Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư một số dự án trên địa bàn thành phố nam định, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.04 KB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

LÊ TRUNG KIÊN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

LÊ TRUNG KIÊN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH, TỈNH NAM ĐỊNH
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI



Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Hải

Thái Nguyên, 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày …... tháng….. năm 2019
Tác giả luận văn

Lê Trung Kiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thanh Hải đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công
sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề
tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo,
Khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện
giúp tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức các
phòng, ban của Ủy ban nhân dân thành phố Nam Định; phòng Tài nguyên và Môi
trường, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Nam Định; Ban quản lý
Đầu tư và xây dựng thành phố Nam Định; Ủy ban nhân dân phường Hạ Long,
phường Lộc Vượng đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày …... tháng….. năm 2019
Tác giả luận văn

Lê Trung Kiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................4
1.1.1. Đất đai ...............................................................................................................4
1.1.2. Thu hồi đất ........................................................................................................5
1.1.3. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến bồi thường, giải phóng mặt bằng .......7
1.1.4. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng ............................8
1.1.5. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ...........8
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài .....................................................................................11
1.2.1. Thông tư, nghị định về bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi nhà
nước thu hồi đất.........................................................................................................11
1.2.2. Chính sách về bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu
hồi
đất
qua
các
...........................................................................................13

giai


đoạn

1.2.3. Quy định về tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng............21
1.3.

sở
thực
tiễn
...................................................................................22

của

đề

tài

1.3.1. Quy định về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng ở một số nước trên
thế giới.......................................................................................................................23
1.3.3. Kinh nghiệm cho công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng tại
Việt Nam ...................................................................................................................25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.....27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................27


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................27
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................29
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................29
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu thứ cấp ..............................................29
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ................................................29
2.3.3. Phương pháp so sánh.......................................................................................30
2.3.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu...........................................................31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................32
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý, sử dụng
đất tại địa bàn nghiên cứu ...........................................................................................32
3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................32
3.1.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................................33
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................33
3.1.4. Thực trạng phát triển đô thị và cơ sở hạ tầng..................................................35
3.1.5. Tình hình quản lý và sử dụng đất....................................................................36
3.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý
và sử dụng đất ...........................................................................................................41
3.1.7. Thực trạng bồi thường giải phóng mặt bằng tại thành phố Nam Định, tỉnh
Nam Định ..................................................................................................................42
3.2. Kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại 02 dự án nghiên cứu .......45
3.2.1. Kết quả thu hồi đất ..........................................................................................45

3.2.2. Kết quả bồi thường đất và tài sản gắn liền với đất..........................................47
3.2.3. Kết quả thực hiện bồi thường tài sản gắn liền với đất ....................................57
3.2.4. Kết quả thực hiện hỗ trợ..................................................................................60
3.2.5. Kết quả thực hiện tái định cư ..........................................................................65
3.3. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại 02 dự án nghiên cứu.......67
3.3.1. Đánh giá kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ , tái định cư. ..........................67
3.4. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến người
dân trong khu vực thu hồi đất tại hai dự án nghiên cứu............................................69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. .................76
3.5.1. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác bồi thường, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư..................................................................................................................76
3.5.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ..............................................................83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................87
PHỤ LỤC .................................................................................................................89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





7

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BTGPMB

Bồi thường, giải phóng mặt bằng

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

CNH

Công nghiệp hoá

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐBT

Hội đồng bồi thường


HĐH

Hiện đại hoá

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

LĐĐ

Luật đất đai

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

TĐC

Tái định cư

TP

Thành phố

TW

Trung ương

UBND


Uỷ ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu.........................................................................32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ thực hiện
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế là
điều tất yếu, phát triển đồng bộ với quá trình này là sự xuất hiện nhiều đô thị mới,
khu công nghiệp, khu kinh tế, khu du lịch, cơ sở hạ tầng cũng cần mở rộng để đáp
ứng được nhu cầu của thực tiễn. Trong khi quỹ đất hiện có dành cho các hạng mục
trên không thể đáp ứng được nhu cầu của sự phát triển, vì vậy việc chuyển mục đích
sử dụng đất (nông nghiệp, đất ở, đất chưa sử dụng…) sang mục đích sử dụng đất
chuyên dùng là điều không thể tránh khỏi. Nhu cầu chuyển đổi đất đai đang tạo nên
một áp lực ngày càng tăng. Theo báo cáo chưa đầy đủ của 63 tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương, sau khi triển khai thực hiện Luật Đất đai năm 2003, tổng diện tích
đất đã thu hồi là 728 nghìn ha (trong đó có 536 nghìn ha đất nông nghiệp) của
826.012 hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế - xã hội (Bộ TNMT, 2012).
Cũng theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong thời gian qua
tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai vẫn diễn biến phức tạp, ngày càng gay gắt, kéo
dài và tập trung chủ yếu về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, đặc biệt là các
dự án phát triển các khu đô thị (chiếm gần 70% tổng số vụ khiếu nại, tố cáo), dẫn
đến tiềm ẩn sự mất ổn định ở một số nơi (Bộ TNMT, 2012). Trong tình trạng
chuyển đổi đất đai mạnh như vậy, vấn đề thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ giải phóng
mặt bằng là khâu then chốt, quan trọng để chuẩn bị mặt bằng triển khai thực hiện
các công trình, dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; đồng thời giải quyết
được các vấn đề liên quan đến việc làm, thu nhập, giảm khiếu kiện của người bị thu
hồi đất, giữ ổn định và công bằng xã hội.
Tỉnh Nam Định hiện nay quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quá trình
đô thị hóa đang diễn ra rất mạnh, rất nhiều dự án đã và đang triển khai với mục đích
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế cho Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa.
Đặc biệt, thành phố Nam Định là nơi đang diễn ra quá trình phát triển mạnh về cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

sở hạ tầng, các nhà máy, khu du lịch... phục vụ mục tiêu thu hút đầu tư để phát triển
kinh tế, xã hội
Trong giai đoạn từ 2001 - 2010 thành phố Nam Định đã thực hiện việc giao
đất, thu hồi đất cho 154 dự án thuộc khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, cụm

công nghiệp với tổng diện tích là 965,19ha. Và hơn 50 công trình giao thông, công
trình công cộng phục vụ phát triển chỉnh trang đô thị. Từ năm 2011 đến năm 2014
thành phố Nam Định đã thực hiện việc giao đất, thu hồi đất cho 37 dự án với tổng
diện tích là 61,75ha. Tuy nhiên, việc thực hiện GPMB gặp rất nhiều khó khăn, đặc
biệt là vướng mắc về cơ chế chính sách, phát sinh nhiều mâu thuẫn trong bồi
thường hỗ trợ và tái định cư. Thành phố giao việc thực hiện GPMB cho các đơn vị
khác nhau theo từng dự án. Người bị thu hồi đất giai đoạn trước so sánh kiến nghị
với người bị thu hồi đất giai đoạn sau. Việc thực hiện GPMB đã khó nhưng việc
giao đất để thực hiện hiệu quả quỹ đất đó còn khó hơn, nhiều cơ sơ, doanh nghiệp
được giao đất đã sử dụng không đúng mục đích, không thực hiện đúng tiến độ dự
án, để hoang lãng phí quý đất. Từ đó dẫn đến khiếu kiện kéo dài, đông người làm
mất an ninh trật tự tại địa phương.
Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi đất thực hiện các công trình, dự án nói chung và trên địa bàn
Thành phố Nam Định nói riêng, góp phần đề xuất các cơ chế, chính sách pháp luật
về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư một số dự
án trên địa bàn thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại hai dự án nghiên cứu
trên địa bàn thành phố Nam Định.
- Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến người
dân trong khu vực thu hồi đất của hai dự án trên địa bàn thành phố Nam Định.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác bồi thường, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại thành phố trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3

địa bàn thành phố Nam Định.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Bổ sung những kiến thức đã học trên
lớp; học hỏi, tiếp cận những kiến thức, kinh nghiệm thực tế nhằm hiểu rõ hơn về
công tác quản lý Nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra được
những thuận lợi, khó khăn trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của một
số dự án trên địa bàn thành phố Nam Định để từ đó rút ra những giải pháp khắc
phục, góp phần đẩy nhanh thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở
địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Đất đai
a) Khái niệm đất đai
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng của
quốc gia (Luật Đất đai, 1993).

b) Đặc điểm của đất đai
Đất đai có vị trí cố định không thể di chuyển được, với một số lượng lớn có
hạn trên phạm vi toàn cầu, quốc gia và khu vực. Tính cố định không di chuyển từ vị
trí này sang vị trí khác của đất đai đồng thời quy định tính giới hạn về quy mô và
không gian gắn liền với môi trường mà đất đai chịu chi phối (nguồn gốc hình thành,
sinh thái với những tác động khác của thiên nhiên). Vị trí của đất đai có ý nghĩa rất
lớn về mặt kinh tế trong quá trình khai thác và sử dụng đất đai (Tôn Gia Huyên,
Nguyễn Đình Bồng, 2006).
Khả năng phục hồi và tái tạo của đất đai chính là khả năng phục hồi và tái tạo
độ phì thông qua tự nhiên hoặc do tác động của con người.
Ngoài tính hai mặt trên, đất đai còn có những đặc điểm như là: Sự chiếm
hữu, sở hữu đất đai và tính đa dạng phong phú của đất đai. Về sự chiếm hữu và sở
hữu của đất đai ở nước ta đã được quy định rõ trong Luật Đất đai. Còn tính đa dạng
và phong phú của đất đai thể hiện ở chỗ: Trước hết, do đặc tính tự nhiên của đất đai
và phân bổ cố định từng vùng lãnh thổ nhất định, gắn liền với điều kiện hình thành
của của đất đai quyết định. Mặt khác, tính đa dạng, phong phú còn do yêu cầu, đặc
điểm và mục đích sử dụng khác nhau. Đặc điểm này của đất đai đòi hỏi con người
khi sử dụng đất đai phải biết khai thác triệt để lợi thế của mỗi loại đất một cách hiệu
quả và tiết kiệm trên một vùng lãnh thổ. Để làm được điều này, phải xây dựng một
quy hoạch tổng thể và chi tiết sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước và từng vùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

khu vực (Tôn Gia Huyên, Nguyễn Đình Bồng, 2006).
1.1.2. Thu hồi đất
a) Khái niệm về thu hồi đất

Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của
người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng
đất vi phạm pháp luật về đất đai (Luật Đất đai, 2013).
b) Các trường hợp thu hồi đất
Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai 2013 (Luật Đất đai, 2013), quy định:
- Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường
hợp sau đây:
1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
2. Xây dựng căn cứ quân sự;
3. Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về
quốc phòng, an ninh;
4. Xây dựng ga, cảng quân sự;
5. Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể
thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
6. Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
8. Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng
của lực lượng vũ trang nhân dân;
9. Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
10. Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an quản lý.
- Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng trong các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
2. Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu
tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





6

a) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA);
b) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên,
quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;
c) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông,
thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng
dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;
3. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải
thu hồi đất bao gồm:
a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng,
công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp
địa phương;
b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông,
thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công
trình thu gom, xử lý chất thải;
c) Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân
cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng
công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công
cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
d) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô
thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm
sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

đ) Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ
trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn,
khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu
khoáng sản.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

1.1.3. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến bồi thường, giải phóng mặt bằng
a) Bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng
với giá trị hoặc công lao.
Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một
chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác mang lại.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. (Theo khoản 6
Điều 4, Luật Đất đai năm 2003).
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. (Điều 3, Luật đất đai 2013).
b) Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. (Điều 3, Luật đất đai 2013).
c) Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh
sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.

d) Một số khái niệm liên quan khác
- Nhà nước giao đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao
quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất (Luật Đất đai, 2013).
- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử
dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác
định (Luật Đất đai, 2013).
- Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất (Luật
Đất đai, 2013).
- Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với
một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định (Luật Đất đai, 2013).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

1.1.4. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
điều kiện TN - KT - XH và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội thành,
khu vực ven đô, khu vực ngoại thành... mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề đa
dạng và đều hoạt động sản xuất theo đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó, công tác
BTGPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong
đời sống KT - XH đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu
sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan
trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp khó khăn. Do đó, tâm lý người dân khu vực này là phải giữ được đất để sản

xuất. Mặt khác, cây trồng vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng, không được tập trung
một loại nhất định nên gây khó khăn cho công tác định giá bồi thường. Đối với đất
ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của
người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Do yếu tố lịch sử để lại nên nguồn gốc sử dụng đất phức tạp và do cơ chế
chính sách chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế sử dụng đất nên chưa giải quyết
được các vướng mắc tồn tại cũ.
1.1.5. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
a) Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó
Do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nước ta trong mấy thập kỷ qua
có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai không ngừng được sửa đổi, bổ
sung. Theo đó, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng cũng luôn được Chính
phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong công tác
bồi thường GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Tuy nhiên bên cạnh đó,
do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công
tác bồi thường GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai
cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư. Hệ
thống văn bản pháp luật đất đai còn có những nhược điểm như là số lượng nhiều,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

mức độ phức tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa đồng bộ,
chặt chẽ gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật (Quyết định

số 24).
b) Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất
đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo
quy định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có
quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
c) Yếu tố giao đất, cho thuê đất
Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi thường
GPMB và TĐC. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào quy hoạch, kế
hoạch là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc
này; hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy định không rõ ràng, tình
trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn cho công tác đền bù (Quyết
định số 24).
d) Yếu tố điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa
chính
Trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, thì nội dung về điều tra, đo đạc,
đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính là nội dung rất quan trọng, là cơ sở
để thực hiện những nội dung sau, đồng thời nó phản ánh hiện trạng sử dụng đất của
khu vực dự án.
Về công tác phân hạng và phân loại đất: Việc xác định chất lượng đất là cơ
sở để xác định giá trị sinh lợi của mảnh đất trong điều kiện và trình độ thâm canh
như nhau. Từ đó định ra giá trị quyền sử dụng đất hoặc lập bảng giá đất giúp cho
việc xây dựng phương án đền bù chính xác, công bằng khi thu hồi đất.
e) Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đăng ký đất đai là một thành phần cơ bản quan trọng nhất của hệ thống quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





10

lý đất đai, đó là quá trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu đất đai, bất động sản, sự
đảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu đất. Trong công tác bồi thường
GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất,
diện tích đất tính bồi thường.
f) Yếu tố thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai
Công tác bồi thường GPMB là một việc làm phức tạp, gắn nhiều đến quyền
lợi về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất
chính, chính quyền địa phương cấp trên. Hội đồng thẩm định phải có kế hoạch
thanh tra, kiểm tra và coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong quá trình triển khai
thực hiện công tác bồi thường GPMB, kịp thời phát hiện các sai phạm, vi phạm
pháp luật để xử lý tạo niềm tin trong nhân dân (Quyết định số 24).
g) Giá đất
- Giá quyền sử dụng đất (giá đất) là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất
do Nhà nước qui định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.
- Giá đất là công cụ kinh tế để Nhà nước quản lý và người sử dụng đất tiếp
cận với cơ chế thị trường. Giá đất cũng là căn cứ để đánh giá sự công bằng trong
phân phối đất đai, để người sử dụng thực hiện nghĩa vụ của mình và để Nhà nước
điều chỉnh các mối quan hệ đất đai theo pháp luật.
h). Định giá đất
Là những phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng giá trị của đất đai bằng
hình thái tiền tệ tại một thời điểm xác định khi chúng tham gia trong một thị trường
nhất định. Theo qui định tại Luật Đất đai năm 2013, việc xác định giá đất phải đảm
bảo nguyên tắc sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường. Thực tế cho thấy bảng giá đất các địa phương công bố

hàng năm chưa phù hợp với nguyên tắc trên dẫn tới các khiếu kiện của người bị thu
hồi đất và gây ảnh hưởng đến quá trình thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng.
i) Thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản là nơi buôn bán bất động sản mà ở đó có người mua,
người bán, người môi giới, người đại diện pháp lý để thực hiện các quan hệ giao
dịch về giấy tờ pháp lý, tài chính, giá cả, tiền tệ, hàng hoá - bất động sản, ... theo các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

quy định của nhà nước. Giá đất để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sẽ bị
tác động bởi giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường, đây là một
trong những nguyên nhân khiến công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư trong thời gian qua bị kéo dài và cũng là nguyên nhân của phần lớn các
vụ khiếu kiện đông người.
k) Năng lực tài chính của chủ đầu tư; phương thức quản lý lưu trữ hồ sơ; phong tục
tập
quán sinh hoạt, sản xuất của người có đất bị thu
hồi
- Năng lực tài chính của chủ đầu tư: Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp tới công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chủ đầu tư có năng lực tài chính mạnh việc giải
ngân diễn ra nhanh chóng, kịp thời đẩy nhanh được tiến độ bồi thường, hỗ trợ tái
định cư.
- Phương thức quản lý lưu trữ hồ sơ; khả năng tổ chức và thực hiện công tác
bồi thường hỗ trợ, tái định cư; trình độ hiểu biết pháp luật của người dân; công tác
tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện các quy định của Nhà nước về công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

- Phong tục, tập quán sinh hoạt, tập quán sản xuất của người dân vùng bị thu
hồi đất. Khi tìm hiểu rõ được phong tục tập quán sinh hoạt, tập quán sản xuất của
người dân vùng bị thu hồi đất sẽ việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ được thực
hiện theo nhu cầu thực tế của người dân, giảm bớt được tình trạng các hộ gia đình
cá nhân chuyển đến khu tái định cư nhưng không thực hiện được sản xuất, và phong
tục sống bị đảo lộn;
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
1.2.1. Thông tư, nghị định về bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi nhà
nước thu hồi đất
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ
Quy định về giá đất;
Số hóa- bởi
Nghị
Trung
địnhtâm
số Học
45/2014/NĐ-CP
liệu và Công nghệ
ngàythông
15/5/2014
tin – ĐHTN
của Chính phủ
httpvề
://lthu
rc.tnu.edu.vn
tiền sử



12

dụng đất.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất.
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi Nhà nước
thu hồi đất.
- Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của UBND tỉnh Nam
Định về việc ban hành về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn
2015 - 2020.
- Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 30/9/2014 của UBND tỉnh Nam
Định về việc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất;
- Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 24/3/2015 của UBND tỉnh Nam
Định về việc ban hành quy định cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Văn bản số 254/UBND-VP5 ngày 11/5/2015 của UBND tỉnh Nam Định về
việc thực hiện đơn giá bồi thường nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây trồng,
vật nuôi trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 29/8/2016 của UBND tỉnh Nam
Định ban hành đơn giá bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác
gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Quyết định số 37/2016/QĐ-UBND ngày 20/9//2016 của UBND tỉnh Nam
Định ban hành quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ cây trồng, vật nuôi (nuôi trồng
thủy sản) phục vụ công tác GPMB trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Quyết định số 1815/QĐ-UBND ngày 31/8/2016 của UBND tỉnh Nam Định

về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của Thành phố
Nam Định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

- Quyết định số 2470/QĐ-UBND ngày 01/11/2016 của UBND tỉnh Nam
Định về việc cho phép UBND Thành phố Nam Định bổ sung kế hoạch sử dụng đất
năm 2016.
- Quyết định số 12/QĐ-UBND ngày 11/04/2013 của UBND tỉnh Nam khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Quyết định số 13/2013 QĐ-UBND ngày 11/04/2013 của UBND tỉnh Nam
Định về việc ban hành đơn giá bồi thường cây trồng vật nuôi kiến trúc khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 24/3/2015 của UBND tỉnh Nam
Định về việc ban hành quy định cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Quyết định 2714/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Nam Định
về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng tuyến đường nối từ Quốc lộ 10 đến đầm
Đọ, đầm Bét và đường Nguyễn Công Trứ kéo dài kết nối với đầm Đọ, đầm Bét
thành phố Nam Định.
- Quyết định số 1192/QĐ-UBND ngày 10/6/2009 của UBND tỉnh Nam Định
về việc phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng đường Trần Thánh Tông (giai đoạn 2)
đoạn từ đường Mạc Thị Bưởi đến đường 52m và đoạn từ đường 20,5m đến đường
Phù Nghĩa, thành phố Nam Định.
- Quyết định số 2698/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Nam
Định về việc phê duyệt điều chỉnh Dự án đầu tư xây dựng đường Trần Thánh Tông

(giai đoạn 2) đoạn từ đường Mạc Thị Bưởi đến đường 52m và đoạn từ đường 20,5m
đến đường Phù Nghĩa, thành phố Nam Định.
1.2.2. Chính sách về bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi
đất qua các giai đoạn
a) Giai đoạn Luật Đất đai 1993 có hiệu lực thi hành
Luật Đất đai năm 1993 đã thừa nhận đất có “giá” và quy định trong trường
hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất được đền bù thiệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

hại, trước khi thu hồi đất phải thông báo cho người đang sử dụng biết về lý do thu
hồi, thời gian, kế hoạch di chuyển, phương án đền bù thiệt hại.
Trong giai đoạn đầu thực hiện Luật Đất đai năm 1993 (từ năm 1993 đến nửa
đầu năm 1998), chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng vẫn còn đơn
giản (chưa có quy định về hỗ trợ giải phóng mặt bằng) và vẫn chịu ảnh hưởng nặng
nề của cơ chế bao cấp. Đối tượng được đền bù thiệt hại gồm tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trong nước đang sử dụng đất hợp pháp. Giá đất để tính đền bù thiệt hại theo
bảng giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành trên
cơ sở khung giá đất do Chính phủ quy định.
Trong giai đoạn cuối thực hiện Luật Đất đai năm 1993 (từ nửa sau năm 1998
đến nửa đầu năm 2004) chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng đã được
hoàn thiện một bước, chi tiết hơn và đã bước đầu phù hợp với cơ chế thị trường.
Người bị Nhà nước thu hồi đất được đền bù thiệt hại phải có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về đất đai theo quy định của pháp
luật. Giá đất để tính đền bù thiệt hại là giá đất do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết

định cho từng dự án, được xác định trên cơ sở giá đất của địa phương ban hành theo
quy định của Chính phủ nhân với hệ số K để đảm bảo giá đất tính đền bù phù hợp
với khả năng sinh lợi và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở địa phương.
b) Giai đoạn từ Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành
Bắt đầu từ Luật Đất đai năm 2003, quy định về bồi thường, hỗ trợ giải phóng
mặt bằng đã quy định chi tiết, cụ thể, hơn tiếp tục có những đổi mới, tương đối hoàn
thiện và tiệm cận với cơ chế thị trường.
- Về bồi thường đất
Người đang sử dụng đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc sử dụng ổn đinh, không vi phạm
pháp luật về đất đai (đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất) thì
được bồi thường. Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi
thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi
thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết
định thu hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có
chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có
quyết định thu hồi đất do UBND cấp tỉnh công bố theo quy định của Chính phủ;
trường hợp tại thời điểm có quyết định thu hồi đất mà giá này chưa sát với giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình
thường thì UBND cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp.
- Về bồi thường tài sản gắn liền với đất
Quy định về bồi thường tài sản được sửa đổi, bổ sung ngày càng có lợi cho

người bị thu hồi đất (bắt đầu từ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và sau là Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP). Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá
nhân, được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới; đối với nhà, công trình xây dựng
khác không phải nhà ở được bồi thường theo giá trị hiện có của nhà, công trình bị
thiệt hại và cộng thêm một khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có
của nhà, công trình và tối đa bằng giá trị xây mới nhà, công trình. Đối với cây hàng
năm được tính bằng giá trị sản lượng một vụ thu hoạch; đối với cây lâu năm được
tính bằng giá trị hiện có của vườn cây; đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất
đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường, vật nuôi mà tại thời điểm thu
hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu
hoạch sớm.
- Về hỗ trợ
Các khoản hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi đã được nghiên cứu, bổ sung để
ngày càng giải quyết tốt hơn yêu cầu của người dân (Nghị định số 69/2009/NĐ-CP).
Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất được nâng dần lên theo khả năng của
nền kinh tế, có lợi hơn cho người bị thu hồi đất so với giai đoạn trước và chia thành
các mức cụ thể: Mức thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp thì được hỗ
trợ ổn định đời sống trong thời gian 06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và
trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến
các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng. Thu hồi trên 70% diện tích
đất nông nghiệp thì mức hỗ trợ tương ứng là 12 tháng, 24 tháng và 36 tháng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×