển kinh tế - xã hội của địa
9


phương, đất nước và khu vực; về thế giới nghề nghiệp, thị trường lao động, hệ
thống giáo dục nghề nghiệp (trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề), CĐ, ĐH
ở địa phương và cả nước.
- Về kĩ năng:
1. Bản thân người học biết tự đánh giá năng lực của mình và những
điều kiện của gia đình trong việc định hướng chọn nghề trong tương lai;
2. Hoc sinh biết tìm hiểu những thông tin các ngành nghề và thông tin
về các cơ sở đào tạo nghề phù hợp cho mình;
3. Định hướng và lựa chọn được nghề nghiệp tương lai.
- Về thái độ:
1. Chủ động và tự tin trong việc chọn nghề phù hợp;
2. Có hứng thú và khuynh hướng chọn nghề đúng đắn. Nội dung
GDHN ở THPT: Theo Bộ GD&ĐT [13], trong nhà trường THPT, nội dung
hoạt động GDHN được tập trung ở 24 chủ đề và phân theo 3 khối.
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp là môn học liên quan đến nhiều môn
học khác, đòi hỏi một lượng kiến thức rất rộng và mang tính thời sự trong xã
hội” và theo Chỉ thị số 33/2003/CT-BGD&ĐT ngày 23.7.2003 của Bộ
GD&ĐT (gọi tắt Chỉ thị 33 của Bộ GD&ĐT) quy định hoạt động giáo dục
hướng nghiệp, có nhiệm vụ: “Giáo dục thái độ lao động và ý thức đúng đắn
với nghề nghiệp; cho học sinh làm quen với một số nghề phổ biến trong xã
hội và các nghề truyền thống của địa phương; tìm hiểu năng khiếu, khuynh

hướng nghề nghiệp của từng học sinh để khuyến khích, hướng dẫn và bồi
dưỡng khả năng nghề nghiệp thích hợp nhất; động viên học sinh đi vào những
nghề, những nơi đang cần” [8, tr. 2].
Tác giả Trần Khánh Đức đã đề cập đến việc dạy nghề ban đầu cho học
sinh phổ thông trung học kỹ thuật Việt Nam và xác định: Nội dung, hình thức
phương pháp dạy nghề ban đầu cho học sinh lớp 10,11 trường phổ thông trung
học kỹ thuật theo nhóm nghề xây dựng, các phương pháp và hình thức dạy sản
xuất trong các trường dạy nghề xây dựng được sử dụng phù hợp với mục đích,
nhiệm vụ và nội dung ở trường phổ thông trung học kỹ thuật ở nước ta.
10


Các công trình trên cho thấy rằng, các nhà nghiên cứu giáo dục Việt
Nam rất quan tâm đến công tác hướng nghiệp, lao động sản xuất, và dạy kỹ
thuật nghề nghiệp cho học sinh phổ thông. Nhưng các công trình nghiên cứu
kể trên phần lớn tập trung vào việc đổi mới tư tưởng, quan điểm và một số
mặt về nội dung, chương trình, tổ chức quản lý hoạt động dạy học nghề cho
học sinh phổ thông trong điều kiện nền kinh tế - xã hội ở các nước phát triển
cao hơn nước ta. Cũng như nhiều nước trên thế giới, vấn đề chất lượng dạy
nghề đang là mối quan tâm lo ngại hiện nay của nền giáo dục phổ thông nước
ta. Thực tiễn công tác GDHN - DN hiện nay phát triển còn chậm và chưa đáp
ứng yêu cầu trong thời kỳ mới. Kết quả và chất lượng dạy học nghề phổ thông
hàng năm chưa phản ánh đúng trình độ học lực của học sinh vì việc đánh giá
chỉ mới dựa trên tỷ lệ khá giỏi của kỳ thi nghề, chưa đánh giá đầy đủ các mặt
như: phẩm chất xã hội - nghề nghiệp của học sinh, khả năng thích ứng thị
trường lao động, các chỉ số về sức khỏe tâm lý. Mặc dù hiện nay đã có một số
chương trình nghề phổ thông xây dựng theo hướng chuẩn quốc gia nhưng bên
cạnh đó lại chưa có tiêu chí đánh giá thống nhất về chất lượng, chưa ban hành
tiêu chuẩn đối với giáo viên dạy, cơ sở vật chất thiết bị… GDNN.
Theo giáo sư Phạm Minh Hạc, trong tác phẩm “Giáo dục Việt Nam

trước ngưỡng cửa thế kỉ 21” tác giả đã phân tích GD&ĐT Việt Nam và xây
dựng phương hướng đổi mới giáo dục từ việc xây dựng một nền giáo dục kỹ
thuật, đó là nền giáo dục được chỉ đạo bằng tư tưởng phục vụ phát triển công
nghệ. Giáo sư đã khẳng định con người trong công cuộc đổi mới là ưu tiên
đến việc giáo dục nghề nghiệp, đây cũng là quan điểm của giáo dục hướng
nghiệp hiện nay và trong tương lai [27, tr.14].
Tác giả Nguyễn Tất Dong, Nguyễn Văn Hộ, Phạm Huy Thụ trong đề
án “Hướng nghiệp và sử dụng hợp lí HS ra trường” đã đề cập đến việc hình
thành các luận chứng cho hệ thông giáo dục hướng nghiệp trong điều kiện
phát triển KT - XH của đất nước và đề xuất một số hình thức phối hợp giữa
cơ sở giáo dục với các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sản xuất trong việc hướng
nghiệp-dạy nghề cho người học [19, tr.9].
11


Tác giả Nguyễn Văn Lê và nhóm công tác đã nghiên cứu vấn đề:
“Hướng Nghiệp – nền tảng để phát triển nguồn nhân lực đi vào công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước Việt Nam”. Đề tài đã tìm hiểu thực trạng tiềm
năng nghề nghiệp người học, đặt ra phương hướng, nhiệm vụ cho giáo dục
nói chung, giáo dục hướng nghiệp nói riêng nhằm phát triển tiềm năng nghề
nghiệp cho người học [36, tr.16].
Tác giả Phạm Đăng Khoa (2014), “Mô hình tư vấn HN suốt đời tại
Cộng hòa Pháp và hướng ứng dụng vào Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục (số
345), tr. 54-55.
Đối với công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp được nhiều tác giả
nghiên cứu trong các công trình luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục như:
Năm 2007 tác giả Nguyễn Văn Toàn viết đề tài “Biện pháp quản lý
giáo dục hướng nghiệp của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông theo
hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ xã ở huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai”.
Tác giả Ngô Tuấn Tăng “Biện pháp quản lý giáo dục nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông cho HS
trung học tại trung tâm kĩ thuật tổng hợp tỉnh Thái Nguyên” năm 2009.
Tác giả Nguyễn Thị Thu “Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại
trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang” năm 2010.
Tuy nhiên, chưa có công trình, luận văn đi sâu nghiên cứu quản lý hoạt
động giáo duc hướng nghiệp thông qua dạy học môn Vật lý 10 ở trường THPT.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm, là một phạm trù
tồn tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội,
mọi quốc gia và ở mọi thời đại. Quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt quan
trọng của con người. Quản lý chứa đựng nội dung rộng lớn, đa dạng phức tạp
và luôn vận động, biến đổi, phát triển. Từ đó nhận thức về quản lý, khái niệm
quản lý có nhiều cách tiếp cận và có nhiều quan niệm khác nhau.
12


Theo chuyên gia tư vấn quản lý người Mỹ Fredrick Winslow Taylor
(1856-1915) thì: "Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và
rẻ nhất" [24, tr.393].
Theo nhà lý thuyết tổ chức, giáo sư quản lý kinh doanh tại Đại học
California người Mỹ Harold Koontz, Cyri O' Donnell thì "Quản lý là một hoạt
động thiết yếu bảo đảm sự hoạt động nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt được
các mục tiêu của tổ chức" [25, tr. 4].
Ở Việt Nam tác giả Trần Kiểm: "Quản lí một hệ thống xã hội là tác
động có mục đích đến tập thể người – thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ
vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến" [44, tr. 5].
Như vậy, mỗi quan niệm nhấn mạnh mặt này hay mặt khác của quản lý
nhưng nội hàm của các khái niệm đều có điểm chung đó là:

- Hoạt động quản lý được tiến hành trong một số tổ chức hay một nhóm
xã hội.
- Hoạt động quản lý có tính hướng đích nghĩa là những tác động để
nhằm hướng đến một mục tiêu cụ thể do tổ chức đề ra.
- Hoạt động quản lý là phối hợp những tác động nỗ lực của toàn thể các
cá nhân trong tổ chức nhằm thực hiện mục tiêu đề ra của tổ chức.
Thông qua những phân tích ở trên chúng tôi nhận thức được rằng:
quản lý là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật
của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu cụ thể
của tổ chức đã đề ra.
1.2.2. Giáo dục và Quản lý giáo dục
Khái niệm Giáo dục
Theo Từ điển Giáo dục học (Nhà xuất bản Từ điển bách khoa, 2001)
thuật ngữ Giáo dục được định nghĩa là “Hoạt động hướng tới con người thông
qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ những tri thức và
kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức
13


cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất,
nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham gia
lao động sản xuất và đời sống xã hội. Đây là một hoạt động dặc trưng và tất
yếu của xã hội loài người, là điều kiện không thể thiếu được để duy trì và phát
triển con người và xã hội. Giáo dục là một bộ phận của quá trình tái sản xuất
mở rộng sức lao động xã hội, mà con người được giáo dục là nhân tố quan
trọng nhất, vừa là động cơ, vừa là mục đích của phát triển xã hội”.
Khái niệm về Quản lí Giáo dục
Giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm
cung cấp cho con người những hành trang về đạo đức, tri thức, sức khỏe, để
tham gia đời sống xã hội, tham gia vào lao động sản xuất, bằng cách tổ chức

truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người. Để
đạt được mục đích trên thì giáo dục phải có tổ chức, quản lý giáo dục.
MI.Kondanop cho rằng "Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ
chức. cán bộ kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu nhằm đảm bảo vận hành bình
thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục phát triển và mở
rộng hệ thống cả về mặt chất lượng lẫn số lượng" [39, tr.7].
Theo giáo sư Phạm Minh Hạc nguyên Bộ trưởng Bộ Giáo dục thì "Quản
lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ
thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối nguyên lý của
Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường XHCN điểm hội tụ là quá trình dạy
học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến bộ
trạng thái về chất" [26, tr.12].
Căn cứ vào các ý kiến trên ta có thể quan niệm về quản lý giáo dục như
sau: Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có hướng đích của chủ thể quản lý
trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch đến đối
tượng quản lý ở các cơ sở giáo dục khác nhau trong toàn bộ hệ thống giáo
dục, nhằm phát triển quy mô cả về số lượng để đạt tới mục tiêu giáo dục.

14


1.2.3. Giáo dục hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng nghiệp
Giáo dục hướng nghiệp
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì khái niệm về giáo dục hướng
nghiệp trên phương diện giáo dục học là "Giáo dục hướng nghiệp là một hệ
thống các biện pháp giáo dục nhằm chuẩn bị cho học sinh sớm có ý thức chọn
ngành nghề vừa phù hợp với sự phân công lao động xã hội, vừa phù hợp với
nguyện vọng cá nhân " [42, tr. 13].
Trong các nhà trường THPT, hoạt động giáo dục hướng nghiệp là một
hệ thống các tác động của các lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường đóng

vai trò chủ đạo, nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ tìm hiểu về nghề
nghiệp, thị trường lao động và đánh giá năng lực bản thân, giúp học sinh lựa
chọn nghề nghiệp hoặc lựa chọn trường học, ngành học phù hợp với năng lực
cá nhân và yêu cầu của xã hội để quyết định sẽ đi vào lao động sản xuất hoặc
học tập tiếp lên theo những định hướng nghề nghiệp nhất định, đem lại lợi ích
cho mỗi cá nhân, gia đình và xã hội. Như vậy, giáo dục hướng nghiệp là một
trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục, được coi như là công
việc của toàn thể giáo viên, tập thể nhà trường nhằm mục đích giáo dục học
sinh trong việc chọn nghề, giúp các em chuẩn bị tâm thế và những điều kiện
cần thiết lựa chọn nghề nghiệp tương lai trên cơ sở phân tích khoa học về
năng lực, sở thích, ước mơ của bản thân và nhu cầu nhân lực của các ngành
trong xã hội.
Căn cứ vào các phân tích trên có thể kết luận: Giáo dục hướng nghiệp
là một hệ thống tác động sư phạm đến sự phát triển kiến thức, kĩ năng và thái
độ thông qua một chương trình hoạch định sẵn và sẽ giúp người học có quyết
định về sự lựa chọn trong trường học và ngành học sau khi tốt nghiệp, giúp
học sinh làm việc hiệu quả hơn. Vì vậy, khi xem xét giáo dục hướng nghiệp
với tư cách là một trong những nội dung của hoạt động giáo dục trong các
trường THPT, thông qua hoạt động giáo dục hướng nghiệp người học lĩnh hội

15


×