Tải bản đầy đủ (.pdf) (194 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Giáo dục Thể chất cho Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 194 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

TRẦN HUY QUANG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

Hà Nội – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

TRẦN HUY QUANG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Tên ngành:
Mã ngành:



Giáo dục học
9140101

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. TS Nguyễn Đương Bắc

2. TS Nguyễn Trọng Bốn

Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận án là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án

Trần Huy Quang


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục bảng trong luận án
Danh mục biểu đồ trong luận án
PHẦN MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........... 5
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về Giáo dục thể chất và thể
thao trường học. .............................................................................................. 5
1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo dục thể chất
trong trường học. ............................................................................................... 5
1.1.2. Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Thể dục Thể thao trong
các Trường Cao đẳng, Đại học.......................................................................... 9
1.1.3. Khái quát công tác đào tạo nói chung và Giáo dục thể chất nói
riêng của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội................................................ 10
1.2. Một số khái niệm có liên quan. ................................................... 18
1.2.1. Khái niệm “Chất lượng giáo dục”............................................... 18
1.2.2. Khái niệm “Giáo dục thể chất”. .................................................. 20
1.2.3. Khái niệm “Chất lượng Giáo dục thể chất”. ............................... 22
1.2.4. Khái niệm “Giải pháp”................................................................ 24
1.3. Đặc điểm tâm lý và tố chất thể lực sinh viên ............................. 24
1.3.1. Đặc điểm tâm lý sinh viên. ......................................................... 24
1.3.2. Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của sinh viên. ............... 27
1.4. Các công trình nghiên cứu có liên quan. ................................... 29
1.4.2. Các nghiên cứu về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng
Giáo dục Thể chất ở các bậc học. ................................................................... 30


1.4.3. Các nghiên cứu phát triển thể chất của người Việt Nam nói chung
và của học sinh, sinh viên trong trường học nói riêng. ................................... 32
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC
NGHIÊN CỨU................................................................................................ 36
2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 36
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: . .............................................................. 36
2.1.2. Khách thể nghiên cứu ................................................................. 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu. ........................................................... 36

2.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu. ................................... 36
2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm .................................................. 37
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn – điều tra xã hội học............................ 38
2.2.4. Phương pháp kiểm tra y học. ...................................................... 39
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm. ................................................. 41
2.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .......................................... 44
2.2.7. Phương pháp toán học thống kê.................................................. 45
2.3. Tổ chức nghiên cứu ...................................................................... 46
2.3.1. Thời gian nghiên cứu .................................................................. 46
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu. .................................................................. 47
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............. 48
3.1. Đánh giá thực trạng công tác Giáo dục Thể chất Trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội. ................................................................................. 48
3.1.1. Thực trạng bộ máy tổ chức của Khoa Giáo dục Thể chất và
Trung tâm Thể thao – Văn hóa Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. ............ 48
3.1.2. Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hoạt động thể dục thể thao
của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội .......................................................... 52
3.1.3. Thực trạng dạy học thể dục thể thao của Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội .................................................................................................... 59
3.1.4. Thực trạng hoạt động ngoại khóa của sinh viên Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội .......................................................................................... 64


3.1.5. Thực trạng kết quả hoạt động Thể dục thể thao ......................... 76
3.1.6. Bàn luận về thực trạng công tác Giáo dục thể chất .................... 85
3.2. Lựa chọn và ứng dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả Giáo
dục Thể chất cho sinh viên Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.............. 88
3.2.1. Lựa chọn các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Giáo dục Thể
chất cho sinh viên Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. ................................ 88
3.2.2. Ứng dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả Giáo dục Thể chất

cho sinh viên Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.

108

3.2.3. Bàn luận về các giải pháp nâng cao công tác Giáo dục thể chất tại
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội .............................................................. 134
A. KẾT LUẬN ................................................................................... 140
B. KIẾN NGHỊ .................................................................................. 141
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Các chữ viết tắt
ĐHBK

: Đại học Bách khoa

GDTC

: Giáo dục thể chất

GD& ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

CSVC

: Cơ sở vật chất


HS

: Học sinh

Nxb

: Nhà xuất bản



: Quyết định

RLTT

: Rèn luyện thân thể

SV

: Sinh viên

TB

: Trung bình

TTg

: Thủ tướng

TDTT


: Thể dục thể thao

TW

: Trung ương

UBTDTT

: Uỷ ban Thể dục Thể thao

XPC

: Xuất phát cao

2. Đơn vị đo lường:
cm

Centimét

g

Gam

kg

Kilôgam

kG


Kilôgam lực

m

Mét

s

Giây
Phút


DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Số

Tên bảng

Trang

3.1

Đội ngũ giảng viên Khoa GDTC Trường ĐHBK Hà Nội giai
đoạn 2010 – 2017

52

3.2

Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy GDTC
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


53

3.3

Thực trạng sử dụng kinh phí dành cho GDTC của Trường
ĐHBK Hà Nội giai đoạn 2011– 2015

55

3.4

Kết quả phỏng vấn thực trạng nhận thức của sinh viên Trường
ĐHBK Hà Nội về môn GDTC (n=2000)

56

3.5

Đánh giá của giảng viên về tính tích cực của SV Trường
ĐHBK Hà Nội trong môn học GDTC (n=19)

57

3.6

Tổng hợp kết quả tự đánh giá của SV Trường ĐHBK Hà Nội
về thái độ tích cực trong học tập môn GDTC (n=1000)

58


3.7

Thực trạng nội dung giảng dạy GDTC tại Trường ĐHBK Hà
Nội

61

3.8

Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học
và hình thức tổ chức lên lớp (Giáo viên n=100, sinh viên
n=1000 tính theo tỉ lệ %)

62

3.9

Thực trạng tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên Trường
ĐHBK Hà Nội

65

3.10

Thực trạng hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh
viên Trường ĐHBK Hà Nội

66


3.11

Thực trạng công tác tổ chức tập luyện ngoại khóa của
sinh viên Trường ĐHBK Hà Nội (n=2000)

68

3.12

Thực trạng thời lượng tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh
viên Trường ĐHBK Hà Nội

69

3.13

Thực trạng nội dung tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh
viên Trường ĐHBK Hà Nội theo tổng thể và giới tính

Sau
tr.71

3.14

Nhận thức về vai trò tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh
viên Trường Đại học Bách khoa Hà Nội (n=2000)

73

3.15


Nhận thức về vai trò tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội theo đặc điểm và giới tính

75


3.16

Kết quả học tập môn GDTC của sinh viên Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội

77

3.17

Đặc điểm thể chất của nam sinh viên Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội

Sau
tr.78

3.18

Đặc điểm thể chất của nữ sinh viên Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội

Sau
tr.78


3.19

So sánh Thể chất của nam sinh viên Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội với thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi

Sau
tr.78

3.20

So sánh Thể chất của nam sinh viên Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội với thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi

Sau
tr.78

3.21

So sánh thể chất của SV Trường ĐHBK Hà Nội với thể chất
người Việt Nam cùng lứa tuổi

Sau
tr.82

3.22

Đánh giá thể lực của nam SV Trường ĐHBK Hà Nội theo tiêu
chuẩn đánh giá xếp loại thể lực của BGD&ĐT

Sau

tr.82

3.23

Đánh giá thể lực của nữ SV trường ĐHBK Hà Nội theo tiêu
chuẩn đánh giá xếp loại thể lực của BGD&ĐT

Sau
tr.82

3.24

Thực trạng sử dụng thời gian trong ngày của SV Trường
ĐHBK HN

92

3.25 Đánh giá tính cần thiết tập luyện TDTT ngoại khóa của SV

94

3.26 Nhu cầu tập luyện TDTT của SV của tổng thể sinh viên

95

3.27 Nhu cầu tập luyện TDTT của SV theo đặc điểm giới tính

96

Kết quả phỏng vấn cán bộ quản lý và giảng viên về các giải

3.28 pháp nâng cao hiệu quả công tác GDTC cho Trường ĐHBK
Hà Nội (n=100)

100

Kết quả kiểm phỏng vấn SV về các giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác GDTC cho Trường ĐHBK Hà Nội (n=2000)

101

3.29

Kết quả kiểm chứng giải pháp nâng cao nhận thức công tác
Sau
3.30 giáo dục tuyên truyền giáo dục vai va trò và nghĩa của GDTC
tr.109
trong nhà trường (n=2000)
3.31

Kinh phí 2016 khi ứng dụng các giải pháp dành cho GDTC
của Trường ĐHBK Hà Nội năm học 2015-2016 (triệu đồng)

110

3.32

Tài liệu giảng dạy môn GDTC tại Trường ĐHBK Hà Nội năm
học 2015-2016

111



3.33

Kết quả kiểm chứng giải pháp mở các lớp bồi dưỡng kiến
thức các môn Thể thao cho giảng viên và SV

111

3.34

Kết quả thẩm định của hội đồng thẩm định chương trình môn
học tại Trường ĐHBK Hà Nội (n=5)

114

3.35

Phỏng vấn giảng viên Khoa GDTC Trường ĐHBK Hà Nội
(n=19)

115

3.36 Nội dung và kế hoạch tập luyện các môn Thể thao

116

3.37

Kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên khóa 20152020


3.38

Diễn biến sự phát triển thể chất của sinh viên khóa 2015-2020 Sau
Trường ĐHBK Hà Nội sau 3 tháng
tr.120

3.39

Diễn biến sự phát triển thể chất của sinh viên khóa 2015-2020 Sau
Trường ĐHBK Hà Nội sau 3 tháng
tr.120

118

Diễn biến sự phát triển thể chất của sinh viên khóa 2015-2020 Sau
3.40 Trường ĐHBK Hà Nội sau 9 tháng
tr.120
3.41

Diễn biến sự phát triển thể chất của sinh viên khóa sinh viên Sau
khóa 2015-2020 Trường ĐHBK Hà Nội sau 13 tháng
tr.120

3.42

Phân loại chiều cao đứng của người Việt Nam trước năm
1967

3.43


Đánh giá thể lực của SV khóa 2015-2020 Trường ĐHBK Hà Sau
Nội theo tiêu chuẩn phân loại thể lực của BGD&ĐT
tr.129

3.44

Kết quả kiểm chứng giải pháp tổ chức các giải thi đấuThể
thao cho SV Trường ĐHBK Hà Nội

122

132


DANH MỤC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
SỐ

3.1

3.2

TÊN BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

TRANG

So sánh nhóm các chỉ số chiều cao, cân nặng, chỉ số Quetelet,
chỉ số BMI, công năng tim và dẻo gập thân của sinh viên
Sau tr.78
Trường ĐHBK Hà Nội với thể chất người Việt Nam cùng lứa

tuổi và giới tính
So sánh nhóm các chỉ số lực bóp tay thuận, nằm ngửa gập
bụng, bật xa tại chỗ, chạy 30 mét XPC, chạy con thoi 4x10m
Sau tr.78
và chạy tùy sức 5 phút của sinh viên Trường ĐHBK Hà Nội
với thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi và giới tính

3.3

Đánh giá về tính cần thiết phải tập luyện TDTT của SV

94

3.4

Kết quả đánh giá về tính cần thiết của TDTT của 2 khách thể
cần phỏng vấn

120

3.5

Diễn biến sự phát triển thể chất của sinh viên khóa 2015-2020
Trường ĐHBK Hà Nội

Sau
tr.120


1


PHẦN MỞ ĐẦU
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII về giáo dục – đào tạo và khoa học
công nghệ đã xác định: “thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con người và thế hệ
trẻ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội có đạo đức
trong sáng, có ý chí kiên cường, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, có trình độ làm chủ
tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo và có sức khỏe” và
nhấn mạnh: “Đối với giáo dục, điều đáng quan tâm nhất là chất lượng và hiệu
quả giáo dục và yêu cầu giáo dục phải nhằm vào mục tiêu thực hiện giáo dục
toàn diện, đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục trong tất cả các cấp học”.
Để góp phần thực hiện mục tiêu này, Giáo dục thể chất là một mặt giáo
dục quan trọng, là một bộ phận không thể tách rời của chất lượng đào
tạo.Giáo dục thể chất có một vị trí và vai trò hết sức quan trọng, không thể
thiếu được của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Giáo dục thể chất có tác dụng
tích cực đối với việc hoàn thiện nhân cách và thể chất sinh viên đáp ứng nhu
cầu đào tạo con người mới phát triển toàn diện, tạo nguồn lực dồi dào phục vụ
đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội (ĐHBK) được thành lập theo Nghị
định số 147/NĐ ngày 6-3-1956 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục NguyễnVăn
Huyên ký. Đây là trường đại học kỹ thuật đầu tiên của nước ta có nhiệm vụ
đào tạo kỹ sư công nghiệp cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam [12]. Thực hiện mục tiêu chiến lược
xây dựng Trường ĐHBK Hà Nội không chỉ là trung tâm đào tạo đa ngành, đa
lĩnh vực, trình độ cao mà còn là trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ tiên tiến của cả nước. Nhà trường đã tăng cường quy mô đào
tạo của cả hệ đại học và sau đại học, đa dạng hóa loại hình đào tạo, mở thêm
ngành và chuyên ngành mới, đổi mới căn bản mục tiêu, nội dung chương
trình và phương thức đào tạo. Trường ĐHBK Hà Nội đang đào tạo trên
40.000 SV, học viên cao học và nghiên cứu sinh với 67 chuyên ngành đại học



2

và 33 chuyên ngành cao học, 57 chuyên ngành tiến sĩ. Trong giai đoạn hiện
nay, Nhà trường đã đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ và sản xuất kinh doanh, đây là nhân tố quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng đào tạo, là thước đo uy tín và trình độ của một Trường Đại
học. Vị thế của Trường ĐHBK Hà Nội trong hợp tác quốc tế và hiệu quả từ
các mối hợp tác này mang lại cho Trường ngày càng tăng, đặc biệt trong
những năm gần đây. Từ năm 1986 đến nay cơ sở vật chất của Nhà trường đã
được cải tạo và nâng cấp một cách cơ bản, cơ sở hạ tầng và cảnh quan đã
khang trang sạch đẹp hơn nhiều, đã đầu tư nhiều phòng thí nghiệm hiện đại,
xây dựng và đang thực hiện nhiều dự án lớn phục vụ công tác đào tạo và
nghiên cứu khoa học ở trình độ cao. Điều kiện làm việc và đời sống vật chất,
tinh thần của cán bộ, sinh viên không ngừng được cải thiện. Năm 2006, Nhà
trường đã xây dựng Đề án: ‘‘Quy hoạch tổng thể xây dựng và phát triển
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội giai đoạn 2006-2030''. Ngày 01 tháng 02
năm 2007, Bộ trưởng Bộ GD - ĐT Nguyễn Thiện Nhân đã ký Quyết định số
668/QĐ-BGD-ĐT phê duyệt bản Đề án này [15]. Đây là một tín hiệu tốt mở
đường cho Trường ĐHBK Hà Nội sớm đạt được mục tiêu trở thành một Đại
học nghiên cứu, đạt đẳng cấp cao theo chuẩn mực quốc tế, góp phần tích cực
và hiệu quả hơn nữa trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Với sự đóng góp to lớn của Nhà trường, của các thế hệ cán bộ, sinh
viên vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trước đây cùng những thành
tựu đạt được trong sự nghiệp đổi mới vừa qua, Trường ĐHBK Hà Nội vinh
dự là trường đầu tiên trong hệ thống các trường đại học Việt Nam được Đảng
và Nhà nước phong tặng danh hiệu cao quí, Đơn vị Anh hùng Lao động thời
kỳ đổi mới (2000), Huân chương Hồ Chí Minh (2001), Anh hùng Lực lượng
vũ trang nhân dân (2006). Công đoàn Trường được tặng thưởng Huân chương
Lao động hạng Nhất (2001), Huân chương Độc lập hạng Ba (2006). Đoàn

TNCS Hồ Chí Minh được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba
(2001), Huân chương Lao động hạng Nhì (2006). Nhiều cán bộ và tập thể của


3

Trường được tặng thưởng Huân, Huy chương các loại. Tính đến năm 2006, có
2 tập thể, 3 cá nhân Anh hùng Lao động, 4 Chiến sĩ thi đua toàn quốc, 2 nhóm
tác giả được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, 12 Nhà giáo nhân dân, 148 Nhà
giáo ưu tú.
Khoa Giáo dục Thể chất tiền thân là Bộ môn TDTT được thành lập từ
năm 1956. Cùng với sự phát triển của nhà trường, các thế hệ cán bộ, giáo viên
đã cống hiến và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đào tạo lớp người cán bộ khoa
học kỹ thuật phát triển toàn diện, giỏi về chuyên môn, có đạo đức trong sáng,
có kỷ luật và sức khoẻ.Trong những năm qua, bên cạnh các thành tích đã đạt
được trong đào tạo, Khoa đã đóng góp đáng kể vào việc xây dựng và phát
triển phong trào TDTT của trường. Trường ĐHBK Hà Nội là một trong
những lá cờ đầu về phong trào Thể dục Thể thao sinh viên Thủ đô và Toàn
quốc. Do vậy đã gần 30 năm, Trường ĐHBK Hà Nội giữ vị trí chủ tịch Hội
Thể thao Đại học và Chuyên nghiệp thành phố Hà Nội, chỉ đạo và tổ chức các
hoạt động thể dục thể thao cho sinh viên các Trường Đại học và Cao đẳng
trên địa bàn Thủ Đô.
Tuy nhiên, công tác GDTC trong Trường ĐHBK Hà Nội nói chung và
tại Khoa GDTC nói riêng trong nhiều năm qua kết quả đạt được còn rất khiêm
tốn, chưa tương xứng với quy mô cũng như tiềm năng của nhà trường và cũng
nhiều năm qua Khoa GDTC của nhà trường cũng chưa có công trình nghiên
cứu khoa học nào về công tácGDTC, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và tính
bức thiết của vấn đề, chúng tôi triển khai nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác Giáo dục Thể chất cho Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội” .



4

Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở khảo sát thực trạng về tổ chức quản lý Khoa GDTC, nội
dung chương trình môn học, những điều kiện đảm bảo đồng bộ cho công tác
GDTC, cũng như các hoạt động ngoại khóa của sinh viên, đề tài xác định và
kiểm nghiệm các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế, góp phần nâng cao
hiệu quả công tác GDTC trong Trường ĐHBK Hà Nội.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng công tác Giáo dục Thể chất Trường
ĐHBK Hà Nội.
Mục tiêu 2: Lựa chọn và ứng dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác Giáo dục Thể chất cho sinh viên Trường ĐHBK Hà Nội.
Giả thuyết khoa học
Công tác GDTC tại Trường ĐHBK Hà Nội đang còn những hạn chế bất
cập trên nhiều mặt có liên quan. Vì vậy, nếu lựa chọn được một số giải pháp
phù hợp điều kiện thực tế, tổ chức ứng dụng một cách khoa học, chặt chẽ sẽ
khắc phục được những tồn tại yếu kém và phát huy được thế mạnh của nhà
trường, nâng cao chất lượng công tác GDTC, góp phần hoàn thành sứ mạng
của Trường ĐHBK Hà Nội.


5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về GDTC và thể thao trường
học.
1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo dục thể

chất trong trường học.
Xuất phát từ quan điểm: “con người là vốn quý nhất” và lý luận của
học thuyết Mác Lênin về toàn diện, đức, trí, thể, mỹ, Đảng và Nhà nước ta đã
có những quan điểm hết sức đúng đắn và xuyên suốt trong sự nghiệp GDĐT ở
nước ta nói chung và công tác GDTC nói riêng. Đảng và Nhà nước ta từ
nguyên lý giáo dục Mácxit và quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh về TDTT,
GDTC đã được định hướng và vận dụng một cách sáng tạo vào từng thời kỳ
và giai đoạn cách mạng dựa trên những yêu cầu nhiệm vụ và tình hình cụ thể
kịp thời đề ra các chỉ thị, nghị quyết, thông tư và chủ trương đúng đắn để chỉ
đạo phong trào TDTT [80].
Giáo dục và Đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống
kinh tế - chính trị của mỗi nước, là biểu hiện trình độ phát triển của mỗi quốc
gia. Sinh thời, Hồ Chí Minh đã từng nói “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”
[81]. Vì vậy, ngay từ những ngày đầu mới giành được chính quyền, Đảng ta
luôn xác định, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng tốt là một nhiệm vụ quan trọng của cách mạng
Việt Nam.
Có thể thấy điều này trong các dữ liệu chủ yếu về GDTC và thể thao
trường học được Đảng và nhà nước ta hết sức quan tâm như Hiến pháp và các
bộ luật và pháp lệnh của Quốc hội [44], [45], [46], [50].
Nghị quyết của Hội nghị Trung Ương 2 khóaVIII về Giáo dục &Đào
tạo và khoa học công nghệ đã tiếp tục khẳng định: “Giáo dục đào tạo cùng với
Khoa học công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu, chuẩn bị tốt
hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ XXI. Muốn xây dựng đất nước giàu


6

mạnh, văn minh, phải có con người phát triển toàn diện. Không chỉ về trí tuệ,
trong sáng về đạo đức mà còn phải là con người cường tráng về thể chất” [3].

Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam sửa đổi năm 2012 ở điều
41 đã quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển TDTT,
quy định chế độ GDTC bắt buộc trong trường học, khuyến khích và giúp đỡ
phát triển các hình thức tổ chức TDTT tự nguyện của nhân dân, tạo điều kiện
cần thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động TDTT quần chúng, chú
trọng hoạt động TDTT chuyên nghiệp, bồi dưỡng các tài năng thể thao” [46].
Pháp lệnh TDTT được Ủy ban Thường vụ quốc hội khóa X thông qua
ngày 25/9/2000 trong chương 3 điều 14 quy định: “Thể thao trường học bao
gồm GDTC và hoạt động ngoại khóa cho người học. GDTC trong trường học
là chế độ giáo dục bắt buộc nhằm nâng cao sức khỏe, phát triển thể chất, góp
phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện
cho người học. Nhà nước khuyến khích TDTT ngoại khóa trong nhà trường” [43].
Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới ở nước ta, Đảng Chính phủ
cũng luôn có những chỉ thị, nghị quyết, thông tư nhằm định hướng phát triển
cho sự nghiệp GDĐT nói chung và GDTC trường học nói riêng.
Chỉ thị 36 CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 1994 của ban Bí thư Trung
ương Đảng về công tác TDTT trong giai đoạn mới đã chỉ rõ vai trò của TDTT
đối với việc nâng cao sức khỏe cho mọi người … Đối với GDTC và thể thao
trường học chỉ thị đã yêu cầu phải cải tiến chương trình giảng dạy và tiêu
chuẩn RLTT, đào tạo giáo viên TDTT cho trường học các cấp, tạo những điều
kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở tất cả các
trường học [1].
Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII năm
1996 đã một lần nữa khẳng định: “GD&ĐT cùng với khoa học công nghệ
phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu” [3]. Đồng thời văn kiện đại hội
cũng đã nhấn mạnh đến công tác chăm lo GDTC cho mọi người. Nghị quyết
Đại hội nêu rõ: “muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh, không những


7


chỉ có con người phát triển về trí tuệ, trong sáng về đạo đức lành mạnh về lối
sống mà cần có con người cường tráng về thể chất, chăm lo con người về thể
chất là trách nhiệm của toàn xã hội…”
Chỉ thị số 17/CT/TW ngày 23 tháng 10 năm 2002 của ban Bí thư Trung
ương Đảng đã nêu rõ:”… đẩy mạnh hoạt động TDTT trường học, đảm bảo
mỗi trường học đều có giáo viên TDTT chuyên trách, tăng cường đầu tư của
nhà nước trong lĩnh vực TDTT, ưu tiên cho trường học ở đồng bằng, miền
núi. Thực hiện nghiêm túc quy hoạch đất đai cho TDTT ở xã phường, trường
học” [5].
Quán triệt các chỉ thị Nghị quyết của Trung ương Đảng, Chính phủ và
Bộ GD&ĐT cũng đã có chỉ thị, thông tư hướng dẫn thực hiện:
Ngày 7 tháng 3 năm 1995 Thủ tướng chính phủ đã ra chỉ thị 133/TTg
về việc quy hoạch xây dựng và quy hoạch phát triển nghành TDTT. Về
GDTC trường học, chỉ thị đã chỉ rõ: “Bộ GD&ĐT cần đặc biệt coi trọng
GDTC trong nhà trường, cải tiến nội dung giảng dạy TDTT nội, ngoại khóa” [2].
Nghị định 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của chính phủ về
chính sách xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, văn hóa,
y tế và TDTT đã nêu rõ: “ … xã hội hóa các hoạt động giáo dục, văn hóa, y tế
và TDTT là vận dụng và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn
xã hội vào sự phát triển của sự nghiệp đó nhằm từng bước nâng cao mức
hưởng thụ về giáo dục, văn hóa, y tế và TDTT trong sự phát triển về vật chất
và tinh thần của nhân dân” [58].
Ngày 18 tháng 4 năm 2005 Chính phủ ban hành Nghị quyết 05/2005
yêu cầu tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa trong văn hóa, giáo dục, y tế và TDTT [59].
Thực hiện các chỉ thị nghị quyết của Đảng và Nhà nước về công tác
TDTT trường học, Bộ GD&ĐT đã có nhiều văn bản, pháp quy để chỉ đạo thực
hiện đến các cơ sở, đồng thời cũng đã ban hành chương trình mục tiêu: Cải tiến
nâng cao thể chất, sức khỏe, phát triển và bồi dưỡng tài năng thể thao HSSV
trong nhà trường các cấp giai đoạn 1996 - 2000 và định hướng đến năm 2020



8

[7]. Trong chương trình mục tiêu đã nêu lên đầy đủ những điều kiện đảm bảo
cho công tác GDTC và Thể thao trong trường học ổn định và phát triển đến năm
2020.
Đặc biệt, trong Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 đã
dành riêng một phần quan trọng cho GDTC và hoạt động Thể thao trường
học. đồng thời đề cập đến những yếu kém, tồn tại của công tác GDTC và đưa
ra định hướng cơ bản về phát triển GDTC và TDTT trường học tại Việt Nam.
Nhằm phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa,
Thủ tướng đã phê duyệt: Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt
Nam giai đoạn 2011-2030, trong đó có chương trình phát triển thể lực, tầm
vóc bằng giải pháp tăng cường GDTC. Một trong những nội dung chủ yếu
của chương trình này là: “Đảm bảo chất lượng dạy và học thể dục chính khóa,
các hoạt động thể thao ngoại khóa cho HS, xây dựng chương trình GDTC hợp
lý...” và “Tận dụng các công trình TDTT trên địa bàn để phục vụ cho hoạt
động GDTC trong trường học” [64,tr.162].
Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 01 tháng 12 năm 2011
về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về
TDTT đến năm 2020: “Với mục tiêu là nhằm tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ
chức, đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Thể dục, Thể thao,
tăng cường CSVC, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ làm nền tảng
phát triển mạnh mẽ và vững chắc sự nghiệp TDTT, đến năm 2020” [7].
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW
ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục,
thể thao đến năm 2020 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày

14/01/2013 của Chính phủ) đã khẳng định: “Đổi mới chương trình và phương
pháp GDTC, gắn GDTC với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng,
giáo dục sức khỏe và kỹ năng sống của HS, SV. Mở rộng và nâng cao chất


9

lượng hoạt động TDTT quần chúng: Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn
dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, vận động và thu hút đông
đảo nhân dân tham gia tập luyện Thể dục, Thể thao…; Các cấp uỷ Đảng,
chính quyền, mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cần quán triệt
sâu sắc các quan điểm của Đảng về công tác thể dục, thể thao” [10].
Từ đó có thể khẳng định rằng: Sự nghiệp TDTT nói chung và công tác
GDTC trong trường học các cấp nói riêng luôn được Đảng và Nhà nước quan
tâm và được thể hiện rõ trong các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và
Nhà nước trong mỗi thời kỳ, thể hiện cả trong các văn bản cao nhất của Đảng,
Nhà nước như: Hiến pháp, luật, Pháp lệnh và các văn bản dưới luật. Đây là
những văn bản quan trọng giúp định hướng phát triển ngành TDTT nói chung
và công tác GDTC trong trường học các cấp nói riêng.
1.1.2. Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Thể dục Thể thao
trong các Trường Cao đẳng, Đại học.
Chương trình các môn học GDTC trong các Trường Cao đẳng, Đại học
nhận được sự quan tâm rất lớn của Bộ GD&ĐT và Ủy ban TDTT thông qua
các văn bản chỉ thị, các thông tư được ban hành như: Quyết định số
14/2001/QĐ–BGD&ĐT ngày 03 tháng 5 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ giáo
dục và đào tạo về việc ban hành quy chế giáo dục thể chất và y tế trường học
[13]; Công văn số 6832/BG&ĐT–HSSV ngày 04 tháng 8 năm 2006 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện công tác học sinh, sinh
viên, Giáo dục Thể chất và y tế trường học năm học 2006 – 2007.
Ngày 18 tháng 9 năm 2008 Bộ GD&ĐT ban hành Quyết định số

53/2008/QĐ-BGD&ĐT quy định về đánh giá xếp loại thể lực của học sinh,
sinh viên, với mục đích là điều chỉnh nội dung, phương pháp Giáo dục Thể
chất phù hợp với các trường ở các cấp học và trình độ đào tạo, đẩy mạnh việc
thường xuyên rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe để học tập, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc cho học sinh, sinh viên trong quá trình hội nhập quốc tế [18].
Nhằm nâng cao thể chất cho học sinh, SV ngày 23 tháng 12 năm 2008


10

Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành: Quyết định số 72/2008/QĐ-BGD&ĐT
“Quy định về tổ chức Thể thao ngoại khóa cho học sinh, sinh viên” [19] và
ngày 25 tháng 10 năm 2015 Bộ Giáo dục và Đào tạo ra thông tư số
25/2015/TT-BGD&ĐT về chương trình môn học Giáo dục Thể chất thuộc các
chương trình đào tạo trình độ đại học” [20].
Nhìn chung, từ cơ sở lý luận và thực tiễn chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về
TDTT trường học đã khẳng định vai trò công tác Giáo dục Thể chất nhằm bảo
vệ, tăng cường sức khoẻ, thể chất giúp hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho học sinh, SV. Đây là mặt giáo dục có
ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe và sự phát triển về tầm vóc, thể trạng của thế
hệ trẻ Việt Nam. Chính vì vậy, trong những năm qua Bộ GD&ĐT đã quan
tâm, tạo điều kiện để các trường học triển khai các nhiệm vụ GDTC và hoạt
động thể thao trong nhà trường, đồng thời thông qua việc ban hành các văn
bản, quy định liên quan đã tạo ra hành lang pháp lý chặt chẽ để tổ chức quản lý
công tác này.
1.1.3. Khái quát công tác đào tạo nói chung và Giáo dục thể chất nói
riêng của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. [12] [15].
Quan điểm của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội với công tác Đào tạo
Để thực hiện mục tiêu chiến lược xây dựng Trường ĐHBK Hà Nội
không chỉ là trung tâm đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, trình độ cao mà còn là

trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ tiên tiến của cả
nước. Nhà trường đã tăng cường quy mô đào tạo của cả hệ đại học và sau đại
học, đa dạng hóa loại hình đào tạo, mở thêm ngành và chuyên ngành mới, đổi
mới căn bản mục tiêu, nội dung chương trình và phương thức đào tạo.
Trường hiện có 58 đơn vị trực thuộc, trong đó có: 20 Viện – 3 Khoa
đào tạo, 13 Trung tâm nghiên cứu, 22 Phòng – Ban.
Trường hiện có đội ngũ cán bộ viên chức trình độ chuyên môn cao, có
bề dày kinh nghiệm, tâm huyết trong hoạt động đào tạo nghiệp vụ và quản lý,
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Tính đến tháng 01/2017, đội
ngũ cán bộ của Trường có 1850 cán bộ, với 1.456 cán bộ giảng dạy, 394 cán bộ


11

phục vụ và hành chính. Phần lớn giảng viên của Trường được đào tạo từ các
Trường Đại học danh tiếng trên thế giới (Hoa Kỳ, Pháp, Úc, Nhật Bản…),
trong đó hơn 60% giảng viên có trình độ tiến sĩ trở lên (đạt tỷ lệ cao nhất trong
các cơ sở đào tạo tại Việt Nam). Trường hiện có 23 giáo sư, 221 phó giáo sư và
740 tiến sĩ.
- Hội sinh viên Trường có trên 30.000 hội viên, 254 chi hội, trực thuộc
Hội sinh viên thành phố Hà Nội.
-Trường đang đào tạo trên 40.000 SV, học viên cao học và nghiên cứu
sinh với 67 chuyên ngành đại học và 33 chuyên ngành cao học, 57 chuyên
ngành tiến sĩ... [83].
Công tác đào tạo
Trường ĐHBK Hà Nội có sứ mệnh Phát triển con người, đào tạo nhân
lực chất lượng cao, nghiên cứu khoa học, sáng tạo công nghệ và chuyển giao
tri thức, phục vụ xã hội và đất nước.
Trong hơn 60 năm qua, Trường đã đào tạo hàng trăm ngàn cử nhân, kỹ
sư, thạc sỹ, tiến sỹ thuộc các chuyên ngành đào tạo của Trường. Ngoài ra

Trường đã tổ chức nhiều khóa bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho hàng ngàn cán bộ quản lý, cán bộ khoa học của các địa
phương, các cơ quan, tổ chức thuộc nhiều địa bàn trong cả nước. Trường cũng
đã hợp tác với trên 200 trường Đại học, Trung tâm nghiên cứu khoa học và tổ
chức Giáo dục của 32 quốc gia.
Hiện nay Trường đang đào tạo theo tín chỉ và đã ứng dụng phần mềm
tin học vào công tác quản lý đào tạo [82].
Cơ sở vật chất
Đủ lớp học có trang thiết bị hiện đại.
Thư viện phục vụ giáo viên và SV với hàng chục nghìn đầu sách.
Nhà thi đấu dành cho các hoạt động thể dục thể thao của cán bộ và SV.
Có ký túc xá dành cho SV, có khu ký túc xá dành riêng cho SV, nghiên
cứu sinh nước ngoài.
Các phòng thí nghiệm hiện đại.


12

Có các trung tâm chuyển giao công nghệ [83].
Tầm nhìn:Trở thành một đại học nghiên cứu hàng đầu khu vực với
nòng cốt là kỹ thuật và công nghệ, tác động quan trọng vào phát triển nền
kinh tế tri thức và góp phần gìn giữ an ninh, hòa bình đất nước, tiên phong
trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam [83].
Sứ mệnh: Phát triển con người, đào tạo nhân lực chất lượng cao,
nghiên cứu khoa học, sáng tạo công nghệ và chuyển giao tri thức, phục vụ xã
hội và đất nước [83].
Giá trị cốt lõi:
Chất lượng - hiệu quả: Yếu tố cốt lõi làm nên thương hiệu ĐHBK Hà
Nội là chất lượng xuất sắc gắn liền với hiệu quả tối ưu trong mọi hoạt động và
trên mọi phương diện.

Tận tụy - cống hiến:Sự tận tụy và đam mê là chìa khóa cho mọi thành
công; sự tận tâm và cống hiến hết mình làm nên giá trị cao quý nhất của các
thế hệ cán bộ và sinh viên Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Chính trực - tôn trọng: Sự chính trực trong chuyên môn, nghiệp vụ và
lối sống, cùng với sự tôn trọng nhân phẩm, tôn trọng luật pháp và quy định,
tôn trọng sự đa dạng và khác biệt là những chuẩn mực đạo đức cốt lõi trong
môi Trường Đại học.
Tài năng cá nhân - trí tuệ tập thể: Mọi thành công đột phá đều bắt
nguồn từ sáng tạo và tài năng cá nhân, nhưng chìa khóa đảm bảo thành công
bền vững chính là sự đoàn kết và trí tuệ tập thể.
Kế thừa - sáng tạo: Động lực chính cho phát triển bền vững là đổi mới
sáng tạo dựa trên tiếp thu tinh hoa tri thức của nhân loại, kế thừa những thành
quả đã đạt được và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp.
Trong những năm gần đây nhà trường luôn quan tâm đến vấn đề đổi
mới sự nghiệp giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo
của nhà trường. Sự đổi mới đó thể hiện ở những mặt như sau:
- Nhà trường đã tiến hành đổi mới trong quản lý giáo dục.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, không ngừng hoàn thiện bộ máy nhà trường.


13

- Bảo đảm dân chủ hóa trong giáo dục. Trong năm học nhà trường luôn
thực hiện cơ chế người học tham gia đánh giá người dạy, giáo viên và giảng
viên tham gia đánh giá cán bộ quản lý, cán bộ quản lý cấp dưới tham gia đánh
giá cán bộ quản lý cấp trên.
- Hoàn thiện các chương trình đào tạo của các ngành mà trường đào tạo.
- Tập trung vào quản lý chất lượng giáo dục: Nhà trường đã xây dựng
bộ chuẩn hóa đầu ra của các ngành đào tạo, công khai về chất lượng giáo dục,
các điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực và tài chính của nhà trường thông qua

các báo cáo và Website của nhà trường.
- Nâng cao chất lượng giáo viên: Nhà trường khuyến khích và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng giảng viên, hằng năm nhà
trường chú ý tuyển dụng giảng viên có trình độ thạc sĩ trở lên để bổ sung vào
các đơn vị thiếu cán bộ [83].
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội với công tác GDTC
Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất: nhà trường không ngừng nâng cao
cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ nhiệm vụ đào tạo. Hàng năm, Trường đều
dành một nguồn kinh phí để xây dựng, sửa chữa nâng cấp bổ sung trang thiết
bị phục vụ tập luyện và thi đấu. Có thể nói, đây là một ngôi trường được trang
bị hệ thống cơ sở vật chất, sân bãi tập luyện TDTT tốt nhất so với các trường
đại học trên cả nước đào tạo không chuyên về thể thao.
Dụng cụ phục vụ cho giảng dạy đáp ứng được nhu cầu, hàng năm Khoa
GDTC mua mới các dụng cụ TDTT bổ sung kịp thời nhằm tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho công tác giảng dạy và học tập của sinh viên.
Tài liệu học tập, trung tâm thư viện phục vụ sinh viên đảm bảo đầy đủ
các loại sách cần thiết phục vụ cho sinh viên học tập. Website của nhà trường
thường xuyên được cập nhật các thông tin. Gần 1.000 máy tính nối mạng
internet phục vụ miễn phí cho sinh viên. Hiện tại nhà trường đang sử dụng
nhiều phần mềm trong công tác quản lý: quản lý đào tạo, quản lý HSSV, quản
lý cán bộ...


14

Kinh phí phân bổ của cho công tác GDTC trong 5 năm qua luôn giữ
mức cố định, bình quân 300 triệu đồng /năm, gồm: Kinh phí thường xuyên
chi mua dụng cụ giảng dạy mỗi năm 50 triệu đồng; Kinh phí thường xuyên tổ
chức các hoạt động TDTT mỗi năm 250 triệu đồng, đây là kinh phí chi cho
các đơn vị và tổ chức các giải Hội thao trong trường.

Nâng cao đội ngũ cán bộ: Với chủ trương và chính sách đãi ngộ để
động viên cán bộ giảng viên nâng cao về số lượng và chất lượng đội ngũ
giảng viên. Trình độ giảng viên ngày càng tăng lên và ngày càng được chuẩn
hóa về trình độ, đến nay 100% có trình độ thạc sỹ, Trường đã cử 04 giáo viên
của Khoa GDTC đang nghiên cứu sinh trong nước. Điều này góp phần nâng
cao chất lượng công tác GDTC trong trường ĐHBK Hà Nội.
Thực hiện chương trình GDTC: việc thực hiện các nội dung chương
trình GDTC chính khoá phải tuỳ theo điều kiện của trường nhưng đảm bảo đủ
số tiết theo quy định. Chương trình và nội dung dạy GDTC của Trường
ĐHBK Hà Nội được thực hiện trong thời gian qua như sau:
Phần lý thuyết chung với tổng số là 30 tiết theo quy định của Bộ
GD&ĐT. Phần lý thuyết chuyên môn là 6 tiết.
Phần thực hành được tiến hành trong các giờ nội khóa theo thời khóa
biểu. Trong 5 tín chỉ đó sinh viên bắt buộc tập luyện hoàn thành tín chỉ 1,2 :
Tín chỉ 1: Lý luận GDTC
Tín chỉ 2: Bơi lội.
Tín chỉ 3, 4, 5: Tự chọn 1 trong 6 môn Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng rổ,
Bóng bàn, Cầu lông, Aerobic, Điền kinh.
Về kế hoạch phát triển, giải pháp có liên quan đến công tác giáo
dục thể chất và thể thao trường học của trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội trong những năm gần đây.
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội là Trường Đại học đa nghành về kỹ
thuật. Hiện nay tổng số cán bộ công chức nhà trường là 1850 cán bộ trong đó có
1456 giảng viên và 394 cán bộ phục vụ, cơ sở vật chất của nhà trường phục vụ


×