Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Thực trạng, giải pháp tiếp cận tín dụng chính thống của các hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.08 KB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NGA

THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP TIẾP CẬN TÍN DỤNG
CHÍNH THỐNG CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên - năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NGA

THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP TIẾP CẬN TÍN DỤNG
CHÍNH THỐNG CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Kiều Thu Hương


Thái Nguyên - năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung
thực. Toàn bộ nội dung luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình
nghiên cứu tương tự nào khác.
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2018

Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Phương Nga


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận được sự quan
tâm hướng dẫn giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy cô giáo
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, xin chân thành cảm ơn Liên minh
Hợp tác xã tỉnh Bắc Kạn đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.
Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn tới TS. Kiều Thu Hương đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong quá trình thực tập để tôi hoàn
thành tốt luận văn này. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị, bạn
bè đã tạo điều kiện và khích lệ tôi hoàn thành luận văn.


Thái Nguyên, ngày tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Phương Nga


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận về tiếp cận tín dụng chính thống của hợp tác xã nông nghiệp ..... 4
1.1.1. Hợp tác xã nông nghiệp .......................................................................... 4
1.1.2. Tiếp cận tín dụng trong hợp tác xã nông nghiệp .................................. 11
1.2. Cơ sở thực tiễn về tiếp cận tín dụng chính thống của hợp tác xã nông nghiệp 24
1.2.1. Kinh nghiệm tiếp cận tín dụng chính thống của hợp tác xã nông
nghiệp ở một số nước trên thế giới ....................................................... 24
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và tỉnh Bắc Kạn ........................... 28
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 29


2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 29
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 29
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
2.3.1. Nội dung chính ...................................................................................... 29
2.3.2. Nội dung cụ thể ..................................................................................... 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 30
2.4.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 31
2.4.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 32


iv

2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 34

3.1. Khái quát về hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Bắc Kạn ........................... 34
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội tỉnh Bắc Kạn .............................. 34
3.1.2. Hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn .................................................. 36
3.2. Thực trạng tiếp cận tín dụng chính thống của các hợp tác xã nông
nghiệp tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2014 - 2016 .................................. 42
3.2.1. Thực trạng cung ứng vốn tín dụng ngân hàng đối với các hợp tác xã
nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn..................................................................... 42
3.2.2. Thực trạng tiếp cận vốn tín dụng chính thống của các hợp tác xã
nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn..................................................................... 53
3.3. Đánh giá chung hoạt động tiếp cận tín dụng của các hợp tác xã nông
nghiệp tỉnh Bắc Kạn ................................................................................ 56
3.3.1. Những thành tựu đạt được..................................................................... 56
3.3.2. Những hạn chế còn tồn tại .................................................................... 57
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 58

3.4. Giải pháp tăng cường tiếp cận tín dụng của các hợp tác xã nông nghiệp
tỉnh Bắc Kạn............................................................................................ 59
3.4.1. Định hướng phát triển tín dụng tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025 ............... 59
3.4.2. Một số giải pháp chính .......................................................................... 63
KẾT LUẬN...................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 70
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 72


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

1

Ký hiệu viết tắt

Agribank Bac Kan

Nghĩa

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Bắc Kạn

2

BIDV Bac Kan

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và

Phát triển Bắc Kạn

3

HTX

Hợp tác xã

4

HTX

Hợp tác xã nông nghiệp

5

NACF

Liên minh HTX nông nghiệp quốc gia

6

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

7

NHTM


Ngân hàng thương mại

8 PTTB, XD

Phương tiện thiết bị, xây dựng


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng phiếu điều tra về HTXNN ............................................. 31
Bảng 3.1. Số lượng HTXNN tỉnh Bắc Kạn theo địa bàn hoạt động trong
giai đoạn 2014 - 2016 ................................................................... 38
Bảng 3.2. Số lượng HTXNN tỉnh Bắc Kạn theo kết quả phân loại trong
giai đoạn 2014 - 2016 ................................................................... 39
Bảng 3.3. Số lượng HTXNN tỉnh Bắc Kạn theo loại hình kinh doanh
trong giai đoạn 2014 - 2016 .......................................................... 40
Bảng 3.4. Trình độ của cán bộ làm công tác quản lý HTXNN tỉnh Bắc
Kạn năm 2016 ............................................................................... 42
Bảng 3.5. Tình hình cho vay của các TCTD ................................................. 44
Bảng 3.6. Tình hình nợ xấu của các NHTM ................................................. 45
Bảng 3.7. Các nguồn vốn của HTXNN ........................................................ 49
Bảng 3.8. Tình hình bảo đảm an toàn cho nợ vay......................................... 50
Bảng 3.9. Lãi suất cho vay của các TCTD .................................................... 51
Bảng 3.10. Số lượng HTXNN vay vốn tại các TCTD năm 2016 ................... 53
Bảng 3.11. Số lượng HTXNN có nhu cầu vay vốn và làm đơn vay vốn
năm 2016 ....................................................................................... 56


vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Cơ cấu nguồn nhân lực của HTXNN tỉnh Bắc Kạn năm 2016 ....... 41
Hình 3.2. Mục đích vay vốn của HTXNN ...................................................... 46
Hình 3.3. Quy trình tín dụng đối với HTXNN................................................ 52
Hình 3.4. Nhu cầu vay vốn tín dụng ngân hàng của HTXNN năm 2016 ....... 55


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta đã và đang bước vào giai đoạn hội nhập với nền
kinh tế quốc tế, sự chuyển biến về kinh tế - xã hội đang phát huy và có nhiều
thành tựu to lớn, tạo điều kiện cho giai đoạn phát triển mới, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Hội nghị Trung Ương thứ VI đã khẳng định: “Sự phát triển nông nghiệp và
kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa có vai trò cực kỳ
quan trọng cả trước mắt và lâu dài làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.” Sự phát triển của kinh tế nông thôn đóng góp một vai trò rất
lớn trong nền kinh tế quốc dân, và quá trình phát triển này đã và đang có sự
hỗ trợ không nhỏ từ phía các tổ chức tín dụng.
Sau 30 năm đổi mới, Việt Nam đã có nhiều thành tựu, tuy nhiên đời
sống của người dân vẫn chưa được cải thiện đáng kể, đặc biệt là người dân ở
vùng nông thôn. Nhiều vùng nông thôn vẫn còn nghèo về vật chất - kỹ thuật,
hạn chế về nhiều mặt trong nền kinh tế - xã hội chung của đất nước. Nhiều
hoạt động cả trên lý thuyết lẫn thực tiễn đang tập trung vào quá trình xóa đói
giảm nghèo, cải thiện đời sống cho bà con nông dân đã phần nào phát huy
hiệu quả, nhưng cái mà bà con quan tâm nhất là nguồn vốn tín dụng thì vẫn
còn nhiều hạn chế. Nhu cầu tín dụng của người dân xuất phát từ nhiều hoạt

động khác nhau, và việc đáp ứng được nhu cầu đó cũng là một bước phát triển
của các tổ chức tín dụng. Hiện nay, mạng lưới tín dụng đã có mặt ở khắp các
vùng nông thôn, miền núi. Hoạt động của các tổ chức tín dụng này đã và đang
phát huy hiệu quả. Tuy nhiên, nhiều người dân ở khu vực nông thôn vẫn ít
hoặc chưa thể tiếp cận được các hoạt động của các tổ chức tín dụng này.
Mạng lưới tài chính còn chưa thực sự có hiệu quả ở vùng sâu vùng xa. Đa số
người nghèo ở đây chưa được cán bộ tín dụng tiếp cận. Những quy định mới


2

về thế chấp tài sản đã tháo gỡ một phần khó khăn khi người dân vay vốn,
nhưng vẫn bất cập đối với một bộ phận nông dân kinh doanh trang trại, doanh
nghiệp vừa và nhỏ và cả người nghèo.
Bắc Kạn là một tỉnh thuộc vùng đông bắc Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh
Cao bằng, phía đông giáp tỉnh Lạng Sơn, phía nam giáp tỉnh Thái Nguyên, phía
tây giáp tỉnh Tuyên Quang. Có điều kiện và vị trí địa lý thuận lợi để phát triển
kinh tế, đặc biệt là kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên vấn đề tiếp cận các nguồn
vốn tín dụng cho các hợp tác xã nông nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn, một số
hợp tác xã không tiếp cận được với các nguồn vốn tín dụng trên địa bàn để thực
hiện công tác kinh doanh của mình. Mặc dù hiện tại trên địa bàn tỉnh đã có
nhiều tổ chức tín dụng như NHNN & PTNT, NH CS - XH, các ngân hàng
thương mại, các quỹ tín dụng các tổ chức tín dụng …nhưng vẫn chưa đáp ứng
đủ nhu cầu vốn của người dân, hợp tác xã, doanh nghiệp, các hoạt động tín
dụng đang gặp nhiều bất cập cả từ các tổ chức và từ phía người dân. Do vậy, để
tìm hiểu rõ hơn về các tổ chức tín dụng và khả năng tiếp cận nguồn vốn của các
hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN), tôi chọn đề tài: “Thực trạng, giải pháp tiếp
cận tín dụng chính thống của các hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về

tiếp cận tín dụng chính thống của các HTXNN
- Đánh giá thực trạng khả năng tiếp cận tín dụng chính thống của các
HTXNN trong tỉnh Bắc Kạn.
- Phân tích những tồn tại/hạn chế ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín
dụng của các HTXNN
- Đưa ra các giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín
dụng chính thống của các HTXNN nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trong sản xuất
- kinh doanh của các HTXNN.


3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn đã góp phần hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận về tiếp cận tín dụng đối với HTXNN.
Luận văn đã xây dựng khung phân tích về tiếp cận tín dụng đối với
HTXNN tỉnh Bắc Kạn thông qua hai khía cạnh là cung ứng vốn tín dụng và
tiếp cận vốn tín dụng của HTXNN. Từ đó luận văn xây dựng được hệ thống
chỉtiêu đánh giá và phương pháp phân tích tiếp cận tín dụng đối với HTXNN
ở tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã phân tích những thực trạng, chỉ rõ những mặt được và tồn
tại trong hoạt động tiếp cận tín dụng đối với HTXNN tại tỉnh Bắc Kạn, trong
đó nêu rõ việc tiếp cận vốn tín dụng là thật sự cần thiết cho các HTXNN, việc
tiếp cận vốn tín dụng còn nhiều bất cập.
Luận văn cũng đã xác định các căn cứ và định hướng để đề xuất giải
pháp và chính sách phù hợp nhằm tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng của
các HTXNN trong thời gian tới.



4

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về tiếp cận tín dụng chính thống của hợp tác xã nông nghiệp
1.1.1. Hợp tác xã nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp
Khái niệm Hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã 2003: "Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi
chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra
theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên
tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản
xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp
nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tàichính trong phạm vi vốn
điều lệ, vốn tích luỹvà các nguồn vốn khác của hợptác xã theo quy định của
pháp luật [14].
- Theo Luật Hợp tác xã 2012 thì khái niệm này đã được thay đổi như
sau: "Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp
nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn
nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu
cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và
dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách
pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ
lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung
của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và
dân chủ trong quản lý Liên hiệp hợp tác xã [2].



5

Luật hợp tác xã năm 2012 đã bỏ quy định HTX hoạt động như một loại
hình doanh nghiệp, quy định này đã gây ra hai luồng ý kiến. Đa số ý kiến cho
rằng, hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do các thành viên tự nguyện thành
lập nhằm đáp ứng nhu cầu chung của mình mà từng thành viên đơn lẻ không
thực hiện được hoặc thực hiện kém hiệu quả hơn. Một số ít ý kiến khác cho
rằng: Cần khẳng định hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp
như được quy định tại Luật Hợp tác xã năm 2003 vì thực chất hợp tác xã hoạt
động như một loại hình doanh nghiệp đặc thù, cần được bảo đảm hoạt động
bình đẳng với mọi loại hình doanh nghiệp khác và có quyền kinh doanh một
số ngành nghề mà pháp luật không cấm.
Như vậy, HTX là sự phát triển ở trình độ cao hơn của kinh tế hợp tác
mà được hình thành và nuôi dưỡng từ quá trinh hợp tác trong sản xuất, trong
kinh doanh, tuy nhiên ở đó mức độ gắn kết giữa các thành viên trong tổ chức
có mối liên hệ chặt chẽ hơn, các quan hệ sở hữu, quan hệ phân phối được thiết
lập hiệu quả hơn.
Theo đó, quan điểm của tác giả, có thể hiểu Hợp tác xã nông nghiệp
(HTXNN) là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít
nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp
nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
Các HTXNN là một tổ chức kinh tế mà trong đó tập trung được đông
đảo nông dân ở các khu vực nông thôn - một lực lượng lao động chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong xã hội. Do chiếm ưu thế về số lượng lao động chính vì
vậy tổ chức kinh tế này có nhiều yếu tố thuận lợi khi cùng nhau tham gia vào
sản xuất.



6

Đối tượng sản xuất của nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi nên trong
quá trình hoạt động kinh doanh của mình, HTXNN vừa bị chi phối bởi các
quy luật kinh tế, vừa bị chi phối bởi các quy luật tự nhiên. Điều này thường
làm cho các HTXNN phải chịu rủi ro lớn, hiệu quả kinh tế không cao, tích lũy
thấp do bị ảnh hưởng bởi điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu [14].
1.1.1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp
Đối với việc tổ chức hoạt động của HTXNN nhiều quan điểm của các
nhà kinh tế và chính trị đều tập trung vào một số nguyên tắc cơ bản như sau:
Đầu tiên, là nguyên tắc dân chủ và tự nguyện, đây là nguyên tắc quan
trọng nhất vì dựa trên tinh thần tự nguyện các hộ nông dân cá thể nhận thấy lợi
ích của việc gia nhập vào các HTXNN họ sẽ quyết định tham gia và nhiệt tình
đóng góp để xây dựng phát triển HTXNN, không chỉ vì lợi ích cá nhân mà còn
vì lợi ích của các thành viên khác. Vì thế Các Mác, Ăng-ghen cũng như Lênin
đã nhấn mạnh rằng: “Tuyệt đối không được cưỡng ép nông dân mà phải để cho
người nông dân tự suy nghĩ, thấy rõ lợi ích thiết thực của mình và tự nguyện
hợp tác với nhau”. Tuy vậy, để đảm bảo duy trì nguyên tắc này thì điều cần
thiết là phải thực hiện dân chủ trong tổ chức, quản lý và phân chia lợi ích.
Thứ hai, việc xây dựng và phát triển HTXNN: Theo quan điểm của Các
Mác và Ăng-ghen thì “Hợp tác xã phải tiến hành từng bước có tính đến bước
đi và sự chờ đợi và cần phải lôi cuốn được nông dân, cùng với giai cấp công
nhân đi lên chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh đó, việc xây dựng các hợp tác xã phải
có sự giúp đỡ của Nhà nước chuyên chính vô sản để đảm bảo tính pháp lý cho
sự ra đời của kinh tế hợp tác xã. Đồng thời, Nhà nước sẽ giúp đỡ các hợp tác
xã về tài chính, khoa học kỹ thuật, lao động… thông qua các chính sách phát
triển kinh tế, xã hội”.[6]
Thực tiễn hiện nay cho thấy, địa phương nào được cấp ủy quan tâm lãnh

đạo, chính quyền quan tâm hỗ trợ, cán bộ HTXNN nhiệt tình, có tâm huyết, có


7

năng lực quản lý, các nguyên tắc tự nguyện dân chủ trong HTXNN được phát
huy... thì địa phương đó có phong trào HTXNN phát triển mạnh và có hiệu quả
rõ rệt.
Thứ ba, về cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh: Theo quan điểm của
Các Mác và Ăng-ghen thì “Hình thức và biện pháp thực hiện hợp tác phải
thiết thực cụ thể, hết sức tránh những biện pháp và hình thức thiếu thực tế, mơ
hồ. Hợp tác được thực hiện ở nhiều lĩnh vực, hình thức và biện pháp, trong
mỗi lĩnh vực lại khác nhau. Trong lĩnh vực nông nghiệp, loại hình đất đai
khác nhau, cây trồng, vật nuôi khác nhau, quan hệ thị trường khác nhau…
ngoài ra phải tính đến nhiều yếu tố khác như phong tục, tập quán của mỗi
vùng”. Vì vậy, biện pháp và hình thức hợp tác phải thiết thực, cụ thể phù hợp
với điều kiện cụ thể [8].
Cuối cùng, hoạt động của các HTXNN là phân phối thành quả cho các
thành viên. Theo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Sản xuất được nhiều,
đồng thời phải chú ý phân phối cho công bằng, cán bộ phải chí công, vô tư
thậm chí có khi cán bộ vì lợi ích chung mà phải chịu thiệt thòi phần nào. Chớ
nên cái gì tốt thì giành về cho mình, xấu để người khác”. Người cũng đưa ra
nguyên tắc trong thực hiện phân phối: “Không sợ thiếu, chỉ sợ không công
bằng”. Đó là một trong những phương pháp quản lý kinh tế hiệu quả, vì theo
khoa học quản lý hiện nay thì yếu tố đảm bảo sự công bằng trong phân phối là
một trong những động lực giúp cho người lao động gắn bó và nhiệt tình với
công việc. Chính điều đó làm cho các HTXNN nói riêng và các tổ chức khác
nói chung vận hành hiệu quả và ngày càng phát triển [14].
Theo Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định về nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của HTX cụ thể như sau:

- Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra
khỏi hợp tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp
hợp tác xã.


8

- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, hợp tác
xã thành viên.
- Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết
ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý
và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được cung cấp thông tin
đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân
phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ.
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt
động của mình trước pháp luật.
- Thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của
điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối chủ yếu
theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên
hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo
việc làm.
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi
dưỡng cho thành viên, hợp tác xã thành viên, cán bộ quản lý, người lao động
trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng đồng
thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong
trào hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.
Ở những nước nông nghiệp như nước ta thì HTXNN là tổ chức kinh tế

hợp tác của các hộ gia đình, cá nhâncó hoạt động sản xuất kinh doanh, các
dịch vụ cung ứng đầu vào, đầu ra phục vụ sản xuất trong các lĩnh vực trồng
trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, diêm nghiệp... vì vậy hoạt động của
HTXNN có tác động to lớn, tích cực đến hoạt động sản xuất của hộ nông


9

nghiệp, nông dân. Nhờ có hoạt động của HTX các yếu tố đầu vào và các khâu
dịch vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp được cung cấp kịp thời đầy đủ
đảm bảo chất lượng, các khâu sản xuất tiếp theo được đảm bảo làm cho hiệu
quả sản xuất của hộ nông dân được nâng lên. Thông qua hoạt động dịch vụ
vai trò điều tiết của HTXNN được thực hiện, sản xuất của hộ nông dân được
thực hiện theo hướng tập trung, tạo điều kiện hình thành các vùng sản xuất tập
trung chuyên môn hoá. Ví dụ dịch vụ làm đất, dịch vụ thuỷ lợi, dịch vụ bảo vệ
thực vật… đòi hỏi sản xuất của hộ nông dân phải được thực hiện thống nhất
trên từng cánh đồng và chủng loại giống, về thời vụ gieo trồng và chăm sóc.
HTX là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nước tới hộ nông dân, vì
vậy hoạt động của HTX có vai trò làm cầu nối giữa Nhà nước với hộ nông
dân một cách có hiệu quả trong một số trường hợp, khi có nhiều tổ chức tham
gia hoạt động dịch vụ cho hộ nông dân hoạt động của HTX là đối trọng buộc
các đối tượng phải phục vụ tốt cho nông dân [2].
1.1.1.3. Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp
HTXNN có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội:
HTXNN thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp, HTXNN làm được
những việc mà từng người, từng hộ không làm được hoặc làm không có hiệu
quả. HTXNN thúc đẩy phát triển kinh tế hộ phát triển, tạo điều kiện thuận lợi
cho các chủ trang trại liên kết, hợp tác, thành lập HTX. HTXNN góp phần
nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm được nhiều khoản chi phí trong đầu tư
cho sản xuất, kinh doanh, huy động được nhiều vốn, nhiều nhân lực, chế ngự

được thiên tai dịch họa, đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất, kinh doanh, cung
cấp sản phẩm cho xã hội, góp phần tăng trưởng kinh tế, góp phần vào ngân
sách nhà nước. HTXNN khai thác được tiềm năng trong dân cư để mở mang
ngành nghề, phat triển sản xuất, tăng nguồn hàng xuất khẩu, đóng góp vào sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội [7].


10

HTXNN hỗ trợ người nghèo, giúp đỡ họ cùng phát triển. Bởi lẽ
HTXNN không chỉ gắn bó với các thành viên về kinh tế mà còn được hình
thành và phát triển trên cơ sở tình làng nghĩa xóm, góp phần thực hiện các
chính sách xã hội trên địa bàn như cung ứng các mặt hàng chính sách cho
vùng miền núi, dân tộc, vùng thiên tai bão lũ, tham gia xóa đói, giảm nghèo,
khắc phục bần cùng hóa, phòng chống tệ nạn xã hội. Kinh tế hợp tác và
HTXNN còn tạo điều kiện cho những người lao động, những người sản xuất
nhỏ phát triển marketing, nhờ đó những khả năng mở rộng được thị trường
trong và ngoài nước đảm bảo sự cân bằng và chẳng những có thể trụ vững
trong thị trường cạnh tranh, mà còn không ngừng phát triển, không bị phá sản
trở thành gánh nặng lao động thất nghiệp cho xã hội [9].
HTXNN là mô hình tổ chức sản xuất có tính xã hội chủ nghĩa. Trước
hết, đó là các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, vệ tinh của các doanh
nghiệp nhà nước, là đơn vị liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế
khác và có thể là đơn vị xuất nhập khẩu. Tính xã hội của HTXNN được thể
hiện ở chỗ là một tổ chức kinh tế của những người lao động, tập hợp được
đông đảo mọi người tham gia nhằm giúp đỡ lẫn nhau, tăng thêm sức mạnh
trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ góp phần tạo công ăn việc làm và thu nhập
chính đáng và ở việc HTX hỗ trợ người nghèo. Trong mọi hoạt động của
mình, HTX còn có nghĩa vụ giáo duc tinh thần hợp tác cho xã viên, khuyến
khích sự hợp tác không chỉ trong nội bộ xã viên của HTX mà còn giữa các

HTX. Ngoài chăm lo về mặt kinh tế, HTX còn chăm lo cả về mặt tinh thần
cho xã viên thông qua các hoạt động chung của HTX. Tuy nhiên, tất cả những
hoạt động xã hội phải được tiến hành trên cơ sở hoạt động kinh tế có hiệu
quả. Những hoạt động này sẽ góp phần nâng cao trình độ dân trí của cộng
đồng, góp phần dân chủ hóa đời sống xã hội, ổn định chính trị, bảo đảm an
ninh quốc phòng.


11

Ngoài ra, HTXNN còn có vai trò tạo điều kiện thuận lợi đưa tiến bộ
khoa học kỹ thuật, quản lý, công nghệ mới vào sản xuất. Tiến hành chuyên
môn hóa, tập trung hóa, phát triển hợp lý các ngành sản xuất, dịch vụ và thâm
canh khoa học. Khai thác tiềm năng về vốn, lao động và công nghệ, đảm bảo
môi trường sinh thái, có khả năng đào tạo và bồi dưỡng để nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
1.1.2. Tiếp cận tín dụng trong hợp tác xã nông nghiệp
1.1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay (quan
hệ vay mượn), là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một giá trị hay hiện vật
theo những điều kiện mà hai bên thỏa thuận, hết thời hạn thì người đi vay phải
trả cho người cho vay số tài sản kèm theo một số lợi tức.
Theo từ điển thuật ngữ tài chính thì tín dụng là một phạm trù kinh tế
tồn tại trong các phương thức sản xuất hàng hóa khác nhau và được biểu hiện
như sự vay mượn trong thời hạn nào đó. Khái niệm vay mượn bao gồm sự
hoàn trả. Chính sự hoàn trả là đặc trung thuộc bản chất của tín dụng, là dấu ấn
phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù cấp phát tài chính khác.[3]
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, thể hiện quan hệ chuyển nhượng
quyền sử dụng tư bản giữa người cho vay và người đi vay trên ba nguyên tắc:

có hoàn trả, có thời hạn và có đền bù.
Đối tượng của tín dụng là vốn vay, là tư bản “lưu động” ở dạng thể lý
(hàng hóa, vật tư) hay dạng tài chính (tiền giao dịch, tiền tín dụng) được sử
dụng với mục đích tạo lãi. Chủ thể tham gia tín dụng bao gồm các cá nhân và
tổ chức hợp pháp đóng vai trò đi vay hoặc bên cho vay.[5]
Tóm lại, tín dụng không chỉ là một hình thức vận động của tiền tệ (vốn
vay), bên cạnh đó còn là một loại quan hệ xã hội, trước hết dựa vào lòng tin.


12

Khi một tổ chức tín dụng cấp một khoản tín dụng cho khách hàng, trước hết là
họ tin tưởng khách hàng có khả năng trả nợ món nợ đó. Tín dụng từ xa xưa
dựa vào lòng tin là chủ yếu, ngày nay nó được pháp luật bảo trợ. Tín dụng
biểu hiện các mối liên hệ kinh tế gắn liền với các quá trình phân phối lại vốn
tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả. Cơ sở vật chất tín dụng là tiền tệ và hàng hóa.
b. Khái niệm tín dụng nông thôn
Tín dụng nông thôn là bất cứ loại chương trình tiết kiệm và cho vay,
nhằm mục đích tác động đến một số cư dân nông thôn. Tùy theo tính chất của
tín dụng nông thôn, kế hoạch tín dụng có thể tập trung vào việc cung tín dụng,
đảm bảo mua sắm trang thiết bị mới, nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi,
đổi mới hoặc cải thiện cuộc sống của người dân nông thôn.
Ở nhiều nước, tín dụng nông thôn được mở rộng dưới sự bảo trợ của
chương trình chính phủ. Thông thường, các chương trình này tập trung vào
việc tăng cường các nổ lực của nông nghiệp trong nước cũng như một phương
tiện nhằm củng cố nền kinh tế. Với tài trợ của chính phủ, nông dân và chủ
trang trại thường xuyên có được nguồn vốn để duy trì sản xuất của họ, sau đó
hoàn trả khoản vay khi vật nuôi và cây trồng được bán. Tín dụng được mở rộng
như một phương tiện của việc giữ cân bằng giữa nhập khẩu và xuất khẩu, bằng
cách đảm bảo một phần trăm nhất định của cây trồng và các sản phẩm nông

nghiệp khác được sản xuất trong nước.
Như vậy, hoạt động tín dụng nông thôn trong hoạt động sản xuất nông
nghiệp là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động
để cấp tín dụng cho hộ sản xuất nông nghiệp.
c. Tiếp cận tín dụng
Theo Jesse Ribot và Nancy Peluso (2013) cho rằng thuật ngữ tiếp cận
được định nghĩa là: “Khả năng hưởng lợi từ cái gì đó”. Theo hai tác giả này
tiếp cận nên được hiểu là một tập hợp các quyền và quan hệ cho phép các cá
nhân hay nhóm “lấy được, quản lý và giữ được”.


13

Tiếp cận tín dụng thu hẹp khoảng cách giữa sản xuất và tiêu thụ. Vì tiếp
cận vốn tín dụng giúp cho cung và cầu vốn có thể gặp nhau, làm cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của cả người cho vay và người đi vay được thuận
lợi, qua đó rút ngắn được khoảng cách giữa sản xuất và tiêu thụ [5]. Tiếp cận
là một cụm từchung dùng để miêu tả mức độ một sản phẩm, thiết bị, dịch vụ,
hoặc môi trường có thể được sử dụng bởi càng nhiều người càng tốt. Sự tiếp
cận có thể được xem như khả năng tiếp cận và khả năng hưởng lợi từ một hệ
thống hay vật chất.[5]
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tiếp cận tín dụng chính là việc
các tổ chức có thể vay được vốn tín dụng hay không và họ có được hưởng
lợi từ việc vay vốn tín dụng hay có rào cản nào trong việc tiếp xúc với
nguồn vốn đó.
d. Khả năng tiếp cận tín dụng của hợp tác xã nông nghiệp
Khả năng tiếp cận tín dụng của HTXNN là các hợp tác xã có đủ các
điều kiện để được vay vốn từ một tổ chức tín dụng cụ thể nào đó. Một
HTXNN có khả năng tiếp cận tín dụng từ một nguồn cụ thể nào đó nếu có thể
vay vốn từ nguồn đó, thoả mãn được các điều kiện để có thể được vay vốn từ

một tổ chức tín dụng mà họ muốn vay, ví dụ như có tài sản thế chấp, có dự án
sản xuất, có khả năng hoàn trả nợ. Các điều kiện mà các tổ chức tín dụng đưa
ra càng chặt chẽ thì khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ càng khó [7].
1.1.2.2. Đặc điểm, vai trò, phân loại tín dụng nông thôn
a. Đặc điểm
- Chủ thể thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn
tín dụng.
- Thời gian tín dụng được xác định do thỏa thuận người cho vay và
người đi vay vốn.


14

- Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình
thức lợi tức.
b. Vai trò
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế
cao trong sản xuất nông nghiệp
- Góp phần nâng cao thu nhập và đời sống nông dân, thu hẹp sự cách
biệt giữa nông thôn và thành thị
- Thúc đẩy xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn, đảm bảo cho người dân
có điều kiện áp dụng các kỹ thuật công nghệ vào sản xuất kinh doanh tiến bộ.
- Đẩy mạnh phát triển ngành mũi nhọn thu nhiều ngoại tệ cho quốc gia
- Góp phần tích lũy cho ngành kinh tế
- Gia tăng lợi nhuận cho các tổ chức tín dụng
- Góp phần xóa bỏ nạn cho vay nặng lãi ở nông nghiệp nông thôn
- Tạo công ăn việc làm cho người dân
Tóm lại, có thể nói rằng tín dụng không phải là thiết yếu cũng không
phải là thích đáng để thúc đẩy phát triển nông thôn nhưng hệ thống tài chính
có thể hoạt động như một sức mạnh. Hệ thống tài chính có ảnh hưởng đến

phần vốn cho mục đích phát triển trong ba mặt chính. Đầu tiên, các tổ chức tài
chính có thể ủng hộ các quy định hiệu quả về tài sản hữu hình bằng cách thực
hiện những thay đổi trong chính ngân hàng và điều chỉnh thông qua các trung
gian nắm giữ tài sản đa dạng. Thứ hai, các tổ chức tài chính có thể thực hiện
các quy định trong lĩnh vực đầu tư mới có hiệu quả bằng cách làm trung gian
giữa người tiết kiệm và những người phụ trách đầu tư. Ba là, các ngân hàng
có thể kích hoạt sự tăng trưởng tỷ lệ tích lũy vốn bằng cách tạo ra các khuyến
khích nhằm tăng cường tiết kiệm, đầu tư và kinh doanh.


15

c. Phân loại
Có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng nông thôn, tuy nhiên có hai
tiêu thức được sử dụng phổ biến dưới đây [8]:
*) Phân loại theo hình thức
- Tín dụng chính thống: là hình thức tín dụng hợp pháp, được sự cho
phép của Nhà nước. Các tổ chức tín dụng chính thống hoạt động dưới sự giám
sát và chi phối của các cấp chính quyền nhà nước và của Ngân hàng Nhà
nước. Các nghiệp vụ hoạt động phải chịu sự quy định của Luật ngân hàng như
sự quy định khung lãi suất, huy động vốn, cho vay và những dịch vụ mà chỉ
có các tổ chức tài chính chính thức mới cung cấp được. Các tổ chức tài chính
chính thống bao gồm các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách xã
hội, Quỹ tín dụng nhân dân, các chương trình trợ giúp của Chính phủ.
- Tín dụng phi chính thống: Là các hình thức tín dụng nằm ngoài sự quản
lý của Nhà nước. Các hình thức này tồn tại khắp nơi và gồm nhiều nguồn cung
vốn như cho vay chuyên nghiệp, thương lái cho vay, vay từ người thân, bạn bè,
họ hàng, cửa hàng vật tư nông nghiệp, hụi. Lãi suất cho vay và những quy định
trên thị trường này do người cho vay và người đi vay quyết định.
*) Phân loại theo kỳ hạn

Tín dụng nông thôn phân loại theo tiêu thức thời hạn có 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng. Đây là
loại tín dụng phổ biến trong cho vay nông hộ ở nông thôn, các tổ chức tín
dụng chính thức cũng thường cho vay loại này tương ứng với nguồn vốn huy
động là các khoản tiền gửi ngắn hạn. Trong thị trường tín dụng ngắn hạn ở
nông thôn, các nông hộ thường vay để sử dụng cho sản xuất như mua giống,
phân bón, thuốc trừ sâu, cải tạo đất... và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá
nhân. Lãi suất của các khoản vay này thường thấp.


16

- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 12 đến 60 tháng
dùng để cho vay vốn mở rộng sản xuất, đầu tư phát triển nông nghiệp như mua
giống vật nuôi, cây trồng lâu năm và xây dựng các công trình nhỏ. Loại tín
dụng này ít phổ biến ở thị trường tín dụng nông thôn so với tín dụng ngắn hạn.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng được sử
dụng để cấp vốn các đối tượng nông hộ cải tiến và mở rộng sản xuất có quy
mô lớn, kế hoạch sản xuất khả thi. Cho vay theo hình thức này rất ít ở thị
trường nông thôn và rủi ro cao [7]
1.1.2.3. Các lý thuyết về tiếp cận tín dụng
a. Lý thuyết tiếp cận truyền thống
Lý thuyết về cách tiếp cận truyền thống lập luận rằng cơ chế giá cả hay
lãi suất vẫn có chức năng vốn có của thị trường tín dụng. Lãi suất thấp sẽ
khuyến khích nông dân vay mượn, tích cực áp dụng kỹ thuật mới để đạt được
sản lượng và thu nhập cao. Lãi suất cao sẽ ngăn cản nông dân vay mượn. Trên
cơ sở lập luận đó, lý thuyết này đề xuất sự can thiệp cao của chính phủ ở thị
trường tín dụng bằng sự duy trì chính sách lãi suất thấp và trợ cấp tín dụng
cho nông dân.
Tuy nhiên, trong thực tế cơ chế giá cả hay lãi suất không hoạt động hoàn

hảo nên xác định trần lãi suất đã làm chệch hướng tín dụng về phía những
người vay lớn và làm giảm huy động tiết kiệm cũng như quỹ cho vay. Thực tế
này cho thấy lãi suất không phải là yếu tố quyết định tiếp cận tín dụng. [8]
b. Lý thuyết tiếp cận hạn chế tài chính
Lý thuyết về cách tiếp cận hạn chế tài chính lập luận rằng thị trường tài
chính là không hoàn hảo, lãi suất thấp ở khu vực chính thống đã làm lệch tín
dụng bị giới hạn về phía những người vay lớn hay những người có địa vị kinh
tế xã hội. Những người cho vay có thể tập trung vào một số khoản cho vay
lớn hơn vào những người vay nhỏ vì có thể tối thiểu hoá chi phí quản lý của


×