Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN các tổ CHỨC hỗ TRỢ DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP, đổi mới SÁNG tạo, KINH NGHIỆM QUỐC tế và gợi SUY CHO VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.56 KB, 73 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐÀO THỊ HƯƠNG TRÀ

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁC TỔ CHỨC HỖ TRỢ DOANH
NGHIỆP KHỞI NGHIỆP, ĐỔI MỚI SÁNG TẠO, KINH NGHIỆM
QUỐC TẾ VÀ GỢI SUY CHO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

HÀ NỘI, 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐÀO THỊ HƯƠNG TRÀ

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁC TỔ CHỨC HỖ TRỢ DOANH
NGHIỆP KHỞI NGHIỆP, ĐỔI MỚI SÁNG TẠO, KINH NGHIỆM
QUỐC TẾ VÀ GỢI SUY CHO VIỆT NAM

Ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 8 34 04 12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS HỒ VIỆT HẠNH

HÀ NỘI, 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS HỒ
VIỆT HẠNH .
Các số liệu sử dụng trong luận văn có trích dẫn nguồn rõ ràng, không
sao chép của người khác. Các kết luận nghiên cứu trong luận văn được đúc
kết từ cơ sở lý luận đến thực tiễn của vấn đề luận văn cần giải quyết.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.
Học viên

ĐÀO THỊ HƯƠNG TRÀ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁC
TỔ CHỨC HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP, ĐỔI MỚI
SÁNG TẠO ...................................................................................................... 6
1.1. Các khái niệm và đặc điểm của các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp
khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo ..................................................................... 6
1.2. Những vấn đề cơ bản và quy trình về chính sách phát triển các tổ
chức hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. ........................ 12
Quy trình chính sách phát triển các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo: .......................................................................... 13
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính phát triển tổ chức hỗ trợ doanh
nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. ...................................................... 17
Chương 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁC TỔ
CHỨC HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP, ĐỔI MỚI SÁNG

TẠO HIỆN NAY ........................................................................................... 21
2.1. Bối cảnh chung về khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam
giai đoạn 2013 – 2019 ............................................................................... 21
2.2. Chính sách phát triển các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp,
ĐMST giai đoạn 2013-2018. .................................................................... 25
2.3. Đánh giá chính sách phát triển các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp
khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo ở Việt nam hiện nay. ................................ 32
Chương 3: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN CÁC TỔ CHỨC HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP,
ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ GỢI SUY CHO VIỆT NAM .......................... 40
3.1. Một số kinh nghiệm quốc tế về chính sách phát triển các tổ chức hỗ
trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. ..................................... 40


3.2. Bài học cho chính sách phát triển các tổ chức doanh nghiệp khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo của Việt Nam. ................................................... 52
3.3. Định hướng các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển các tổ
chức hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo ở Việt Nam
hiện nay. .................................................................................................... 55
KẾT LUẬN .................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Nguyên câu

Viết tắt


1.

Doanh nghiệp khởi nghiệp

DNKN

2.

Đổi mới sáng tạo

ĐMST

3.

Đầu tư mạo hiểm

ĐTMH

4.

Khoa học và Công nghệ

KH&CN

5.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNNVV



DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: (Nguồn – Tự sưu tầm và phân tích).................................................. 7
Bảng 2.2: Thực trạng các tổ chức hoạt động và hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam .............................................................. 30
Bảng 2.3 Tổng hợp các biện pháp hỗ trợ startup trong các chính sách của
Việt Nam ................................................................................................... 35
Sơ đồ 1.1: (Nguồn – Internet) ......................................................................... 11
Sơ đồ 1.2: Quy trình chính sách – (Nguồn Internet)....................................... 13


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hướng phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 trên thế giới hiện nay, các nước phát triển đều tích cực đầu tư cho hoạt
động ứng dụng và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo để phát triển nền kinh tế quốc
gia, chiếm lĩnh các vị trí dẫn đầu trong các chuỗi sản xuất và cung ứng dịch
vụ toàn cầu. Tại Việt Nam, Chính phủ coi khởi nghiệp sáng tạo là một trong
những mục tiêu cấp quốc gia nhằm khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệpkhởi
nghiệp không ngừng phát triển, tăng tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Khác với khởi nghiệp thông thường, doanh nghiệp hay dự án khởi nghiệp
sáng tạo (startups) có khả năng tăng trưởng nhanh về quy mô khách hàng,
doanh thu, lợi nhuận... dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình
kinh doanh mới nên khởi nghiệp sáng tạo luôn chứa đựng các yếu tố rủi ro
cao, nhưng một khi doanh nghiệp khởi nghiệp vượt qua các khó khăn, thách
thức ban đầu sẽ đem lại các giá trị xứng đáng góp phần cho sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước. Theo thống kê của tạp chí Echelon, Singapore (một
trong những tạp chí truyền thông trực tuyến lớn nhất về khởi nghiệp ở Đông
Nam Á) hiện có khoảng 3000 doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST tại Việt Nam,

tăng gần gấp đôi so với số liệu ước tính cuối năm 2015 (khoảng 1800 doanh
nghiệp). Đồng thời, số lượng và chất lượng của các doanh nghiệp khởi nghiệp
ĐMST cũng ngày càng tăng cao, thể hiện ở số lượng các tổ chức đầu tư, số
lượng vườn ươm, khu làm việc chung phát triển mạnh mẽ trong năm 2017.
Trong một báo cáo được công bố tại Diễn đàn Khởi nghiệp trẻ năm 2017,
Việt Nam được đánh giá dẫn đầu thế giới về chỉ số tinh thần khởi nghiệp và
thứ hai về thái độ tích cực với khởi nghiệp.
Tuy vậy, phần lớn các doanh nghiệp khởi nghiệp Việt Nam hiện nay
đều đang ở giai đoạn đầu của vòng đời phát triển, với giá trị doanh nghiệp còn

1


tương đối thấp. Ngoại trừ một số doanh nghiệp tên tuổi có thời gian hoạt động
tương đối dài và một số doanh nghiệp nhận được vốn đầu tư trong khoảng vài
chục nghìn đến vài triệu đô-la Mỹ, thì phần lớn doanh nghiệp khởi nghiệp
ĐMST Việt Nam vẫn chỉ nằm ở giai đoạn ươm mầm. Thực tế này đã đặt ra
những yêu cầu khắt khe về năng lực sáng tạo, trình độ công nghệ đối với
doanh nghiệp Việt Nam khi bắt đầu khởi nghiệp, dẫn đến việc chính phủ cần
có các biện pháp hỗ trợ, đặc biệt cấp thiết hình thành và phát triển các tổ chức
hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, ĐMST đồng thời đòi hỏi phải tiếp tục đổi
mới cơ chế, chính sách, tạo điều kiện, môi trường kinh doanh cho doanh
nghiệp khởi nghiệp, nhất là nhóm chính sách về đầu tư, vườn ươm khoa học
công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực và đổi mới sáng tạo trong điều kiện
chuyển đổi mô hình tăng trưởng dựa trên nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm và sức cạnh tranh doanh nghiệp.
Theo nghiên cứu và khảo sát những năm gần đây có rất nhiều các đề
tài, đề án nghiên cứu về các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp
ĐMST, tuy nhiên nghiên cứu về chính sách phát triển các tổ chức chuyên sâu
về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp thì hầu như chưa có nghiên cứu nào thực

sự chuyên sâu, vì vậy, đề tài này sẽ đề cập và nghiên cứu về chính sách phát
triển các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, ĐMST trong lĩnh vực
KH&CN đồng thời nghiên cứu thực trạng hoạt động khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về chính sách
phát triển các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo như
là một chủ thể, đối tượng nghiên cứu. Một số đề tài liên quan đến doanh
nghiệp khởi nghiệp chỉ mới đề cập đến chủ đề quỹ đầu tư mạo hiểm hay việc
ươm tạo công nghệ như:

2


- Đề tài cấp bộ năm 2015 “Nghiên cứu xây dựng chính sách khuyến
khích tư nhân thành lập hoặc liên kết với nhà nước để thành lập các quỹ đầu
tư mạo hiểm phát triển công nghệ mới, công nghệ cao”.
- Đề án “Hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn thành phố Hà Nội
giai đoạn 2019-2025”.(Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại quyết định số
844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016)
- Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến
năm 2025”;
- Đề án “Vườn ươm doanh nghiệp Công nghệ thông tin đổi mới sáng
tạo Hà Nội” (Quyết định số 6156/QĐ-UBND ngày 07/11/2016).
Ngoài ra còn có những bài viết nghiên cứu về khởi nghiệp trên các tạp
chí doanh nghiệp, khoa học và công nghệ Việt nam, ví dụ như: “Cần có chiến
lược phát triển giáo dục và đào tạo khởi nghiệp cấp quốc gia –Trần Thị Thu
Hà – trích số 3 năm 2019” hay “Mô hình ươm tạo ảo hỗ trợ doanh nghiệp
khởi nghiệp tại các làng nghề truyển thống của tác giả Vũ Thị Xen trích số 7
năm 2019” …v.v..

Qua những ví dụ cụ thể trên có thể thấy việc chọn nghiên cứu về chính
sách phát triển các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, ĐMST như một
chủ thể là vô cùng cấp thiết và đúng đắn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng chính sách
và nghiên cứu một số bài học kinh nghiệm quốc tế, đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện quy trình chính sách phát triển các tổ chức hỗ trợ doanh
nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo ở Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở lý luận của chính sách phát triển các tổ chức hỗ trợ
doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo và nghiên cứu một số bài học

3


kinh nghiệm về chính sách phát triển các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp khởi
nghiệp của một số quốc gia trên thế giới và gợi suy cho Việt Nam.
- Làm rõ thực trạng và nguyên nhân của chính sách phát triển các tổ
chức hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sáchphát triển các tổ chức
hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Các chính sách, quy định của Nhà nước trong việc phát triển các tổ
chức hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo KH&CN, sau đó đi
sâu phân tích một số kinh nghiệm quốc tế và gợi suy cho Việt Nam;
- Một số tổ chức cung cấp dịch vụ, cơ sở vật chất – kỹ thuật, truyền
thông, đầu tư cho doanh nghiệp khởi nghiệp, ĐMST KH&CN của Việt Nam
(vườn ươm doanh nghiệp, tổ chức tăng tốc kinh doanh, trung tâm hỗ trợ khởi

nghiệp, viện nghiên cứu, trường đại học,…);
- Các quỹ đầu tư, nhà đầu tư trong nước và quốc tế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi đối tượng:
+ Khách thể chính: Cơ chế, chính sách của nước ta nhằm hỗ trợ, hoàn
thiện và phát triển các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, ĐMST
KHCN trong khuôn khổ các cơ chế chính sách chung của nhà nước;
+ Khách thể phụ: Các chính sách phát triển tổ chức hỗ trợ và các doanh
nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trên thế giới.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu khảo sát ở bộ KH&CN, một
số bộ, ngành liên quan, một số tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi
mới sáng tạo trên địa bàn thành phố Hà Nội và tại một số quốc gia cụ thể.
- Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các chính sách của nhà
nước từ năm 2013 đến nay.

4


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận: Chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch
sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và một số thành tựu của khoa học chính sách công,
khoa học quản lý, khoa học tâm lý, văn hóa, xã hội, kinh tế, chính trị, pháp luật…
5.2. Phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp, qui nạp, diễn
dịch, đánh giá.v.v…
5.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: khảo sát, phỏng vấn sâu, thực
nghiệm v.v…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận liên quan đến bản chất, đặc điểm của
các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo;
- Làm rõ quy trình chính sách của nhà nước trong việc phát triển các tổ

chức hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo từ khâu phân tích,
hoạch định chính sách đến ban hành, thực thi chính sách và đánh giá chính sách
phát triển các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo;
- Làm rõ một số kinh nghiệm quốc tế và gợi suy cho Việt Nam;
- Chỉ ra được một số vấn đề thực tiễn của chính sách làm cơ sở cho việc
đề xuất một số giải pháp có tính khả thi để nhằm hoàn thiện chính sách của
nhà nước trong việc phát triển các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo.
6. Kết cấu của luận văn
GỒM 3 CHƯƠNG:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách phát triển các tổ chức hỗ trợ
doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
Chương 2: Thực trạng về chính sách phát triển các tổ chức hỗ trợ doanh
nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Kinh nghiệm quốc tế về chính sách phát triển các tổ chức hỗ
trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo và gợi suy cho Việt Nam.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁC TỔ CHỨC
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP, ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
1.1. Các khái niệm và đặc điểm của các tổ chức hỗ trợ doanh
nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
- Tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp: Là cơ quan, tổ chức hỗ trợ
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo được
cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ xây dựng, tổ chức thực hiện, phối hợp, giám
sát, đánh giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp.

- Doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo: Khởi nghiệp (tiếng
Anh là: startup hoặc start-up) là thuật ngữ chỉ về những công ty đang trong
giai đoạn bắt đầu kinh doanh nói chung (Startup company), nó thường được
dùng với nghĩa hẹp chỉ các công ty công nghệ trong giai đoạn lập nghiệp.
Doanh nghiệp khởi nghiệp là một tổ chức được thiết kế nhằm cung cấp sản
phẩm và dịch vụ đột phá, sáng tạo trong những điều kiện kinh doanh chưa
chắc chắn.
- Cơ sở ươm tạo (Incubator):Là các cơ sở cung cấp các điều kiện thuận
lợi về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết phục vụ việc ươm tạo
công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao (Theo Luật công nghệ
cao số 21/2008/QH12).
- Tổ chức thúc đẩy kinh doanh (Accelerator): là các tổ chức cung cấp
các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp thông qua đào tạo, cấp vốn
mồi và tổ chức các sự kiện kêu gọi đầu tư. Một chương trình hỗ trợ của các tổ
chức này thường kéo dài từ 3 – 4 tháng, tổ chức thúc đẩy sẽ sở hữu một phần
cổ phần của doanh nghiệp khởi nghiệp sau khi cấp vốn mồi.

6


- Đầu tư mạo hiểm (Venture Capital): Ở Việt Nam, khái niệm đầu tư
mạo hiểm được chính thức định nghĩa trong Luật Công nghệ cao, năm 2008:
“đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao là đầu tư cho nghiên cứu phát
triển công nghệ cao, hình thành và phát triển doanh nghiệp ứng dụng, sản xuất
sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, được thực hiện bằng hình thức
góp vốn và tư vấn cho tổ chức, cá nhân nhận đầu tư”.
- Quỹ đầu tư mạo hiểm (Venture Capital Fund): Thực hiện đầu tư vào
hoạt động đổi mới công nghệ của một doanh nghiệp hoặc đầu tư để lập ra một
doanh nghiệp mới, mà đặc trưng cơ bản của nó là còn thiếu độ tin cậy về kết
quả kinh doanh, chưa tỏ rõ khả năng sinh lợi của mình, những nơi mà các thể

chế tài chính truyền thống (tín dụng, ngân hàng...) không để ý đến. Thay vì
cho vay, họ đầu tư vốn để một công ty có thể phát triển, đồng thời có thể nhận
lấy một tỷ lệ cổ phần không có lãi cố định hoặc quyền sở hữu cổ phần trong
công ty mà họ đầu tư. Xét về bản chất, hệ thống tín dụng thông thường không
thể thúc đẩy đổi mới công nghệ khi mà khả năng thành công về kỹ thuật và
thương mại còn chưa rõ ràng.
1.1.2. Một số đặc điểm của doanh nghiệp khởi nghiệp và các tổ chức
hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
- Đặc điểm nổi bật của doanh nghiệp khởi nghiệp:
Những đặc điểm nổi bật phân biệt doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới
sáng tạo với doanh nghiệp vừa và nhỏ thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 1.1: (Nguồn – Tự sưu tầm và phân tích).
Doanh nghiệp vừa và nhỏ

Doanh nghiệp khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo

-Steve quyết định đã đến lúc theo -Vui mừng bởi những tiềm năng
Ví dụ đuổi ước mơ của mình và mở của các kết quả nghiên cứu gần
một nhà hàng pizza toàn sử dụng đây của mình, Karen, một giáo sư

7


nguyên liệu hữu cơ từ một công kỹ thuật hóa học, đã quyết định
thức có sẵn. Đối với Steve, nhà nộp đơn xin bằng sáng chế cho
hàng là cơ hội để làm việc trở lại công nghệ phát triển các tấm pin
sau thời gian ba năm không có mỏng như tờ giấy và cùng với một
đồng nghiệp thành lập một doanh


việc làm toàn thời gian.

-Steve coi thành công là một nhà nghiệp.
hàng địa phương thịnh vượng.

-Karen hy vọng sẽ phục vụ nhiều

-Steve đổi mới thành phần độc khách hàng trong các thị trường
đáo của lớp vỏ pizza và công toàn cầu.
thức nấu ăn của mình, nhưng -Ngược lại, các tấm năng lượng
pizza của anh cũng chỉ được mặt trời mỏng như tờ giấy của
công nhận là một chiếc bánh nhóm Karen sẽ làm thay đổi cách
thức hoạt động của những người

pizza.

-Steve chủ yếu làm việc một tham gia trong lĩnh vực này.
mình trong một doanh nghiệp cá -Karen có một đội ngũ sáng lập
viên và sẽ sớm có một hội đồng

thể.

Mặc dù việc mở nhà hàng chắc quản trị và các nhà đầu tư.
chắn có những rủi ro nhất định, Việc kinh doanh của Karen rất
tuy nhiên Steve sẽ có cơ hội mạo hiểm và có khả năng (giống
thành công khiêm tốn nếu anh như rất nhiều công ty khởi nghiệp
thực hiện tốt công việc của mình. công nghệ cao) cô sẽ thất bại,
Nếu thành công, anh có thể sẽ không tạo ra việc làm nào cả. Mặt
tạo ra một số ít việc làm - chủ khác, nếu thành công, cô sẽ tạo ra
yếu cho nhân viên phục vụ và hàng chục đến hàng trăm việc làm

cho các tiến sĩ và thạc sỹ về hóa

nhân viên nhà bếp.

học, kỹ thuật và kinh doanh. Cô
cũng có thể tạo ra các công việc

8


chế tạo và bán hàng trên khắp thế
giới.
Loại hình đầu tiên là khởi sự Các hoạt động của Karen thể hiện
kinh doanh với doanh nghiệp một loại hình khởi sự được gọi là
nhỏ và vừa (DNNVV). Loại hình DNKN ĐMST - sáng lập ra “các
doanh nghiệp này thường do một doanh nghiệp định hướng ĐMST”
người sáng lập để phục vụ thị theo đuổi các cơ hội toàn cầu dựa
trường địa phương và sẽ trở trên việc mang đến cho khách
thành một DNNVV hoạt động hàng những cải tiến mới có lợi thế
trong phạm vi địa phương đó. cạnh tranh rõ ràng và tiềm năng
Doanh nghiệp thường được tổ tăng trưởng cao.
chức theo một nhóm nhỏ, có Vậy thế nào là đồi mới sáng tạo
quan hệ mật thiết với nhau, có (Innovation)? Khái niệm ĐMST
Kết
quả

thể là một doanh nghiệp gia đã trở thành một thuật ngữ ngày
đình, nơi việc kiểm soát chặt chẽ càng sáo rỗng, nhưng có một định
doanh nghiệp là rất quan trọng.


nghĩa rất đơn giản mà Bill Aulet

“Phần thưởng” cho các thành của

Viện

Công

nghệ

viên sáng lập doanh nghiệp loại Massachusetts tiếp nhận từ Giáo
này là sự tự do cá nhân và dòng sư Ed Roberts cũng của Viện này,
tiền từ việc kinh doanh. Về cơ đó là: Đổi mới sáng tạo = Sáng
bản, loại hình doanh nghiệp này chế × Thương mại hóa
không cần kêu gọi nhiều vốn.
Khi rót thêm tiền vào doanh
nghiệp thì nhanh chóng có được
kết quả là tăng thêm doanh thu
và tạo ra công ăn việc làm. Như
vậy, doanh nghiệp có thể được

9


phát triển tại địa phương và công
việc mà họ tạo ra hầu hết là các
việc không thể vươn ra toàn cầu.
DNNVV thường là các doanh
nghiệp dịch vụ hoặc nhà bán lẻ
các sản phẩm của công ty khác.

Yếu tố chính để phân biệt là họ
tập trung vào các thị trường địa
phương.
- Nguồn vốn nhỏ;

- Nguồn vốn lớn;

- Quy mô hẹp, mang tính chất - Quy mô phát triển rộng;
Kết
luận

địa phương;

- Cần thiết sự hỗ trợ của các tổ

- Không cần thiết sự hỗ trợ của
các tổ chức quỹ lớn;

chức hỗ trợ, các quỹ đầu tư
thiên thần;

- Tính an toàn cao, rủi ro thấp.

- Rủi ro lớn, mạo hiểm cao.

- Đặc điểm về cơ cấu của các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo:
Các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, ĐMST bao gồm nhiều
dạng tổ chức như các quỹ phi lợi nhuận, các cơ quan tổ chức của nhà nước,
các tổ chức được tạo bởi doanh nghiệp, các mô hình ươm tạo...v..v...Mỗi một

tổ chức có một hình thái, cơ cấu, nguồn vốn riêng, cụ thể như sau:
- Các quỹ phi lợi nhuận là một hình thức pháp nhân độc lập, có con
dấu, tài khoản riêng; cung cấp khoản tiền tài trợ hoặc các hỗ trợ cho các tổ
chức, cá nhân khác, quỹ có thể được điều hành bởi một tổ chức, cơ quan,
doanh nghiệp như một dạng quỹ cộng đồng hoặc dưới hình thức quỹ cá nhân,
thường được tài trợ bởi một cá nhân hoặc gia đình. Một số quỹ phi lợi nhuận

10


trên thế giới đầu tư cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo như CFF (Cystic
Fibrosis Foundation – Mỹ), Bill & Melinda Gates foundation (quỹ từ thiện
lớn nhất thế giới) hay Michael J. fox foundation
- Các mô hình ươm tạo: là các nhà cung cấp các dịch vụ nhằm hỗ trợ,
đẩy nhanh quá trình phát triển của một doanh nghiệp khởi nghiệp. Hiện chính
phủ đang đẩy mạnh triển khai dự án xây dựng chính sách đổi mới và phát
triển các cơ sở ươm tạo (BIPP).
Đặc điểm về cơ cấu của các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp trong bộ máy
nhà nước theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ về trợ giúp phát
triển doanh nghiệp:

Sơ đồ 1.1: (Nguồn – Internet)

11


1.2. Những vấn đề cơ bản và quy trình về chính sách phát triển các
tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
Khái niệm về chính sách công:
“Chính sách công là những định hướng mục tiêu và biện pháp hành

động, được Nhà nước lựa chọn và ban hành như một công cụ quản lý của Nhà
nước, nhằm giải quyết các vấn đề công cộng được lựa chọn, và được bảo đảm
thực thi bởi các chủ thể có thẩm quyền”.
Từ những nghiên cứu về chính sách công và hoạt động phát triển các tổ
chức hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, hiện nay vẫn chưa
có khái niệm cụ thể về chính sách phát triển các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp
khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Vì thế, tác giả xin phép được đưa ra quan điểm
cá nhân của mình, quan điểm sẽ xuyên suốt toàn bộ quá trình nghiên cứu
Luận văn này. Theo đó, tác giả hiểu rằng chính sách phát triển các tổ chức
hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo là những định hướng,
mục tiêu và biện pháp hành động, được Nhà nước lựa chọn và ban hành như
một công cụ quản lý của Nhà nước, nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan
và thúc đẩy sự phát triển của các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo, được bảo đảm thực thi bởi các chủ thể có thẩm quyền.
Mục tiêu của chính sách:
Với mục tiêu cụ thể là giải quyết các vấn đề còn tồn tại và khuyến
khích sự phát triển của các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới
sáng tạo, nhằm giúp cho các tổ chức này có một cơ chế hoạt động và môi
trường chính sách linh hoạt, tạo động lực để các tổ chức hoạt động và phát
huy được những thế mạnh thúc đẩy các doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới
sáng tạo. Chính sách sẽ tạo động lực và định hướng phát triển cho nhóm tổ
chức này và gián tiếp thúc đẩy việc phát triển của các doanh nghiệp khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo.

12


Quy trình chính sách phát triển các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo:
Quy trình chính sách là một chuỗi các giai đoạn kế tiếp có liên quan với

nhau từ khi lựa chọn được vấn đề chính sách công đến khi kết quả của chính
sách được đánh giá. Một quy trình chính sách có thể quy về 3 giai đoạn cơ
bản là: hoạch định chính sách, thực thi chính sách, đánh giá chính sách và đan
xen trong đó là quá trình phân tích chính sách tại từng giai đoạn.
Hoạch định
chính sách

Thực thi
chính sách

Đánh giá
chính sách

Sơ đồ 1.2: Quy trình chính sách – (Nguồn Internet)
Các giai đoạn này có liên hệ chặt chẽ với nhau theo nguyên tắc: giai
đoạn trước là nền tảng cho giai đoạn tiếp theo và kết quả của giai đoạn trước
là thông tin cần và đủ cho giai đoạn tiếp theo. Về thực chất, khó có thể mô tả
tiến trình chính sách một cách đơn giản và rõ ràng, vì vừa có tính liên tục, vừa
có tính biến động. Thực tế cho thấy rất khó xác định một chính sách nào đó
hoàn toàn ổn định trong một thời gian dài vì chính sách thay đổi thường
xuyên và cần được điểu chỉnh, bổ sung theo hướng ngày càng hoàn thiện.
a. Hoạch định chính sách
Hoạch định chính sách: Là toàn bộ quá trình nghiên cứu, xây dựng và
ban hành đầy đủ một chính sách. Đây được coi là một loại quyết định quản lý
đặc biệt cho cả một giai đoạn tồn tại phát triển của xã hội nhằm đạt mục tiêu
quản lý.
Hoạch định chính sách có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với một
chính sách: Mở đường cho cả tiến trình chính sách; Khởi xướng được những

13



vấn đề mà xã hội cần giải quyết bằng chính sách và giúp cho việc củng cố
niềm tin của dân chúng vào nhà nước; Thu hút được các bộ phận chức năng
của toàn hệ thống quản lý vào những hoạt động theo định hướng và truyền đạt
được cơ chế quản lý của nhà nước đến nền kinh tế trong từng thời kỳ.
Hoạch định chính sách gồm có các bước: Xác định mục tiêu hoạch định
chính sách; Xây dựng dự thảo các phương án chính sách; Lựa chọn phương án
dự thảo tốt nhất; Hoàn thiện phương án lựa chọn; Thẩm định phương án chính
sách công; Quyết định ban hành chính sách công và công bố chính sách.
Công tác hoạch định chính sách phát triển tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp
khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo là toàn bộ quá trình từ khi xác định được tính
cấp thiết của việc cần có những chính sách, cơ chế cụ thể đối với những tổ
chức này nhằm thúc đẩy các hoạt động của tổ chức, từ đó đẩy nhanh quá trình
khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp. Đây là bước rất quan
trọng trong quy trình chính sách, thông qua nghiên cứu, điều tra và rút ra kết
luận về những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động của các tổ chức hỗ trợ
đoanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, thăm dò ý kiến, nguyện vọng
của các tổ chức này, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục một cách phù hợp
với tình hình phát triển chung của nền kinh tế, tạo môi trường thuận lợi cho sự
phát triển của các tổ chức này.
b. Tổ chức thực thi chính sách
Tổ chức thực thi chính sách là một khâu hợp thành quy trình chính
sách, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành
hiện thức với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng. Nếu đưa
vào thực thi một chính sách tốt mang lại lợi ích to lớn cho các nhóm đối
tượng thụ hưởng, góp phần làm tăng uy tín của Nhà nước.
Các bước tổ chức thực thi chính sách: Xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện chính sách công: Phổ biến, tuyên truyền chính sách công; Phân


14


công, phối hợp thực hiện chính sách công; Duy trì chính sách công; Điều
chỉnh chính sách công; Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
công; Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm.
Những yêu cầu cơ bản đối với tổ chức thực thi chính sách: Thực hiện
mục tiêu: Bảo đảm tính hệ thống; Các cơ quan nhà nước phải bảo đảm tính
pháp lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực hiện chính sách công; Yêu cầu
bảo đảm lợi ích thật sự cho các đối tượng thụ hưởng.
Sau khi xây dựng và ban hành chính sách phát triển các tổ chức hỗ trợ
doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, quá trình chuyển hóa những
quyết định này thành hành động thực tế chính là bước thực thi chính sách
trong quy trình. Tại đây, chính sách được cụ thể hóa bằng các kế hoạch,
chương trình triển khai cụ thể qua các thông tư, văn bản điều hành và bắt đầu
có hiệu lực thi hành tại thời điểm ban hành chính sách. Các tổ chức nắm vai
trò thực thi và đối tượng thực thi sẽ phân công, phối hợp việc thực hiện, cụ
thể ở đây là Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Bộ Khoc học & Công nghệ
cùng các ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành. Bên cạnh đó, đối
tượng chính sách (các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng
tạo) sẽ chịu tác động trực tiếp từ chính sách. Chính sách được triển khai thí
điểm tại địa phương hay một nhóm doanh nghiệp, tổ chức trong giai đoạn đầu
nhằm đưa ra được những đánh giá cơ bản về mức độ phù hợp, tính hiệu quả
của chính sách và tiếp tục được duy trì, mở rộng phạm vi triển khai nhằm thu
được nhưng kết quả, nhận định ban đầu về hiệu quả chính sách. Cũng trong
bước thực thi chính sách, việc phân tích, đánh giá chính sách được đan xen
trong suốt quá trình, khi nhận thấy được những vấn đề còn tồn tại trong quá
trình triển khai, đơn vị, ban ngành chịu trách nhiệm hoạch định, triển khai sẽ
rút ra được những hạn chế, thiếu xót của chính sách, từ đó tổng hợp, làm nền
tảng cho việc đánh giá tổng thể, chỉnh sửa, bổ sung sau quá trình thực hiện.


15


c. Đánh giá chính sách
Đánh giá chính sách: là việc kiểm tra thực tế một cách có hệ thống
những tác động của việc thực hiện các giải pháp chính sách để từ đó xác định
liệu có đạt mục tiêu mong muốn hay không. Thông qua việc đánh giá chính
sách, các nhà hoạch định chính sách có thể rút ra những bài học về thiết lập
chương trình xây dựng chính sách hoặc các công cụ chính sách.
Sử dụng các tiêu chí đánh giá chính sách: Qua việc phân tích các tiêu
chí đánh giá chính sách có thể biết được khi nào thì vấn đề sẽ được giải quyết
khi nào một chính sách hợp lý đã xây dựng xong; Nhà phân tích có thể so
sánh được các phương án chính sách đệ trình để đưa ra lời khuyến nghị lựa
chọn tốt nhất; Các tiêu chí được xem như các quy tắc bắt buộc phải tuân thủ,
do đó nó giúp cho các nhà phân tích tránh được những sự chi phối hoặc cám
dỗ trong quá trình xây dựng và lựa chọn các phương án chính sách; Các tiêu
chí cùng với hệ công cụ đo lường giúp cho các nhà phân tích xác định rõ các
giá trị, các mục đích, và các mục tiêu của nhóm đối tượng chịu sự tác động
của chính sách lựa chọn, xác định rõ những kết quả đầu ra của mỗi giải pháp.
Nội dung đánh giá chính sách bao gồm: Đánh giá đầu vào; Đánh giá
đầu ra; Đánh giá hiệu lực; Đánh giá hiệu quả; Đánh giá quá trình.
Đây là bước cuối cùng trong quy trình chính sách và cũng là nền tảng
để thực hiện quy trình chính sách mới. Thông qua quá trình triển khai, thực
hiện, các đối tượng hoạch định, thực thi, giám sát chính sách sẽ đưa ra được
những đánh giá quan trọng về tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách. Dựa trên
các tiêu chí đánh giá được xây dựng chính sách được đánh giá trong suốt quá
trình từ hoạch định đến thực thi trong thực tế từng giai đoạn và phân tích kết
quả đầu ra. Từ đó rút ra kết luận chính sách có đạt hiệu quả hay không, chính
sách mang lại những thành tựu, tác động tích cực nào đến nhóm đối tượng

chính sách cụ thể ở đây là tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới
sáng tạo và những hạn chế, tồn tại của chính sách trong quá trình thực hiện.

16


Kết quả đánh giá này là cơ sở để các tổ chức, cá nhân trực tiếp thực
hiện, triển khai các quy trình chính sách có nền tảng để xem xét, chỉnh sửa, bổ
sung trong thời gian tiếp theo để chính sách ngày một hoàn thiện hơn.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính phát triển tổ chức hỗ trợ
doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
- Môi trường thể chế, pháp luật: Hệ thống pháp luật tạo nên những
khuôn khổ pháp lý quy định và điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội, vì vậy
các chính sách phát triển tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới
sáng tạo khi ban hành phải căn cứ vào hệ thống pháp luật hiện hành, không
được trái với quy định pháp luật hiện hành, bên cạnh đó, chính sách cũng là
một nguồn tạo ra những thể chế pháp luật mới.
- Điều kiện kinh tế chính trị, văn hóa xã hội nơi chính sách được xây
dựng: Tại Việt Nam, các chính sách tồn tại với môi trường phong phú, đa
dạng bao gồm môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tự nhiên. Các
môi trường này lại biến động không đều nhau trong từng thời kỳ phát triển,
chúng đan xen vào nhau, tác động phức tạp đến sự tồn tại của chính sách. Vì
thế, căn cứ vào môi trường tồn tại trong thực tế và tương lai để xây dựng
những chính sách phù hợp trong từng giai đoạn phát triển.
- Năng lực thực tế của các cơ quan hoạch định chính sách: Kết quả của
chính sách phát triển tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng
tạo phụ thuộc rất nhiều vào năng lực hoạch định, tổ chức, điều hành của hệ
thống các cơ quan công quyền cũng như khả năng huy động và sử dụng các
nguồn lực công để phục vụ cho công tác hoạch định, tổ chức, điều hành chính
sách của các cơ quan này. Năng lực hoạch định chính sách của đội ngũ cán bộ

lãnh đạo nhà nước đóng một vai trò quan trọng, đòi hỏi đội ngũ lãnh đạo phải
luôn nâng cao năng lực chuyên môn cũng như khả năng lãnh đạo điều hành
chính sách, phải thường xuyên rèn luyện, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực

17


phân tích, quản lý, lựa chọn, giải quyết vấn đề và ra quyết định, v.v… Ngoài
ra, quá trình ra quyết định chính sách có thể cho kết quả tích cực hoặc tiêu
cực tùy thuộc vào khả năng của các cơ quan này trong việc huy động, bố trí
và sử dụng nguồn nhân lực.
- Năng lực thực tế của đối tượng thực thi chính sách: Chính sách cần
căn cứ vào trình độ của các đối tượng thực thi để xác định mục tiêu, biện pháp
cho thích hợp. Cụ thể, đối với những đối tượng có trình độ chuyên môn thấp,
cần phải đưa ra những chính sách cụ thể, rõ ràng, kèm theo đó là những
hướng dẫn chi tiết về quá trình thực hiện. Đối với những đối tượng có trình
độ, năng lực tốt hơn, cần tạo ra những không gian chính sách để họ có cơ hội
vận dụng khả năng sáng tạo, tìm kiếm các biện pháp, công cụ chính sách phù
hợp và cụ thể đối với chính sách này, đối tượng thực thi là các tổ chức, doanh
nghiệp hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo thì đa số thuộc nhóm đối tượng
có năng lực, trình độ tốt. Ngoài ra, mỗi đối tượng thực thi chính sách hay một
cộng đồng chính sách đều chứa đựng những tiềm lực kinh tế, chính trị, văn
hóa xã hội. Nếu các nhà hoạch định chính sách biết khai thác và sử dụng đúng
những tiềm lực này thì quá trình ra quyết định chính sách sẽ diễn ra thuận lợi
và thông suốt.
- Nhân tố tự thân chính sách: tính chất của vấn đề chính sách là yếu tố
gắn liền với mỗi vấn đề chính sách, có tác động trực tiếp đến cách giải quyết
vấn đề bằng chính sách và tổ chức thực thi chính sách. Nếu vấn đề chính sách
là đơn giản, liên quan đến ít đối tượng chính sách thì công tác tổ chức thực thi
chính sách sẽ thuận lợi hơn.

- Nguồn lực chính sách: Điều kiện vật chất cần cho quá trình thực thi
chính sách là yếu tố ngày càng có vị trí quan trọng để cùng với yếu tố nhân sự
và các yếu tố khác thực hiện thắng lợi chính sách. Để xây dựng và thực thi
được chính sách phát triển tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới

18


×