Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố thanh hóa, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––

NGUYỄN MINH HẠNH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG
ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - Năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––

NGUYỄN MINH HẠNH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG
ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành : Quản lý Đất
đai
Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS Đặng Văn Minh



Thái Nguyên - Năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn
gốc.

Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Hạnh

năm 2019


ii

LỜI CẢM ƠN
Em xin dành những lời đầu tiên để bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các
Thầy, Cô giáo đã ân cần dạy dỗ, truyền đạt kiến thức cho em trong hai năm

nghiên cứu và học tập tại trường.
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ
nhiệt tình của Thầy, Cô trong khoa Quản lý tài nguyên - trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện để em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp
này.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo GS.TS Đặng Văn Minh đã trực
tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu
thực hiện đề tài.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng trình độ và năng lực của bản thân còn
có những hạn chế nhất định nên trong luận văn tốt nghiệp của em chắc chắn là
không trách khỏi sai sót. Kính mong các Thầy, Cô giáo góp ý để nội dung
nghiên cứu này được hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi
hoàn thành luận văn./.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Học viên

Nguyễn Minh Hạnh

năm 2019


3

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC..........................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài............................................................................................ 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 4
1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam .................. 4
1.1.1. Trên Thế giới............................................................................................. 4
1.1.2. Ở Việt Nam .............................................................................................. 8
1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững ..................
10
1.2.1. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp...................................................... 10
1.2.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững ...................................... 11
1.3. Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp...................... 12
1.3.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất............................................................... 12
1.3.2. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp ............................................................................................... 15
1.3.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
....... 16
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............... 17
1.4. Một số kết quả nghiên cứu đánh giá về hiệu quả sử dụng đất ở trên
Thế giới và ở Việt Nam..................................................................................... 19
1.4.1. Các nghiên cứu trên Thế Giới ................................................................. 19


4


1.4.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................... 21


5

1.4.3. Những nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa ........ 25
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG

PHÁP

NGHIÊN CỨU................................................................................................ 26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 26
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 26
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp của thành phố Thanh Hóa.................................................... 26
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và xác định các loại hình và kiểu
sử dụng đất nông nghiệp ................................................................................... 26
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ....... 27
2.2.4. Lựa chọn và định hướng sử dụng đất nông nghiệp ở thành phố
Thanh Hóa ........................................................................................................ 27
2.2.5. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...........
27
2.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 27
2.3.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu....................................................... 27
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu..................................................... 29
2.3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu................................................... 29
2.3.4. Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất.................................................. 29
2.3.5. Phương pháp so sánh............................................................................... 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 32

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội tác động đến sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp của thành phố Thanh Hóa ............................................................ 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................ 34
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội............................ 37
3.2. Hiện trạng sử dụng đất và thực trạng phát triển nông nghiệp thành phố
Thanh Hóa ......................................................................................................... 39


6

3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Thanh Hóa ........................................ 39


7

3.2.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp thành phố Thanh Hóa................... 45
3.2.3. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp thành phố Thanh Hóa............... 46
3.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của thành
phố Thanh Hóa .................................................................................................. 48
3.3.1. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất ............................................. 48
3.3.2. Hiệu quả xã hội ....................................................................................... 56
3.3.3. Hiệu quả môi trường ............................................................................... 60
3.3.4. Tổng hợp kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường của
các kiểu sử dụng đất. ......................................................................................... 63
3.4. Lựa chọn loại hình và kiểu sử dụng đất ..................................................... 64
3.4.1. Những căn cứ lựa chọn các loại hình và kiểu sử dụng đất ..................... 64
3.4.2. Kết quả lựa chọn các loại hình và kiểu sử dụng đất ............................... 66
3.5. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp khu vực nghiên cứu ....................... 67
3.5.1. Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp....................... 67

3.6. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn thành phố Thanh Hoá ........................................................................... 68
3.6.1. Giải pháp chung ...................................................................................... 68
3.6.2. Giải pháp cụ thể ...................................................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 74
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 77


8

DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nguyên nghĩa

BVTV

Bảo vệ thực vật

FAO

Tổ chức lương thực và nông nghiệp

GIS

Hệ thống thông tin địa lý

GTNC


Giá trị ngày công lao động

GO

Giá trị sản xuất

HQKT

Hiệu quả kinh tế

HQMT

Hiệu quả môi trường

HQXH

Hiệu quả xã hội

L

Low (Thấp)

LUT

Land Use Type (Loại hình sử dụng đất)

LX

Lúa xuân


M

Medium (Trung bình)

MI

Thu nhập hỗn hợp

NĐ - CP

Nghị định - Chính phủ

SDĐ

Sử dụng đất

TT - BTNMT

Thông tư - Bộ tài nguyên môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

IC

Chi phí trung gian

QĐ - BTNMT


Quyết định - Bộ tài nguyên môi trường


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tăng trưởng kinh tế thành phố Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2018 .. 34
Bảng 3.2 : Hiện trạng dân số và lao động thành phố Thanh Hóa năm 2018 .... 36
Bảng 3.3: Diện tích, cơ cấu đất đai phân theo mục đích sử dụng..................... 39
Bảng 3.4: Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp Thành phố Thanh Hóa giai
đoạn 2014 – 2018 ............................................................................ 45
Bảng 3.5 : Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp thành phố Thanh Hóa ....... 46
Bảng 3.6: Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế loại hình sử dụng đất
nông nghiệp ..................................................................................... 49
Bảng 3.7: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1 ................... 49
Bảng 3.8. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính
trên đất sản xuất nông nghiệp ở tiểu vùng 1 ................................... 50
Bảng 3.9: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2 ................... 51
Bảng 3.10: Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính
trên đất sản xuất nông nghiệp ở tiểu vùng 2 ................................... 52
Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 3 ................. 53
Bảng 3.12: Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính
trên đất sản xuất nông nghiệp ở tiểu vùng 3 ................................... 54
Bảng 3.13: Hiệu quả kinh tế của 3 tiểu vùng .................................................... 55
Bảng 3.14: Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả xã hội loại hình sử sụng đất
sản xuất nông nghiệp....................................................................... 57
Bảng 3.15: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử đất ở tiểu vùng 1.................. 57
Bảng 3.16: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử đất ở tiểu vùng 2.................. 58
Bảng 3.17: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử đất ở tiểu vùng 3.................. 59
Bảng 3.18: Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả môi trường sử dụng đất ..............

61
Bảng 3.19: Hiệu quả môi trường của các LUT tại 3 tiểu vùng......................... 61
Bảng 3.20: Tổng hợp kết quả đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp ở tiểu vùng 1, 2 và 3..................................... 63
Bảng 3.21: Kết quả lựa chọn LUT cho tiểu vùng 1, 2 và 3 .............................. 66


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố
và tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Trong nông
nghiệp, đất đai không những là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất
không thể thay thế.
Diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp và bị giảm mạnh
về số lượng và chất lượng do sức ép của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa
và sự gia tăng dân số. Con người đã và đang khai thác quá mức đặc biệt ở
những vùng đất có vấn đề về độ phì (đất cát, đất xám bạc màu, đất mặn, đất
phèn, đất dốc…) mà chưa có những biện pháp hợp lý để bảo vệ đất đai trong
sử dụng.
Sử dụng nguồn tài nguyên đất hợp lý, có hiệu quả cao theo quan điểm
sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính toàn cầu.
Mục đích của việc sử dụng đất là làm thế nào để bắt nguồn tư liệu có hạn này
mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao nhất, đảm
bảo lợi ích trước mắt và lâu dài.
Việc duy trì và sử dụng đất đai theo hướng bền vững luôn là vấn đề
đáng quan tâm trong quá trình sử dụng đất bởi đất đai tuy đa dạng và phong
phú về chủng loại song lại hoàn toàn chỉ có giới hạn về diện tích, nếu không

biết sử dụng hợp lý còn có thể là nguyên nhân gây ra những hậu quả về môi
trường, sinh thái. Vì vậy, việc sử dụng đất đai không chỉ đơn thuần nhìn trên
góc độ lợi nhuận mà còn phải quan tâm tới khả năng sử dụng bền vững chúng
và không làm suy giảm chất lượng cũng như khả năng sử dụng chúng. Do
đó, việc đánh giá hiện trạng các loại hình sử dụng đất và xác định mức độ


2

thích hợp của các loại hình sử dụng đất với tiềm năng của đất đai là cơ sở
đảm bảo


3

sự phát triển bền vững cho sản xuất nông nghiệp ở phạm vi quốc gia cũng như
ở từng địa phương.
Thành phố Thanh Hóa là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa
học kỹ thuật của tỉnh Thanh Hóa. Tổng diện tích tự nhiên năm 2014 của thành
phố Thanh Hóa là 14541,8 ha, diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 6313,5 ha
(chiếm 43,41% diện tích tự nhiên toàn thành phố). Trong giai đoạn hiện nay,
thành phố đang đẩy mạnh thu hút đầu tư, xây dựng chương trình hành động
để trở thành đô thị lớn vùng Bắc Trung Bộ và trở thành đô thị loại I vào năm
2015. Đa số người dân nơi đây vẫn chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp
như sản xuất Lúa, rau, hoa màu, …Song quỹ đất nông nghiệp của thành phố
Thanh Hóa ngày càng chịu nhiều áp lực của quá trình đô thị hóa đã gây sức ép
đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp. Trong điều kiện quỹ đất có hạn, nhu
cầu nông sản ngày càng tăng lên sẽ mâu thuẫn gay gắt với tiến trình công
nghiệp hóa và đô thị hóa. Việc sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững diện tích
đất nông nghiệp còn lại của thành phố Thanh Hóa đang trở thành yêu cầu bức

thiết không chỉ riêng cho sản xuất mà còn có ý nghĩa bảo vệ môi trường cho
thành phố và nếu được sử dụng triệt để, hợp lý quỹ đất nông nghiệp theo
hướng sản lượng, chất lượng tốt đáp ứng về nhu cầu nông sản hàng hóa cho thị
trường thành phố Thanh Hóa thì sản xuất nông nghiệp ở nơi đây sẽ đạt hiệu
quả cao đồng thời góp phần phát triển nền nông nghiệp theo hướng bền vững.
Do đó, việc xác định và lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả
kinh tế và bền vững là rất cần thiết cho mục đích sản xuất nông nghiệp ở
thành phố Thanh Hóa. Vì những lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài:"Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và
các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của Thành phố.


4

- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường các loại hình sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Thành phố.
- Xác định được yêu cầu và đề xuất các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp có hiệu quả trên địa bàn nghiên cứu.
- Xác định các giải pháp phát triển các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp có triển vọng cho vùng nghiên cứu.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghía khoa học: Là cơ sở dữ liệu tham khảo cho các nghiên cứu
trong lĩnh vực sử dụng đất ở miền trung.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá để lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp (LUT) thích hợp vào sản xuất, từ đó đề xuất những giải
pháp phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương góp phần phát triển kinh
tế xã hội bền vững.



5

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Trên Thế giới
Trong thập kỷ gần đây sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới
và sự bùng nổ của dân số đã gây áp lực rất lớn đối với đất đai. Để giảm thiểu
một cách tối đa sự thoái hoá tài nguyên đất do thiếu trách nhiệm và hiểu biết
của con người, đồng thời tạo cơ sở cho những định hướng sử dụng đất theo
quy hoạch và bền vững trong tương lai. Nhận thức được tầm quan trọng của
việc bảo vệ và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nên trên thế giới công
tác nghiên cứu về đất và đánh giá đất đã được thực hiện khá lâu và dần được
chú trọng hơn, đặc biệt đối với các nước phát triển.
Bước vào thế kỷ XXI mặc dù khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển
như vũ bão song với những thách thức về an ninh lương thực, dân số, môi
trường sinh thái thì nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất lương thực, thực phẩm
cơ bản đối với loài người. Đất nông nghiệp là nhân tố vô cùng quan trọng đối
với sản xuất nông nghiệp. Trên Thế giới tuy nền sản xuất nông nghiệp của các
nước phát triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con
người thì quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước đều coi sản xuất
nông nghiệp là cơ sở nền tảng của sự phát triển. Khi dân số ngày một tăng
nhanh thì nhu cầu con người ngày càng lớn nên nhu cầu lương thực thực
phẩm là một sức ép nặng nề lên đất, đặc biệt là đất nông nghiệp. Để đảm bảo
an ninh lương thực loài người phải tăng cường các biện pháp khai hoang đất
đai. Do đó đã phá vỡ cân bằng sinh thái của nhiều vùng, đất đai bị khai thác
triệt để, các biện pháp gìn giữ độ phì nhiêu cho đất không được coi trọng. Kết
quả là hàng loạt diện tích đất bị thoái hoá trên phạm vi toàn cầu qua các hình

thức bị mất chất dinh dưỡng và chất hữu cơ, bị xói mòn, bị nhiễm mặn và bị


6

phá hoại cấu trúc của tầng đất… Đất nông nghiệp bị suy thoái, biến chất và
ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông sản.
Trái đất của chúng ta, với tổng diện tích bề mặt là 510 triệu km2 trong
đó đại dương chiếm 361 triệu km2 (71%), còn lại diện tích lục địa chỉ chiếm
149 triệu km2 (29%).(Nguyễn Đình Bồng, 2015)
Theo FAO (1994), những loại đất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp
như đất phù sa, đất nâu rừng chỉ chiếm 12,6%. Những loại đất quá xấu chiếm
tới 40,5%.
Hiện nay toàn bộ đất đai tốt nhất trên thế giới đã bị con người tác động
vào. Diện tích đất đang canh tác của thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất
tự nhiên (khoảng 1500 triệu ha), và được FAO đánh giá là:
Đất có năng suất cao: 14%
Đất có năng suất trung bình: 28%
Đất có năng suất thấp: 58%
Xã hội phát triển ngày càng cao, nhu cầu xây dựng ngày càng lớn.
Người ta ước tính một người cần 0,1 ha đất làm chỗ ở và các nhu cầu văn hoá,
giao thông, v.v... ) dẫn đến hàng năm thế giới mất đi khoảng 8 triệu ha đất
nông nghiệp do chuyển sang xây dựng cơ bản
Nguồn tài nguyên đất thế giới hàng năm luôn bị giảm đi về số lượng
cũng như chất lượng, đặc biệt là đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang sử
dụng cho mục đích khác (chủ yếu là dùng cho xây dựng). Đất nông nghiệp
còn mất đi do xói mòn, nhiễm mặn, ô nhiễm khác, v.v... khoảng 4 triệu ha.
Như vậy, mỗi năm nhân loại mất đi 12 triệu ha đất nông nghiệp.
Những đất còn lại thì bị giảm sút về chất lượng do nhiều nguyên nhân
như xói mòn, rửa trôi, đặc biệt ở vùng nhiệt đới ẩm do mưa lớn cùng với đất

dốc, 1 ha đất trong 1 năm mất từ 100 - 150 tấn đất. Ngoài ra còn nhiều nguyên
nhân khác như: Khô hạn, chất thải rắn và lỏng, bụi, v.v... đã làm cho đất bị ô


7

nhiễm thoái hóa. Bên cạnh đó, tình trạng kết von, đá ong hoá, hoang mạc hóa,
v.v... ngày càng gia tăng.
Song song với việc đất nông nghiệp ngày càng bị mất mất và xấu đi thì
sự bùng nổ dân số trên cả thế giới ngày càng báo động. Dân số thế giới mỗi
năm tăng từ 80 - 85 triệu người. Với năng suất như hiện nay, mỗi người cần
0,2 - 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Muốn nuôi sống
80 - 100 triệu người dân tăng/năm cần phải khai hoang 20 - 30 triệu ha đất
mỗi năm. Như vậy muốn đất nông nghiệp khỏi mất đi hàng năm thì phải khai
hoang mở rộng diện tích từ 30 - 40 triệu ha. Song tiềm năng đất nông nghiệp
của thế giới chỉ có hạn. Theo nhiều nhà khoa học tính toán, trong 3,2 tỷ ha đất
của trái đất chúng ta đã khai thác 1,5 tỷ ha, còn 1,7 tỷ ha với tốc độ khai thác
40 triệu ha/năm thì chỉ còn 40 năm nữa là không có đất để khai hoang mở rộng
diện tích.
Tóm lại, việc con người khai thác và sử dụng bừa bãi không có khoa
học làm cho đất nông nghiệp giảm cả về số lượng và chất lượng. Nhiều vùng
đất trên thế giới đã trở thành sa mạc không thể canh tác được, các hệ sinh thái
đất khô cằn rất nhạy cảm với việc khai thác quá mức và sử dụng đất không
hợp lý. Nghèo đói, mất ổn định chính trị, phá rừng, chăn thả quá mức và các
hoạt động tưới tiêu nghèo nàn đều đóng góp vào sa mạc hoá. Sa mạc Sahara
mỗi năm mở rộng lấn mất 100.000 ha đất nông nghiệp và đồng cỏ. Thoái hoá
môi trường đất có nguy cơ làm giảm 10 - 20% sản lượng lương thực thế giới
trong 20 năm tới. Khoảng 1,2 tỷ người của hơn 110 nước đang bị đe doạ bởi
vấn đề này (Lê Thái Bạt, 2009).
Tổng diện tích đất trên thế giới 14.700 triệu ha, trừ diện tích đóng băng

vĩnh cửu là 1.360 triệu ha thì diện tích đất còn lại chỉ có 13.340 triệu ha.
Trong đó phần lớn có nhiều hạn chế cho sản xuất đó là khô, quá lạnh, dốc,
nghèo dinh dưỡng, quá mặn, quá phèn, hay bị ô nhiễm, bị phá hoại do các


8

hoạt động sử dụng đất không hợp lý của con người… Diện tích đất có khả
năng canh tác còn 3.030 triệu ha, hiện con người mới khai thác hơn 1.500


9

triệu ha đất canh tác, trên thế giới hiện có 2.000 triệu ha đất đã và đang bị
thoái hoá, trong đó có 1.260 triệu ha tập trung ở châu Á, Thái Bình Dương,
bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người của thế giới hiện nay chỉ còn
0,23 ha, ở nhiều quốc gia châu Á Thái Bình Dương là dưới 0,15 ha. Theo tính
toán của tổ chức lương thực thế giới (FAO) với trình độ sản xuất trung bình
như hiện nay trên thế giới để có đủ lương thực, thực phẩm thì mỗi người cần
có 0,4 ha đất canh tác (Lê Thái Bạt, 2009). Tỷ lệ đất có khả năng canh tác ở
các nước phát triển là 70%; ở các nước đang phát triển là 36% trong đó những
loại đất tốt, thích hợp cho sản xuất nông nghiệp như đất phù sa, đất đen, đất
rừng nâu chỉ chiếm khoảng 12,6%; những 7 loại đất quá xấu như vùng băng
tuyết, hoang mạc, đất núi chiếm 40,5%; còn lại là các loại đất không phù hợp
với việc trồng trọt như đất dốc, tầng đất mỏng… Diện tích đất trồng trọt chỉ
chiếm khoảng 10% tổng diện tích tự nhiên. Bình quân diện tích đất nông
nghiệp trên đầu người toàn thế giới là 0,12 ha. Ở các nước khác nhau thì bình
quân diện tích đất nông nghiệp cũng khác nhau như ở Mỹ là 0,25 ha/ người;
Bungari 0,7 ha/người; ở Pháp 0,64 ha/người; ở Nhật 0,065 ha/người.
Ngày nay, thoái hoá đất và hoang mạc hoá là một trong những vấn đề

môi trường và tài nguyên thiên nhiên mà nhiều quốc gia đang phải đối mặt và
giải quyết nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực,
đất bị thoái hoá có ở khắp nơi trên thế giới: châu Á chiếm 38%; châu Phi
25,2%; châu Mỹ 20,5% ; châu Âu 11,1%; châu Đại Dương 5,2%. Thoái hoá
đất có nhiều dạng và do nhiều nguyên nhân gây ra. Các dạng thoái hoá: xói
mòn nước chiếm 55%; xói mòn gió 28%; … Tác động của con người đối với
sự thoái hoá đất; chặt phá rừng 29,5%; chăn thả quá mức 34,5%; quản lý kém
28%; hoạt động công nghiệp 1,2%. Điều này đã gây ảnh hưởng lớn đến sản
xuất nông nghiệp trên đất.
Việc con người khai thác và sử dụng bừa bãi không có khoa học làm
cho đất nông nghiệp giảm cả về số lượng và chất lượng. Nhiều vùng đất trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

thế giới đã trở thành sa mạc không thể canh tác được, các hệ sinh thái đất khô
cằn rất nhạy cảm với việc khai thác quá mức và sử dụng đất không hợp lý.
Nghèo đói, mất ổn định chính trị, phá rừng, chăn thả quá mức và các hoạt
động tưới tiêu nghèo nàn đều đóng góp vào sa mạc hoá. Sa mạc Sahara
mỗi năm mở rộng lấn mất 100.000 ha đất nông nghiệp và đồng cỏ. Thoái
hoá môi trường đất có nguy cơ làm giảm 10-20% sản lượng lương thực
thế giới trong 20 năm tới. Khoảng 1,2 tỷ người của hơn 110 nước đang bị
đe doạ bởi vấn đề này (Đỗ Nguyên Hải, 1999).
1.1.2. Ở Việt Nam
Theo báo cáo Tổng điều tra đất đai năm 2015, Tổng diện tích tự nhiên
của cả nước là 33.123.077 ha, trong đó 31.000.035 ha đất đã được sử dụng
vào các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp, chiếm 93,59% tổng diện

tích tự nhiên; còn 2.123.042 ha đất chưa được sử dụng vào các mục đích,
chiếm 6,41% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó, nhóm đất nông nghiệp có
diện tích là 27.302.206 ha, chiếm 82,43% tổng diện tích tự nhiên và chiếm
87,07% tổng diện tích đất đã sử dụng; nhóm đất phi nông nghiệp có diện tích
là 3.697.829 ha, chiếm 11,16% tổng diện tích tự nhiên và chiếm 11,93% tổng
diện tích đất đã sử dụng; nhóm đất chưa sử dụng có diện tích là 2.123.042 ha,
chiếm 6,41 % tổng diện tích tự nhiên cả nước.
Việt Nam có 8 vùng đất nông nghiệp gồm: Đồng bằng sông Hồng,
Đông Bắc Bộ, Tây Bắc Bộ, Bắc Trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ, Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL). Mỗi vùng
đều có đặc trưng cây trồng rất đa dạng. Trong đó, ĐBSCL chủ yếu là lúa; Tây
Nguyên là cà phê, rau, hoa, trà; miền Đông Nam Bộ là cao su, mía, bắp, điều...
Đất nông nghiệp được chia thành 4 loại: Đất trồng cây hàng năm, đất
trồng cây lâu năm (không bao gồm cây lâm nghiệp, cây công nghiệp lâu năm
trồng xen, trồng kết hợp), đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất có mặt nước
dùng vào sản xuất nông nghiệp gồm các loại ao, hồ, sông cụt,..để nuôi trồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

các loại thủy sản (không tính hồ, kênh, mương, máng thủy lợi (Nguyễn Đình
Bồng, 2015)
Đất nông nghiệp nước ta phân bố không đồng đều giữa các vùng trong
cả nước. Vùng ĐBSCL có tỷ trọng đất nông nghiệp trong tổng diện tích đất tự
nhiên lớn nhất cả nước, chiếm 67.1% diện tích toàn vùng và vùng đất nông
nghiệp. Ít nhất là vùng Duyên hải miền trung. Đất nông nghiệp chịu ảnh
hưởng mạnh mẽ của đất tại các vùng nên độ phì nhiêu và màu bạch đàn của

đất nông nghiệp giữa các vùng cũng khác nhau. Đồng bằng sông Hồng với
ĐBSCL đất đai ở hai vùng này được bồi tụ phù sa thường xuyên nên rất màu
bạch đàn, mỗi năm đất phù sa bồi tụ ở ĐBSCL thêm 80m. Vùng Tây Nguyên
và Đông Nam bộ phần lớn là bazan (Nguyễn Đình Bồng, 2015).
Tuy nhiên. Việt Nam là một trong những quốc gia có mức độ phân
mảnh đất đai cao nhất so với khu vực và thế giới. Diện tích đất sản xuất nông
nghiệp bình quân đầu người trên thế giới là 0.52ha, trong khu vực là 0.36ha
thì ở Việt Nam là 0.25ha. Sau mỗi hai chục năm, tình trạng phân mảnh tăng
gấp đôi. Sự phân mảnh còn dẫn đến tình trạng lãng phí đất đai được sử dụng
làm ranh giới, bờ bao. Con số này không dưới 4% diện tích đất canh tác.
Quỹ đất nông nghiệp tiếp tục suy giảm do công nghiệp hóa và đô thị
hóa. Theo số liệu của Tổng cục Quản lý đất, Bộ Tài nguyên Môi trường, bình
quân mỗi năm đất nông nghiệp giảm gần 100 nghìn hecta. Hơn nữa, mức gia
tăng dân số ở nông thôn không giảm nhiều như mong đợi, khiến cho bình
quân đất canh tác trên đầu người ngày càng giảm mạnh. (Nguyễn Đình Bồng,
2015).
Ở Việt Nam hiện có 15,7 triệu ha đất bi xói mòn, rửa trôi mạnh, chua, 9
triệu ha đất có tầng mỏng và độ phì thấp, 3 triệu ha đất thường bị khô hạn và
sa mạc hoá, 1,9 triệu ha đất bị phèn hoá, mặn hoá. Ngoài ra còn các tình trạng
ô nhiễ do phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật, chất thải, nước thải đô thị, khu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

công nghiệp, làng nghề, sản xuất dịch vụ, chất độc hoá học để lại sau chiến
tranh (Lê Thái Bạt, 2009). Đây thực sự là những vấn đề đáng lo ngại và thách


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

thức lớn với một nước nông nghiệp như nước ta hiện nay. Sử dụng đất nông
nghiệp ở nước ta hiện nay cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế
xã hội trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên
liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất nông nghiệp dựa
trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng tối đa
lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu đến môi
trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác và sử
dụng bền vững tài nguyên đất đai.
1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
1.2.1. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao
hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm,
tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất
nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội,
tận dụng được tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh
hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm
bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên đất đai.
Đất nông nghiệp phải được sử dụng đạt hiệu quả cao. Đây là kết quả
của việc sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, việc xác định hiểu quả sử dụng đất
thông qua tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: năng suất cây trồng, chi
phí đầu tư, hệ số sử dụng đất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ đất....
Đất nông nghiệp cần phải được quản lý và sử dụng một cách bền vững.

Sự bền vững ở đây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là
đất đai phải được bảo tồn không chỉ đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại
mà còn cho thế hệ tương lai. Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện
sinh thái, môi trường. Vì vậy, các phương thức sử dụng đất nông nghiệp phải
gắn liền với việc bảo vệ môi trường đất, đáp ứng được lợi ích trước mắt và lâu
dài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

Như vậy, để sử dụng đất triệt để và có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình
sản xuất được liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần
thiết và hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
1.2.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Để duy trì được khả năng bền vững đối với đất đai, Smith A.J và Julian
Dumanski (1993) đã xác định 5 nguyên tắc có liên quan đến sử dụng đất:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất.
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự
thoái hoá chất lượng đất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế.
- Được xã hội chấp nhận.
Như vậy, theo các tác giả, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần tuý về
mặt tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm
nguyên tắc trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững, nếu trong thực
tiễn đạt được cả 5 nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ
chỉ đạt được ở một vài bộ phận hay sự bền vững có điều kiện.

Theo quan điểm và nguyên tắc FAO thì sử dụng đất bền vững áp dụng
vào điều kiện ở Việt Nam cần phải thể hiện ở ba nguyên tắc sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được
thị trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời
sống người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất
đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức đa dạng
trên nhiều vùng đất khác nhau và cũng vì thế khái niệm sử dụng đất bền vững
thể hiện trong nhiều hoạt động sản xuất và quản lý đất đai trên từng vùng đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×