Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Giáo án Lịch Sử 7 hoàn chỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.13 KB, 68 trang )

Ngày soạn : 08/10/2005 Bài 9(tt)
Tuần : 7 NƯỚC ĐẠI CỒ VIỆT THỜI ĐINH – TIỀN LÊ
Tiết : 13 II- SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ VĂN HOÁ
I. MỤC TIÊU GIÁO DỤC:
1. Về kiến thức:
- Các Vua Đinh – Tiền Lê đã bước đầu xây dựng một nền kinh tế tự chủ bằng sự phát
triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp.
- Cùng với sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội cũng có nhiều thay đổi.
2. Về tư tưởng:
- Giáo dục cho HS ý thức độc lập tự chủ trong xây dựng đất nước, biết quý trọng truyền
thống văn hoá của ông cha từ thời Đinh – Tiền Lê.
3.Về kó năng:
Rèn luyện kỉ năng phân tích và rút ra ý nghóa thành tựu kinh tế, văn hoá của ông cha
thời Đinh – Tiền Lê.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Giáo viên:
- Tranh ảnh, di tích các công trình văn hoá, kiến trúc thời Đinh – Tiền Lê.
- Tư liệu thành văn về các triều đại Đinh – Tiền Lê.
2 Học sinh:
Đọc bài và chuẩn bò bài trước.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Ổnđònh tổ chức:(1

)
2. Kiểm tra bài cũ: (5

).
Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước thời Tiền Lê và giải thích.
Trung ương Đòa phương
- Trình bày diễn biến và ý nghóa cuộc kháng chiến chống Tống do Lê Hoàn lãnh đạo.
+ Đòch: Đầu năm 981 quân Tống do Hầu Nhân Bảo chỉ huy tiến vào nước ta theo hai


đường thuỷ bộ, đường bộ theo đường Lạng Sơn, đường thuỷ theo sông Bạch Đằng.
+ Ta: chặn đánh quân thuỷ ở sông Bạch đằng.
Diệt cánh quân bộ ở biên giới phía Bắc thắng lợi.
Ýù nghóa:
+ Khẳng đònh quyền làm chủ đất nước.
+ Đánh bại âm mưu xâm lược của quân Tống.
+ Củng cố nền độc lập.
3. Bài mới
Cuộc khánh chiến chống Tống thắng lợi đã đánh bại âm mưu xâm lược của kẻ thù, khẳng
đònh quyền làmchủ đất nước của nhân dân ta và củng cố nền độc lập thống nhất của nước
Đại Cồ Việt đó là cơ sở để xây dựng nền kinh tế văn hoá buổi đầu ….
TL Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Nội dung
10’ Hoạt động 1: Tìm hiểu nền 1. Bước đầu xây dựng nền
Vua
Thái sư – đại sư
Q.Võ T.Quan Q.Văn
Vua
Vua Vua
kinh tế tự chủ thời Đinh_Tiền

-Yêu cầu HS đọc SGK.
-Em có suy nghó gì về tình hình
nông nghiệp thời Đinh – Tiền
Lê?
-Nhà Tiền Lê có những biện
pháp ntn để phát triển kinh tế
nông nghiệp?
-Tại sao Vua Lê Đại Hành tổ
chức lễ cày tòch điền?

(Vua rất quan tâm đến sản xuất
→ khuyến khích nhân dân làm
nông nghiệp).
-Với những biện pháp trên đã
có tác dụng ntn?
-Sự phát triển của thủ công
nghiệp thể hiện ở những mặt
nào?
+Ở trung ương?
+Ở đòa phương?
-Miêu tả cung điện Hoa Lư.
-Vì sao thủ công nghiệp phát
triển như vậy?
-Thương nghiệp có gì đáng chú
ý?
-Việc thiết lập quan hệ bang
giáo với nhà Tống có ý nghóa
gì?
-Nền kinh tế nước ta thời Đinh
-HS đọc phần 1.
-Nông nghiệp được coi
trọng, vì đây là nền
tảng kinh tế của đất
nước.
-Ruộng đất trong nước
thuộc sở hữu của làng,
xã, nhân dân theo tập
tục chia ruộng đất cho
nhau để cày cấy và nộp
thuế, đi lính và làm

giao dòch cho nhà nước.
-Mùa xuân hàng năm
Vua Lê về đòa phương
tổ chức lễ cày tòch
điền.
-Chú trọng khai khẩn
đất hoang, đào vét
kênh ngòi.
-Khuyến khích nghề
trồng dâu, nuôi tằm.
-Kết quả: Nông nghiệp
được ổn đònh và bước
đầu phát triển được
mùa nhiều năm liền.
-Các xưởng thủ công
như đúc tiền, rèn vũ
khí, may mặc, xây
dựng được thành lập.
-Các nghề thủ công cổ
truyền như dệt lụa, kéo
tơ, làm giấy, làm đồ
gốm … tiếp tục phát
triển.
-HS dựa vào phần chữ
in nhỏ trả lời: cột đất
vàng, bạc, có nhiều
điện, đài tể, chùa
chiền, kho vũ khí, kho
thóc thuế … được xây
dựng với qui mô cung

điện, hoành tráng hơn.
-Vì đất nước đã được
độc lập, các nghề đựoc
tự do phát triển không
bò kìm hãm như trước
đây. Mặt khác các thợ
khéo cũng bò cống nạp
sang Trung Quốc.
-Đúc tiền đồng để lưu
thông trong nước, nhiều
kinh tế tự chủ:
* Nông nghiệp:
-Ruộng đất trong nước thuộc
sở hữu của làng xẫchia cho
nhân dân cày ruộng.
-Mùa xuân hàng năm Vua
Lê về đòa phương tổ chức lễ
cày tòch điền.
-Chú trọng đào vét kênh
ngòi.
-Khai khẩn đất hoang.
→ Nông nghiệp được ổn
đònh và bước đầu phát triển
được mùa nhiều năm.
*Thủ công nghiệp:
-Lập nhiều xưởng mới.
-Các nghề thủ công cổ
truyền tiếp tục phát triển.
*Thương nghiệp:
-Đúc tiền vàng.

Trung tâm buôn bán chợ
hình thành.
-Nhân dân vùng biên giới
Việt –Tống tiếp tục qua lại
trao đổi buôn bán.
2.Đời sống xã hội và văn
hoá:
a) Xã hội:
-Hình thành bộ máy thống
18’
– Tiền Lê có bước phát triển
như vậy do nguyên nhân nào?
Hoạt động 2: Đời sống xã hội
và văn hoá nước Đại Cồ Việt
có gì thay đổi.
-Yêu cầu HS đọc SGK.
-GV treo bảng phụ, sơ đồ các
tầng lớp trong xã hội.
-Trong XH có những tầng lớp
nào?
-Tầng lớp thống trò gồm những
ai?
-Những người nào thuộc tầng
lớp bò trò?
-Tình hình văn hoá ntn?
-Vì sao các nhà sư ở thời kì này
được trọng dụng?
trung tâm buôn bán và
làng chợ quê được hình
thành ở các đòa phương.

-Buôn bán với nước
ngoài phát triển.
-Củng cố nền độc lập
→ tạo điều kiện cho
ngoại thương phát
triển.
-Do đất nước được độc
lập tự chủ, đồng thời
nhà nước có những
biện pháp khuyến
khích phát triển sản
xuất, ít bò thiên tai.
-HS đọc phần 2.
-HS quan sát.
-2 tầng lớp cơ bản
thống trò và bò trò.
-Vua, các quan văn, Võ
và nhà Sư.
-Nông dân, thợ thủ
công, người buôn bán,
đòa chủ nô tì.
-Giáo dục chưa phát
triển, nho học đã xâm
nhập nhưng chưa tạo
được ảnh hưởng. Đã có
một số nhà sư mở các
lớp học ở trong chùa.
-Đạo phật được truyền
bá rộng rãi, các nhà sư
được nhân dân và nhà

nước trọng dụng.
-Do đạo phật được
truyền bá rộng rãi, các
nhà sư có học, giỏi chữ
Hán → nhà sư trực tiếp
dạy học, làm cố vấn
trong ngoại giao → rất
được trọng dụng.
trò gồm: Vua, quan (một số
nhà sư).
-Những người bò trò: Nông
dân, thợ thủ công, những
người buôn bán, một số ít
đòa chủ.
Sơ đồ
Vua
Q.
Văn
Q.

Nhà

N
D
Thợ
thủ
công
T
N
Đòa

chủ
Nô tì
b) Văn hoá:
-Giáo dục chưa phát triển.
-Đạo phật được truyền bá
rộng rãi.
- Chùa chiền được xây dựng
nhiều, nhà sư được coi trọng.
-GV kể cho HS nghe chuyện
đón tiếp sư thần nước Tống của
nhà sư đo thiêm SHD trang 55.
-Đời sống sinh hoạt của người
dân diễn ra ntn?
-GV cho nắm được: (thành phần
chủ yếu trong XH là nông dân
đó là những người dân tự do cày
ruộng công làng xã, quyền lực
-Rất bình dò, nhiều loại
hìnhvăn hoá dân gian
như: Thi hát, nhảy
múa, đua thuyền, đánh
đa, võ, vật diễn ra
trong các lễ hội.
-Các loại hình văn hoá dân
gian khá phát triển.
của họ gắn bó với làng,vơi nước
→ cuộc sống của họ còn đơn
giản, bình dò).
-Vào những ngày vui Vua cũng
thích đi chân đất, cầm chiếc

xiêng lội ao đâm cá.
-Cử chỉ này chứng tỏ điều gì?
-HS trao đổi và trả lời:
Thờiđó do sự phân biệt
giàu nghèo, sang hèn
chưa sâu sẵc, quan hệ
Vua tôi chưa có khoảng
cách lớn.
.4) CỦNG CỐ VÀ HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ: (5’)
1. Củng cố(3)
- Nguyên nhân nào làm cho nền kinh tế thời Đinh – Tiền Lê có bước phát triển.
- Đời sống văn hoá XH nước Đại Cồ Việt có gì thay đổi.
Bài tập: Thời Tiền Lê nhà sư được trọng dụng vì:
a) Đạo phật được truyền bá rộng rãi hơn trước.
b) Phần lớn người có học làm nhà sư. Họ được nhân dân và nhà nước rất quý trọng.
c) Giáo dục chưa phát triển.
d) Các câu …………… đúng.
2 Hướng dẫn về nhà(2

):
- Học bài xem trước bài 10.
V. RÚT KINH NGHIỆM:
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
Ngày soạn :16/10/2005
Tuần :8 NƯỚC ĐẠI CỒ VIỆT THỜI LÝ (TK XI-XII)
Tiết : 14 Bài 10 NHÀ LÝ ĐẨY MẠNH CÔNG CUỘC XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC
I. MỤC TIÊU GIÁO DỤC:
1. Về kiến thức:

- Nắm vững sự kiện về việc thành lập nhà Lý cùng với việc dời đô về Thăng Long.
- Việc tổ chức lại bộ máy nhà nước, xây dựng luật pháp và quân đội.
2Về tư tưởng:
- Lòng tự hào là con dân nước Đại Việt.
- Ý thức chấp hành luật pháp và nghóa vụ bảo vệ tổ quốc.
3Về kó năng:
Rèn luyện cho HS kỉ năng lập bảng, biểu thống kê, hệ thống các sự kiện trong khi học
bài
II. CHUẨN BỊCỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Giáo viên:
Bản đồ Việt Nam
2 Học sinh:
Đọc bài và chuẩn bò bài trước.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn đònh tổ chức :(1

)
2. Kiểm tra bài cũ: (5’)
- Nguyên nhân nào làm cho nền kinh tế thời Đinh – Tiền Lê phát triển.
(Đất nước được độc lập, tự chủ, đồng thời nàh nước cũng có những biện pháp khuyến khích
phát triển sản xuất, đất nước ít bò thiên tai).
- Đời sống XH có những chuyển biến gì?
(Hình thành bộ amý thống trò gồm vua, quan, một số nà sư và những người bò trò: Nông
dân, thợ thủ công, thương nhân, một số ít đòa chủ và nô tì).
3. Giảng bài mới:(33

)
a/ Giới thiệu:
Vào đầu TK XI, nội bộ nhà Tiền Lê lục đục, Vua Lê không cai quản được đất nước. Trong
bối cảnh đó nhà Lý được thành lập ntn và có những thay đổi ra sao? Đó là nội dung bài học.

b. Tiến trình bài dạy :
TL Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Nội dung
15’ Hoạt động 1: Sự thành lập nhà
Lý ntn?
Giảng: Sau khi Lê Hoàn mất
tháng 10-1005, Thái tử Long
Việt lên ngôi Vua là Lê Trung
Tông được 3 ngày thì bò em
cùng mẹ giết chết lúc 23 tuổi.
Lê Long Đónh cướp ngôi của
anh và lên ngôi hoàng đế. Lê
Long Đónh là một ông Vua càn
rỡ, dâm đảng tàn bạo, (giết Vua
cướp ngôi roimcá trên đầu nhà
sư, chơi bời đang trúng nên khi
ra thoát triều phải nằm tục gọi
là Lê Ngoa Triều. Trong triều
ngoài nội ai ai cũng oán ghét.
Đây cũng là nguyên nhân làm
cho nhà Tiền Lê sụp đổ .
-Năm 1009 Lê Long Đónh mất
quan lại trong triều đã tôn ai lên
làm Vua?
-Cho HS đọc đoạn chữ in
nghiêng.
-Tại sao Lý Công Uẩn được tôn
làm Vua?
-Sau khi lên Vua Lý Công Uẩn
dời đô về đâu?

-HS theo dõi.
-Tôn Lý Công Uẩn lên
làm Vua.
-HS đọc.
-Vì ng là người vừa
có đức , vừa có uy tín
được triều thần nhà Lý
quý trọng.
-Lý Công Uẩn quyết
đònh dời kinh đô Hoa
Lư về Đại La (Hà Nội)
và đổi tên là Thăng
Long.
1. Sự thành lập nhà Lý:
-Sau khi Lê Hoàn mất 1005.
Lê Long Đónh lên ngôi Vua,
cuối năm 1009 Lê Long
Đónh qua đời. Triều thần
chán ghét nhà Tiền Lê, vì
vậy các tăng sư và đại thần
tôn Lý Công Uẩn lên ngôi
Vua. Nhà Lý thành lập.
-Năm 1000 Lý Công Uẩn
dời đô về Đại La, lấy tên là
GV treo bản đồ Việt Nam và
chỉ vùng đất Hoa Lư và Thăng
Long trên bản đồ.
-Tại sao Lý Công Uẩn quyết
đònh dời đô về Đại La và đổi
tên là Thăng Long?

-Việc dời đô về Thăng Long
của Vua Lý nói lên ước nguyện
gì của ông cha ta.
-Giảng: Năm 1054 nhà Lý đổi
tên nước là Đại Việt xây dựng
và củng cố từ trung ương đến
đòa phương.
-Gọi HS đọc SGK.
-Theo khung sơ đồ tổ chức hành
chính của nhà Lý và hướng dẫn
HS điền vào sơ đồ bằng cách
đặt câu hỏi:
-Ai là người đúng đầu nhà
nước?
-Quyền hành của Vua ntn?
Có ai giúp Vua lo việc nước ?
-Bộ máy cai quản ở đòa phương
được tổ chức ntn?
-GV giảng:
(Đứng đầu nhà nước là Vua).
Ban đầu theo lệ cũ Vua trực
HS quan sát trên bản
đồ.
-Đòa thế thuận lợi và tụ
hợp của 4 phương.
-Muốn xây dựng đất
nước giàu mạnh và
khẳng đònh ý chí tự
cường của dân tộc.
-Đọc

-Vua.
-Trực tiếp nắm mọi
quyền.
-Các quan đại thần.
-HS trả lời theo SGK.
-HS nghe.
Thăng Long.
-Năm 1054 nhà Lý đổi tên
là nước Đại Việt.
-Sơ đồ tổ chức chính quyền
nhà Lý.
+Trung ương:
+Đòa phương:
Lộ, phủ
Huyện
Hương, xã
Hương, xã
Vua, Q.Đại thời
Q.văn Q.Võ
20’
tiếp nắm mọi quyền hành: sắp
xếp và cắt đặt các quan lại, ban
hành các đạo luật xét xử các vụ
kiện lớn, chỉ huy quân đội, tiếp
các sứ thần ngoại quốc. Về sau
Vua giao bớt việc cho các đại
thần, chỉ giữu quyền quyết đònh
chung. Vua ở ngôi theo chế độ
cha truyền con nối.
Đứng đầu các lô, phủ, huyện là

con cháu nhà Lý, các công thần,
đồng thời đặt lệ “ai là con cháu
quan lại mới được làm quan”.
thời Lý khi một hoàng tử
được chọn nối ngôi. Vua lý bắt
người đó ra ngoài thành dò tìm
hiểu cuộc sống nhân dân.
dưới điện Long Trì Vua Lý
khi treo chuông lớn cho phép
dân ai có gì oan ức thì đánh
chuông xin Vua xét xử. Nhà Lý
làm như vậy là vì chính quyền
mà nhà Lý xây dựng là chính
quyền quân chủ, nhưng khoảng
cách giữa chính quyền với nhân
dân chưa phải là xa lắm. Nhà lý
quan tâm đến đời sống nhân
dân và luôn coi dân là gốc rễ
lâu bền của chính quyền.
Hoạt động 2: Luật pháp về
quân đội nhà Lý ntn?
-Thời Ngô-Đinh –Tiền -Lê
nước ta đã có hệ thống pháp
luật chưa?
-Như vậy sang thời nhà Lý nước
ta đã có luật pháp chưa? Như
vậy bộ luật ntn?
-Cho HS đọc SGK đoạn từ theo
sử cũ → nghiêm khắc.
-Bộ hình thư bảo vệ ai? Cái gì?

-GV phân tích: Lính bảo vệ
cung và sau này cả hoạn quan
không tự tiện vào cung cấm,
nếu ai vào sẽ bò tội chết. Người
canh giữ không cẩn thận để
người khác vào sẽ bò tội chết.
Cấm dân không được bán con
-Thời Ngô-Đinh –Tiền
–Lê chưa có hệ thóng
pháp luật.
-Năm 1042 nhà Lý ban
hành bộ luật hình thư,
bộ luật thành văn đầu
tiên cuả nước ta.
-HS đọc.
-Bảo vệ Vua, triều
đình, bảo vệ trật tự XH
và sản xuất nông
nghiệp.
2.Luật pháp và quân đội:
a) Luật pháp:
-Năm 1042 nhà Lý ban hành
bộ hình thư.
-Luật pháp thời Lý qui đònh
chặt chẽ việc bảo vệ nhà
Vua, cung điện bảo vệ của
công và tài sản của nhân
dân, bảo vệ sức kéo của
nông nghiệp, xử phạt
nghiêm khắc những kẻ tội

phạm.
-GV cho HS rõ : Quân đội thời
Lý bao gồm các binh chuẩn:
Bộ, thuỷ, kò và đương binh; vũ
khí có giáo mác, dao kiếm,
cung nô, máy bắn đá.
-Nhà Lý thực hiện chính sách
để gì để củng cố quân đội và
phát triển sản xuất?
-Em có nhận xét gì về tổ chức
quân đội của nhà Lý?
-GV dùng bản đồ Đại Việt thời
Lý Trần trình bày:
(Vùng biên giới phía Bắc và
trong nước ta lúc đó là các bộ
phận Lạng Châu, Tuyên Hoá,
Quy Hoá, đà Giang. Đây là nơi
cư trú của các dân tộc ít người.
Trong hàng ngàn năm dựng
nước và giữ nước, các dân tộc ít
người đã sát cánh cùng người
kinh để vừa xây dựng đất nước,
vừa tích cực chống lại các cuộc
xâm lược của PK phương bắc.
Họ coi Đại Việt là tổ quốc của
mình).
Vì vậy ngay từ khi lên ngôi Lý
Công Uẩn và các đời Vua sau
đã thi hành chủ trương gì để
bảo vệ khối dân tộc?

-Về đối ngoại thì nhà Lý đã coa
những chủ trương gì?
-GV cho HS nắm được: nhà
Tống nước láng giềng nằm giáp
nước ta lànước hùng mạnh hơn
ta và đã từng đi hệ thống trò
nước ta hàng ngàn năm. Do đó
mối quan hệ giữa nước ta và
Trung Quốc là mối quan hệ có
ý nghóa sống còn. Vì thế từ khi
mới giành được độc lập Ngô
Quyền (sau đó Đinh – Tiền Lê)
đã hết sức giữ gìn mối bang
giao, hoà hiếu với Trung Quốc.
Nhà Lý tiếp thu truyền thống
đó và cũng tiến hành những
công việc nhằm giữ mối quan
hệ hoà hiếu lau dài. Nhưng để
duy trì mối giao bang với các
-Nhà Lý thực hiện
chính sách ngụ binh ư
nông.
-Tổ chức chặt che,õ quy
cũ.
-Gả công chuá, ban
chức tước cho các tù
trưởng dân tộc.
-Kiên quyết trấn áp
những người có ý đònh
tách khỏi Đại Việt.

-Đặt quan hệ bình
thường với nhà Tống,
Chămpa và Chân Lạp.
Nhưng khi nhà Tống,
Châmp và Chân Lạp
lấn đất, nhà Lý sai sứ
sang kiên quyết đòi lại,
thậm chí sai quân đánh
trả để đòi lại.
-Gả công chúa, ban chức
tước cho các tù trưởng miền
núi.
-Về đối ngoại: Đặt quan hệ
bình thường với nhà Tống,
Chămpa.
nước láng giềng, nhà Lý thực
hiện một nguyên tắc không thể
nhân nhượng đó là chủ quyền
và toàn ven lãnh thổ. Nếu
nguyên tắc này bò vi phạm nhà
Lý sai sứ sang kiên quyết đòi
lại, thậm chí cử quân đánh trả.
Cuộc kháng chiến chống Tống
sẽ học bài sau.
-Em có suy nghó gì về chủ
trương của nhà Lý đối với các
tù trưởng dân tộc miền núi và
các nước láng giềng?
-Các chủ trương, chính
sách của nhà Lý vừa

mềm dẻo, vừa kiên
quyết.
IV.CỦNG CỐ VÀ HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ: (6’)
1. Củng cố:(4

)
- Nhà Lý được thành lập ntn?
- Nhà Lý đã tổ chức chính quyền, trung ương và đòa phương ra sao?
Nhà Lý đã làm gì để củng cố quốc gia thống nhất?
Bài tập: Viết chữ Đ (đúng) hoặc S (sai) vào các  dưới đây:
 Năm 1005 Lê Hoàn mất.
 Lý Công Uẩn được các tăng sư và các đại thần tôn lên làm Vua.
 Năm 1000 Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư về Đại La và đổi tên là Thăng Long.
 Thăng Long có vò trí và gia thế thuận lợi cho việc đóng đô.
 Năm 1042 nhà Lý đổi tên nước là Đại Việt.
2 Dặn dò:
Học bài trả lời các câu hỏi SGK.
- Xem tiếp bài 11.
- Làm toàn bộ bài tập 10 SBT.
V. RÚT KINH NGHIỆM:
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
Ngày soạn : Bài 11
Tuần CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN XÂM LƯC TỐNG
(1075-1077)
Tiết : 15 I. GIAI ĐOẠN THỨ NHẤT
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- m mưu xâm lược nước ta của nhà Tống là nhằmbành trướng lãnh thổ, đồng thời giải

quyết những khó khăn về tài chính và XH trong nước.
- Cuộc tấn công tập kích sang đất Tống của Lý Thường Kiệt là hành động chính đáng.
2. Tư tưởng:
- Giáo dục cho HS lòng tự hào dân tộc và lòng biết ơn người anh hùng dân tộc Lý
Thường Kiệt có công lớn với đất nước.
- Bồi dưỡng, lòng dũng cảm, nhân ái và tình đoàn kết dân tộc (thể hiện trong cuộc Tống
vào đất Tống).
3. Kỉ năng:
- Sử dụng lược đồ để tường thuật cuộc tiến vào đất Tống do Lý Thường Kiệt chỉ huy.
- Phân tích, nhận xét, đánh giá, các sự kiện nhân vật lòch sử.
II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
1. Giáo viên:
Bản đồ Đại Việt thời Lý Trần.
2. Học sinh:
Đọc bài và chuẩn bò bài trước.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn đònh:
2.Kiểm tra bài cũ: (5’).
- Vẽ sơ đồ tổ chức chính quyền trung ương và đòa phương.
- Nhà Lý được thành lập ntn?
CQ trung ương
CQ đòa phương
- Năm 1009 Lê Long Đónh chết, các tăng sư và đại thần suy tôn Lý Cônh Uẩn lên ngôi Vua →
nhà Lý được thành lập.
3.Bài mới:
a. Gới thiệu bài
Năm 981 mối quan hệ giữa hai nước được củng cố, nhưng từ TK XI quan hệ ngoại giao giữa hai
nước đã bò cắt đứt bởi nhà Tống có những hành động khiêu khích xâm lược Đại Việt.
b. Dạy và học bài mới
Vua quan

đại thần
Q.Võ
Q.Văn
Lộ, phủ (châu)
Huyện
Hương xã
Hương xã
TL Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
15’ Hoạt động 1: Nhà Tống âm
mưu xâm lược nước ta ntn?
-Cho HS đọc SGK.
-Tình hình nhà Tống trước khi
xâm lược ntn?
-Nhà Tống xâm lược Đại Việt
nhằm mục đích gì?
-Để chiếm được Đại Việt nhà
Tống đã làm gì?
-Chúng xúi dục Vua Chămpa
đánh lên từ phía nam nhằm mục
đích gì? Cho HS thảo luận
nhóm?
-Đứng trước âm mưu xâm lược
của nhà Tống, nhà Lý đã đối
phó bằng cách nào?
-Cho HS đọc đoạn in nghiêng.
-Hãy tóm tắt một vài nét về Lý
Thường Kiệt .
-Giảng: Lý Thường Kiệt cùng
quân só ngày đêm luyện tập mở
thêm binh lính quyết làm thất

-HS đọc phần 1.
-Nhà Tống gặp phải
những khó khăn chồng
chất:
+Ngân khó cạn kiệt, tài
chính nguy ngập.
+Nội bộ mâu thuẫn.
+Nhân dân đói khổ, nôỉ
dậy đấu tranh khắp nơi.
+Phía Bắc bò 2 nước
Liêu Hạ quấy nhiễu.
-Gi quyết tình trạng
khủng hoảng trong
nước.
-Xúi dục Vua Chămpa
đánh lên từ phía Nam.
Còn ở biên giới phía
bắc Đại Việt nhà Tống
ngăn cản việc đi lại
buôn bán của nhân dân
hai nước, dụ dỗ ácc tù
trưởng dân tộc ít người.
-Các nhóm thảo luận
và đại diện trả lời.
-Làm suy yếu lực lượng
của nhà Lý.
-Cử thái uý Lý Thường
Kiệt làm tổng chỉ huy,
tổ chức cuộc kháng
chiến.

-HS đọc.
-Lý Thường Kiệt sinh
năm 1019 tại phường
Thái Hoà-Thăng Long,
là người có chí hướng,
ham đọc binh thư,
luyện võ nghệ, có cốt
cách tài năng phi
thường.
+23 tuổi được làm
quan.
+Vua Lý Nhân Tông
phong làm thái uý và
nhận làm con nuôi.
-HS nghe và theo dõi.
1.Nhà Tống âm mưu xâm
lươc nước ta.
-Nhà Tống âm mưu xâm
lược Đại Việt để giải quyết
tình hình khó khăn trong
nước.
-Nhà Lý chủ động đối phó
với nhà Tống, cử Lý Thường
Kiệt làm tổng chỉ huy, tổ
chức kháng chiến.
20’
bại âm mưu xâm lược của nhà
Tống. Lý Thường Kiệt mời Lý
Đạo Thành một đại thần có uy
tín về làm thái sư bàn việc

nước. Từ đây các nơi trong nước
dấy lên không khí chuẩn bò
kháng chiến, quân đội được
lệnh tăng cường luyện tập ngày
đêm, sẵn sàng chiến đấu, các tù
trưởng dân tộc miền núi được
lệnh mở thêm binh, đánh trả
các cuộc quấy phá lãnh thổ
vùng biên giới của nhà Tống.
Còn đối với Chămpa Vua Lý
Thánh Tông và Lý Thường Kiệt
chỉ huy 5 vạn quân đánh
Chămpa, Vua Chămpa bò bắt
làm tù binh buộc Chămpa phải
cắt 3 châu thuộc vùng đất
Quảng Bình, Quảng Trò để
chuộc Vua về.
-Trước tình hình quân Tống
nhưu vậy Lý Thường Kiệt thực
hiện chủ trương đánh giặc ntn?
Hoạt động 2:
Nhà Lý chủ động tiến công để
phòng vệ ntn?
-Cho HS đọc SGK: Đoạn trước
tình hình nhà Tống – Đại Việt.
-Câu nói của Lý Thường Kiệt
“ngồi yên đợi giặc….” Chặn thế
mạnh của giặc thể hiện điều gì?
Cho HS thảo luận nhóm.
-GV nhấn mạnh đây là cuộc tấn

công để tự vệ chứ không phải
xâm lược.
-Giảng:
Tháng 10-1075, mười vạn quân
ta chia làm 2 đạo tấn công vào
đất Tống.
+Quân bộ do các tù trưởng là
Tông Đản, Thân Cảnh Phúc chỉ
huy vượt biên giới đánh Long
Châu .
+Quâm thuỷ do Lý Thường Kiệt
chỉ huy theo đường ven biển
vùng Quảng Ninh đổ bộ và
Châu Châm và Châu Liêm, Lý
Thường Kiệt sau khi phá huỷ
các kho tàng của giặc tiến về
-Tiến công trước để tự
vệ.
-HS đọc.
-HS thảo luận: Chủ
trương táo bạo nhằm
giành thế chủ động tiêu
hao sinh lực đòch ngay
từ lúc chúng chưa tiến
hành xâm lược.
-HS quan sát bản đồ.
2.Nhà Lý chủ động tấn công
để phòng vệ:
a) Hoàn cảnh:
-Nhà Tống ráo riết chuẩn bò

xâm lược Đại Việt.
-Chủ trương của nhà Lý tấn
công trước để tự vệ.
b) Diễn biến:
Tháng 10-1075 Lý Thường
Kiệt và Tông Đản chỉ huy
10 vạn quân tiến vào đất
Tống.
-Lý Thường Kiệt cho yết
bảng nói rõ mục đích cuộc
tiến công để tự vệ.
bao vây Thành Long Châu.
Để cô lập tranh thủ sự ủng hộ
của nhân dân Trung Quốc trên
đường đi Lý Thường Kiệt đã
cho yết bảng nói rõ mục đích
cuộc tiến quân tự vệ của mình.
-Mục đích việc làm đó là gì?
-Cuộc tập kích này đã đem lại
kết quả ntn?
-Cho HS thảo luận: Tại sao nói
đây là cuộc tấn công để tự vệ
mà không nói là cuộc tấn công
xâm lược?
-Việc chủ động tấn công đã có
ý nghóa ntn?
-Để tranh thủ sự ủng hộ
của nhân dân Trung
Quốc.
-Sau 42 ngày chiến đấu

quân nàh Lý đã hạ
được thành ung châu,
trống lò gián nhà Tống
phải tử tử.
-HS thảo luận nhóm.
+Ta chỉ tấn công vào
các căn cứ quân sự,
kho lương thảo là
những nơi nhà Tống chi
cho cuộc tấn công xâm
lược nước ta.
+Trên đường đi ta treo
bảng nói rõ mục đích
cuộc tấn công.
+Sau khi hoàn thành
mục đích của mình
quân ta nhanh chóng
rút về nước.
-Làm thay đổi kế
hoạch xâm lược nước ta
của nhà Tống.
-Làm châm lại cuộc tấn
công xâm lược nước ta
của nhà Tống
-Ta có thời gian chuẩn
bò tốt hơn cho cuộc
kháng chiến nước ta.
c) Kết quả:
Sau 42 ngày đêm quân ta đã
làm chủ thành Long Châu

tướng giặc phải tự tử.
d) Ý nghóa:
Làm thay đổi kế hoạch và
làm châm lại cuộc tấn công
xâm lược của nhà Tống vào
Nước ta.
-Ta có thời gian chuẩn bò tốt
hơn cho cuộc kháng chiến.
IV.CỦNG CỐ, DẶN DÒ: (5’)
1. Củng cố:
- Nhà Lý đã dùng cách nào để đối phó với âm mưu xâm lược của nhà Tống?
- Kết quả và ý nghóa của việc chủ động tiến công của nhà Lý?
Bài tập: Hãy đánh dấu nhân vào ô trống đầu câu mà em cho là đúng.
a) Vì sao nhà Tống có âm mưu xâm lược nước ta?
- Nhà Tống muốn tiếp tục mưu đồ bành trướng.
- Nhà Tống muốn dùng chiến tranh để giải quyết khó khăn về tài chính.
- Muốn dùng chiến công để: Trấn áp phe đối lập trong triều, doạ nạt hai nước biên cương
là Liêu và Hạ, và trấn áp các cuộc còn lại của nhân dân trong cả nước.
- Các câu đều đúng.
b) Nhà Lý đã đối phó ntn?
- Cử thái uý Lý Thường Kiệt chỉ huy cuộc kháng chiến.
- Tăng cường lực lượng quốc phòng.
- Bãi chức các tù trưởng.
- Liên kết với Chămpa.
2 Dặn dò:
- Học bài , xem tiếp phần II.
- Làm toàn bộ bài tập SGK.
V. RÚT KINH NGHIỆM:
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................
Ngày soạn : Bài 12
Tuần CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN XÂM LƯC TỐNG
(1075-1077)
Tiết : 16 I. GIAI ĐOẠN THỨ HAI (1076-1077)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- Nắm được diễn biến sơ lược cuộc kháng chiến chống Tống ở giai đoạn II và thắng lợi
to lớn của quân dân Đại Việt.
2. Tư tưởng:
- Giáo dục lòng tự hào về tinh thần bất khuất chống ngoại xâm của dân tộc ta thời Lý.
3. Kỉ năng:
- Sử dụng lược đồ để thuật lại cuộc kháng chiến trên sông Như Nguyệt
II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
2. Giáo viên:
- Lược đồ trận chiến tại phòng tuyến Như Nguyệt.
- Tư liệu về Lý Thường Kiệt .
2. Học sinh:
Đọc bài và chuẩn bò bài trước.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn đònh:
2.Kiểm tra bài cũ: (5’).
- Trình bày diễn biến, kết quả và ý nghóa của cuộc tấn công để tự vệ?
(10-1075 Lý Thường Kiệt và Tông Đản chi huy 10 vạn quân theo 2 đường thuỷ bộ tiến
vào đất Tống).
Trên đường đi Lý Thường Kiệt cho yết bảng nói rõ mục đích của cuộc tiến quân để tự
vệ.
Kết quả sau 42 ngày quân ta đã triệt hạđựoc thành ung châu, tướng giặc phải tự tử.
Ý nghóa:
- Làm thay đổi kế hoạch và làm chậm lại cuộc tấn công xâm lược của nhà Tống vào

nước ta.
- Ta có thời gian chuẩn bò tốt hơn cho cuộc kháng chiến.
3.Bài mới:
a.Giới thiệu bài.
b.Giảng bài mới.
T
L
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
15

Hoạt động 1: Kháng chiến
bùng nổ.
-Gọi HS đọc bài phần 1.
-Sau khi rút quân khỏi ung
châu, Lý Thường Kiệt đã làm
gì?
-Giảng: Dù kiến đòch kéo vào
nước ta theo 2 hướng Lý
Thường Kiệt đã bố trí (dùng
lược đồ chỉ).
-Một đạo quân chặn giặc ở
vùng biển Quảng Ninh không
cho thuỷ quân đòch vượt qua do
tướng Lý Kế Nguyên chỉ huy.
+Đường bộ được bố trí dọc
-HS đọc.
-Hạ lệnh cho các đòa
phương ráo riết chuẩn
bò bố phòng.
-HS theo dõi trên bản

đồ.
1.Kháng chiến bùng nổ:
-Lý Thường Kiệt hạ lệnh
cho các đòa phương ráo riết
chuẩn bò bố phòng.
chứa tuyến sông cầu qua đoạn
Như Nguyệt và xây dựng nên
tuyến Như Nguyệt không cho
giặc vào do Lý Thường Kiệt
chỉ huy.
-Ngoài ra các tù trưởng dân tộc
ít người ở gần biên giới đã cho
quân mai phục những vò trí
chiến lược quan trọng.
-Tại sao Lý Thường Kiệt cho
sông cầu làm phòng tuyến
chống quân Tống.
Cho HS thảo luận
-Nhà Tống xâm lược Đại Việt
nhằm mục đích gì?
-Để chiếm được Đại Việt nhà
Tống đã làm gì?
-Chúng xúi dục Vua Chămpa
đánh lên từ phía nam nhằm
mục đích gì? Cho HS thảo luận
nhóm?
-Phòng tuyến sông cầu được
xây dựng ntn?
-Đối với quân Tống sau thất
bại ở ung châu nhà Tống đã

làm gì?
-Giảng:
Cuối 1070 quân Tống gồm 10
vạn bộ binh tinh nhuệ, toan
ngựa chiến, 20 van quân dân
phu do Quách Quỳ, Triệu Tiết
chỉ huy tiến vào nước ta. Đạo
quân khác do Hoà Mâu dẫn
đầu vào đường biển tiếp ứng.
Tháng 1-1077 quân Tống vượt
cửa ải Nam Quan qua Lạng
Sơn tiến vào nước ta. Quân đội
nhà Lý đã đánh những trận
đánh nhỏ nhằm cản bước tiến
của chúng, khi đến bờ bắc
sông Như Nguyệt quan Tống
lúng túng vì trước mặt là sông
và bên kia là một chiến lùng
kiên cố.
-HS thảo luận nhóm
và trả lời: Vì đay là vò
trí chặn ngan các
hướng tấn công của
đòch từ Quảng Tây
(Trung Quốc) đén
Thăng Long.
-Được ví như chiến
hào tự nhiên khó vượt
qua.
-Được lắp bằng đất

cao vững chắc nhiều
giậu tre dày đặc.
-Tiến hành cuộc xâm
lược Đại Việt
-Nghe.
-Chọn phòng tuyến sông
cầu là nơi đối phó với quân
Tống.
* Diễn biến:
-Cuối năm 1075 quân Tống
gồm 20 vạn bộ binh tinh
nhuệ, 1 vạn ngựa chiến, 20
vạn dân phu do Quách Quỳ,
Triệu Tiết chỉ huy kéo vào
nước ta. 1 đạo quân khác do
Hoà Mâu dẫn đầu và tiếp
ứng.
-Năm 1077 nhà Lý đã đánh
nhiều trận nhỏ cản bước
tiến của quân giặc.
-Lý Kế Nguyên mai phục
đánh 10 trận liên tiếp, ngăn
20

Bò phòng tuyến Như Nguyệt
chặn lại, Quách Quỳ phải đóng
quân bên bờ bắc sông Như
Nguyệt chờ thuỷ quân đến.
Nhưng thuỷ quân của chúng bò
Lý Kế nguyên chặn đánh liên

tiếp 10 trận tại vùng ven biển
nên không thể tiến sâu hỗ trợ
cho đồng bọn.
Hoạt động 2: Cuộc chiến đấu
trên phòng tuyến Như Nguyệt
diễn ra ntn?
-Dùng lược đồ miêu tả trận
đánh.
-Quân Tống chờ mãi không
thấy thuỷ quân đến lam vào
tình thế chờ đợi, lương thực
cạn dần, thời tiết lại nóng bức
nên bệnh tật lan truyền.
Trong thời gian này Lý
Thường Kiệt đã sáng tác bài
thơ thần: “Nam quốc…” để
khích lệ tinh thần chiến đấu
của quân ta, đồng thời làm
khiếp đảm tinh thần Quân
Tống , đêm đêm Lý Thường
Kiệt cho người vào đồn Trương
Hồng Trương Hát (2 vò tướng
của Triệu Quang Phúc bên bờ
sông Như Nguyệt ngâm vang
bài thơ đó.
-Trước tình thế tuyệt vọng
Quách Quỳ kêu mang 2 lần
cho quân bắc cầu pháo đóng
bè lớn ào ạt tiến qua sông .
Nhưng hai lần đều bò quân ta

đánh bật trở lại.
Quách Quỳ rơi vào thế tuyệt
vọng hoàn toàn, tiến thoại
lưỡng nan không dám vượt
sông nữa và hạ lệnh cho các
tướng só “ai bắn, đánh sẽ bò
chém”.
-Vào đêm cuối xuân 1077 Lý
Thường Kiệt mở cuộc tấn công
lớn vào trận tuyến của đòch,
đang đêm Lý Thường Kiệt cho
quân lặng lẽ vượt sông Như
Nguyệt bất ngờ tấn công mạnh
mẽ vào các doanh trại của
giặc.
-HS theo dõi trên bản
đồ.
bước tiến đạo quân của
thuỷ của giặc.
* Kết quả:
Quân Tống đóng quân ở bờ
bắc sông cầu không lọt vào
sâu được.
2.Cuộc chiến đầu tiên
phòng tuyến Như Nguyệt:
a) Diễn biến:
Quách Quỳ cho quân vượt
sông đánh vào phòng tuyến
của ta nhưng bò quân ta
phản công quyết liệt.

-Một đêm cuối xuân 1077
Lý Thường Kiệt cho quân
vượt sông đánh bất ngờ vào
các doanh trại giặc.
Quân Tống thua to bò tiêu diệt
đến quá nửa.
Nhận thấy đã đến lúc kết thúc
chiến tranh Lý Thường Kiệt
chủ động cho người sang gặp
Quách Quỳ thương lượng,
giảng hoà. Đang lúc quân bế
tắc Quách Quỳ chấp nhận
ngay và vội vã rút quân về
nước.
-Vì sao đang ở thế thắng mà
Lý Thường Kiệt lại cử người
đến thương lượng giảng hoà..
-Cho HS thảo luận nhóm.
-Nêu cách đánh độc đáo của
Lý Thường Kiệt trong cuộc
kháng chiến chống Tống làn
thứ hai?
-Trận tuyến trên phòng tuyến
Như Nguyệt thắng lợi là do
đâu? (HS thảo luận nhóm).
-Chiến thắng ở phòng tuyến
Như Nguyệt có ý nghóa gì?
-Vì để đảm bảo mối
quan hệ giao bang,
hoà hiếu của hai nước

láng giềng.
-Để không làm tổn
thương danh dự của
nước lớn, đảm bảo nền
hoà bình lâu dài.
-Không tiêu diệt toàn
bộ quân thù khi chúng
đang ở thế cùng lực
kiệt.
→ Tính cách nhân đạo
của ta.
-Các nhóm thảo luận
và trả lời:
+Cách tấn công.
+Cách phòng thủ.
+Cách kết thúc chiến
tranh.
-Tinh thần đoàn kết và
chiến đấu anh dũng
của nhân dân ta.
-Sự chỉ huy tài tình
của Lý Thường Kiệt .
-Là trận đánh tuyệt
vời trong lòch sử chống
giặc ngoại xâm của
dân tộc.
-Nền độc lập tự chủ
của Đại Việt được
củng cố.
-Buộc nhà Tống phải

từ bỏ mộng xâm lược
Đại Việt.
c) Kết quả:
-Quân giặc “mười phần
chết đến năm sáu phần”.
-Quách Quỳ chấp nhận
giảng hoà và rút quân về
nước.
* Tóm lại: Cuộc kháng chiến chống Tống của nhân dân thơì Lý đã kết thúc thắng lợi. Nhà
Tống buộc phải từ bỏ hoàn toàn mộng thôn tính Đại Việt, mặc dù sau chiến tranh nhà Tống
tồn tại mấy tră năm nữa nhưng không nghó đến việc xâm lược trở lại nước ta.
IV.CỦNG CỐ, DẶN DÒ: (5’)
1. Củng cố:
- Tại sao Lý Thường Kiệt chọn sông Như Nguyệt để lập phòng tuyến.
- Trình bày diễn biến trận chiến Như Nguyệt bằng bản đồ.
Bài
Bài tập: Hãy đánh dấu (X) vào ô trống đầu câu mà em chọn lí do Lý Thường Kiệt chủ
trương giảng hoà khi quân Tống đang thua to:
- Không tiêu diệt toàn bộ quân thù khi chúng đang ở thế cùng lực kiệt.
- Không làm tổn thương danh dự của nước láng giềng.
- Không kích động sự hắn thù dân tộc để đảm bảo hoà bình lâu dài cho đất nước.
- Quân dân Đại Việt đã mệt mỏi không muốn đánh nhau nữa.
- Lương thự, vũ khí của ta đã cạn kiệt.
- Trả lời nhanh, gọn các câu hỏi sau:
+ Lý Thường Kiệt sáng tác bài thơ thần:”Nam quốc sơn hà” để:
+ Quân ta chiến thắng nhưng Lý Thường Kiệt vẫn chủ động giảng hoà với giặc vì:
2 Dặn dò:
- Giờ tới ôn tập.
Học bài, trả lời các câu hỏi sau.
V. RÚT KINH NGHIỆM:

........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
Ngày soạn :
Tuần
Tiết : 17 ÔN TẬP
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- Thông qua tiết ôn tập nhằm củng cố cho HS các kiến thức về lòch sử Việt Nam từ đầu TK
X – TK XI.
2. Tư tưởng:
- Giáo dục lòng tự hào về dân tộc, biết quý trọng, giữ gìn những thành tựu mà ông cha ta
đã xây dựng.
3. Kỉ năng:
- Bồi dưỡng kỉ năng sử dụng bản đồ.
II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
1. Giáo viên:
- Các loại bản đồ.
- Hệ thống câu hỏi, bài tập.
2. Học sinh:
Xem trước các bìa đã học.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn đònh:
2.Kiểm tra bài cũ: (5’).
- Trình bày cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống trên phòng tuyến sông Như
Nguyệt ?
(Quách Quỳ cho quân vượt sông đánh vào phòng tuyến của ta nhưng bò quân ta phản công
quyết liệt.)
- Một đêm cuối xuân 1077 Lý Thường Kiệt cho quân vượt sông bất ngờ đánh vào các
doanh trại giặc.

Kết quả:
- Quân Tống chết hơn quá nửa và chấp nhận giảng hoà rút quân về nước.
Ý nghóa:
- Là trận đánh tuyệt vời trong lòch sử chống ngoại xâm của dân tộc.
- Nền độc lập tự chủ của Đại Việt được củng cố.
- Nhà Tống từ bỏ mộng xâm lược Đại Việt.
3.Bài mới:
* Giới thiệu bài:
TL
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
15’ Hoạt động 1: Nước ta buổi đầu
độc lập.
-Em hãy cho biết những biểu
hiện về ý thức tự chủ của Ngô
Quyền trong việc xây dựng đất
nước.
-Ngô Quyền lên ngôi Vua bỏ chức
tiết độ sứ, lập triều đình mới ở trung
ương, đóng đô ở Cổ Loa, Vua đứng
đầu triều đình đặt các chức quan
văn, võ, quy đònh các lễ nghi trong
triều và màu sắc trang phục của
quan lại các cấp, cử những người có
công coi giữ những nơi quan trọng.
-Sau khi Ngô Quyền mất do mâu
thuẫn nội bộ nên xảy ra loạn “12 xứ
Bài 8: Nước ta
buổi đàu độc
lập:
Hỏi: Tại sao lại xảy ra loạn 12

sứ quân?
quân”
-Ngô Quyền đặt nền móng xây
dựng chính quyền độc lập. Đinh Bộ
Lónh chấm dứt loạn 12 sứ quân
thống nhất đất nước.
10’
5’
-Hãy trình bày công lao của
Ngô Quyền và Đinh Bộ Lónh ở
nước ta trong buổi đàu độc lập?
Hoạt động 2: Nước Đại Cồ
Việt thời Đinh – Tiền Lê.
-Nhà Đinh đã làm gì để xây
dựng đất nước?
-Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước thời
Đinh – Tiền Lê.
-Trình bày diẽn biến cuộc
kháng chiến chống Tống do Lê
Hoàn lãnh đạo?
-Nguyên nhân nào làm cho nền
kinh tế thời Đinh – Tiền Lê. Có
bước phát triển.
-Đời sống xã hội và văn hoá
Đại Cồ Việt có gì thay đổi?
Đinh Bộ Lónh xưng là hoàng đế, đặt
tên nước là Đại Cồ Việt, đóng đô ở
Hoa Lư, phong vương cho các con,
cử các tướng lính thần cần nắm giữ
các chức vụ chủ chốt xây dựng cung

điện, đúc tiền, dùng hình phạt
nghiêm khắc để trừng trò những kẻ
phạm tội.
Trung ương
Đòa phương
-HS dựa vào SGK để trình bày.
-HS suy nghó trả lời:
+Đất nước được độc lập tự chủ.
+Nhà nước có những biện pháp
khuyến khích phát triển sản xuất, ít
bò thiên tai.
-Hình thành bộ máy thống trò gồm
Vua, quan, một số nhà sư và những
người bò trò: Nông dân, tiểu thủ
công, thương nghiệp, một số ít đòa
chủ, nô tì.
-Đạo phật được truyền bá rộng rãi,
chùa chiền được xây dựng khắp nơi,
các loại hình văn hoá dân gian: như
ca hát, nhảy múa, đua thuyền, đánh
đu, đấu võ, đấu vật phát triển.
Bài 9: Nước
Đại Việt thời
Đinh – Tiền
Lê.
-Đòch:Đầu năm
981 quân Tống
do Hầu Nhân
Bản chỉ huy
theo 2 đøng

thuỷ và bộ tiến
vào nước ta.
+Bộ: Lạng Sơn.
+Thuỷ: Sông
Bạch Đằng.
-Ta: Do Lê
Hoàn trực tiếp
chỉ huy.
+ Chặn đánh
quân thuỷ ở
sông Bạch
Đằng.
+Diệt cánh
quân bộ ở phía
Bắc thắng lợi.
Vua
Đại sư – thái sư
Q.Văn
Q.Võ

Phủ Châu
5’
10’
Hoạt động 3: Nhà Lý đẩy
mạnh công cuộc xây dựng đất
nước.
-Nhà Lý được thành lập ntn?
-Vẽ sơ đồ tổ chức chính quyền
trung ương và đòa phương?
Hoạt động 3: Cuộc kháng

chiến chống quân xâm lược
(1075-1077).
-Trình bày âm mưu xâm lược
của nhà Tống đối với Đại Việt.
-Vua tôi nà Lý đã làm gì trước
âm mưu xâm lược của nhà
Tống?
-Trình bày cuộc chiến đấu trên
phòng tuyến Như Nguyệt .
-Vì sao quân ta chống Tống
thắng lợi.
Hoạt động 5: Bài tập
1)Đề cập đến nguyên nhân
Đinh Bộ lónh dẹp loạn 12 sứ
quân, câu nào dưới đây là
không chính xác.
a.Được nhân dân hưởng ứng và
giúp đỡ.
b.Tranh thủ được sự đồng tình
-1009 Lê Long Đónh mất các tăng sư
và đại thần tôn Lý Công Uẩn lên
ngôi Vua nhà Lý được thành lập.
Trung ương
Đòa
phương
-Nhằm mở rộng lãnh thổ và giải
quyết những khó khăn trong nước.
-Xúi dục Chămpa đánh từ phía Nam
lên , còn ở biên giới phía Bắc nhà
Tống ngăn cản việc buôn bán đi laiï

của nhân dân hai nước, dụ dỗ các
dân tộc ít người.
-Cử Lý Thường Kiệt chỉ huy , tổ
chức cuộc kháng chiến, quân đội
được luyện tập ngày đêm, các dân
tộc miền núi đựơc lệnh mở thêm
quân, đánh trả các cuộc quấy phá
lãnh thổ của nhà Tống.
-HS trình bày theo SGK
-Tất cả các thành phần dân tộc đều
tham gia đánh giặc.
-Chủ trương đánh giặc đúng đắn của
nhà Lý, tài năng của Lý Thường
Kiệt .
-Tinh thần chiên đấu dũng cảm của
quan quân nhà Lý.
-HS trình bày.
Câu b, c. (không cx)
Bài 10: Nhà Lý
đẩy mạnh công
cuộc xây dựng
đất nước.
-Cuộc kháng
chiến chống
quân xâm lược
Tống (1075-
1077).
Bài tập:
1)Đề cập đến
nguyên nhân

Đinh Bộ Lónh
dẹp loạn được
12 sứ quân.
Câu nào dưới
đây là không
Vua đại thần
Q.Văn
Q.Võ
Lộ, phủ
Huyện
Hương, xã Hương, xã
của nhà Tống.
c.Đinh Bộ Lónh là một sứ quân
có tài.
d.Liên kết được với sứ quân
Trần Lãm và Chiêu du được sứ
quân Phạm Bạch Hổ.
2)Hãy khoan tròn vào chữ cái
đầu em chọn về sự quan tâm
của nhà nước thời Đinh – Tiền
Lê đối với nông nghiệp?
a.Vua Lê hàng năm đến khu
ruộng tòch điền làm lễ, tự mình
cày mấy đường.
b.Khuyến khích nhân dan khai
hoang.
c.Đào vét kênh ngòi ở nhiều
nơi.
d.Cả 3 yếu tố trên.
3)Hoàn cảnh ra đời của nhà Lý.

a.Lê Hoàn mất các con tranh
giành ngôi Vua.
b.Lê Long Đónh lên ngôi Vua
nhưng tham lam, tàn bạo.
c.Triều thần chán ghét nhà Tiền
Lê.
d.Nhân Dân đòi phải thay triều
đại khác.
e.Các đại thần tôn Lý Công
Uẩn lên ngôi Vua.
-HS thảo luận và đại diện trả lời.
-HS thảo luận và đại diện trả lời.
chính xác.
a.Được nhân
dân hưởng ứng
và giúp đỡ.
b.Tranh thủ
được sự đồng
tình của nhà
Tống.
c.Đinh Bộ Lónh
là một sứ quân
có tài.
d.Liên kết được
với sứ quân
Trần Lãm và
Chiêu du được
sứ quân Phạm
Bạch Hổ.
2)Hãy khoan

tròn chữ cái
đầu tiên àm em
cho là đúng về
sự quan tâm
của nhà Lê đối
với nông
nghiệp.
a.Vua Lê hàng
năm đên khu
ruộng tòch điền
làm lễ, tự mình
cày cấy mấy
đường.
b.Khuyến khích
khai hoang.
c.Đào vét kênh
ngòi.
d.Cả 3 yếu tố
trên.
3)Hoàn cảnh ra
đời của nhà Lý.
a.Lê Hoàn mất
các con tranh
giành ngôi Vua.
b.Lê Long Đónh
lên ngôi nhưng
tham lam tàn
bạo.
c.Triều thần
chán ghét nhà

Tiền Lê.
d.Nhân dân đòi
phải thay triều
đại khác.
e.Các đại thần
tôn Lý Công
Uẩn lên làm
ngôi Vua.
IV.CỦNG CỐ, DẶN DÒ: (5’)
1. Củng cố:
- Giáo viên tóm tắt lại toàn bộ bài.
2 Dặn dò:
- Chuẩn bò giấy, ôn lại toàn bộ bài tập ôn tập, giø tới kiểm tra 1 tiết.
V. RÚT KINH NGHIỆM:
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
Ngày soạn :
Tuần : KIỂM TRA MỘT TIẾT
Tiết : 18
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- Thông qua tiết kiểm tra nhằm đánh giá kết quả nhận thức của HS trong chương I và chương
II. Phần lòch sử Việt Nam từ thế kỉ X-XI.
2. Tư tưởng:
- Giáo dục HS niềm tự hào về truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc.
3. Kỉ năng:
Giáo dục HS tính độc lập, nghiêm túc trong làm bài.
II. CHUẨN BỊ :
1.Giáo viên: Ra đề kiểm tra.

2.Học sinh: Học bài.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1 ổn đònh:
2 Kiểm tra bài cũ: Phát đề
1 Đề kiểm tra
A.Tự luận: (0,5đ)
1. Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chống Tống do Lê Hoàn chỉ huy(4đ)
2. Tại sao đang ở thế thắng, Lý Thường Kiệt lại chủ động giảng hoà. (1,5 đ)
B.Bài tập: (4,5đ)
1. Đề cập đến nguyên nhân Đinh Bộ Lónh dẹp được loạn 12 sứ quân, câu nào dưới
đây là không chính xác.
a. Nhân dân hưởng ứng và giúp đỡ.
b. Tranh thủ được sự đổng tình của nhà Tống.
c. Đinh Bộ Lónh là một sứ quân có tài.
d. Liên kết được với sứ quân Trần Lãm và chiêu dụ được sứ quân Phạm
Bạch Hổ.
2. Hãy phanh tròn chữ cái đầu câu em chọn về sự quan tâm của nhà nước thời Tiền
Lê đối với nông nghiệp.
b. Vua Lê hàng năm đến khu ruộng tòch điền làm lễ, tự cãy mấy đường.
c. Khuyến khích nhân dân khai hoang.
d. Đào vét kêng ngòi ở nhiều nơi.
e. Cả 3 yếu tố trên.
3. Hoàn cảnh ra đời của nhà Lý.
a. Lê Hoàn mất các con tranh giành ngôi Vua.
b. Lê Long Đỉnh lên ngôi, nhưng tham lam, tàn bạo.
c. Triều thần chán ghét nhà Tiền Lê.
d. Nhân dân đòi phải thay triều đại khác.
e. Các đại thần tôn Lý Công Uẩn lên ngôi Vua.
4. Thời Tiền Lê đơn vò hành chính từ trung ương đến đòa phương.
a. Châu – Phủ – Lộ.

b. Phủ – huyện – Châu.
c. Lộ – phủ – châu.
d. Châu – huyện.
5. Quân dân Đại Việt chủ động tấn công quân Tống là để phòng ngự.
a. Chỉ tấn công các căn cứ quân sự.
b. Tiêu diệt xong thành Ung Châu, rút quân về ngay.
c. Sau khi đánh xong, lập đồn trại, đánh quân lâu dài.

×