Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường Tiểu học Minh Tân huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 120 trang )

I HC QUC GIA H NI
TRNG I HC GIO DC

V TH BCH

QUảN Lý HOạT ĐộNG ứNG DụNG CÔNG NGHệ
THÔNG TIN
TRONG DạY HọC ở TRƯờNG TIểU HọC MINH
TÂN,
HUYệN YÊN LạC,
TỉNH VĩNH PHúC

LUN VN THC S QUN Lí GIO DC


H NI 2018
I HC QUC GIA H NI
TRNG I HC GIO DC

V TH BCH

QUảN Lý HOạT ĐộNG ứNG DụNG CÔNG NGHệ
THÔNG TIN
TRONG DạY HọC ở TRƯờNG TIểU HọC MINH
TÂN,
HUYệN YÊN LạC,
TỉNH VĩNH PHúC
LUN VN THC S QUN Lí GIO DC
CHUYấN NGNH: QUN Lí GIO DC
Mó s: 81 14 01 14


Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS. Dng Giỏng Thiờn Hng


HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN

Luận văn thạc sĩ về đề tài “Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học ở trường Tiểu học Minh Tân huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc” được thực
hiện tại Trường Đại học Giáo dục.
Tác giả luận văn xin trân trọng biết ơn Hội đồng khoa học, Hội đồng đào
tạo thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Giáo dục của trường Đại học Giáo dục, các thầy
giáo, cô giáo đã trang bị vốn kiến thức lý luận về khoa học quản lý, giúp cho tôi
nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này.
Đặc biệt, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Dương
Giáng Thiên Hương, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ cũng
như tiếp sức cho em lòng tự tin để em hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn cũng xin chân thành cám ơn tới các đồng chí lãnh đạo,
chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Lạc, Ban Giám hiệu trường
Tiểu học Minh Tân và các thầy cô giáo đã tạo điều kiện giúp tác giả nghiên cứu,
khảo sát và cung cấp thông tin, tư liệu cho luận văn này. Xin được bày tỏ lòng biết
ơn tới những người thân trong gia đình đã luôn động viên, chia sẻ để tác giả có thể
hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nghiên
cứu song do vừa học vừa làm với thời gian có hạn, luận văn cũng không tránh khỏi
những khiếm khuyết, kính đề nghị được sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy giáo, cô
giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 3 năm 2018
Tác giả luận văn


Vũ Thị Bích

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB

Cán bộ

CBQL

Cán bộ quản lý

CNTT

Công nghệ Thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

DH

Dạy học

GAĐT

Giáo án điện tử


GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HT

Hiệu trưởng

IT

Công nghệ thông tin

NXB

Nhà xuất bản

PHT

Phó Hiệu trưởng

PPDH


Phương pháp dạy học

QG

Quốc gia

TBDH

Thiết bị dạy học

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn .............................................................................................................. i
Danh mục các chữ viết tắt ...................................................................................... ii
Danh mục các biểu bảng ......................................................................................... vi
Danh mục các sơ đồ và biểu đồ ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở

TRƢỜNG TIỂU HỌC ................................................................................ 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................... 8
1.2. Quản lý và quản lý giáo dục ........................................................................... 9
1.2.1. Quản lý .......................................................................................................... 9
1.2.2. Quản lý giáo dục ...........................................................................................11
1.3. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ........................................12
1.3.1. Hoạt động dạy học ........................................................................................12
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học............................................................................13
1.4. Ứng dụng CNTT trong dạy học ....................................................................13
1.4.1. Khái niệm công nghệ thông tin ....................................................................13
1.4.2. Khái niệm ứng dụng CNTT trong dạy học ...................................................14
1.4.3. Vai trò của ứng dụng CNTT trong dạy học .................................................15
1.4.4. Nội dung ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường Tiểu học .........................17
1.5. Quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học ............19
1.5.1. Vai trò quản lý của hiệu trưởng trường tiểu học ...........................................19
1.5.2. Khái niệm quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở
trường tiểu học.............................................................................................20
1.5.3. Vai trò của quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở
trường tiểu học.............................................................................................21
1.5.4. Nội dung quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường
tiểu học ........................................................................................................22
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động ứng dụng CNTT
trong dạy học ở trƣờng Tiểu học ...............................................................27
1.6.1. Các yếu tố từ phía cán bộ quản lý .................................................................27
1.6.2. Các yếu tố từ phía giáo viên ..........................................................................27
1.6.3. Các yếu tố từ môi trường ..............................................................................28

iii



CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC MINH TÂN, HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH
VĨNH PHÚC ..............................................................................................30
2.1. Vài nét về giáo dục của huyện Yên Lạc và của trường tiểu học
Minh Tân ...................................................................................................30
2.1.1. Vài nét về giáo dục tiểu học của huyện Yên Lạc ...........................................30
2.2. Khái quát quá trình khảo sát ........................................................................35
2.2.1. Mục đích khảo sát .........................................................................................35
2.2.2. Nội dung khảo sát .........................................................................................35
2.2.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................35
2.2.4. Phương pháp khảo sát ...................................................................................35
2.2.5. Kết quả khảo sát ...........................................................................................36
2.3. Thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở trƣờng
tiểu học Minh Tân huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc .................................36
2.3.1. Thực trạng về trình độ CNTT của đội ngũ CBQL, GV, HS ...........................36
2.3.2. Thực trạng nhận thức của đội ngũ CBQL và GV về sự cần thiết
của việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở tiểu học ......................................38
2.3.3. Thực trạng về cơ sở vật chất cho việc ứng dụng CNTT ở trường tiểu
học Minh Tân ..............................................................................................41
2.3.4. Thực trạng hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở
trường tiểu học Minh Tân, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc ..............................43
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở
trường tiểu học Minh Tân, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc .......................50
2.4.1. Thực trạng nhận thức về vai trò quản lý hoạt động ứng dụng CNTT
trong dạy học ...............................................................................................50
2.4.2. Thực trạng biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy
học ở trường TH Minh Tân, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc .......................51

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý ứng dụng CNTT
trong dạy học..............................................................................................60
2.5.1. Các yếu tố thuộc về cán bộ quản lý ...............................................................60
2.5. 2. Các yếu tố thuộc về giáo viên ....................................................................61
2.5.3. Yếu tố môi trường.........................................................................................63
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy
học của Hiệu trưởng trường TH Minh Tân ..............................................64
2.6.1. Những ưu điểm trong việc quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động
dạy học tiểu học tại trường TH Minh Tân ....................................................65

iv


2.6.2. Những hạn chế trong việc quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động
dạy học tiểu học tại trường TH Minh Tân ....................................................66
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
CNTT TRONG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC MINH
TÂN, HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC .......................................68
3.1. Các nguyên tắc trong việc đề xuất các biện pháp .........................................68
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp ......................................................68
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp .....................................................68
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi .....................................................................................69
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả ..................................................................................69
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học
ở trường tiểu học Minh Tân huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc .............70
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về
tầm quan trọng của hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ....................70
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kĩ năng về ứng
dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên ...................................71
2.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực hành ứng dụng CNTT cho

đội ngũ giáo viên, nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học ..............75
2.3.4. Biện pháp 4: Tổ chức các phong trào thi đua, khuyến khích học sinh
ứng dụng CNTT trong học tập .....................................................................79
2.3.5. Biện pháp 5: Tăng cường đầu tư xây dựng CSVC, mua sắm các thiết
bị hiện đại phục vụ cho hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ..............81
3.2.6. Biện pháp 6: Giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện hoạt động ứng
dụng CNTT trong dạy học, tổ chức thi đua khen thưởng. .............................83
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................86
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ...................87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................96
PHỤ LỤC ..............................................................................................................99

v


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê chất lượng kết quả giáo dục của HS trong 2 năm học
gần đây ................................................................................................33
Bảng 2.2 Thống kê chất lượng các cuộc thi của học sinh và giáo viên trong
2 năm học gần đây ...............................................................................34
Bảng 2.3: Tổng hợp trình độ chuyên môn và trình độ tin học của đội ngũ cán
bộ, giáo viên ở trường ..........................................................................36
Bảng 2.4. Thực trạng trình độ ứng dụng CNTT trong dạy học của CBQL, GV .........37
Bảng 2.5. Thực trạng kết quả học tập môn tin học của học sinh khối 3,4,5 .............38
Bảng 2.6. Thống kê thực trạng nhận thức về vai trò ý nghĩa của việc ứng
dụng CNTT trong dạy học ở tiểu học ...................................................39
Bảng 2.7. Thống kê thực trạng nhận thức về hạn chế của việc ứng dụng
CNTT trong dạy học ở tiểu học............................................................40
Bảng 2.8: Thống kê thực trạng trang bị CSVC cho ứng dụng CNTT tại trường...........41

Bảng 2.9. Thực trạng mức độ thực hiện ứng dụng CNTT trong dạy học ở
trường TH Minh Tân ...........................................................................44
Bảng 2.10. Thực trạng đánh giá hiệu quả thực hiện việc ứng dụng CNTT
trong dạy học tiểu học..........................................................................45
Bảng 2.11. Đánh giá thời lượng và hiệu quả sử dụng CNTT của học sinh ..............48
Bảng 2.12. Tổng hợp ý kiến đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về sự cần thiết
phải quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ........................................50
Bảng 2.13: Thực trạng của các BP xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong
dạy học ................................................................................................51
Bảng 2.14: Đánh giá hiệu quả của các BP tổ chức, chỉ đạo thực hiện ứng
dụng CNTT trong dạy học ...................................................................53
Bảng 2.15: Đánh giá hiệu quả của các biện pháp kiểm tra, đánh giá việc
ứng dụng CNTT trong dạy học ............................................................55
Bảng 2.16: Thực trạng quản lý CSVC phục vụ ứng dụng CNTT trong dạy học ..........58
Bảng 2.17: Tổng hợp ý kiến đánh giá về hiệu quả quản lý ứng dụng CNTT
trong dạy học .......................................................................................59

vi


Bảng 2.18. Thống kê mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về cán bộ quản lý ........60
Bảng 2.19. Thống kê mức độ ảnh hưởng của yếu tố thuộc về GV đến việc
quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ................................................62
Bảng 2.20 Thống kê mức độ ảnh hưởng của yếu tố môi trường đến việc
quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ................................................63
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp QL ........88
Bảng 3.2. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất........................................................................................90

vii



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Bản chất quá trình quản lý ...................................................................... 11
Sơ đồ 1.2. Vai trò của CNTT trong dạy học ............................................................. 16

Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1 Nhận thức của đội ngũ CBQL và GV về mức độ cần thiết của
ứng dụng CNTT trong dạy học..........................................................38
Biểu đồ 2.2. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về vai trò quản lý hoạt
động ứng dụng CNTT trong dạy học .................................................50
Biểu đồ 3.1: Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong DH ở trường TH
Minh Tân, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc .......................................91

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo đóng vai trò thiết yếu trong việc gìn giữ, phát triển và
truyền bá nền văn minh nhân loại. Trong thời đại của công cuộc cách mạng khoa
học công nghệ ngày nay, trí tuệ trở thành động lực của sự tăng tốc phát triển và
GD&ĐT được coi là nhân tố quyết định sự thành bại của mỗi quốc gia trên trường
quốc tế và sự thành đạt của mỗi con người trong cuộc sống của mình. Chính vì vậy,
chính phủ và nhân dân các nước đánh giá cao vai trò của GD&ĐT. Đối với nước ta,
hiến pháp hiện hành của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992), tại Điều
35 quy định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
Thế kỉ XXI đã khởi đầu bởi sự bùng nổ của tri thức, khoa học và công nghệ.

Toàn cầu hóa, công nghệ thông tin (CNTT) và công nghệ sinh học, nền kinh tế tri
thức đang làm thay đổi mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Lúc này, tri thức trở
thành vốn quý nhất và là nguồn lực hàng đầu trong sự phát triển của xã hội. Nổi bật
là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 được nhắc đến trong thời gian gần đây đã và
đang mang lại những cơ hội và thách thức, tác động đến mọi mặt đời sống kinh tế xã hội của tất cả các quốc gia trên thế giới. Chính vì thế, để chủ động giải hoá được
thách thức thì việc đào tạo và quản lý tốt việc ứng dụng CNTT là rất cần thiết.
Đối với nước ta, trước yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với GD&ĐT,
Đảng và Nhà nước đã tập trung đưa ra những quyết sách lãnh đạo, đầu tư cho giáo
dục và coi việc đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ X nêu rõ: “Về GD&ĐT, chúng ta phấn đấu để lĩnh vực này cùng với
khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, thông qua việc đổi mới toàn
diện GD&ĐT, phát triển nguồn nhân lực cao, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam”.
Theo tinh thần nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X, Luật CNTT năm 2006 tại điều
34 khoản 1 nêu rõ: “ Nhà nước có chính sách khuyến khích ứng dụng CNTT trong
việc dạy học, tuyển sinh, đào tạo và các hoạt động khác trong lĩnh vực GD&ĐT
trên môi trường mạng”.
Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 14 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ mục tiêu cụ thể đối với các cấp học, trong

1


đó, đối với giáo dục phổ thông “tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành
phẩm chất, năng lực công dân, phát triển và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng
nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo
dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ
năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự
học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo
dục phổ thông giai đoạn sau 2015” [14]. Trong phần nhiệm vụ, giải pháp Nghị
quyết có nêu: “Dạy ngoại ngữ và tin học theo hướng chuẩn hóa, thiết thực, đảm

bảo năng lực sử dụng của người học... Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo
dục theo hướng hiện đại, phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối áp đặt, truyền thụ một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển học chủ
yếu trên lớp sang hình thức học tập đa dạng , chú ý các hoạt động xã hội, ngoại
khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông dạy học” [14].
Trong những năm gần đây việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và
việc ứng dụng CNTT vào dạy học nói riêng đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo quan
tâm nhiều mặt: từ tổ chức đào tạo kiến thức CNTT cho đội ngũ cán bộ quản lý
(CBQL) và giáo viên (GV), dạy tin học cho học sinh (HS); đến các ứng dụng trong
lĩnh vực GD&ĐT như: ứng dụng CNTT trong quản lý hồ sơ giáo viên, trong các
loại báo cáo, xây dựng hệ thống thông tin giữa trường  Phòng  Sở  Bộ. Đặc
biệt là việc ứng dụng CNTT vào trong dạy học đã đem lại hiệu quả cao.
Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và
hỗ trợ các hoạt động dạy – học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2025”.
Trong đó mục tiêu chung nêu rõ: “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm
đẩy mạnh triển khai chính phủ điện tử, cung cấp dịch vụ công nghệ trực tuyến trong
hoạt động quản lý điều hành cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở
trung ương và địa phương; đổi mới nội dung, phương pháp dạy – học, kiểm tra,

2


đánh giá, nghiên cứu khoa học và công tác quản lý tại các cơ sở giáo dục đào tạo
trong hệ thống giáo dục quốc dân góp phần hiện đại hóa và nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo”.

Những văn bản chỉ đạo nói trên đã đặt ra cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo
dục, giáo viên và học sinh ở các trường tiểu học nhiệm vụ là phải ứng dụng CNTT
trong công tác quản lý và dạy học.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT, trường tiểu học Minh
Tân nói riêng và các trường học trên địa bàn huyện Yên Lạc đã triển khai nhiều biện
pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý. Việc ứng dụng
CNTT trong dạy học ở trường Tiểu học Minh Tân có thuận lợi là đội ngũ cán bộ,
giáo viên trẻ; đa số đã nhận thức được vai trò của hoạt động ứng dụng CNTT trong
dạy học. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong dạy học cũng chưa đạt
được kết quả như mong muốn. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này trong đó
nguyên nhân chủ yếu là : Trình độ tin học của CBQL, GV còn hạn chế; công tác đầu tư
mua sắm TBDH hiện đại, xây dựng cơ sở hạ tầng cho việc ứng dụng CNTT trong dạy
học còn yếu; công tác chỉ đạo chưa thực sự khoa học và hiệu quả, chưa lựa chọn được
nội dung thiết thực, chưa tạo được động lực cho đội ngũ.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả đã lựa chọn vấn đề: “Quản lý hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường Tiểu học Minh Tân,
huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy
học nhằm nâng cao chất lượng dạy học tại trường Tiểu học Minh Tân, huyện Yên
Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường
Tiểu học Minh Tân, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Câu hỏi nghiên cứu

3



- Vai trò của công tác quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học tại trường Tiểu học Minh Tân như thế nào?
- Thực trạng của công tác quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học tại trường Tiểu học Minh Tân ra sao?
- Cần những biện pháp quản lý như thế nào để nâng cao hiệu quả của hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tại trường Tiểu học
Minh Tân?
5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động ứng CNTT trong dạy học
tại trường Tiểu học Minh Tân, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc bám sát vào điều
kiện thực tế về cơ sở vật chất; trình độ, năng lực của đội ngũ CBQL và GV ở
trường tiểu học Minh Tân thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà
trường và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề quản lý hoạt động ứng dụng CNTT
trong dạy học ở trường Tiểu học.
- Khảo sát, đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT
trong dạy học của Hiệu trưởng ở trường Tiểu học Minh Tân huyện Yên Lạc, tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy
học tại trường Tiểu học Minh Tân, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học ở trường tiểu học.
- Đối tượng khảo sát:
+ 40 CBQL, giáo viên
+ 510 học sinh 3 khối lớp 3,4,5
- Địa bàn khảo sát: Trường tiểu học Minh Tân huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Xây dựng cơ sở l lý luận cho đề tài qua các văn bản chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về giáo dục và đào tạo.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Thông qua phỏng vấn trực tiếp, phiếu trưng cầu ý
kiến, tìm hiểu nhận thức của CBQL, GV, học sinh về những vấn đề liên quan đến

4


quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy – học tại trường Tiểu học Minh Tân
huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phương pháp quan sát: Quan sát một số hoạt động ứng dụng CNTT trong
dạy – học tại trường Tiểu học Minh Tân huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này được tiến hành thông qua việc
tác động trực tiếp giữa người hỏi và người được hỏi nhằm thu thập thông tin.
8.3. Những phương pháp hỗ trợ khác
Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong việc xử lý các số liệu.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tham khảo và các phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học ở trường tiểu học.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy – học ở trường tiểu học Minh Tân, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học ở trường tiểu học Minh Tân, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc

5



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Là ngành khoa học ra đời muộn, nhưng CNTT đã và đang phát triển với tốc
độ rất nhanh. Cuối những năm 70 của thế kỉ XX, một số nước trên thế giới đã ứng
dụng CNTT như một động lực thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội. Cùng với
việc ứng dụng ngày càng rộng rãi CNTT, nhiều quốc gia đã xây dựng chiến lược
ứng dụng CNTT, trong đó có việc ứng dụng CNTT trong GD&ĐT, đặc biệt là các
nước phát triển.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Nhiều quốc gia trên thế giới xem kiến thức và kĩ năng về CNTT (cùng với
khả năng biết đọc, biết viết và tính toán) như là những thành tố nền tảng của giáo
dục căn bản. Vì vậy, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục không chỉ dùng lại ở mức
độ xem CNTT như là một công cụ hỗ trợ một quá trình cụ thể (dạy và học hay quản
lý) mà CNTT phải được tích hợp xuyên suốt mọi thành tố của hệ thống giáo dục: từ
chiến lược, chính sách, kế hoạch cho đến việc triển khai trong từng hoạt động cụ thể
trên lớp; đến việc đào tạo, bội dưỡng và tuyển dụng GV, cán bộ quản lý các cấp.
Các nước phát triển như Cộng hòa Pháp, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan, Singapore... đều sớm chú trọng đến việc ứng dụng CNTT trong mọi lĩnh vực
của cuộc sống. Các nước này đã xây dựng rất nhiều chương trình quốc gia về tin
học hóa. Họ coi đây là vấn đề then chốt của cuộc Cách mạng khoa học kĩ thuật, là
chìa khóa để xây dựng và phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tăng
trưởng nền kinh tế để xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức, hội nhập với các
nước trong khu vực trên toàn thế giới. Đặc biệt họ đã sớm nhận ra tầm quan trọng
của CNTT đối với giáo dục. Họ đã có nhiều biện pháp thúc đẩy ứng dụng, phát triển
CNTT trong mọi hoạt động của đời sống kinh tế cũng như văn hóa, giáo dục.
Với quan điểm như trên, các nước đã đề ra những chính sách, kế hoạch để

quản lý việc ứng dụng CNTT hết sức cụ thể. Ví dụ:
Cộng hòa Pháp: Chính sách quốc gia đầu tiên mang tên Plan de Cancul đề
xuất vào giữa những năm 60, dưới thời tổng thống De Gaulles.

6


Nhật Bản: Đề ra “Kế hoạch về một xã hội thông tin – mục tiêu quốc gia
năm 2000” đã được công bố vào năm 1972.
Đài Loan: Từ năm 1980, “Kế hoạch 10 năm phát triển CNTT ở Đài Loan”
đã chỉ rõ những vấn đề then chốt mà chính phủ làm để phát triển CNTT, tạo khả
năng cạnh tranh thành công trên thị trường thế giới.
Singapore: Ngày 28/4/1997, Bộ Giáo dục Singapore đã khởi động kế hoạch
tổng thể về CNTT trong giáo dục (Master Plan for IT in Education). Đây được coi
là một bản kế hoạch chi tiết nhằm tích hợp CNTT vào hệ thống giáo dục nhằm đáp
ứng những thách thức của thế kỉ XXI. Mục tiêu chính là sử dụng CNTT như một
công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc trang bị cho HS những kĩ năng học tập, kĩ năng tư
duy sáng tạo và khả năng giao tiếp. Với chương trình này, mọi trẻ em của Singapore
sẽ được đảm bảo cơ hội tiếp cận với môi trường học đường mang đậm màu sắc
CNTT. Một Ủy ban máy tính quốc gia (NCB) đã được thành lập để quản lý và chỉ
đạo công tác đó. Sau 5 năm thực hiện (1997-2002), giáo dục Singapore đã thành
công trong việc khai thác CNTT nhằm trang bị cho HS những kĩ năng học tập, kĩ
năng tư duy sáng tạo, kĩ năng giao tiếp. Kết quả: Hơn 70% HS được khảo sát ở các
cấp học cho rằng việc sử dụng CNTT làm cho bài học trở lên thú vị hơn. Với những
thành công đạt được như trên, tháng 7/2002, Bộ giáo dục Singapore đã công bố Kế
hoạch 1 và tiếp tục đưa ra những định hướng chung cho các trường trong việc tận
dụng những cơ hội CNTT đem lại để phục vụ giảng dạy và học tập.
Hàn Quốc: Mục tiêu chiến lược của chính sách đẩy mạnh tin học hóa ở Hàn
Quốc là xây dựng một xã hội thông tin phát triển vào năm 2000. Để thực hiện mục
tiêu này, chính phủ Hàn Quốc thành lập “Quỹ thúc đẩy CNTT” do Bộ thông tin và

Truyền thông quản lý. Tương ứng có hai cơ quan chỉ đạo và điều phối: Ban thúc
đẩy tin học hóa và Ban đặc biệt về chính phủ điện tử thuộc ban đổi mới chính phủ
của Tổng thống [32] (Theo tin “Chính phủ điện tử Hàn Quốc” trên tạp chí
PCWorldVN cập nhật ngày 01/04/2008).
Mỹ và các nƣớc Châu Âu: Những nghiên cứu về quản lý ứng dụng CNTT
trong giáo dục không còn là vấn đề mới mẻ, chính vì thế ứng dụng CNTT trong
quản lý Giáo dục đã được sự ủng hộ từ các chính sách trợ giúp của chính phủ ngay
từ cuối những thập niên 90.
Anh: Cấp trung học trung bình được đầu tư 198 máy tính PC và 53 máy tính

7


xách tay/ trường, tỉ lệ nối mạng ở tiểu học là 96%, trung học là 99,8%. CNTT được
ứng dụng trong tất cả các môn học chứ không phải là một môn riêng biệt; không
dạy học sinh phổ thông lập trình phầm mềm, đây là công việc của các chuyên gia
hoặc các trường trung học chuyên nghiệp. Máy chiếu có ở mọi phòng học, các
trường phổ thông kể cả các trường tiểu học đều có phòng đa phương tiện
(multimedia) [20].
Chính nhờ những bước đầu tư và quản lý đúng đắn về phát triển CNTT mà
những quốc gia nói trên đã đạt được những thành tựu phát triển kinh tế, xã hội và
giáo dục trong mấy thập kỉ qua.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Các tác giả như Đào Thái Lai (2003), Phó Đức Hòa, Ngô Quang Sơn
(2007),… đã nghiên cứu và đưa ra những yêu cầu đối với giáo viên về ứng dụng
CNTT nói chung và kĩ năng ứng dụng CNTT trong dạy học nói riêng
Dự án hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục (SREM) thực hiện từ tháng 4/2006,
được ký kết giữa cộng đồng Châu Âu và Chính phủ Việt Nam cũng đã xây dựng
mới hệ thống thông tin quản lý trường học (VEMIS). Với hệ thống thông tin này,
trường tiểu học sẽ được cung cấp các chương trình quản lý như quản lý cán bộ, giáo

viên (PMIS), quản lý hồ sơ trường (EMIS),… Hệ thống thông tin này sẽ hỗ trợ cho
công tác quản lý ở trường tiểu học được dễ dàng, nhanh chóng và đạt hiệu quả cao.
Đây là sự khẳng định về mặt khoa học, vai trò, tầm quan trọng của ứng dụng
CNTT trong nhà trường nói chung và trong công tác quản lý nhà trường nói riêng,
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trước xu thế của thời đại mới.
Nhiều tác giả như: Hoàng Phú (2007), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý và dạy học tiểu học”, Tạp chí Thiết bị Giáo dục, số 27; Nguyễn
Thị Huế (2010), “Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đổi mới phương pháp dạy
học ở tiểu học”, ....
Gần đây, một số luận văn nghiên cứu về quản lý ứng dụng CNTT trong dạy
học ở tiểu học cũng đã đề cập đến một số vấn đề như:
Tác giả Nguyễn Văn Xuất với đề tài: “Quản lý ứng dụng công nghệ thông
tin góp phần đổi mới phương pháp dạy học ở các trường tiểu học huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội.”( 2014)

8


Tác giả Lê Hồng Vân với đề tài: “Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin vào dạy học ở các trường tiểu học huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.”( 2015)
Các công trình nghiên cứu của các tác giả trên đã khẳng định vai trò, ưu thế
của CNTT trong dạy học. CNTT là phương tiện dạy học mới phục vụ cho việc đổi
mới phương pháp để nâng cao chất lượng dạy học. Qua đó các tác giả cũng nhận
thấy việc ứng dụng CNTT trong dạy học muốn có hiệu quả thì đòi hỏi giáo viên
phải có trình độ kiến thức và kĩ năng tin học nhất định.
Như vậy, qua các nghiên cứu tác giả khẳng định ý nghĩa của việc ứng dụng
CNTT trong giáo dục đặc biệt trong hoạt động dạy học và từ đó cho thấy vai trò
quan trọng của các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học.
Qua đó các tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị với Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT
trong việc triển khai một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học tại

trường tiểu học mình đang công tác.
1.2. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1. Quản lý
Chỉ riêng khái niệm “quản lý” cũng đã được các nhà triết học, các nhà khoa
học định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào phương pháp tiếp cận.
Sau đây là một số quan niệm về quản lý:
H.Koontz khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của nhóm (tổ
chức). Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong
đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật
chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất.” [37, tr.27]
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác động, hoạch định của
chủ thể quản lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức với hiệu quả cao
nhất.” [23, tr.74]
Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí định nghĩa thuật ngữ
quản lý như sau: Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức. [12, tr.24]

9


Như vậy, quản lý là một yêu cầu tất yếu của một tổ chức. Quản lý chính là
các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hoạt động của những người khác
nhằm thu được kết quả mong muốn.
Từ những định nghĩa trên, có thể định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu
đề ra.” Đề tài sử dụng khái niệm này làm công cụ để nghiện cứu quản lý ứng dụng
CNTT trong hoạt động dạy học tiểu học.

Để quản lý tốt, nhà quản lý – chủ thể quản lý phải thực thi những biện pháp
cụ thể, khoa học, hợp quy luật. Đó là thực hiện tốt các chức năng của quản lý.
Henry Fayol, một trong những người khởi đầu khoa học quản lý cho rằng quản lý
có 4 chức năng cơ bản và đây là 4 khâu có sự liên hệ chặt chẽ với nhau:
a. Chức năng thứ nhất: Chức năng hoạch định (lập kế hoạch)
Trong đó bao gồm dự báo, vạch ra mục tiêu cho bộ máy. Đây là chức năng
đầu tiên, là bản hướng dẫn xác định các bước đi để đạt mục tiêu, xác định các nguồn
lực và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt tới mục tiêu đó.
Như vậy, để vạch ra được mục tiêu và xác định được các bước đi cần có khả
năng dự báo. Vì vậy, trong chức năng hoạch định bao gồm cả chức năng dự báo.
b. Chức năng thứ hai: Chức năng tổ chức
Người quản lý sau khi lập xong kế hoạch cần phải chuyển hóa những ý tưởng
đó thành hiện thực, đó là tổ chức thực hiện. Chức năng này bao gồm hai nội dung:
- Tổ chức bộ máy: Phải tổ chức bộ máy phù hợp về cấu trúc, cơ chế hoạt
động đủ để khả năng đạ được mục tiêu – phân chia thành các bộ phận, sau đó ràng
buộc các bộ phận bằng các mối quan hệ.
- Tổ chức công việc: Sắp xếp công việc hợp lý, phận công công việc và trách
nhiệm rõ ràng để mọi người cùng hướng vào mục tiêu chung.
c. Chức năng thứ ba: Chức năng điều hành (chỉ đạo)
Sau khi lập kế hoạch và xác định được cơ cấu và nhân sự thì phải làm cho hệ
thống quản lý hoạt động, phải có ai đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Đó là chức
năng điều hành, điều khiển. Nói đến chức năng này tức là nói đến việc tác động đến
con người bằng các quyết định, các mệnh lệnh làm cho con người dưới quyền phục
tùng và làm đúng với kế hoạch, đúng với nhiệm vụ được phân công. Tạo động lực

10


để mỗi thành viên trong tập thể tích cực, tự giác hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được
giao bằng các biện pháp động viên, khen thưởng, kể cả trách phạt.

d. Yếu tố thứ tƣ: Chức năng kiểm tra
Thông qua chức năng này, người quản lý thu thập thông tin ngược để theo
dõi, kiểm soát các thành quả hoạt động của bộ máy nhằm kịp thời điều chỉnh các sai
sót, lệch lạc nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả mục tiêu đề ra.
Bản chất quá trình quản lý có thể được biểu diễn dưới dạng sơ đồ sau:

Lập kế hoạch

Tổ chức

Kiểm tra

Lãnh đạo

Sơ đồ 1.1: Bản chất quá trình quản lý
Như vậy, đối với mỗi hệ thống hoạt động, quản lý có thể chia ra 4 nội dung
lớn: Lập kế hoạch – Tổ chức – lãnh đạo việc thực hiện kế hoạch – Kiểm tra, đánh
giá các hoạt động và việc thực hiện mục tiêu đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người và quản lý giáo dục là một
loại hình của quản lý xã hội. Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý giáo dục.
Theo tác giả BushT (trong tác phẩm Theories of Education Management
PCP, London, 1995): “Quản lý giáo dục, một cách khái quát, là sự tác động có tổ
chức và hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục tới đối tượng quản lý giáo dục
theo cách sử dụng các nguồn lực càng có hiệu quả càng tốt nhằm đạt được mục tiêu
đề ra.” [21, tr17]
Trong quan điểm giáo dục hiện đại của tác giả Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn
Thị Mỹ Lộc, chỉ rõ: “Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các
mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách


11


cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của xã hội cũng
như các quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lý
của con người. Chất lượng của giáo dục chủ yếu do nhà trường tạo nên, bởi vậy khi
nói đến quản lý giáo dục phải nói đến quản lý nhà trường cùng với hệ thống quản lý
giáo dục.” [12, tr.71]
Từ những định nghĩa trên cho thấy: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý mà chủ yếu nhất là quá trình dạy học và giáo dục ở các cơ sở giáo dục.
1.3. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học
1.3.1. Hoạt động dạy học
Ngày nay, khi bàn về dạy học cũng có nhiều quan điểm khác nhau:
Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh: “Hoạt động dạy học là hoạt động chuyên
biệt của người giáo viên nhằm tổ chức, điều khiển, triển khai, điều chỉnh quá trình
lĩnh hội tri thức, rèn luyện kĩ năng và kĩ xảo trong hoạt động học tập của học sinh
từ đó giúp các em không chỉ lĩnh hội mà còn biết cách lĩnh hội tri thức (dạy cái và
dạy cách) tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành nhân cách” [28, tr.4]
Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng: “Quá trình dạy học là quá trình hoạt
động của hai chủ thể, trong đó dưới sự tổ chức, hướng dẫn và điều khiển của giáo
viên, học sinh nhận thức lại nền văn minh nhân loại và rèn luyện hình thành kĩ năng
hoạt động, tạo lập thái độ sống đẹp.” [36, tr.58]
Như vậy, khi bàn về hoạt động dạy học các tác giả đều khẳng định hai yếu tố
không thể thiếu trong quá trình này là giáo viên với hoạt động dạy và học sinh với
hoạt động học. Hoạt động dạy và hoạt động học diễn ra trong sự thống nhất biện
chứng. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn, điều khiển học sinh học tập, còn học
sinh bằng khả năng của mình tích cực, chủ động tìm tòi kiến thức và luyện tập vận
dụng kiến thức vào thực tế để hình thành kĩ năng, kĩ xảo và tiến tới tự tìm ra

phương pháp học. Hai hoạt động của giáo viên và học sinh được phối hợp chặt chẽ
theo một quy trình, một nội dung và hướng tới một mục tiêu.
Trong mỗi nhà trường, dưới góc độ giáo dục, hoạt động dạy học luôn được
coi là hoạt động trung tâm, là một trong những hoạt động giữ vai trò chủ đạo. Mặt
khác, hoạt động dạy học còn là nền tảng cho tất cả các hoạt động giáo dục khác

12


trong nhà trường. Mục tiêu của mỗi trường học chính là chất lượng sản phẩm giáo
dục. Muốn có sản phẩm chất lượng giáo dục đạt chất lượng, đáp ứng yêu cầu của sự
phát triển kinh tế - xã hội. Trước hết, nhà trường phải tổ chức, điều khiển và kiểm
soát tốt quá trình tổ chức hoạt động dạy và học .
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học
Trong giáo trình Bồi dưỡng Cán bộ quản lý trường phổ thông, với nhiều tác
giả, tác giả Trần Ngọc Giao có viết: “Quản lý hoạt động dạy – học thực chất là
những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập
thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp
phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu giáo dục
của nhà trường.” [15, tr.159]
Quản lý hoạt động dạy học thực chất là quản lý hệ thống toàn vẹn bao gồm
các thành tố cơ bản của quá trình dạy học: mục đích, nhiệm vụ, nội dung, thầy –
hoạt động dạy, trò- hoạt động học, các phương pháp, quản lý các điều kiện cơ sở vật
chất, trang thiết bị, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá kết
quả dạy học của cán bộ quản lý nhà trường.
Nói cách khác, mục tiêu của quản lý dạy học là: Đảm bảo thực hiện đầy đủ
các mục tiêu, kế hoạch đào tạo, nội dung chương trình giảng dạy theo đúng tiến
độ và thời gian quy định (Quản lý mục tiêu, nội dung đảm bảo hoạt động dạy học
đạt kết quả cao.)
Quản lý hoạt động dạy học tiểu học là quản lý hoạt động dạy của GV, quản

lý hoạt động của tổ chuyên môn, quản lý hoạt động học của học sinh, quản lý việc
sử dụng TBDH và ứng dụng CNTT trong dạy học,…
1.4. Ứng dụng CNTT trong dạy học
1.4.1. Khái niệm công nghệ thông tin
Theo Bách khoa toàn thư Wikipedia: “CNTT (Tiếng Anh là Information
Technology viết tắt là IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin,
là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử
lý, truyền và thu thập thông tin.” [2]
Theo luật CNTT thì: “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công
nghệ và công cụ kĩ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và
trao đổi thông tin số.” [26, Khoản 1 Điều 4]

13


Tóm lại CNTT là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ
liên quan đến thông tin và quá trình xử lý thông tin. Như vậy, CNTT là một hệ
thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công cụ, bao gồm chủ
yếu là các máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức,
lưu trữ, truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn
và khai thác, sử dụng có hiệu quả các thông tin có trong mọi lĩnh vực hoạt động
kinh tế, xã hội, văn hóa,… của con người.
1.4.2. Khái niệm ứng dụng CNTT trong dạy học
Theo Luật công nghệ thông tin số 67/2006/QH11, ngày 29/6/2006: “Ứng
dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội,
an ninh, quốc phòng, đối ngoại và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này.” [26, Khoản 5 Điều 4]
Ở trường Tiểu học, CNTT được ứng dụng trong dạy học và quản lý. Như
vậy, có thể hiểu ứng dụng CNTT ở các trường Tiểu học là việc sử dụng CNTT vào
các hoạt động dạy học và quản lý nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả

của các hoạt động dạy của giáo viên, học của học sinh và hoạt động quản lý của cán
bộ quản lý.
Ứng dụng CNTT ở trường Tiểu học bao gồm việc sử dụng CNTT vào các
hoạt động dạy học và quản lý với các hoạt động ứng dụng CNTT cụ thể là:
- Khai thác, áp dụng các giải pháp, công nghệ mới trong dạy học, trong quản lý;
- Tận dụng tính ưu việt của các phương tiện kĩ thuật hiện đại nhằm thay đổi
cách dạy, cách học và cách quản lý;
- Thu thập, xử lý, truyền đưa, lưu trữ, trao đổi thông tin trong quá trình dạy
học và quản lý.[24,tr.35]
Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học là việc sử dụng CNTT vào
các hoạt động giảng dạy của giáo viên và việc học tập của học sinh nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng và hiệu quả của các hoạt động dạy và học ở trường tiểu học.
Như vậy, chúng ta có thể xem ứng dụng CNTT trong dạy học là hoạt động dạy học
được diễn ra có sự hỗ trợ của CNTT. Trong quá trình đó giáo viên sử dụng CNTT
để phát triển trí tưởng tượng của học sinh; tổ chức, điều khiển, hướng dẫn học sinh
lĩnh hội tri thức mới, hình thành kĩ năng mới, thái độ mới và cuối cùng dẫn dắt các

14


×