Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của viện nghiên cứu khoa học (nghiên cứu trường hợp viện sinh thái và tài nguyên sinh vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.18 KB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ THỊ THANH NGA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP VIỆN SINH THÁI VÀ
TÀI NGUYÊN SINH VẬT)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

HÀ NỘI, 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ THỊ THANH NGA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP VIỆN SINH THÁI VÀ
TÀI NGUYÊN SINH VẬT)

Ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 8 34 04 12

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG DUY THỊNH



HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sỹ Đặng
Duy Thịnh.
Các số liệu sử dụng trong luận văn có trích dẫn nguồn rõ ràng. Các kết
luận nghiên cứu trong luận văn được đúc kết từ cơ sở lý luận đến thực tiễn
của vấn đề luận văn cần giải quyết.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.
Học viên

Ngô Thị Thanh Nga


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được Học viện Khoa học Xã hội, Viện hàn lâm Khoa học
Xã hội Việt Nam và Viện Chiến lược và Chính sách khoa học và công nghệ,
Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định và cho phép thực hiện dưới sự hướng
dẫn của TS. Đặng Duy Thịnh.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc nhất tới thầy giáo hướng dẫn là TS. Đặng
Duy Thịnh đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm và đóng góp
nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong Khoa Chính sách công đã
tận tình giảng dạy, cung cấp kiến thức và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho chúng
tôi trong thời gian học tập tại trường.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo Viện
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, các tổ chức và cá nhân, anh chị em đồng

nghiệp và gia đình đã luôn ở bên hỗ trợ tài liệu, tư vấn, chia sẻ kinh nghiệm
và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện luận văn.
Do thời gian và năng lực bản thân có hạn, luận văn này không tránh
khỏi những khiếm khuyết, tôi rất mong được sự thông cảm và nhận được
những góp ý của các thầy cô giáo, các chuyên gia trong lĩnh vực Quản lý
Khoa học và Công nghệ để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !

Học viên

Ngô Thị Thanh Nga


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC ...............................................................................................................7
1.1. Các khái niệm, định nghĩa công cụ ...............................................................7
1.2. Viện nghiên cứu khoa học và quản lý nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ .......13
1.3. Nội dung và đặc điểm của công tác quản lý nhiệm vụ Khoa học và
Công nghệ của Viện nghiên cứu khoa học .........................................................19
1.4. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhiện vụ Khoa học và Công nghệ tại
Viện nghiên cứu khoa học ..................................................................................24
Chương 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ CỦA VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT TỪ NĂM
2014 ĐẾN 2018 ........................................................................................................29
2.1. Tổng quan về Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật .................................29
2.2. Công tác quản lý các nguồn lực thực hiện nhiệm vụ Khoa học và Công
nghệ KH&CN .....................................................................................................38

2.3. Thực trạng công tác quản lý nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ Viện
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật 2014-2018 ......................................................43
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ
trong hoạt động Khoa học và Công nghệ của Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật ................................................................................................................49
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC .........55
3.1. Bối cảnh, cơ hội ảnh hưởng đến công tác quản lý nhiệm vụ Khoa học
và Công nghệ của Viện nghiên cứu khoa học ....................................................55
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhiệm vụ
Khoa học và Công nghệ cho các viện Nghiên cứu khoa học .............................62
KẾT LUẬN ..............................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Bộ KHCN:

Bộ Khoa học và Công nghệ

CGCN:

Chuyển giao công nghệ

DNNN:

Doanh nghiệp nhà nước.

GS:


Giáo sư

HVCH:

Học viên cao học

KT-XH:

Kinh tế - Xã hội.

KH&CN:

Khoa học và Công nghệ.

KHXH&NV:

Khoa học xã hội và nhân văn

Luật KH&CN:

Luật Khoa học và công nghệ

NC&TK:

Nghiên cứu và Triển khai.

NCCB:

Nghiên cứu cơ bản.


NCKH:

Nghiên cứu khoa học

NCS:

Nghiên cứu sinh

NCƯD:

Nghiên cứu ứng dụng.

NCVCC:

Nghiên cứu viên cao cấp

NSNN:

Ngân sách nhà nước.

Nghị định 115:

Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/09/2005 của Chính phủ.

PGS:

Phó giáo sư

SX-KD:


Sản xuất – Kinh doanh.

SV:

Sinh viên

TKTN:

Triển khai thực nghiệm

Viện STTTNSV: Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
Viện HL KHCNVN:Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Tỷ suất thành công, thất bại của hoạt động NC&TK ..................... 19
Bảng 2.1: Nhân lực KHCN Viện STTNSV năm 2018 ................................... 33
Bảng 2.2. Số lượng kinh phí chia theo nguồn giai đoạn 2014-2018 .............. 34
Bảng 2.3. Kết qủa thực hiện các nhiệm vụ KH&CN giai đoạn 2014-2018.... 36
DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Hoạt động NC&TK theo khái niệm của UNESCO, ......................... 8
Hình 1.2. Phân loại hoạt động NC&TK theo các giai đoạn .............................. 9
Hình 1.3. Chuỗi nghiên cứu và triển khai, người tham gia và tài chính ......... 14
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Viện STTNSV tại thời điểm thành lập và
phát triển trong giai đoạn 1990 ....................................................................... 31
Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Viện STTNSV hiện nay ......................... 32
Hình 2.3. Quy trình xác định danh mục và xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì

nhiệm vụ KHCN.............................................................................................. 44
Hình 2.4. Quy trình quản lý chung thực hiện các nhiệm vụ KHCN cấp Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam ................................................... 45


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nước ta từ rất sớm đã xác định vai trò then chốt của cách mạng
khoa học và kỹ thuật. Trong thời gian gần đây, nhiều văn bản quan trọng về định
hướng chiến lược và cơ chế, chính sách phát triển khoa học và công nghệ đã được
ban hành: Luật Khoa học và Công nghệ (2013); Luật chuyển giao công nghệ (2017);
Chiến lược phát triển KH&CN Việt Nam 2011-2020; Nghị quyết 20-NQ/TW của
đảng về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đaị hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (2012)
và nhiều chính sách cụ thể khác về xây dựng tiềm lực và đổi mới cơ chế quản lý khoa
học và công nghệ.
Mới đây, báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (20-28/01/2016) thông qua đã có
những nhận định, đánh giá về những ưu nhược của công tác quản lý KH&CN
như: Quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ có đổi mới. Thị trường KH&CN
cũng như hợp tác quốc tế về KH&CN có bước tiến bộ nhưng còn thiếu định
hướng, hiệu quả thấp. Việc huy động nguồn lực của xã hội cho khoa học, công
nghệ chưa được chú trọng. Công tác quy hoạch, phát triển KH&CN chưa gắn kết
chặt chẽ với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh. Báo cáo
cũng đã đề ra phương hướng quản lý KH&CN thời gian tới như sau: “Đến năm
2020 KH&CN Việt Nam đạt trình độ phát triển của nhóm các nước dẫn đầu
ASEAN; đến năm 2030 có một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến thế giới”. Các
ngành KH&CN có nhiệm vụ cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng và triển
khai đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật. Có cơ chế thúc đẩy đổi mới
công nghệ theo hướng ứng dụng công nghệ mới, công nghệ hiện đại. Thực hiện

cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập; Tăng cường
liên kết giữa các tổ chức KH&CN với doanh nghiệp; mở rộng hình thức liên kết
giữa Nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, nhà nông. Khuyến khích, tạo
điều kiện để các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến
bộ KH&CN, đổi mới công nghệ; Xây dựng và thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng, trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ cán bộ KH&CN, nhất là các chuyên

1


gia giỏi, có nhiều đóng góp. Kiện toàn, nâng cao năng lực bộ máy và đội ngũ cán bộ
quản lý nhà nước về KH&CN. Đối với công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN, Luật
KH&CN 2013 đã đưa ra những đổi mới như cơ chế đặt hàng, cấp kinh phí KH&CN
thông qua cơ chế quỹ,...
Kết quả trong thời gian vừa qua, công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN đã
được đổi mới, thể hiện ở chỗ đã tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động
nghiên cứu KH&CN, bảo đảm quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân tham gia
công tác nghiên cứu KH&CN, bảo đảm sự phân công phân cấp, xác định trách
nhiệm giữa các đơn vị, tổ chức tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN,.... Tuy
nhiên trên thực tế cho thấy vẫn còn những bất cập như thiếu sự phối hợp giữa
các loại nhiệm vụ cấp bộ (vd Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam)
với cấp cơ sở (vd Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật ); thiếu sự phối hợp chặt
chẽ giữa các đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN các cấp; thiếu sự phân công,
phân cấp rõ ràng giữa nhiệm vụ KH&CN cấp bộ với nhiệm vụ nghiên cứu
thường xuyên theo chức năng của đơn vị cơ sở,... Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật (Viện STTNSV) là tổ chức KH&CN trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam (Viện HL KHCNVN), và là đơn vị hoạt động dưới sự
quản lý của Viện HL KHCNVN nói riêng và theo những quy định của Đảng và
Nhà nước nói chung. Viện STTNSV có chức năng điều tra nghiên cứu cơ bản và
phát triển công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao trong lĩnh vực sinh

thái học, đa dạng sinh học và tài nguyên sinh vật. Do sự thay đổi của cơ chế
chính sách và nhu cầu phát triển của Viện STTNSV, công tác quản lý các nhiệm
vụ KH&CN của Viện đã có những điểm được hoàn thiện theo Luật KH&CN
2013, cơ chế tự chủ tại Nghị định 115 và Luật KH&CN 2013 và mới đây là Nghị
định 54/NĐ-CP về tự chủ của tổ chức KH&CN công lập. Tuy nhiên vẫn còn có
những điểm chưa theo kịp và không còn phù hợp với quá trình chuyển đổi hình
thức hoạt động như hiện nay.
Trong bối cảnh đó, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác
quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Viện nghiên cứu khoa học (Nghiên
cứu trường hợp Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật)” với mong muốn tìm hiểu
về cơ sở lý luận về công tác quản lý các nhiệm vụ KH&CN tại Viện nghiên cứu khoa

2


học; nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN, tìm hiểu các nhân tố
tác động đến công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN và trên cơ sở đó đề xuất hướng
quản lý phù hợp với chức năng, đặc điểm các nhiệm vụ KH&CN của Viện STTNSV
vật nói riêng và Viện nghiên cứu khoa học nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN tại Viện nghiên cứu khoa học một
cách hiệu quả luôn là vấn đề được quan tâm của Nhà nước và các cấp lãnh đạo
trong tình hình nền kinh tế thị trường hiện nay. Trong những năm gần đây, Viện
nghiên cứu khoa học chịu sự tác động của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý
nhiệm vụ KH&CN có thể kể đến như:
- "Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ" -TS. Lê Đăng Doanh
(NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, 2003);
- “Nghiên cứu đổi mới cơ chế, chính sách tài chính của Nhà nước đối với
hoạt động khoa học và công nghệ và hoạt động đổi mới (công nghệ )” - TS.

Đặng Duy Thịnh, Đề tài cấp bộ, Hà Nội, 2009;
- “Nghiên cứu phân tích, đánh giá hoạt động quản lý các nhiệm vụ KH&CN
sau 30 năm đổi mới” - TS. Hoàng Xuân Long, Đề tài cấp Bộ, Hà Nội, 2017.
Qua các nghiên cứu nêu ở trên, những nội dung cơ bản của đổi mới cơ chế
quản lý KH&CN; đổi mới hệ thống KH&CN, phát triển nguồn nhân lực, đổi mới cơ
chế tài chính, kế hoạch hoá hoạt động KH&CN, xây dựng thị trường KH&CN… đã
được đề cập và phân tích từ các góc độ khác nhau. Những nghiên cứu này đã từng
bước sáng rõ các vấn đề về quản lý KH&CN và thúc đẩy quá trình đổi mới đáp ứng
nhu cầu thực tế ở phạm vi quốc gia cũng như địa phương.
Trong thời gian qua, các nghiên cứu về đổi mới chính sách trong quản lý
KH&CN ở các Viện nghiên cứu khoa học được thực hiện rất ít. Ở phạm vi Viện
HL KHCNVN, những vấn đề nghiên cứu về phương pháp luận thường ít được
chú ý. Những nghiên cứu liên quan đến hoạt động KH&CN của Viện HL
KHCNVN trong những năm gần đây có thể kể đến là:

3


- Đa dạng hóa các hoạt động nghiên cứu ứng dụng nhằm nâng cao năng
lực tự chủ về tài chính cho các tổ chức KH&CN (trường hợp Viện Cơ học –Viện
HL KHCNVN) - Lành Thị Thúy Thanh, 2015.
- Nhận diện rào cản trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam - Phạm Nguyệt Minh, 2013.
- Xây dựng chính sách thu hút nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng
cao trong điều kiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Viện Hàn lâm Khoa học và
công nghệ Việt Nam - Đỗ Thị Lâm Thanh, 2015
Qua những công trình nghiên cứu kể trên, cho đến thời điểm này chưa có
tác giả nào công bố các kết quả nghiên cứu về vấn đề quản lý nhiệm vụ KH&CN
của Viện nghiên cứu khoa học mà cụ thể là Viện STTNSV trong giai đoạn 20142018 thuộc Viện HL KHCNVN. Đề tài nghiên cứu này có mục tiêu đầy đủ và có
tính kế thừa một số ý tưởng khoa học của các công trình nghiên cứu nêu trên.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Đánh giá, phân tích những bất cập trong công tác quản lý các nhiệm vụ
khoa học & công nghệ của Viện STTNSV trong giai đoạn 2014-2018.
- Đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ của Viện nghiên cứu khoa học nói chung và Viện
STTNSV nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Viện STTNSV.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Các đề tài/nhiệm vụ khoa học và công nghệ và
các nguồn lực thực hiện nhiệm vụ của Viện STTNSV.
4.3. Phạm vi thời gian đánh giá: 2014-2018
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1.Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ áp
dụng cho Viện nghiên cứu khoa học.

4


- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN của Viện
STTNSV giai đoạn 2014-2018.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện, đổi mới công tác quản lý nhiệm vụ
KH&CN của Viện nghiên cứu khoa học nói chung và trường hợp Viện STTNSV
nói riêng.
Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Viện
STTNSV trong 05 năm (2014-2018) như thế nào? có những điểm yếu, rào cản
nào cần khắc phục?
Cần những giải pháp nào để hoàn thiện, đổi mới công tác quản lý nhiệm vụ

KH&CN của một Viện nghiên cứu khoa học (Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh
vật) trong thời gian tới?
Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Viện STTNSV
thời gian qua chậm đổi mới ở khâu nào (vd tìm nguồn kinh phí cho hoạt động
KH&CN)? Thiếu cơ chế nào (vd khuyến khích công bố kết quả nghiên cứu)?
Công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN của Viện STTNSV thời gian tới cần
hoàn thiện những giải pháp về xây dựng kế hoạch, xác định, tuyển chọn, quản lý
thực hiện nhiệm vụ, phân bổ, cấp kinh phí, nghiệm thu để nâng cao chất lượng
sản phẩm nghiên cứu, ứng dụng…; triển khai kế hoạch tham gia thực hiện các
nhiệm vụ KH&CN từ các nguồn khác (như Quỹ phát triển KH&CN quốc gia,
Chương trình KH&CN của Bộ KH&CN và các bộ ngành khác, hợp tác quốc tế,
doanh nghiệp,...)
5.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Các báo cáo tổng kết hoạt động

KH&CN của Viện STTNSV trong các năm từ 2014 - 2018.
- Phương pháp trao đổi, thảo luận: Với Lãnh đạo và các nghiên cứu viên

thuộc Viện STTNSV.
- Phương pháp thống kê.

5


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ hệ thống hoá các lý luận và thực tiễn về
công tác tổ chức quản lý các nhiệm vụ KH&CN của Viện nghiên cứu khoa học,
đồng thời đánh giá thực trạng công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN của Viện

STTNSV. Kết quả sẽ góp phần hoàn thiện lý luận về công tác quản lý nhiệm vụ
KH&CN của Viện nghiên cứu khoa học.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học cho Viện nghiên cứu
khoa học nói chung và Viện STTNSV nói riêng hoàn thiện công tác quản lý
nhiệm vụ KH&CN của Viện, góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt động
KH&CN của Viện trong thực tiễn.
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung của Luận văn có kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhiệm vụ KH&CN của
Viện nghiên cứu khoa học.
Chương 2. Công tác quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Viện
STTNSV giai đoạn 2014-2018.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện, đổi mới công tác quản lý nhiệm vụ khoa
học và công nghệ của Viện Nghiên cứu khoa học.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1.1. Các khái niệm, định nghĩa công cụ
1.1.1. Khái niệm Khoa học và công nghệ
Có rất nhiều khái niệm về Khoa học và Công nghệ. Nhưng ở luận văn
này, tác giả chỉ đề cập đến một số khái niệm về Khoa học và Công nghệ như sau:
- Theo Luật khoa học và công nghệ của Việt nam (2013), khoa học là hệ
thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Theo Từ điển Giáo dục, Khoa học là lĩnh vực hoạt động của con người
nhằm tạo ra và hệ thống hóa những tri thức khách quan về thực tiễn, là một trong

những hình thái ý thức xã hội bao gồm cả hoạt động để thu hái kiến thức mới lẫn
cả kết quả của hoạt động ấy, tức là toàn bộ những tri thức khách quan làm nên
nền tảng của một bức tranh về thế giới. Từ khoa học cũng còn dùng để chỉ những
lĩnh vực tri thức chuyên ngành. Những mục đích trực tiếp của khoa học là miêu
tả, giải thích và dự báo các quá trình và các hiện tượng của thực tiễn dựa trên cơ
sở những quy luật mà nó khám phá được.
- Sheldon (1997) cho rằng khoa học là một hoạt động trí tuệ được thực
hiện bởi con người, được thiết kế để khám phá cách thức hoạt động, tồn tại của
sự vật - hiện tượng.
- Công nghệ: theo ESCAP, Công nghệ là hệ thống kiến thức về quy trình
và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin; các thành phần công nghệ
gồm các yếu tố: Kỹ thuật (Technoware), Con người (Humanware), Thông tin
(Inforware) và Tổ chức (Organware).
- Theo Bộ Luật dân sự và Luật chuyển giao công nghệ của Việt Nam
(2017), công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không
kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.

7


1.1.2. Hoạt động KH&CN (NC&TK, Dịch vụ KH&CN)
Hoạt động KH &CN (Science and Technology Acitivities) là một thuật
ngữ được dùng trong thiêt kế chính sách của UNESCO bao gồm: hoạt động
nghiên cứu và triển khai (R&D) và hoạt động dịch vụ KH&CN (H 1.1.).
Hình 1.1. Hoạt động NC&TK theo khái niệm của UNESCO,

NC&TK (Research and Development)
NCCB

NCƯD


Triển khai

sản xuất

(Fundamental

(Applied

(Technological

(Production)

Research)

Research)

Experimental
Development)

Dịch vụ KH&CN (Science and Technology Services)
Nguồn: [3, 23]
1.1.2.1. Nghiên cứu và triển khai (R&D- Research and Development)
Năm 1980, UNESCO định nghĩa NC&TK (R&D) là tập hợp các hoạt
động có hệ thống và sáng tạo nhằm phát triển kho tàng kiến thức gồm các kiến
thức liên quan đến con người, tự nhiên và xã hội và nhằm sử dụng kiên thức đó
để tạo ra những áp dụng mới. Trong khi nghiên cứu khoa học (R) được định
nghĩa là tập hợp toàn bộ các hoạt động có hệ thống và sáng tạo nhằm phát triển
kho tàng kiến thức khoa học và áp dụng chúng vào thực tiễn thì triển khai (D)
được cho là một công việc có hệ thống nhằm vận dụng các kiến thức nghiên cứu

khoa học đã đạt được hoặc kinh nghiệm thực tiễn nhằm sản xuất ra sản phẩm
mới, công nghệ mới, phương pháp tiến hành mới, hệ thống dịch vụ mới và nhằm
cơ bản hoàn thiện những gì đã hoặc đang sử dụng/sản xuất [23]. UNESCO phân
hoạt động NC&TK thành các bước như sau: Ở bước Nghiên cứu bao gồm hai
bước con: NCCB và NCƯD, trong đó NCCB lại chia thành NCCB thuần túy và
NCCB định hướng. Sau bước Nghiên cứu là bước Triển khai. Quá trình “Triển
khai” bao gồm 3 giai đoạn: tạo vật mẫu, tạo quy trình để tạo công nghệ - sản
xuất thử loạt 0 hay làm “Sêri 0”.

8


Các giai đoạn của NC&TK là sự kế thừa lẫn nhau và các dòng tri thức
chảy theo các chiều mũi tên từ trên xuống dưới (H 1.2).
Hình 1.2. Phân loại hoạt động NC&TK theo các giai đoạn

Nguồn: [3]
1.1.2.2. Nghiên cứu cơ bản (FR - Fundamental Research)
NCCB là những nghiên cứu nhằm tìm ra các thuộc tính, cấu trúc, động
thái của các đối tượng nghiên cứu, các sự vật và hiện tuợng . Kêt qủa của
NCCB có thể là những phân tích lý luận, những kết luận về quy luật, định luật,
định lý,...Trên cơ sở đó, hình thành nên các phát hiện, phát minh và các hệ
thống lý thuyết mới. NCCB đuợc chia thành hai loại:
- NCCB thuần túy: còn gọi là NCCB tự do hay NCCB không định
hướng, là những nghiên cứu tìm hiểu về bản chất sự vật và quy luật của các
hiện tượng tự nhiên và xã hội, nhằm nâng cao nhận thức, tri thức mà chưa có
hoặc chưa bàn đến bất kỳ một ý nghĩa ứng dụng nào. Loại hình nghiên cứu
này, nhìn chung mang đậm dấu ấn cá nhân của nhà nghiên cứu.
- NCCB định hướng: còn gọi là nghiên cứu thăm dò, là những NCCB đã
dự kiến mục đích ứng dụng. NCCB định hướng lại được chia thành: Nghiên

cứu nền tảng và Nghiên cứu chuyên đề
1.1.2.3. Nghiên cứu ứng dụng (AR - Applied Research)
NCƯD là sự vận dụng các lý thuyết, quy luật thu được từ trong NCCB,
tức là dựa trên cơ sở các kết quả, sản phẩm của NCCB, để đưa ra những mô tả,
giải thích, dự báo hoặc những nguyên lý về các giải pháp (giải pháp được hiểu

9


theo nghĩa rộng nhất của thuật ngữ này, có thể là các giải pháp về công nghệ, vật
liệu, sản phẩm, giải pháp về xã hội, quản lý, tổ chức,...). NCƯD cũng có thể là
nghiên cứu để áp dụng các kết quả nghiên cứu đã thành công ở một môi trường
nhất định, vào trong một môi trường mới của sự vật, hiện tượng.
Kết quả của NCƯD có thể là một hệ thống tri thức về nhận dạng trạng
thái của sự vật, hiện tượng trong hiện tại và tương lai. Cũng có thể là một hệ
thống tri thức về giải thích nguyên nhân, nguồn gốc, động thái, cấu trúc, tương
tác, hậu quả, quy luật chung chi phối sự vật, hiện tượng. Sản phẩm của NCƯD
cũng có thể là một giải pháp mới có tính nguyên lý về công nghệ, vật liệu, sản
phẩm, về xã hội, tổ chức và quản lý. Trong đó, một sản phẩm đặc biệt của
NCƯD là các nguyên lý công nghệ.
Mặc dù gọi như vậy, nhưng kết quả của NCƯD vẫn chưa thể ứng dụng
được ngay mà còn phải trải qua một giai đoạn nữa, giai đoạn này gọi là triển
khai mới có thể đưa chúng vào sử dụng trong thực tế.
1.1.2.4. Triển khai thực nghiệm (D -Exprimental Development)
Triển khai hay còn gọi là triển khai thực nghiệm công nghệ là hoạt động
vận dụng các quy luật (kết qủa của NCCB) và các nguyên lý, giải pháp (kết qủa
của NCƯD) để tạo ra vật mẫu và công nghệ sản xuất vật mẫu với các tham số kỹ
thuật khả thi. Triển khai bao gồm ba giai đoạn:
- Tạo ra vật mẫu: là giai đoạn thực nghiệm nhằm tạo ra được sản phẩm
mẫu hay còn gọi là vật mẫu chức năng (Functional Prototype), mà chưa quan

tâm đến quy trình sản xuất ra vật mẫu và quy mô áp dụng vật mẫu đó.
- Tạo quy trình, công nghệ: là giai đoạn tìm kiếm, thử nghiệm (bán sản
xuất) và tạo ra công nghệ để sản xuất sản phẩm theo mẫu mới vừa thành công ở
giai đoạn trước.
- Sản xuât thử loạt đầu: là giai đoạn kiểm chứng độ tin cậy của công nghệ
trên quy mô nhỏ hay làm thí điểm, trong thực tế còn được gọi là sản xuất bán đại
trà hay bán công nghiệp.
Theo lý thuyết, kết quả nghiến cứu sau giai đoạn triển khai sẽ được

10


chuyển giao vào sản xuất thông qua CGCN. Tuy nhiên, thực tế có thể do doanh
nghiệp chưa sẵn sàng tiếp nhận, cũng có thể do tổ chức NC&TK còn muốn giữ
lại làm bí quyết hoặc muốn tiếp tục hoàn thiện công nghệ,...
1.1.2.5. Dịch vụ KH&CN (STS-Science and Technology Services)
Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho
việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở
hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường,
chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên
tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành
tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
1.1.3. Nhiệm vụ KH&CN (đề tài, đề án, dự án KH&CN)
Nhiệm vụ KH&CN là công việc KH&CN được tổ chức dưới hình thức
chương trình, đề tài, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu theo chức năng của tổ chức
khoa học và công nghệ và các hình thức khác [7].
Các nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định
được tổ chức dưới hình thức chương trình, đề tài, dự án và các hình thức khác.
Hai hình thức nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước thường hay
được sử dụng nhất, kể cả các nhiệm vụ KH&CN thuộc chương trình KH&CN là

đề tài và dự án sản xuất thử nghiệm.
Nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm nhiệm vụ
KH&CN cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở do cơ quan có thẩm quyền
quyết định, được quy định tại Điều 27 của Luật KH&CN 2013. Nhiệm vụ
KH&CN cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh phải thực hiện theo hình thức đặt hàng
hoặc tuyển chọn.
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để mọi tổ chức, cá nhân đề xuất ý
tưởng khoa học để hình thành nhiệm vụ KH&CN của nhà nước. Trong đó, Chính
phủ quy định tiêu chí xác định nhiệm vụ KH&CN các cấp phù hợp với từng giai
đoạn phát triển và lĩnh vực KH&CN.
Nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia được đề ra phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:

11


- Có tầm quan trọng đối với phát triển KH-XH, quốc phòng, an ninh
trong phạm vi cả nước; và nâng cao tiềm lực KH&CN quốc gia;
- Giải quyết các vấn đề KH&CN liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực, liên vùng;
- Phải huy động nguồn lực quốc gia, có thể có sự tham gia của nhiều
ngành KH&CN.
Nhiệm vụ KH&CN cấp bộ cần phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
- Có tầm quan trọng đối với sự phát triển của ngành, lĩnh vực;
- Giải quyết các vấn đề KH&CN trong phạm vi ngành, lĩnh vực;
- Có sử dụng kinh phí sự nghiệp KH&CN của Bộ, ngành.
Nhiệm vụ KH&CN nhằm giải quyết các vấn đề KH&CN của cơ sở là các
nhiệm vụ KH&CN nằm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ thường xuyên của
cơ sở, phải đạt được các tiêu chí sau đây, bao gồm:
- Phát triển nguồn nhân lực NC&TK cho tương lai của Viện;
- Những nghiên cứu cơ bản làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.

1.1.4. Công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN
Quản lý là việc quản trị của một tổ chức, cho dù đó là một doanh nghiệp,
một tổ chức phi lợi nhuận hoặc cơ quan chính phủ. Quản lý bao gồm các hoạt động
thiết lập chiến lược của một tổ chức và điều phối các nỗ lực của nhân viên để hoàn
thành các mục tiêu của mình thông qua việc áp dụng các nguồn lực sẵn có [5].
Đối với hoạt động KH&CN quá trình từ hình thành cho đến kết thúc một nhiệm
vụ KH&CN, công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN bắt đầu từ khâu xác định tên, nội
dung, mục tiêu nhiệm vụ; tuyển chọn người thực hiện hoặc giao trực tiếp các nhiệm
vụ KH&CN; triển khai thực hiện các nội dung, mục tiêu các nhiệm vụ; đảm bảo tài
chính thực hiện nhiệm vụ; đánh giá, kiểm tra tiến độ thực hiện; đánh giá nghiệm thu
và sau nghiệm thu và công bố, chuyển giao kết quả nhiệm vụ KH&CN.
Công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN nêu trên được tiến hành theo kế hoạch 5
năm và hàng năm do Thủ trưởng các cấp các ngành, cơ sở quyết định theo trách
nhiệm và quyền hạn của mình. Các tổ chức KH&CN cấp cơ sở, ngoài việc quyết
định các nhiệm vụ cấp cơ sở của mình và đưa vào kế hoạch thực hiện và quản lý

12


thực hiện, còn có kế hoạch tham gia thực hiện các nhiệm vụ KH&CN của cấp
quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh và các nhiệm vụ KH&CN khác (các quỹ về KH&CN,
hợp tác quốc tế, doanh nghiệp,...). Theo cơ chế trên, ngân sách nhà nước về
KH&CN được Bộ KH&CN kết hợp với Bộ Tài chính phân bổ hàng năm cho các
cấp và các cơ quan tài tính khác (quỹ của nhà nước,...) để tổ chức triển khai các
nhiệm vụ KH&CN các cấp theo kế hoạch 5 năm và hàng năm.
Các nguyên tắc chung trong quá trình quản lý nhiệm vụ KH&CN được
thực hiện trong thực tiễn quản lý hoạt động KH&CN tầm quốc gia, bộ và địa
phương theo Luật KH&CN quy định và các yêu cầu phát triển của Viện nghiên
cứu khoa học. Cụ thể:
- Tạo sự cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.

- Phải phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo anh ninh - quốc
phòng của địa phương.
- Cơ chế quản lý phải phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Lấy chất lượng KH&CN và hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn chủ
yếu để đánh giá nhiệm vụ KH&CN
- Thực hiện phân định rõ cho từng cấp quản lý và phân biệt giữa nhiệm vụ
thường xuyên của quản lý Nhà nước và nhiệm vụ KH&CN.
1.2. Viện nghiên cứu khoa học và quản lý nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ
Viện nghiên cứu khoa học: Viện nghiên cứu khoa học (tiếng Anh: scientific
research institute) là một tổ chức tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học . Các
Viện NC&TK nói chung có thể tập trung vào nghiên cứu cơ bản hoặc nghiên cứu
ứng dụng hoặc triển khai thực nghiệm hoặc có thể thực hiện cả ba hoạt động
nghiên cứu này với các mức độ khác nhau. Viện nghiên cứu khoa học là Viện
chủ yếu tiến hành các họat động nghiên cứu khoa học và ở mức độ nhất định tiến
hành cả các hoạt động triển khai. Thuật ngữ này thường chỉ những cơ sở nghiên
cứu khoa học tự nhiên và cũng dùng cho nhiều Viện nghiên cứu khoa học xã hội.
1.2.1. Chức năng, và vị trí của Viện nghiên cứu khoa học trong chuỗi nghiên
cứu và triển khai
Các tổ chức NCKH, tổ chức NC&TK được thành lập chủ yếu thực hiện

13


các nhiệm vụ KH&CN ưu tiên, trọng điểm của nhà nước nhằm cung cấp các
luận cứ khoa học cho việc định ra đường lối, chính sách, pháp luật, tạo ra các kết
quả KH&CN mới có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển KT-XH, đảm bảo
quốc phòng - an ninh, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài về KH&CN. Các tổ
chức này được tổ chức dưới hình thức Viện Hàn lâm, Viện, Trung tâm, Phòng
thí nghiệm, Trạm nghiên cứu, Trạm quan trắc, Trạm thử nghiệm và hình thức
khác và có ở trong tất cả các lĩnh vực KH&CN. Các tổ chức nghiên cứu này có

thể tổ chức ở cấp quốc gia như là các Viện nghiên cứu khoa học của Viện Hàn
lâm khoa học, hoặc các Viện thuộc cấp Bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở.
Viện Hàn lâm khoa học là tổ chức NCKH, trong đó có các Viện nghiên cứu
khoa học với nhiều hướng chuyên môn khác nhau. Ở Việt Nam có hai cơ quan thuộc
loại hình này là: Viện HL KHCNVN và Viện HL KHXHVN. Theo đó, các Viện
nghiên cứu khoa học trong Viện Hàn lâm khoa học có chức năng nghiên cứu cơ bản là
chính, có thể có cả các hoạt động NCƯD và PTCN trong các lĩnh vực có liên quan.
Hình (H1.3.) chỉ rõ chức năng và vị trí của Viện nghiên cứu khoa học
trong hệ thống các tổ chức KH&CN của một quốc gia (các viện này nằm ở khu
vực Đại học, Phòng thí nghiệm của nhà nước và thực hiện các nghiên cứu khoa
học gồm NCCB và NCƯD là chủ yếu).

14


Suy thoái

Hoàn hảo

Phân phối

Sản xuất

nghệ

phẩm
Triển khai công

dụng
Triển khai sản


công nghiệp

tảng
Nghiên cứu ứng

n/cứu và sản xuất

Nghiên cứu nền

Các giai đoạn

Nghiên cứu cơ bản

Hình 1.3. Chuỗi nghiên cứu và triển khai, người tham gia và tài chính

Tài chính chi ra ở
g/đoạn n/cứu, thu về ở
g/đoạn s/xuất
Đại học
Công nghiệp

Phạm vi hoạt động
của các tổ chức
KH&CN theo giai
đoạn nghiên cứu

Phòng thí nghiệm của
nhà nước


Tổ chức KH&CN

Các phòng thí nghiệm của nhà nước
Trường Đại học
Mức ưu tiên các tổ
chức KH&CN được
nhà nước cấp tài chính

Viện Công nghiệp
Công nghiệp

Nguồn [9]
1.2.2. Cơ cấu tổ chức một Viện nghiên cứu khoa học
Thông thường, cơ cấu Viện NC&TK cũng như Viện nghiên cứu khoa học
được tổ chức gồm các bộ phận như sau:
1- Ban Lãnh đạo Viện bao gồm: Viện trưởng và các Phó viện trưởng có
nhiệm vụ xây dựng chiến lược phát triển dài hạn và tiến hành công tác kế hoạch
hoạt động KH&CN của viện 5 năm và hàng năm.
2- Hội đồng khoa học bao gồm: Chủ tịch, phó chủ tịch, thư ký và các
thành viên được bầu trong và ngoài viện, có nhiệm vụ tư vấn cho Lãnh đạo viện
về chiến lược và kế hoạch phát triển viện.

15


3- Phòng Quản lý tổng hợp là cơ quan giúp việc, có nhiệm vụ phục vụ
công việc chung của Viện như: công việc hành chính - văn thư lưu trữ; tổ chức
cán bộ; công tác kế hoạch khoa học; đào tạo; hợp tác quốc tế; tài vụ. Trong đó
bộ phận kế hoạch khoa học là quan trọng trong việc tổ chức và triển khai, cũng
như quản lý các nhiệm vụ KH&CN.

4- Các phòng/ban/bộ môn/trung tâm chuyên môn. Các đơn vị này có chức
năng và nhiệm vụ tiến hành các hoạt động NC&TK và các nhiệm vụ KH&CN
khác theo các chuyên ngành khoa học, các chuyên đề khoa học, với mục tiêu
chung là phát triển đơn vị, phát triển chuyên ngành về KH&CN theo các nội
dung được quy định tại chức năng và nhiệm vụ của Viện.
5- Nhóm nghiên cứu là tập thể nhà khoa học tiến hành nhiệm vụ KH&CN
trong một hoặc liên các phòng/ban/bộ môn/trung tâm.
1.2.3. Tổ chức nhóm nghiên cứu khoa học
Nhóm nghiên cứu khoa học (NCKH) là hình thức thông thường được tổ
chức triển khai các nhiệm vụ KH&CN hiện nay tại các Viện. Đó là một tập thể
các nhà khoa học và học thuật có năng lực chuyên môn tốt, có tâm huyết, đạo
đức nghề nghiệp, có khát vọng định hướng cùng một mục đích, một lĩnh vực
chuyên môn nhất định; thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và đào tạo tại một đơn vị
hạt nhân (hay xoay quanh đơn vị hạt nhân đó); được dẫn dắt bởi một (hay một
vài) nhà nghiên cứu có uy tín khoa học, đạo đức và đồng thời phải có khả năng
tổ chức, giao tiếp, tập hợp...; có văn hóa nhóm riêng biệt. Nói một cách khái
quát, mọi thành quả của nhóm phải xuất phát từ năng lực nội sinh.
Tiêu chí đánh giá mức độ thành công đối với nhóm NCKH đòi hỏi rất cao.
Trước hết, nhóm phải hoàn thành được nhiệm vụ chuyên môn, tức là phải tạo ra
được công trình khoa học có chất lượng cao. Thứ hai, phải tạo ra được một đội
ngũ những người tài làm việc có tinh thần đồng đội. Thứ ba, phải có ảnh hưởng
tới nền kinh tế - xã hội ở một mức độ nào đó, trong một phạm vi nào đó. Và cuối
cùng, với vai trò trung tâm, nhóm phải tạo dựng được một môi trường học thuật
tự do, công bằng, sáng tạo, có tinh thần tập thể trong đào tạo và nghiên cứu khoa

16


học. Ðiều này phải có sức lan tỏa và lũy tiến, tác động tốt trong cơ quan hay
trong địa phương.

1.2.4. Quản lý các nguồn lực thực hiện nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ
Để một nhiệm vụ KH&CN triển khai được tốt, nó liên quan đến vấn đề
quản lý nguồn lực của một Viện nghiên cứu. Đó là: quản lý nguồn nhân lực làm
KH&CN, tài chính dành cho thực hiện nhiệm vụ KH&CN, cơ sở vật chất và
thông tin cung cấp cho hoạt động nghiên cứu KH&CN [5].
Quản lý nguồn nhân lực KH&CN đóng vai trò mấu chốt để phát huy năng
lực từng cá nhân nhà khoa học đóng góp nhiều nhất cho sự phát triển KH&CN
của Viện nghiên cứu khoa học. Cơ cấu nguồn nhân lực KH&CN của một Viện
liên quan đến chức vụ, chức danh của nhân lực KH&CN, cơ cấu chuyên môn, cơ
cấu trình độ, cơ cấu tuổi tác, cơ cấu trí năng và cơ cấu về giới. Cơ cấu tốt là chỗ
dựa cho việc tuyển chọn và phối hợp nhân tài, tổ chức và điều chỉnh hợp lý đội
ngũ KH&CN; là điểm then chốt để phát huy đầy đủ tác dụng của lực lượng
KH&CN hiện có và nâng cao hiệu quả tập thể KH&CN; là điều kiện trưởng
thành và phát huy tài năng, chỗ dựa cho quy hoạch nhân tài. Xuất phát từ cơ cấu
tốt của nhân lực KH&CN cho thấy công tác quản lý nguồn nhân lực KH&CN
của một viện phải được thực hiện có quy hoạch, kế hoạch; tiến hành tuyển chọn
và sử dụng hợp lý, đúng người đúng việc; đánh giá, đề bạt kịp thời, minh bạch;
đào tạo lại và tạo môi trường làm việc thuận lợi cho nhân lực KH&CN nhằm
động viên kịp thời đội ngũ nhân lực KH&CN cống hiến cho sự nghiệp KH&CN.
Công tác quản lý tài chính, kinh phí: Kinh phí là một nguồn lực cơ bản
cho việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN của một viện, được ví như dòng máu để
nuôi cơ thể con người, thiếu kinh phí đề tài không thể triển khai. Các nguồn kinh
phí, tài chính của viện thường bao gồm kinh phí cho việc thực hiện chưc năng,
nhiệm vụ thường xuyên; kinh phí do tham gia, đấu thầu, thực hiện các hợp đồng
KH&CN do bên thứ ba cung cấp. Công tác quản lý kinh phi, tài chính được tiến
hành từ khâu lập dự toán, phê duyệt, phân bổ, giải ngân và thanh quyết toán cho
từng loại nhiệm vụ KH&CN theo các quy định liên quan đến từng nguồn. Trong

17



đó, cần quan tâm đến tính thời điểm cấp phát và tính hiệu quả của việc sử dụng
kinh phí, tài chính.
Công tác quản lý vật tư, thiết bị KH&CN: Vật tư thiết bị KH&CN là điều
kiện vật chất không thể thiếu được trong việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Xét
từ ý nghĩa nào đó, vật tư và thiết bị là biểu hiện trình độ hiện đại hóa và phát
triển KH&CN của mộ đơn vị nghiên cứu. Quản lý vật tư, thiết bị KH&CN là chỉ
các loại hoạt động quản lý đối với công việc cung ứng, bảo quản, sử dụng các
loại vật tư cần thiết để triển khai các hoạt động KH&CN. Trong đó bao gồm kế
hoạch mua bán, cấp phát vật tư thiết bị KH&CN, phân loại kho chứa, sử dụng,
duy trì, bảo dưỡng thiết bị KH&CN. Công tác quản lý này cũng được thực hiện
theo kế hoạch, sử dụng có hiệu quả, không lãng phí, nhất là những vật tư, thiết bị
đắt tiền.
Quản lý thông tin KH&CN: Thông tin KH&CN là việc sử dụng các hình
thức như văn bản, hình ảnh, phù hiệu, ngôn ngữ,... để phản ánh thành quả
KH&CN của hoạt động NC&TK. Nó là tài sản tri thức chung của loài người, là
một nguồn chủ yếu để phát triển KH&CN hiện đại, là sự phản ánh đặc trưng và
trạng thái vận động của sự vật khách quan. Nội dung quản lý thông tin bao gồm:
i- thu thập cung cấp thông tin KH&CN dựa trên căn cứ vào nhu cầu của công tác
nghiên cứu KH&CN, thu thập rộng rãi một cách có tính mục địch những tư liệu
KH&CN; ii- chỉnh lý, phân tích thông tin, cụ thể là tiến hành đánh giá, phân loại,
lựa chọn ra những thông tin có giá trị sử dụng cho chuyên môn nghiên cứu của
viện; iii- xử lý thông tin KH&CN dựa trên cơ sở thu thập, phân tích, tiến hành
trình bày có tính chuyên ngành, tổng thuật đối với thông tin KH&CN, hình thành
các báo cáo chuyên đề, báo cáo nghiên cứu; iv- truyền đạt và phục vụ thông tin
thông qua các con đường khác nhau đến các nhân lực KH&CN để họ tham khảo,
sử dụng phục vụ cho thực hiện các nhiệm vụ KH&CN của viện.

18



×