Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng đạo đức, kiến thức, kĩ năng cho đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp tại trường mầm non Đống Đa – thành phố Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ PHƢƠNG ĐÔNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
ĐẠO ĐỨC, KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CHO ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI TRƢỜNG
MẦM NON ĐỐNG ĐA – THÀNH PHỐ VĨNH YÊN –
TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ PHƢƠNG ĐÔNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
ĐẠO ĐỨC, KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CHO ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI TRƢỜNG
MẦM NON ĐỐNG ĐA – THÀNH PHỐ VĨNH YÊN –
TỈNH VĨNH PHÚC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 814 01 14.

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hƣơng

HÀ NỘI – 2018


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin trân thành cảm ơn tới các thầy
giáo, cô giáo của trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận
tình giúp đỡ tác giả trong học tập, nhất là trong quá trình tiến hành làm đề tài
khoa học này.
Xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị
Hương – người đã hướng dẫn giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian
nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo dục Đào tạo TP Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các
em học sinh trườngtrường Mầm Non Đống Đa, TP Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc,
đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết để viết đề
tài nghiên cứu của mình, tham gia phỏng vấn trong suốt quá trình tác giả thực
hiện luận văn.
Xin được gửi lời biết ơn đến gia đình, bạn bè đã ln quan tâm, tạo mọi
điều kiện trong suốt quá trình tác giả học tập và nghiên cứu luận văn.
Mặc dù bản thân đã cố gắng nhiều nhưng thời gian nghiên cứu có hạn
nên đề tài khơng thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong các thầy cô giáo và các bạn
đồng nghiệp thông cảm giúp đỡ, góp ý và đưa ra những chỉ dẫn quý báu để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 5 tháng 06 năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Thị Phƣơng Đông


i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

STT

Nội dung

1

BDGVMN

Bồi dưỡng giáo viên mầm non

2

BDTX

Bồi dưỡng thường xuyên

3

CSGD

Chăm sóc giáo dục

4


CSND-GD

Chăm sóc ni dưỡng – giáo dục

5

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

6

CNN

Chu n nghề nghiệp

2

CSVC

Cơ sở vật chất

8

CNN GVMN

Chu n nghề nghiệp giáo viên mầm non

9


CN

Công nghiệp

10

ĐHSP

Đại học sư phạm

11

GVMN

Giáo viên mầm non

12

GD

Giáo dục

13

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

14


QLGD

Quản lý giáo dục

15

QL

Quản lý

16

HĐND

Hội đồng nhân dân

17

TDTT

Thể dục thể thao

18

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

ii



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...............................................................................vii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
ĐẠO ĐỨC, KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CHO GIÁO VIÊN MẦM NON THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP .................................................................................. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 6
1.2. Các khái niệm cơ bản .................................................................................... 12
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục ....................................................................... 12
1.2.2. Quản lý trường học .................................................................................... 16
1.2.3. Bồi dưỡng giáo viên ................................................................................... 18
1.2.4. Chu n nghề nghiệp GVMN ....................................................................... 21
1.3. Một số vấn đề lý luận cơ bản về bồi dưỡng đạo đức, kiến thức, kĩ năng cho
giáo viên mầm non theo chu n nghề nghiệp ........................................................ 22
1.3.1. Vai trò nhiệm vụ và các yêu cầu đối với giáo viên mầm non ..................... 22
1.3.2. Đổi mới giáo dục mầm non và những yêu cầu đặt ra với giáo viên mầm non
trong giai đoạn hiện nay ....................................................................................... 26
1.3.3. Khái quát về Chu n nghề nghiệp GVMN1.3.3.1. Mục đích ban hành
chu n ................................................................................................................... 27
1.3.4. Quá trình bồi dưỡng đạo đức, kiến thức, kĩ năng cho đội ngũ giáo viên mầm
non theo chu n nghề nghiêp ................................................................................ 30
1.4. Quản lý bồi dưỡng đạo đức, kiến thức, kĩ năng cho đội ngũ GV theo chu n
nghề nghiệp ......................................................................................................... 33
1.4.1. Nội dung quản lý bồi dưỡng đạo đức, kiến thức, kĩ năng cho đội ngũ giáo
viên mầm non theo chu n nghề nghiệp ................................................................ 33
1.4.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên....... 35


iii


Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG ĐẠO
ĐỨC, KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI TRƢỜNG MN ĐỐNG ĐA –
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC .......................................... 38
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và GD&ĐT của thành phố
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................................... 38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 38
2.1.2. Khái quát tình hình Kinh tế - Xã hội .......................................................... 39
2.1.3. Khái quát về giáo dục mầm non thành phố Vĩnh Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc 41
2.2. Khảo sát vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 44
2.2.1. Phương pháp khảo sát ................................................................................ 44
2.2.3. Đối tượng khảo sát ..................................................................................... 45
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non Trường MN Đống Đa - Thành phố
Vĩnh Yên ............................................................................................................. 46
2.3.1. Về số lượng đội ngũ ................................................................................... 46
2.3.2. Về cơ cấu GV ............................................................................................ 46
2.3.3. Tổng hợp kết quả đánh giá GV theo chu n nghề nghiệp ........................... 48
2.4. Thực trạng bồi dưỡng đạo đức, kiến thức, kĩ năng cho đội ngũ gv ở Trường
MN Đống Đa - Thành Phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc theo chu n nghề nghiệp 49
2.4.1. Mục đích bồi dưỡng ................................................................................... 49
2.4.2. Nội dung bồi dưỡng GV MN tại Trường MN Đống Đa - thành phố Vĩnh
Yên - tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................................................... 50
2.4.3. Phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng ........................................... 52
2.4.4. Đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng đạo đức, kiến thức và kỹ năng cho
giáo viên .............................................................................................................. 54
2.5. Thực trạng Quản lý BD đạo đức, kiến thức, kĩ năng cho đội ngũ GV theo
chu n nghề nghiệp ở trường MN Đống Đa - thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc

.............................................................................................................................. 55

iv


2.5.1. Nhận thức của CBQL, GV về hoạt động bồi dưỡng .................................. 55
2.5.2. Quản lý và triển khai kế hoạch bồi dưỡng GV ........................................... 56
2.5.3. Thực trạng chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đạo đức, kiến
thức, kĩ năng cho GV theo chu n nghề nghiệp .................................................... 57
2.5.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng đạo đức, kiến thức, kĩ năng
cho đội ngũ GV theo chu n nghề nghiệp ........................................................... 59
2.5.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng đạo đức, kiến thức,
kĩ năng cho đội ngũ GVMN theo chu n nghề nghiệp .......................................... 59
Chƣơng 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG ĐẠO ĐỨC,
KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TẠI TRƢỜNG MN
ĐỐNG ĐA - THÀNH PHỐ VĨNH YÊN – TỈNH VĨNH PHÚC THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ................................................................................ 65
3.1. Một số nguyên tắc để đề xuất các biện pháp ................................................. 65
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................... 65
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................................. 65
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ................................................................ 66
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ............................................................. 66
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đạo đức, kiến thức, kĩ năng
cho đội ngũ GV Trường MN Đống Đa - thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc theo
Chu n nghề nghiệp .............................................................................................. 67
3.2.1. Lập kế hoạch quản lý bồi dưỡng đạo đức, kiến thức, kĩ năng cho đội ngũ
giáo viên mầm non theo chu n nghề nghiệp theo hướng dựa vào tình hình thực tế
của trường ............................................................................................................ 67
3.2.2. Đổi mới chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đạo đức, kiến thức,
kĩ năng cho đội ngũ giáo viên mầm non theo chu n nghề nghiệp ...................... 72

3.2.4. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng bồi dưỡng đạo đức, kiến
thức, kĩ năng cho đội giáo viên theo chu n nghề nghiệp ..................................... 78
3.2.4. Tổ chức tốt việc đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non hằng năm theo chu n

v


nghề nghiệp ......................................................................................................... 83
3.2.5. Các biện pháp hỗ trợ khác .......................................................................... 89
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý đề xuất .......................................... 95
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất .... 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 102
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 104

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Cấu trúc sơ lược của bộ chu n nghề nghiệp giáo viên tại Úc ................ 9
Bảng 1.2: Các yêu cầu của Chu n nghề nghiệp GVMN ...................................... 29
Bảng 1.3: Các tiêu chu n xếp loại CNN GVMN ................................................. 29
Bảng 2.1 : Tuổi đời đội ngũ GV năm học 2016 - 2017 ........................................ 46
Bảng 2.2: Tuổi nghề đội ngũ GV năm học 2016 - 2017 ...................................... 46
Bảng 2.3: Chất lượng GV trường MN Đống Đa về lĩnh vực kiến thức ............... 47
Bảng 2.4: Kết quả đánh giá thực trạng kỹ năng sư phạm của đội ngũ giáo viên
CBQL .................................................................................................................. 48
Bảng 2.5 : Kết quả đánh giá GV theo CNN ......................................................... 49
Bảng 2.6: Nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ GVMN trường Đống Đa .................. 49
Bảng 2.7 : Đánh giá nhận thức về các mục tiêu của hoạt động BD GVMN ........ 50

Bảng 2.8: Nhu cầu về hình thức bồi dưỡng GVMN ............................................ 53
Bảng 2.9: Mức độ phù hợp về thời gian bồi dưỡng GVMN ................................ 54
Bảng 2.10: Đánh giá kết quả bồi dưỡng theo chu n nghề nghiệp năm 2016
- 2017 .................................................................................................................. 55
Bảng 2.11: Nhận thức của CBQL, GV về hoạt động bồi dưỡng .......................... 56
Bảng 2.12: Nhận thức của CBQL, GV về mức độ kiểm tra ................................ 59
Bảng 3.1: Kết quả thăm dị về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ... 96

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh này, đất nước đòi hỏi chất lượng và khả năng thay đổi
vai trò và chức năng của giáo viên. Giáo dục đã bị chiếm đóng nặng nề bởi
đảng, nhà nước và toàn thể cộng đồng trong những năm gần đây. Giáo dục
được coi là một chính sách quốc gia của quốc gia, bản gốc một trăm năm.
Nghị quyết số .. 2 VIII thời hạn để được hướng dẫn rõ ràng về định hướng của
màn hình và cơng tác đào tạo của Đảng ta, "Giáo dục là quốc sách hàng đầu,
sự phát triển của giáo dục là nền tảng, nguồn nhân lực chất lượng cao, là động
lực chính đằng sau sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại do các yếu tố của sự
phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và phát triển bền vững." Giáo dục
đóng một vai trị quan trọng trong sự phát triển và thịnh vượng của đất nước.
Do đó, đầu tư vào con người để phát triển kinh tế xã hội là một vấn đề
quan trọng và quan trọng ở tất cả các quốc gia. Việt Nam không phải là xu
hướng chung. Giáo viên là sức mạnh trực tiếp xác định chất lượng giáo dục.
"Giáo viên xác định chất lượng giáo dục được tôn trọng bởi xã hội, giáo viên
phải tốt và tài năng," Nghị quyết Hội nghị VIII nói. Hệ thống giáo dục quốc
dân giáo dục mầm non (GDMN) là cấp độ đầu tiên, mầm non cịn được gọi là
thời kỳ hồng kim của cuộc sống. Với sự phát triển đặc biệt của trẻ mẫu giáo,

vai trị của ECCE khơng phải là ở tất cả khi cả hai nhiệm vụ được thực hiện:
điều dưỡng và giáo dục. Đạo Luật Giáo Dục khẳng định: Đây là một mức rất
quan trọng của giáo dục, đó là cơ sở cho trẻ em suy nghĩ, học tập và phát
triển, và đó là cơ sở cho một sự chu n bị nhân loại mới. Giả định cơ bản là trẻ
em có quyền truy cập vào trường tiểu học.
GDMN: giúp trẻ phát triển về thể chất, trí tuệ, th m mỹ, hình thành các
yếu tố đầu tiên của nhân cách, đó là chu n bị tốt cho trẻ em để có được một
lớp học đầu tiên dần dần chu n hóa hệ thống mầm non. Phát triển ECEC ở trẻ

1


em dưới năm tuổi là chất lượng phù hợp với mọi xã hội và thể chế. Thách
thức đối với giáo viên là để đáp ứng yêu cầu nâng cấp năng lực chuyên môn,
sau khi ông gặp peruskoulutustandardit, chẳng hạn như giáo viên, đặc điểm
chính trị, đạo đức và lối sống (bao gồm nhận thức về tư tưởng chính trị, tuân thủ
pháp luật, chính sách nhà nước, chi nhánh quy định, quy chế trường .. .); mức độ
kiến thức (cơ bản, nền tảng kiến thức chung về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội
gắn liền với giáo dục mầm non, kiến thức mầm non chăm sóc sức khỏe, kiến
Bốn đặc sản); tiêu chu n của ngành giáo dục (bao gồm cả kế hoạch chăm sóc trẻ
em, kỹ năng liên quan đến việc tổ chức chăm sóc trẻ, kỹ năng trong việc thực
hiện tổ chức và hoạt động, quản lý lớp học, kỹ năng giao tiếp với trẻ em, với cha
mẹ, vv Cùng với ECE với thành phố tỉnh Vĩnh Phucin Viên Yên trường mầm
non, Đống Đa - Vườn, Thị xã Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc
Sự tiến bộ đáng kể đã được thực hiện trong những năm gần đây, đặc
biệt là trong việc xây dựng, phát triển và quản lý nhóm giáo viên. đổi mới
kinh tế, nguồn nhân lực, nhu cầu ngày càng tăng, các yêu cầu hiện tại cho đào
tạo và phát huy giáo viên tại trường trong thời gian sắp tới Non Đống Đa,
Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phucin đã từng bước đáp ứng nhu cầu CNN
cho hiệu quả trong quá trình đảm bảo chất lượng và đào tạo.

Một số tác giả đã nghiên cứu giảng dạy về đạo đức, kiến thức và kỹ năng
cho giáo viên phù hợp với tiêu chu n để đáp ứng yêu cầu CNN và giới thiệu
các biện pháp và lý thuyết cơ bản. Tổ chức và cung cấp một cái nhìn tổng thể
và toàn diện của các nhà lãnh đạo. Tuy nhiên, đơn đăng ký có hiệu lực tại mỗi
trường, tùy theo thông số kỹ thuật của từng địa điểm, từng trường. Về mặt lý
thuyết và thực tế, các nhà nghiên cứu tin rằng các nhà nghiên cứu nên chọn
câu trả lời cho các vấn đề mà sự lãnh đạo của giáo dục giáo viên sẽ dẫn đến
CNN bền vững một cách bền vững. với chủ đề: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng
đạo đức, kiến thức, kĩ năng cho đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề
nghiệp tại trường mầm non Đống Đa – thành phố Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc”.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên các hoạt động nghiên cứu và quản lý lý thuyết và thực dụng về
giáo dục đạo đức, kiến thức và kỹ năng của Chăm sóc Đống Đa tại tỉnh Vĩnh
Phúc Vĩnh Yên đã đưa ra một số giải pháp. Kiến thức, kỹ năng của ký túc xá
ở Đống Đa theo tiêu chu n CNN - Thành phố Vĩnh Yên - CNN Vĩnh Phúc.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, chủ đề sẽ tập trung vào các
nhiệm vụ sau:
- Khám phá và làm rõ một số câu hỏi lý thuyết về giáo dục đạo đức, kiến thức
và kỹ năng để khuyến khích giáo viên gặp gỡ với CNN.
- Xác định và đánh giá thông tin, kiến thức và kỹ năng về thuốc trong ký túc
xá Đống Đa theo tiêu chu n CNN - Thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc theo
tiêu chu n chun mơn; Tình trạng đào tạo quản lý theo các tiêu chu n
chuyên môn và phân tích ngun nhân của tình hình.
- Đề xuất một số biện pháp xử lý tinh thần, kiến thức và kỹ năng của giáo
viên trường mầm non Đống Đa - thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc theo trình

độ chuyên mơn của mình.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: Đề tài triển khai nghiên cứu tại trường mầm non
Đống Đa - thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
- Đối tượng khảo sát Chuyên viên Phòng GD&ĐT thành phố Vĩnh Yên
trách cấp học, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, GV của trường mầm non Đống
Đa - thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Các nhà nghiên cứu: Giáo dục, kiến thức và kỹ năng đạo đức cho nhóm
GVMN phù hợp với các tiêu chu n áp dụng.
- Đối tượng nghiên cứu: Đào tạo ma túy, kiến thức và kỹ năng Trường mầm
non Đống Đa - Vĩnh Yên - Nhóm giáo viên Vĩnh Phúc gặp gỡ CNN.

3


6. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được điều này, chúng tơi đã trình bày các chủ đề sau:
Trước khi cần cải cách đào tạo và yêu cầu đặc biệt của CNN đối với giáo
viên, thường là trường mầm non Đống Đa - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc. Cần thực
hiện các biện pháp quản lý nào để nâng cao hiệu quả giáo dục, kiến thức và
kỹ năng đạo đức trong giáo viên trường mầm non Đống Đa - Vĩnh Yên - Vĩnh
Phúc cho một cuộc họp CNN?
7. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ nhân viên làm việc tại Đống Đa - Thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
đã được phát triển để đáp ứng các yêu cầu thực tế. Tuy nhiên, vẫn cịn một số
thiếu sót trong kinh doanh liên quan đến các yêu cầu của tiêu chu n chuyên
môn. Việc tổ chức đào tạo và khuyến khích đào tạo giáo dục khơng phù hợp,
nhưng mang tính khoa học nên hiệu quả khơng cao. Nếu bạn nghiên cứu một
cách có hệ thống từ một nền tảng lý thuyết đến nghiên cứu thực tế về sự lãnh

đạo của giáo dục đạo đức, kiến thức và kỹ năng, trường mầm non Đống Đa Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc gợi ý. Chúng tôi đề nghị việc quản lý các hoạt động
giáo dục của giáo viên là phù hợp và thúc đ y chất lượng của CNN.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Tổng hợp và phân tích lý thuyết giáo dục mầm non, khuyến khích và quản
lý các hoạt động khuyến mại của người dân Việt Nam, như thời đại CNN hiện
tại và là mục tiêu thỏa mãn, cung cấp cơ sở khoa học để quản trị hiệu quả
CNN của Bộ.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng cho việc quản lý giáo dục, kiến thức
và kỹ năng đạo đức tại trường mầm non Đống Đa - Vĩnh Yên - Nhóm giáo
viên tỉnh Vĩnh Phúc. giáo viên mầm non địa phương.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu

4


9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt là trong
việc quản lý các hoạt động chuyên môn. phân tích, phân loại, xác định các
khái niệm cơ bản; tổng hợp, hệ thống hố và tổng qt hóa lý thuyết cho việc
nghiên cứu các vấn đề về quản lý nói chung; Đọc sách, xem nghiên cứu liên
quan để tạo chủ đề.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: sử dụng các phiếu điều tra bảng hỏi với chuyên
viên Phòng GD&ĐT thành phố Vĩnh Yên trách cấp học, Hiệu trưởng, Phó
hiệu trưởng, GV của trường mầm non Đống Đa - thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh
Phúc Nội dung điều tra bảng hỏi tập trung vào những vấn đề trọng tâm của đề
tài, đó là đánh giá thực trạng đội ngũ GV, hoạt động bồi dưỡng và các biện
pháp quản lý đã thực hiện nhằm giúp GV đáp ứng yêu cầu của CNN.

- Phỏng vấn sâu lấy ý kiến của CBQL, lãnh đạo, chuyên viên GDMN
phòng GD&ĐT về các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN.
- Phương pháp quan sát: Dự giờ, thăm lớp.
9.3. Phương pháp bổ trợ Thống kê toán học:
Từ kết quả khảo sát, thống kê các số liệu nắm tình hình thực tế.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chưng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động bồi dưỡng đạo đức, kiến thức và
kỹ năng cho đội ngũ GVMN theo chu n nghề nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động hoạt động bồi dưỡng đạo đức,
kiến thức và kỹ năng cho đội ngũ GVMN tại trường mầm non Đống Đa thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc theo chu n nghề nghiệp
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động hoạt động bồi dưỡng đạo đức,
kiến thức và kỹ năng cho đội ngũ GVMN tại trường mầm non Đống Đa thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc theo chu n nghề nghiệp

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG ĐẠO
ĐỨC, KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CHO GIÁO VIÊN MẦM NON THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Bước sang thế kỷ XXI, khoa học - công nghệ phát triển nhanh chóng từ các
thành tựu của cuộc cách mạng kỹ thuật số, bao trùm và tham gia vào mọi hoạt
động sinh hoạt, lao động, sản xuất đã tạo nên cuộc cách mạng Công nghệ thứ 4.
CMCN thứ 4 mang lại khả năng kết nối hàng tỷ người trên web, cải thiện
đáng kể hiệu quả kinh doanh và tổ chức, giúp tái tạo MTTN bằng cách QL tài
sản tốt hơn. [1] Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học cơng nghệ vào mọi ngành
nghề đã đưa ra địi hỏi người lao động có kiến thức chun mơn cao và được

đào tạo chuyên sâu toàn diện. Để đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng đào
tạo của người lao động, ngành giáo dục, vốn là nền tảng phát triển nguồn
nhân lực, cần tập trung vào mục tiêu nâng cao trình độ năng lực của người lao
động sau khi được đào tạo, đáp ứng được yêu cầu làm việc và có khả năng
phát triển năng lực bản thân, đóng góp vào sự phát triển của xã hội. Năng lực
của các lực lượng giáo dục, trong đó lực lượng chủ chốt, trực tiếp thực hiện
hoạt động dạy là đội ngũ giáo viên có vai trị quyết định chất lượng và hiệu
quả giáo dục; ngược lại, chất lượng và hiệu quả giáo dục sẽ quyết định năng
lực đội ngũ nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội. Như vậy đội ngũ GV là
thành tố quan trọng nhất, đóng vai trị chủ thể mang tính quyết định đến sự
phát triển của nền giáo dục quốc dân, trong đó bao gồm các nhà trường phổ
thơng nói chung và trường mầm non nói riêng.
Vai trò của giáo viên với tư cách là nhân tố quyết định CLGD đã được
biết đến từ lâu trên CS tổng kết thực tiễn cũng như nghiên cứu KHGD. Năm
2007, McKinsey & Company công ty tư vấn quản lý quốc tế hàng đầu với

6


109 trụ sở văn phòng tại 60 quốc gia trên tồn thế giới, đã cơng bố báo cáo
phân tích những vấn đề còn tồn tại của giáo dục Anh cũng như đưa ra những
khuyến nghị về các giải pháp nâng cao chất lượng. Theo McKinsey, có 3 việc
mà các trường cần thực hiện: tuyển GV giỏi nhất, chọn ra những người giỏi
nhất trong số GV, và “can thiệp” khi SV bắt đầu có dấu hiệu “xuống dốc” và
tụt lại. Nếu những ý tưởng này được thực hiện một cách nghiêm túc, nền giáo
dục sẽ thay đổi một cách cơ bản [2] Trong 3 cơng việc nhà trường cần thực
hiện, có đến 2 điều về giáo viên. Nhà trường cần bắt đầu với việc tuyển các
giáo viên tốt nhất, chất lượng của hệ thống giáo dục không thể vượt quá CL
của GV đang giảng dạy trong hệ thống. Các hệ thống giáo dục hoạt động tốt
nhất thường cố gắng thu hút những người giỏi nhất, và nhiều quốc gia chưa thực

hiện được điều này. Có được những con người tốt vẫn chưa đủ, cần có chính
sách khích lệ để giáo viên tham gia các lớp đào tạo và tạo điều kiện cho giáo
viên thích nghi và hồ hợp với hệ thống giáo dục. Một điều đáng ngạc nhiên là
mức lương không phải điều kiện để tuyển dụng và giữ chân vác giáo viên giỏi.
Các nước mà GV có mức lương cao nhất như Đức, Tây Ban Nha và Thụy Sĩ
hiện nay khơng nằm trong số tốp các nước có nền GD tốt nhất. Thực tế, GV giỏi
thường có mức lương khơng cao hơn trung bình. McKinsey đã đưa ra kết luận
rằng để có được đội ngũ giáo viên giỏi phụ thuộc vào cách lựa chọn và đào tạo
họ; việc giảng dạy có thể trở thành một nghề được nhiều sinh viên giỏi lựa chọn
mà khơng cần phải có mức lương cao; với các chính sách đúng đắn các hệ thống
giáo dục có thể nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên [2].
Là nền giáo dục hàng đầu các nước châu Á, Singapo đã xây dựng và
phát triển hệ thống toàn diện bao gồm từ việc tuyển chọn, đào tạo, đãi ngộ và
phát triển các giáo viên cũng như các nhà lãnh đạo trường học từ các năm
1980.[3] Bên cạnh việc tuyển chọn và đào tạo một cách thống nhất đội ngũ
giáo viên từ 1/3 số học sinh thuộc nhóm dẫn đầu về thành tích học tập sau khi
tốt nghiệp trung học phổ thông, Singapop thực hiện chế độ đãi ngộ xứng đáng

7


và các chính sách giáo dục hợp lý, linh hoạt và thực hiện điều chỉnh nếu cần
thiết. Mỗi năm, các giáo viên được hưởng 100 giờ dành cho phát triển nghề
nghiệp. Điều này được thực hiện theo nhiều cách khác nhau. Hoạt động bồi
dưỡng giáo viên tại Singapore được thực hiện theo nhiều hình thức phong
phú: tăng cường hợp tác, tham gia các hội thảo và các khóa học; giới thiệu
những người có khả năng làm việc tốt; nghỉ phép để học tập nâng cao trình
độ; nghiên cứu và cơng bố các cơng trình; học tập hợp tác; nghiên cứu và
quan sát, tìm tịi; chia sẻ thực tiễn kinh nghiệm; trở thành thành viên của các
ban, các tổ chức, các nhóm cơng việc liên quan đến giáo dục [5]

Nhật Bản là một nước có nền KT phát triển và đội ngũ tri thức đông
đảo nhất thế giới. Nền GD từ thời kỳ Minh Trị Thiên Hoàng đến nay đã thể
hiện rõ đặc trưng cơ bản và thực sự nhất quán về mục tiêu, CSGD. Điều đầu
tiên góp phần làm nên những người giáo viên tận tậm với nghề là tinh thần và
kỷ luật làm việc của người Nhật. Kèm theo đó là các chế độ chính sách quan
tâm chú trọng đến ngành giáo dục của đất nước này. Nhật Bản thực hiện các
chế độ ưu đãi về lương bổng, phụ cấp, tiền thưởng, miễn các khoản đóng góp
nghĩa vụ cho giáo viên, đảm giáo viên có thể chuyên tâm vào công việc mà
không phải lo lắng quá nhiều về cuộc sống. Ngồi ra, chính phủ Nhật cịn tổ
chức được cho giáo viên rất nhiều các chương trình đào tạo và chế độ trợ cấp
khác ngoài lương. Theo kết quả khảo sát của Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế OECD, mỗi giáo viên phổ thông Nhật làm việc trung bình 52 giờ mỗi
tuần, họ được hưởng chế độ nghỉ theo người đi làm doanh nghiệp, khơng có
các kỳ nghỉ dài hàng tháng như các nước phương Tây. Có nghĩa là dù khơng
có lớp nhưng giáo viên vẫn buộc phải đến trường tham gia các hoạt động
khác. Việc BD và đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý GD là
nhiệm vụ bắt buộc đối với người LĐSP. Tùy theo thực tế của nhà trường và
đặc điểm yêu cầu nguyện vọng của ĐNGV, cán bộ quản lý giáo dục đề ra các
phương thức bồi dưỡng phù hợp trong các khoảng thời gian nhất định, theo
các yêu cầu bồi dưỡng chung của ngành GD.

8


Để thực hiện thống nhất nội dung đào tạo hướng tới đáp ứng các yêu
cầu quan trọng của giáo dục, các quốc gia tiên tiến trên thế giới rất quan tâm
về chu n nghề nghiệp GV. Chu n nghề nghiệp giáo viên được xây dụng và
phát triển dựa trên cơ sở thực hiện các hoạt động nghề nghiệp đặc thù, sự gắn
kết mật thiết giữa những hiểu biết, khả năng thực hiện hoạt động chun mơn,
nghiệp vụ, q trình phát triển cá nhân và giá trị nghề nghiệp [6]

Tiêu chu n nghề nghiệp giáo viên là nội dung mà các trường sư phạm
phải tập trung đào tạo để đảm bảo trình độ năng lực của giáo viên đáp ứng
được các yêu cầu làm việc. Bộ chu n cung cấp cơ sở cho mọi giáo viên tự
đánh giá về năng lực của bản thân, giúp định hướng phát triển nghề nghiệp,
nâng cao năng lực thực hành nghề, đóng góp cho sự chuyên nghiệp hóa trong
giảng dạy, giáo dục và tạo ra vị thế tích cực của nghề trong xã hội [7]
Chu n nghề nghiệp giáo viên của Úc chia theo 4 giai đoạn, được thể
hiện trong từng lĩnh vực hoạt động chức nằng, từ giai đoạn phát triển nghề
nghiệp của giáo viên từ khi mới vào nghề (Graduate); thành thạo nghề
(Proficient); có uy tín trong nghề (Highly Acconplished); dẫn dắt và lãnh đạo
chuyên môn (Lead).
Bảng 1.1: Cấu trúc sơ lược của bộ chuẩn nghề nghiệp giáo viên tại Úc
Nội
dung
Tiêu chuẩn
đánh giá
Hiểu học sinh và hiểu học sinh học như thế
Kiến thức
nào
chuyên môn
Hiểu nội dung và phương pháp giảng dạy
Xây dụng giáo án và thực hiện những phương
pháp dạy và học hiệu quả
Thực hành Tạo ra và duy trì mơi trường học tập an tồn
nghề nghiệp và có sự hỗ trợ
Đánh giá, cung cấp phản hồi và báo cáo về
quá trình học tập của học sinh
Tham gia học tập bồi dưỡng chuyên môn
Tham
gia

Tham gia nghề nghiệp với đồng nghiệp, cha
nghề nghiệp
mẹ học sinh và cộng đồng

9

Tiêu chí và
chỉ báo
Bộ chu n bao
gồm 37 tiêu
chí và 148 chỉ
báo


Ở Đức, giáo viên phải đạt được 10 năng lực nghề nghiệp thuộc 4 nhóm:
- Năng lực dạy học (xây dựng kế hoạch bài học, hỗ trợ việc học của
học sinh…).
- Năng lực GD - nghĩa hẹp.
- Năng lực đánh giá.
- Năng lực đổi mới.
Năm 2016, Bộ GD&ĐT Đài Loan đã công bố chỉ sẫn tiêu chu n nghề
nghiệp giáo viên, đây là công bố về tiêu chu n nghề dạy học lần thứ hai của
nước này, lần đầu tiên vào năm 2007. Bản “Chỉ dẫn tiêu chu n nghề giáo
viên” của Đài Loan bao gồm 10 tiêu chu n và 29 tiêu chí, thể hiện yêu cầu
chung về phát triển nghề GV tiểu học và trung học, nhấn mạnh và làm nổi bật
chỉ tiêu năng lực GV, phương diện đạo đức nghề GV và tính thao tác của GV.
Biểu hiện về tiêu chu n nghề của GV được chia làm 3 mức độ: Cơ bản, Hoàn
thành và Xuất sắc. Bộ GD&ĐT Đài Loan đã xây dựng bộ tiêu chu n nghề
nghiệp GV từ năm 2011, sau đó thực hiện nhiều nghiên cứu quy mô lớn và
trưng cầu ý kiến nhân dân để đưa ra bản dự thảo năm 2014 trước khi cơng bố

chính thức vào tháng 2/2016. Nhờ thời gian chu n bị đầy đủ và quá trình
chỉnh sửa c n thận, bộ tiêu chu n nghề GV của Đài Loan đã nhận được nhiều
hiệu ứng tích cực, các đánh giá tốt từ người dân và các trường học [8]
Ở VN, Đảng và Nhà nước ta khẳng định: “GD là quốc sách hàng đầu”.
Việc đổi mới GD trong giai đoạn hiện nay đang là mối quan tâm của các cấp,
ngành, các nhà KH và tồn XH. Vai trị và tầm quan trọng của GV trong GD
đã được quan tâm nghiên cứu từ những năm đầu khó khăn của đất nước. Năm
2004, chỉ thị số 40-CT/TW được Ban Bí thư khóa IX ban hành về việc XD,
nâng cao CL đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý GD trong hoàn cảnh mới
của đất nước, cũng như bối cảnh quốc tế đang thay đổi, đòi hỏi phải: “XDĐN
nhà giáo và CBQLGD được chu n hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, ph m chất,
lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc QL, phát triển

10


đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp GD để NCCL đào tạo nguồn nhân
lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH, đất
nước” [9].
Các nhà nghiên cứu cũng rất quan tâm đến chủ đề chất lượng giáo viên.
Nhiều cơng trình nghiên cứu, các bài báo, phát biểu quan điểm về chất lượng
giáo viên và phương án nâng cao chất lượng nghề nghiệp GV Việt Nam đã
đưa cơng bố. Tác giả Trần Bá Hồnh đã đưa ra cách tiếp cận CL giáo viên
dựa trên nhiều góc độ khác nhau trong bài viết “Chất lượng giáo viên” [10] –
dựa vào đặc điểm LĐ của người giáo viên, sự thay đổi chức năng của người
giáo viên trước yêu cầu đổi mới GD, mục tiêu sử dụng giáo viên, CL từng
giáo viên vàCL đội ngũ giáo viên, đồng thời tác giả cũng giới thiệu các thành
tố tạo nên CL giáo viên bao gồm ph m chất và năng lực người giáo viên và
các nhân tố ảnh hưởng đến CL giáo viên.

Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2009), “giáo viên CL cao trong thời đại
ngày nay” [11] - cho rằng, giáo viên CL cao là những giáo viên có trình độ
học thuật vững vàng, đủ sâu sắc và có tính phát triển thuộc chun ngành KH
- kỹ thuật - CN, được ĐT có kiến thức và nghiệp vụ sư phạm vững vàng, có
NL sáng tạo trong HĐ thực tiễn và KH , có khả năng hành nghề sư phạm đạt
kết quả, có thể đảm đương được các vai trò mới trong một MT sư phạm đang
biến đổi.
Các tác giả Đinh Quang Báo (2005), “Giải pháp đổi mới phương thức
ĐT nhằm nâng cao CLĐN” [12]; Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị
Kim Thoa (2007), “C m nang nâng cao năng lực và ph m chất ĐNGV”
[13],… đã thực hiện nghiên cứu theo 3 nội dung chính: Nghiên cứu phát triển
đội ngũ giáo viên dưới góc độ phát triển nguồn nhân lực; Nâng cao CL đội
ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới GD; Và nghiên cứu đề xuất hệ thống
các giải pháp XD phát triển đội ngũ giáo viên.
Yêu cầu xác định các tiêu chu n nghề cho giáo viên và XD bộ chu n nghề
nghiệp giáo viên cho các cấp học đã được Bộ Giáo dục và đào tạo nắm bắt và đi
11


vào thực hiện từ sớm. Quán triệt đường lối chủ trương của Đảng, CS và pháp
luật của nhà nước, trên cơ sở các cơng trình đã nghiên cứu và ban hành, Bộ
GD&ĐT đã xây dựng và ban hành các Chu n nghề nghiệp cho giáo viên các cấp
học mầm non năm 2008, Tiểu học năm 2007, Trung học cơ sở và trung học phổ
thông năm 2009.
Vấn đề quản lý và nâng cao chất lượng GVMN theo chu n nghề nghiệp
đã được đề cập trong nhiều cơng trình nghiên cứu và đặc biệt là các luận văn
Thạc sĩ ngành Quản lý GD. Việc BD, phát triển ĐN giáo viên mầm non là
một việc làm cần thiết trong GĐ hiện nay, hỗ trợ giáo viên thực hiện có hiệu
quả trong việc cải tiến nội dung, PPDH, nâng cao CLGD ở cấp MN. Do vậy,
đòi hỏi cần phải quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN một cách toàn diện theo

Chu n nghề nghiệp ở cả 3 mặt đạo đức, kiến thức, kỹ năng, đây vừa là nhiệm
vụ trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài. Tính đến thời điểm hiện tại,
chưa có đề tài nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng đạo đức, kiến thức,
kỹ năng cho GVMN theo chu n nghề nghiệp được thực hiện trên địa bàn
thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý
hoạt động bồi dưỡng đạo đức, kiến thức, kỹ năng cho GVMN theo chu n
nghề nghiệp tại trường mầm non Đống Đa, thành phố Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc”
để thực hiện nghiên cứu trong luận văn này.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Trong hệ thống tư tưởng lý luận của Các Mác, “QL là một chức năng
tất yếu của LĐXH, nó gắn chặt với sự phân cơng và phối hợp”. "Bất cứ
LĐXH trực tiếp hay LĐ chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn đều
yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hịa những HĐ cá nhân. Sự chỉ đạo đó
phải là những chức năng chung, tức là những chức năng phát sinh từ sự khác
nhau giữa sự vận động chung của cơ thể sản xuất với những vận động cá nhân

12


của những khí quan độc lập hợp thành cơ thể SX đó. Một nhạc sĩ độc tấu thì
tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng"
[7; tr. 29-30]. [15]
Các tác giả Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weihrich đưa ra
quan điểm: “Quản lý là hoạt động đảm bảo sự phối hợp giữa nỗ lực các cá
nhân nhằm đảm bảo mục tiêu quản lý trong điều kiện chi phí thời gian, cơng
sức, tài lực, vật lực ít nhất đạt được kết quả cao nhất” [18]
Các tác giả Mai Quang Huy, Đinh Thị Kim Thoa và Trần Anh Tuấn
đưa ra khái niệm: “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ

thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức, làm cho tổ chức đó vận
động trên cơ sở phát huy tốt nhất các tiềm lực vốn có và đảm bảo phát triển
của tổ chức” [16]
Theo tác giả Phạm Minh Châu – Trần Thị Sinh thì “Quản lý là sự tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (tập
thể người lao động) nhằm thực hiện mục tiêu đề ra [17]
Trong giáo trình: Khoa học quản lý (Tập 1. Nhà xuất bản KHKT - Hà
nội, 1999) đã viết: "QL là các HĐ thực hiện nhằm bảo đảm sự hồn thành
cơng việc qua những nỗ lực của người khác. Quản lý là sự liên kết phối hợp
có hiệu quả các hoạt động của nhiều người lao động cùng chung một nhóm.
Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt được các mục đích của tổ chức.”
Dù tiếp cận ở nhiều hướng khác nhau nhưng các tác giả đều thống nhất
ở các điểm chung sau:
- Có 2 loại đối tượng trong quản lý là chủ thể quản lý (Người chỉ huy,
điều khiển) và khách thể quản lý (Người bị chỉ huy, điều khiển). Hai đối tượng
này tác động qua lại và quy định lẫn nhau. Chủ thể quản lý thực hiện các hành
động quản lý xuất phát từ mục tiêu quản lý, còn khách thể quản lý thì tạo ra các
giá trị vật chất và tinh thần, đáp ứng mục đích của chủ thể quản lý.

13


- Các hành động quản lý đều nhằm thực hiện cùng một mục đích,
nhiệm vụ cuối cùng.
Như vậy, QL là các tác động liên tục có tổ chức, có KH của chủ thể
quản lý lên khách thể QL bằng một hệ thống luật lệ, các CS, các nguyên tắc,
các PP và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra MT và ĐK cho sự phát triển của đối
tượng.
Do đó, chúng ta có thể hiểu khái quát định nghĩa quản lý là: “Quản lý là

q trình tác động có định hướng, có kế hoạch, có hệ thống của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý”
Các hành động trong quá trình quản lý được chia thành 4 nhóm quản
lý, hay cịn gọi là chức năng quản lý bao gồm: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra.
-

Chức năng kế hoạch:

Là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý, nhằm xây dựng
mục tiêu, chương trình hành động và các hành động cụ thể trong các giai đoạn
nhất định của quá trình quản lý. Chức năng KH bao gồm toàn bộ các hành động
từ xác định mục tiêu, các PP, phương tiện để đạt mục tiêu đến tổ chức thực hiện,
kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
-

Chức năng tổ chức:

Tổ chức là XD, sắp xếp, cơ cấu bộ máy cho phù hợp với yêu cầu của
việc thực hiện mục tiêu. Trên cơ sở KH đã có, nhà QL tổ chức bộ máy sao
cho bộ máy có thể đạt được mục tiêu đã vạch ra.
Bản chất của chức năng này là xác định một cơ cấu có chủ định về vai
trò, nhiệm vụ của từng cá nhân, từng bộ phận. Nghĩa là phải xác định những
vai trị, cơng việc mà từng người phải thực hiện. Vai trị đó được xác định một
cách có chủ đích để đảm bảo các hoạt động cá nhân phù hợp với nhau, có hiệu
quả cao trong nhóm và cả q trình hoạt động trôi chảy. Một cách khác, tổ
chức là sự kết hợp, liên kết những bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống, HĐ
nhịp nhàng như một cơ thể thống nhất.

14



-

Chức năng chỉ đạo

Sau khi tổ chức bộ máy và xác định vai trò của các bộ phận, cá nhân
trong bộ máy thì nhà quản lý phải tác động để tất cả các bộ phận làm việc tích
cực, hướng vào mục tiêu chung; thực hiện điều chỉnh nếu có các sai lệch phát
sinh trong khi làm việc thực tế, đảm bảo kết quả làm việc đúng theo mục tiêu
đã đề ra. Thực chất của chức năng chỉ đạo là sự điều hành quá trình hoạt động
của bộ máy, duy trì các mối quan hệ bình thường giữa bộ phận điều khiển và
bộ phận chấp hành, giữa bộ máy quản lý với hoạt động của đối tượng bị quản
lý sao cho nhịp nhàng, ăn khớp với nhau.
-

Chức năng kiểm tra

Kiểm tra là một chức năng của mọi cấp quản lý để đánh giá đúng kết
quả hoạt động của hệ thống, đo lường các sai lệch nảy sinh trong quá trình
hoạt động, đảm bảo các kế hoạch được thực hiện thành công, phát hiện kịp
thời những sai sót, tìm ra ngun nhân và biện pháp sửa chữa kịp thời những
sai sót đó. Do đó, việc kiểm tra phải được thực hiện thường xuyên và kết hợp
linh hoạt nhiều hình thức khác nhau.
Muốn thực hiện được 3 chức năng trên nhà QL phải thực hện tốt chức
năng KT. KT bao giờ cũng đi liền với đánh giá. Đánh giá sẽ làm cơ sở cho
việc điều chỉnh HĐ của bộ máy và động viên người LĐ.
Các chức năng quản lý là độc lập, có mục đích và phương thức thực
hiện riêng nhưng được liên kết thống nhất trong một hệ thống quản lý. Nhà
quản lý cần thực hiện đủ cả 4 chức năng quản lý, có sự liên kết chặt chẽ các

chức năng quản lý để đảm bảo sự hoạt động của quá trình quản lý và hoàn
thành mục tiêu đã đề ra.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, hình thành một cách tự phát trong
lịch sự phát triển của con người, nhằm thực hiện truyền đạt những kinh
nghiệm lịch sử, xã hội của đời trước cho đời sau kế thừa và phát triển. Do đó

15


QLGD xuất phát từ QLXH là một tất yếu khách quan. Nói cách khác, QLGD
cũng là một loại hình QLXH.
Các tác giả Mai Quang Huy, Đinh Thị Kim Thoa và Trần Anh Tuấn
trong cuốn “Tổ chức và QLHĐ trong nhà trường” thì “QLGD là thực thi các
chức năng tổ chức, QL trong lĩnh vực GD nhằm đạt được các mục tiêu GD.
Đó là sự tác động chủ động, có ý thức của chủ thể QL nhằm phát huy tốt nhất
các nguồn lực của hệ thống GD/cơ sở GD nhằm bảo đảm các HĐSP đạt được
các mục tiêu GD với CL, hiệu quả tối ưu” [16].
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “QLGD là QL trường học, thực hiện
đường lối GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý GD, để tiến tới MTGD, MTĐT với ngành
GD, với thế hệ trẻ và với từng HS” [19]
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Khóa VIII BCH Trung ương Đảng đã
viết: “QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể QL
nhằm đưa HĐSP của hệ thống GD đạt tới kết quả mong muốn bằng hiệu quả
cao nhất” [20].
Có nhiều cách nhìn nhận giáo dục ở những góc độ khác nhau nên có
những khái niệm khác nhau về quản lý giáo dục nhưng cơ bản đều thống nhất
nội dung, bản chất.
QLGD là các tác động có KH, có mục đích của chủ thể QL lên đối

tượng bị QL trong quá trình HĐGD. Đối tượng bị quản lý không là đội ngũ
giáo dục trong nhà trường bao gồm ĐNGV, cán bộ cơng nhân viên, học sinh
mà cịn có và các lực lượng giáo dục ngồi nhà trường.
Tóm lại có thể hiểu quản lý giáo dục chính là q trình tác động có
định hướng của nhà quản lý giáo dục với các đối tượng bị quản lý nhằm đạt
được những mục tiêu giáo dục đào tạo đã đề ra.
1.2.2. Quản lý trường học
Trường học là một tổ chức GDCS, vừa mang tính GD, vừa mang tính

16


×