Marketing căn bản
Mục lục
Mục lục .................................................................................................................................................. 1
............................................................................................................................................................. 2
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................... 2
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................................... 2
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................ 3
6. Bố cục đề tài ................................................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING ............................................................................... 4
1.1. Định nghĩa Marketing. ................................................................................................................ 4
1.2. Các khái niệm cơ bản của Marketing. ....................................................................................... 4
1.3. Marketing Mix ............................................................................................................................. 6
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM ............................................... 7
2.1. Quá trình phát triển .................................................................................................................... 7
2.2.Tầm nhìn và sứ mệnh ................................................................................................................. 8
2.3.Triết lý kinh doanh ..................................................................................................................... 9
2.4.Chiến lược phát triển ................................................................................................................ 10
2.5. Cơ cấu tổ chức: ....................................................................................................................... 14
CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX ĐỐI VỚI SẢN PHẨM SỮA TƯƠI VINAMILK ....... 14
3.1.Sản phẩm .................................................................................................................................. 14
3.1.1. Sản phẩm cốt lõi ............................................................................................................... 14
3.1.2. Sản phẩm hiện thực .......................................................................................................... 15
3.1.3. Sản phẩm mở rộng ........................................................................................................... 21
3.2. Giá cả ....................................................................................................................................... 22
3.3. Phân phối ................................................................................................................................. 24
Nhóm 02 Trang 1
Marketing căn bản
3.4.Chiêu thị .................................................................................................................................... 27
3.4.1. Quảng cáo ......................................................................................................................... 27
3.4.2. Khuyến mãi ....................................................................................................................... 29
3.4.3. Quan hệ cộng đồng (PR) ................................................................................................. 29
3.5.Con người (people) .................................................................................................................. 30
CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 31
4.1. Nhận xét ................................................................................................................................... 31
4.2. Kiến nghị .................................................................................................................................. 32
KẾT LUẬN .......................................................................................................................................... 33
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thế giới phức tạp ngày nay, tất cả chúng ta đều phải am hiểu marketing. Khi bán
một chiếc máy tính, tìm kiếm việc làm, quyên góp tiền cho từ mục đích từ thiện hay truyền bá
một ý tưởng sản phẩm nào đó, chúng ta đã làm marketing. Ta cần phải am hiểu thị trường là
gì, những ai đang hoạt động trên thị trường và hoạt động như thế nào, yêu cầu của họ ra sao?
Kiến thức về marketing giúp chúng ta xử trí khôn ngoan hơn ở cương vị người tiêu dùng, dù
là mua một hộp kem đánh răng, một chiếc máy vi tính hay một chiếc ôtô.
Marketing là một môn học cơ bản đối với bất kì nhà tiếp thị nào, như nhân viên chào
hàng, người bán lẻ, người quảng cáo, người nghiên cứu marketing… Họ cần phải biết mô tả
thị trường, phân chia nó thành những phân khúc khác nhau, đánh giá nhu cầu, yêu cầu và sự
ưa thích của người tiêu dùng trong khuôn khổ thị trường mục tiêu. Thiết kế, thử nghiệm
những hàng hóa có những tính chất mà thị trường mục tiêu cần; thông qua giá cả truyền đạt
cho người tiêu dùng ý tưởng về giá trị của hàng hóa; lựa chọn người trung gian để đảm bảo
hàng hóa được phân phối rộng rãi, thuận tiện và thoải mái; quảng cáo và giới thiệu hàng hóa
để người tiêu dùng biết và muốn mua nó. Nhà tiếp thị phải nắm được rất nhiều kỹ năng và
kiến thức, trong đó nội dung cơ bản nhất của Marketing chính là Marketing mix đang được
nhiều doanh nghiệp áp dụng hiện nay. Với tính quan trọng đó, nhóm chúng tôi xin chọn đề tài
Nhóm 02 Trang 2
Marketing căn bản
“ Phân tích chiến lược Marketing mix đối với sản phẩm sữa tươi Vinamilk” làm đề tài tiểu
luận của nhóm.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu, nghiên cứu phân tích về tình hình thực hiện Marketing Mix đối với sản
phẩm sữa tươi Vinamilk, bao gồm các thành phần về sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối và
các chính sách chiêu thị. Qua đó đưa ra một số nhận xét, đánh giá cũng như kiến nghị phù
hợp với thực tế nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động marketing đối với
sản phẩm sữa tươi Vinamilk tại công ty cổ phần sữa Việt Nam
3. Đối tượng nghiên cứu
Các nội dung liên quan đến Marketing Mix bao gồm: Sản phẩm, giá cả, phân phối và
chiêu thị đối với sản phẩm sữa tươi Vinamilk của công ty Cổ phần sữa Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu về sản phẩm sữa tươi Vinamilk trong phạm vi thị trường
Việt Nam
Phạm vi thời gian: Các số liệu liên quan từ năm 2010 trở về trước.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
Thu thập thông tin từ báo đài, các phương tiện truyền thông, internet…
- Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích các số liệu thu thập được.
- Phương pháp suy luận, logic học, duy vật biện chứng để đưa ra nhận xét và kiến nghị.
Và một số phương pháp khác.
6. Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về Marketing
Chương 2: Giới thiệu về công ty Cổ phần sữa Việt Nam
Chương 3: Chiến lược Marketing Mix đối với sản phẩm sữa tươi Vinamilk
Chương 4: Nhận xét, kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động Marketing cho sản phẩm sữa tươi
Vinamilk
Nhóm 02 Trang 3
Marketing căn bản
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING
1.1. Định nghĩa Marketing.
Marketing là một học thuyết cho rằng mọi hoạt động của công ty đều hướng về người
tiêu dùng để đảm bảo rằng công ty thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của họ có hiệu quả hơn
đối thủ cạnh tranh.
Hiệp hội Marketing Hoa kỳ định nghĩa rằng: Marketing là một quá trình hoạch định
và quản lý thực hiện việc định giá, chiêu thị và phân phối các ý tưởng, hàng hóa, dịch vụ
nhằm mục đích thỏa mãn những mục tiêu của cá nhân, của tổ chức và xã hội.
Mục đích của Marketing không cần thiết là đẩy mạnh tiêu thụ. Mục đích của nó là
nhận biết và hiểu khách hàng kỹ đến mức độ hàng hóa hay dịch vụ sẽ đáp ứng đúng nhu cầu
thị trường và tự bản thân nó sẽ được tiêu thụ.
1.2. Các khái niệm cơ bản của Marketing.
Nhóm 02 Trang 4
Nhu cầu Ước muốn Cầu
Sản phẩm
Giá trị chi phí
thỏa mãn
Marketing
Thị trường
Giao dịch trao
đổi, quan hệ
Marketing căn bản
1.2.1. Nhu cầu: Là trạng thái tâm lý khi người ta cảm thấy thiếu thốn, muốn tiêu dùng, sở
hữu một hàng hóa, hay dịch vụ nào đó.
1.2.2. Ước muốn: Là một nhu cầu có dạng đặc thù tương ứng với trình độ văn hóa, nhân
cách của cá thể.
1.2.3.Cầu: Là ước muốn có kèm điều kiện có khả năng thanh toán.
1.2.4.Sản phẩm: Là tất cả những gì có thể thỏa mãn được mong muốn hay nhu cầu và được
cung ứng trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, mua sắm hay tiêu dùng.
1.2.5.Giao dịch: Là một cuộc trao đổi mang tính chất thương mại những vật có giá trị giữa
hai bên.
1.2.6.Thị trường: Được hiểu như là một hệ thống mở nơi đó có sự hiện diện của người mua,
người bán, người trung gian cùng hội nhập để xúc tiến và thực hiện trao đổi tiền - hàng nhằm
thỏa mãn nhu cầu của mình.
1.2.7.Marketing: Là hoạt động của con người nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn
thông qua trao đổi.
1.2.8.Giá trị của người tiêu dùng: được biểu diễn bằng công thức:
V = B / P
Trong đó:
V: Giá trị người tiêu dùng.
B: Nhận thức khách hàng nhận thức được.
P: Giá trị sản phẩm.
Nhóm 02 Trang 5
Marketing căn bản
1.3. Marketing Mix
Marketing Mix là một tập hợp những yếu tố biến động kiểm soát được của marketing
mà công ty sử dụng để cố gắng gây dựng phản ứng mong muốn từ phía thị trường mục tiêu.
Marketing Mix bao gồm tất cả những gì mà công ty có thể vận dụng để tác động lên
nhu cầu về hàng hóa của mình. Có thể hợp nhất rất nhiều khả năng thành bốn nhóm cơ bản:
Hàng hóa, giá cả, phân phối và chiêu thị và trong một số trường hợp còn có thêm thành
phần thứ 5 là con người (people)
Hỗn hợp Marketing Mix
1.3.1.Sản phẩm: Là tập hợp những hàng hóa (sản phẩm và dịch vụ) mà công ty cung ứng
cho thị trường mục tiêu
1.3.2.Giá cả: Là tổng số tiền mà người tiêu dùng phải bỏ ra để có được hàng hóa.
1.3.3.Phân phối: Là mọi hoạt động để đưa hàng hóa đến tay khách hàng mục tiêu.
1.3.4.Chiêu thị: Là mọi hoạt động của công ty nhằm truyền bá những ưu điểm của hàng hóa
do mình sản xuất ra và thuyết phục khách hàng mục tiêu mua hàng hóa đó.
1.3.5.Con người: Là nhân tố giữ vị trí quan trọng trong Marketing dịch vụ và nó là nhân tố
chính tạo ra dịch vụ và quyết định tới chất lượng dịch vụ cung ứng.
Nhóm 02 Trang 6
Con người
Chiêu thị
Phân phối
Giá cả
Sản phẩm
Marketing
Mix
Marketing căn bản
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
2.1. Quá trình phát triển
Năm 1976 : Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng Công ty Lương
Thực, với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa Trường Thọ, Nhà
máy sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico.
Năm 1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và Công ty được
đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I.
Năm 1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em tại Việt Nam.
Năm 1991 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị trường Việt
Nam.
Năm 1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên thành
Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nhiệp Nhẹ. Công ty bắt
đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa.
Năm 1994 : Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng nhà máy là nằm
trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam.
Nhóm 02 Trang 7
Marketing căn bản
Năm 1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp
Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công
vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
Năm 2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Thành phố
Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng sông
Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ
tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm 2003 và đổi tên
thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động của Công ty.
Năm 2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công ty lên
1,590 tỷ đồng.
Năm 2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh Sữa
Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ
An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ
An.
* Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh SABMiller
Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang thương hiệu Zorok
được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007.
Năm 2006 : Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào
ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà
nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.
* Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2006. Đây là
phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện tử. Phòng khám cung
cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe.
* Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại Bò sữa
Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng 1.400 con.
Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm.
Năm 2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007, có
trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
2.2.Tầm nhìn và sứ mệnh
• Tầm nhìn
Nhóm 02 Trang 8
Marketing căn bản
“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe
phục vụ cuộc sống con người “
• Sứ mệnh
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất
bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và
xã hội”
• Giá trị cốt lõi:
Chính trực
Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.
Tôn trọng
Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn trọng đối tác. Hợp tác
trong sự tôn trọng.
Công bằng
Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác.
Tuân thủ
Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy định của Công ty.
Đạo đức
Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức.
2.3.Triết lý kinh doanh
Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và
dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo
đức kinh doanh và tuân theo luật định.
NHỮNG THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1985, Huân chương Lao động Hạng III
1991, Huân chương Lao động Hạng II
1996, Huân chương Lao động Hạng I
2000, Anh Hùng Lao động
2001, Huân chương Lao động Hạng III cho 3 nhà máy thành viên VNM là Dielac,
Thống Nhất, Trường Thọ.
2005, Huân chương Độc lập Hạng III cho Công ty, Huân chương Lao động Hạng III
cho nhà máy Sữa Hà Nội.
2006, Huân chương Lao động Hạng II cho 3 nhà máy thành viên VNM là Dielac,
Thống Nhất, Trường Thọ, Được tôn vinh và đoạt giải thưởng của Tổ chức sở hữu trí
tuệ Thế giới WIPO, “Siêu Cúp” Hàng Việt Nam chất lượng cao và uy tín.
Nhóm 02 Trang 9
Marketing căn bản
1991 - 2005, Liên tục nhận cờ luân lưu là "Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua Ngành
Công Nghiệp VN".
1995 - 2007, Top 10 “Hàng Việt Nam chất lượng cao”.
BÍ QUYẾT CỦA VINAMILK “KHÁCH HÀNG LÀ TRUNG TÂM”
Trong bạt ngàn các nhãn hiệu sữa với đủ loại từ nhập khẩu đến sản xuất trong nước,
thương hiệu Vinamilk vẫn luôn chiếm được thị phần áp đảo bằng cái riêng của mình. Bí
quyết, cũng là cái đích để công ty sữa hàng đầu của Việt Nam hướng đến nằm chính trong
phương châm kinh doanh của họ: “Chất lượng cao, giá cả hợp lý, khách hàng là trung tâm”.
Hiện nhãn hàng đang dẫn đầu trên thị trường gồm: Sữa tươi Vinamilk, Sữa đặc, Sữa bột
Dielac, Nước ép trái cây V-Fresh, Vinamilk Café...Nhưng trong đó sản phẩm được khách
hàng biết nhiều nhất có lẽ đó là Sữa tươi Vinamilk
Cuộc sống hiện đại, con người không chỉ quan tâm việc “ăn no, mặt ấm” ma còn quan
tâm nhiều hơn nữa đến chất lượng sản phẩm “ăn ngon, mặt đẹp”. Biết được điều đó Vinamilk
đã có nhiều chiến lược đưa sản phẩm Sữa tươi Vinamilk đến gần với người tiêu dùng, rộng
khắp thị trường. Và ngày nay, Sữa tươi Vinamilk đã là một hình ảnh rất quen thuộc với người
tiêu dùng,Vinamilk luôn cố gắng trong từng kế hoạch đáp ứng lòng tin của người tiêu dùng.
Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk: Cam kết 100% từ sữa tươi nguyên chất
2.4.Chiến lược phát triển
Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát
triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:
• Mở rộng thị phần tại các thị trường hiện tại và thị trường mới;
• Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm sữa nhằm hướng tới một lực lượng tiêu thụ rộng
lớn đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có tỷ suất lợi nhuận lớn hơn;
• Phát triển các dòng sản phẩm mới nhằm thỏa mãn nhiều thị hiếu tiêu dùng khác nhau;
• Xây dựng thương hiệu;
• Tiếp tục nâng cao quản lý hệ thống cung cấp;
• Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định và tin cậy.
CHIẾN LƯỢC ĐẦU TIÊN CỦA CÔNG TY LÀ CHIẾN LƯỢC CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM.
Sữa tươi Vinamilk là nguồn dinh dưỡng thiết yếu hàng ngày cần có của cơ thể chúng ta.
Công ty đã xác định, nguyên liệu để làm nên thành phẩm là quan trọng nhất. Theo tiêu
chuẩn Việt Nam, thì sữa tươi nguyên chất là sản phẩm được chế biến từ 100% nguyên liệu
Nhóm 02 Trang 10
Marketing căn bản
sữa bò tươi. Để chế được sữa tươi nguyên chất, Vinamilk phải tốn rất nhiều chi phí trong việc
đầu tư, trang bị hệ thống bảo quản khi thu mua sữa tươi, đào tạo, huấn luyện con người(kiểm
tra chất lượng sữa đầu vào, đầu ra,…). Hiện nay, giá mua nguyên liệu sữa tươi trung bình của
Vinamilk là 7.200 đồng/lít. Trong 6 tháng đầu năm 2009, tổng sản lượng thu mua của
Vinamilk đạt 64,1 triệu lít, tương đương 457,2 tỷ đồng, trong đó lượng sản xuất dành cho
sữa tươi nguyên chất đạt 23,6 triệu lít.Với lượng thu mua ngày càng cao, Vinamilk hoàn toàn
có đủ năng lực để sản xuất sản phẩm sữa tươi nguyên chất cho thị trường đúng như những gì
Vinamilk cam kết và công bố chất lượng sản phẩm ghi trên nhãn.
Hiện nay, Vinamilk có đủ năng lực để sản xuất sữa tươi, có kế hoạch và giải pháp đáp
ứng nhu cầu trong tương lai. Bên cạnh hệ thống thu mua sữa tươi rộng khắp cả nước,
Vinamilk còn đầu tư cả hệ thống nông trại chăn nuôi bò sữa công nghệ cao của chính mình
với qui mô hàng ngàn con/trại, đặc biệt là tại các vùng lượng sản xuất sữa tươi nguyên liệu
còn thấp. Các trang trại bò sữa công nghiệp của Vinamilk tại Tuyên Quang, Nghệ An và
Thanh Hóa đã có nguồn sữa ổn định để cung cấp cho các nhà máy chế biến của Công ty, khu
vực nào thiếu sẽ điều sang để kịp thời sản xuất cho thị trường. Có mạng lưới thu mua sữa tươi
đạt chất lượng khắp cả nước, đồng thời có các nhà máy quản lý chất lượng cao sản xuất trên
cơ sở vùng nguyên liệu nên rất dễ dàng điều phối khi thiếu nguyên liệu sữa tươi để sản xuất
và các kho hàng được rải đều từ Nam đến Bắc nên việc cung cấp sữa tươi tiệt trùng rất thuận
tiện, đặc biệt là Miền Bắc và Miền Trung.
Từ trước đến nay, Vinamilk luôn chủ động phát triển ngành chăn nuôi bò sữa trong
nước để cung cấp nguồn nguên liệu sữa, thay thế dần nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Để đáp
ứng cho nhu cầu sử dụng sữa tươi ngày càng tăng của người Việt Nam, Vinamilk đang thực
hiện kế hoạch tăng nguồn đầu tư hệ thống trang trại chăn nuôi bò sữa và phát triển hệ thống
chăn nuôi bò sữa hợp đồng cung cấp nguyên liệu, dự kiến, lượng sữa tươi nguyên liệu nội địa
đáp ứng hơn 50% nhu cầu nguyên liệu sản xuất của Vinamilk, trong đó 50% từ hệ thống các
trang trại của Vinamilk và 50% còn lại sẽ thu mua từ các hộ của bà con nông dân.
Để khẳng định chất lượng, công ty sẽ gửi mẫu sản phẩm đi kiểm nghiệm, đạt tiêu
chuẩn về chất lượng và thành phần dinh dưỡng rồi mới xác định tung ra thị trường.
Nhóm 02 Trang 11
Marketing căn bản
(Bò chuẩn bị vào trại vắt sữa)
Vinamilk đã và đang tập trung đầu tư phát triển trang trại chăn nuôi bò sữa với quy mô
công nghiệp của mình ở Tuyên Quang, Nghệ An, Thanh Hóa, Lâm Đồng, hệ thống vắt sữa tự
động hiện đại, quản lý hệ thống đàn bò hiện đại nhất Đông Nam Á (những con bò yếu sẽ tự
động bị loại ra không cho vào hệ thống vắt sữa); và chuẩn bị đầu tư tiếp các trang trại ở Bình
Định và Sóc Trăng với tổng chi phí hơn 200 tỷ đồng. Sau đó sẽ đầu tư tiếp 400 tỷ đồng, nâng
tổng đàn bò lên 10.000 con. Đây không chỉ là nơi cung cấp sữa tươi nguyên liệu chất lượng
cao mà còn là hạt nhân thúc đẩy phát triển chăn nuôi bò sữa tại các hộ nông dân trong khu
vực.
Hiện nay Vinamilk đã ký hợp đồng thu mua trực tiếp với hơn 5.000 hộ nông dân, hỗ trợ
tư vấn thú y, kỹ thuật chăm sóc dinh dưỡng cho bò, hỗ trợ các phương tiện nhằm giúp bà con
chăn nuôi có hiệu quả như: hỗ trợ mua máy vắt sữa, dụng cụ vệ sinh bầu vú, cung cấp tín
dụng mua con giống và thiết bị, xây dựng chuồng trại. Bên cạnh đó, Vinamilk còn phối hợp
với các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội nông dân địa phương xây dựng hỗ trợ
hộ chăn nuôi bò sữa một cách đồng bộ và hiệu quả và cũng phối hợp với các chi cục thú y các
địa phương kiểm tra, xác nhận, tiêm phòng dịch bệnh cho bò. Các hoạt động này đã góp phần
nâng cao sản lượng sữa bình quân và chất lượng sữa cho ra tốt hơn nhiều. Đây cũng là yếu tố
gắn kết người chăn nuôi bò sữa với công ty trên tinh thần đôi bên cùng có lợi và cùng nhau
phát triển.
QUY TRÌNH ĐÓNG MỘT VAI TRÒ TO LỚN
Ngay từ 1999, công ty đã áp dụng “Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
iso 9002”, hiện nay để theo kịp công nghệ thế giới, Vinamilk đang áp dụng “Hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế iso 9001: 2000”.
Nhóm 02 Trang 12
Marketing căn bản
(nhà máy sản xuất sữa)
KHÁCH HÀNG LÀ TRUNG TÂM
Để đưa sản phẩm có giá Việt đến tay người Việt, công ty đã cắt giảm những chi phí có
thể. Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi
để công ty đưa sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu dùng. Vinamilk tâm niệm rằng “chất
lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành của Vinamilk”. Vinamilk xem khách hàng là trung
tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng: “Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với
khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh
thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định.
Về dịch vụ sau bán hàng, khách hàng sẽ được giải đáp mọi thắc mắc, nếu gặp sự cố
trong khi sử dụng sản phẩm, khách hàng sẽ nhận được sự phúc đáp sớm từ phía ban lãnh đạo.
Xây dựng chất lượng tốt nhất vì khách hàng là đích đến cuối cùng của công ty. Công ty xác
định: “người tiêu dùng hài lòng thì công ty mới an tâm”.
Nhóm 02 Trang 13