Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

tuan 10, lop 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.67 KB, 43 trang )

Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi
TUẦN 10
Thứ Môn Tên bài dạy
Hai Anh văn
TĐ –KC
Toán
Mĩ thuật
GV bộ môn
Giọng quê hương
Thực hành đo độ dài.
Vẽ trang trí: Vẽ màu vào hình có sẵn
Ba Tập đọc
Toán
Chính tả
TNXH
Thể dục
Thư gửi bà
Thực hành đo độ dài(tt)
Nghe viết : Quê hương ruột thịt
Các thế hệ trong một gia đình
Động tác chân của bài thể dục PTC
Tư Toán
LTVC
Tập viết
Đạo đức
Luyện tập chung
So sánh .Dấu chấm
Ôn chữ hoa G
Chia sẻ buồn vui cùng bạn.
Năm Toán
Âm nhạc


TNXH
Chính tả
Kiểm tra định kì lần 1
Lớp chúng mình đoàn kết
Họ nội , họ ngoại
Nghe viết Quê hương
Sáu Anh văn
Toán
Thủ công
Thể dục
TLV
HĐTT
GV bộ môn
Bài toán giải bằng hai phép tính.
Ôn tập chương 1: phối hợp…
Ôn 4 động tác đã học của bài thể dục …
Viết thư và phong bì thư.
ĐINH THỊ BỀN
- 1 -
Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi
Thứ hai ngày 27 tháng 10 năm 2008
ANH VĂN
GIÁO VIÊN BỘ MÔN
TẬP ĐỌC - KỂ CHUYỆN
GIỌNG QUÊ HƯƠNG (2TIẾT)
I. Mục tiêu:
A. Tập đọc:
1. Đọc thành tiếng:
- Đọc đúng các từ, tiếng khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ: hỏi đường,
vui vẻ, cặp mắt, xin lỗi, quả thật, nghẹn ngào, mím chặt……

- Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ.
- Đọc trôi chảy được toàn bài và bước đầu bộc lộ được tình cảm của từng nhân vật
qua lời đối thoại.
2. Đọc hiểu:
- Hiểu nghĩa của các từ ngữ trong bài: Đôn hậu, thành thực, bùi ngùi……
- Hiểu được nội dung và ý nghĩa của câu chuyện: Câu chuyện cho ta thấy tình cảm
gắn bó thân thiết của các nhân vật trong câu chuyện với quê hương, với người thân qua
giọng nói quê hương thân thuộc.
B. Kể chuyện:
- Dựa vào tranh minh hoạ, kể lại được toàn bộ câu chuyện
- Biết nghe và nhận xét lời kể của bạn.
II. Đồ dùng dạy học:
- Tranh minh hoạ bài tập đọc ( phóng to nếu có thể )
- Bảng phụ ghi sẵn nội dung cần hướng dẫn luyện đọc.
- Tranh minh hoạ nội dung từng đoạn truyện
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Giới thiệu chủ điểm:
- Yêu cầu học sinh mở SGK/75 và đọc
tên chủ điểm mới.
Hỏi: Em hiểu thế nào là quê hương ?
- Trong tuần 10 và 11 các em sẽ được
học các bài tập đọc, luyện từ nói về
quê hương.
2. Dạy học bài mới:
2.1 Giới thiệu bài:
GV: Tất cả mỗi người chúng ta ai cũng
có một quê hương, nơi đây có nhiều
hình ảnh thân thuộc , gắn bó và gần
gũi với quê hương. Nhưng quê hương

còn óc những người thân và tất cả
những gì gắn bó với người thân cho ta
- Đọc Quê hương
- Một số học sinh phát biểu ý kiến: Quê hương là
nơi chôn rau, cắt rốn, gắn bó thân thiết với mỗi
chúng ta.
- Nghe giáo viên giới thiệu bài
- 2 -
Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi
không quên được. Đọc câu chuyện “
Giọng quê hương “ của nhà văn Thanh
Tịnh các em sẽ thấy rõ hơn .
*Tiết 1
2.2 Luyện đọc:
a. Đọc mẫu:
- Giáo viên đọc mẫu toàn bài một lượt
với giọng đọc thong thả, nhẹ nhành,
tình cảm.
b. Hướng dẫn luyện đọc kết hợp với
giải nghĩa từ.
- Hướng dẫn đọc từng câu và luyện
phát âm từ khó, dễ lẫn.
- Hướng dẫn đọc từng đoạn và giải
nghĩa từ khó.
- Gọi 3 em đọc đoạn
- Hướng dẫn học sinh đọc từng đoạn
trước lớp. (Đọc 2 lượt)
- Yêu cầu học sinh đọc phần chú giải
để hiểu nghĩa các từ khó.
- Yêu cầu học sinh luyện đọc theo

nhóm
- Tổ chức thi đọc giữa các nhóm
* Đọc đồng thanh
2.3 Hướng dẫn tìm hiểu bài
- Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại cả
bài trước lớp.
* Yêu cầu học sinh đọc lại đoạn 1
- Thuyên và Đông vào quán gần
đường làm gì ?
- Thuyên và Đông cùng ăn ở trong
quán với những ai ?
- Không khí trong quán có gì đặc biệt.
- Theo dõi giáo viên đọc mẫu
- Mỗi học sinh đọc 1 câu, tiếp nối nhau đọc từ
đầu đến hết bài. Đọc 2 vòng
- Đọc từng đoạn trong bài theo hướng dẫn của
giáo viên
- Mỗi học sinh đọc 1 đoạn trước lớp. Chú ý ngắt
giọng đúng ở các dấu chấm phẩy và thể hiện tình
cảm khi đọc các lời thoại.
- Xin lỗi.//Tôi quả thật chưa nhớ ra/anh là….//
( giọng ngạc nhiên hơi kéo dài ở cuối câu).
- Dạ, không!//Bây giờ tôi mới được biết hai
anh.// Tôi muốn làm quen…//
( giọng nhẹ nhàng, tha thiết)
- Hai anh đã cho tôi nghe lại/ giọng nói của mẹ
tôi xưa…//( giọng xúc động)
- Mẹ tôi là người miền Trung…//Bà qua đời/ đã
hơn tám năm nay rồi.// ( giọng nghẹn ngào xúc
động)

- Một em đọc phần chú giải
- Mỗi nhóm 3 học sinh, lần lượt từng học sinh
đọc một đoạn trong nhóm.
* Nhận xét đánh giá
- Đọc đồng thanh: Tổ 1: Đoạn 1
Tổ 2: Đoạn 2
* Cả lớp đoạn 3
- 1 học sinh đọc, cả lớp theo dõi trong SGK.
- 1 học sinh đọc trước lớp
- Thuyên và Đông vào quán để hỏi đường và để
ăn cho đỡ đói.
- Thuyên và Đông cùng ăn trong quán với ba
thanh niên.
- 3 -
Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi
* Vì lạc đường và đói nên Thuyên và
Đông đã vào quán ăn. Trong quán có 3
thanh niên ăn cơm rất vui vẻ. Chuyện
gì đã xảy ra trong quán ăn ven đường
đó. Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp đoạn 2
- Chuyện gì xảy ra làm Thuyên và
Đông ngạc nhiên ?
- Lúc đó Thuyên bối rối vì điều gì ?
- Anh thanh niên trả lời Thuyên và
Đông như thế nào ?
* Vì sao anh thanh niên lại muốn làm
quen với Thuyên và Đông ? Chúng ta
cùng tìm hiểu đoạn cuối bài để biết
được điều đó.
- Vì sao anh thanh niên cảm ơn

Thuyên và Đông ?
- Những chi tiết nào nói lên tình cảm
tha thiết của các nhân vật đối với quê
hương ?
- Giáo viên ghi từ: Lẳng lặng, rớm lệ.
- Qua câu chuyện em nghĩ gì về giọng
quê hương ?
*Tiết 2
2.4 Luyện đọc lại bài
- Giáo viên đọc mẫu bài
- Yêu cầu học sinh luyện đọc theo vai
* Kể chuyện:
1. Xác định yêu cầu:
- Gọi học sinh đọc phần yêu cầu của
phần kể chuyện, trang 78/SGK
- Yêu cầu học sinh xác định nội dung
- Bầu không khí trong quán vui vẻ lạ thường.
- 1 học sinh đọc đoạn 2 trước lớp, cả lớp đọc
thầm theo.
- Lúc hai người đang lúng túng vì không mang
theo tiền thì một trong ba thanh niên cùng quán
ăn đến gần xin được trả tiền giúp hai người.
- Thuyên bối rối vì không nhớ được người thanh
niên này là ai
- Anh thanh niên nói bây giờ anh mới được biết
Thuyên và Đông anh muốn làm quen với 2
người.
- 1 học sinh đọc đoạn 3 trước lớp, cả lớp đọc
thầm theo.
- Vì Thuyên và Đông có giọng nói gợi cho anh

thanh niên nhớ đến giọng nói của người mẹ yêu
quý của anh. Quê bà ở miền Trung bà đã qua đời
hơn tám năm nay.
- Người trẻ tuổi lẳng lặng cuối đầu, đôi môi mím
chặt lộ vẻ đau thương. Còn Thuyên và Đông bùi
ngùi nhớ đến quê hương, yên lặng nhìn nhau,
mắt rớm lệ
- Học sinh thảo luận cặp đôi và trả lời: Giọng
quê hương là đặc trưng cho mỗi miền quê và rất
gần gũi, thân thiết đối với con người ở vùng quê
đó. Giọng quê hương gợi cho con người nhớ đến
nơi chôn rau, cắt rốn và những kỉ niệm thân
thương của cuộc đời. Giọng quê hương giúp
những người cùng quê thăm gắn bó gần gũi nhau
hơn.
- Theo dõi bài đọc mẫu
- 3 học sinh tạo thành một nhóm và luyên đọc
bài theo vai: Người dẫn chuyện, Thuyên, anh
thanh niên
- Dựa vào tranh minh hoạ hãy kể lại câu chuyện:
Giọng quê hương.
- 4 -
Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi
của từng bức tranh minh hoạ.
2. Kể mẫu:
- Giáo viên gọi 3 học sinh khá cho các
em nối tiếp nhau kể lại từng đoạn của
câu chuyện trước lớp.
3. Kể theo nhóm
- Yêu cầu học sinh kể theo nhóm

4. Kể trước lớp
- Tuyên dương học sinh kể tốt.
5. Củng cố - dặn dò:
Liên hệ :
- Quê hương em có giọng đặc trưng
riêng không ? Khi nghe giọng nói quê
hương mình, em cảm thấy thế nào ?
- Các em tự giới thiệu về quê hương
mình ?
* Nhận xét tiết học, dặn dò học sinh
chuẩn bị bài sau.
- 3 học sinh trả lời:
+ Tranh 1: Thuyên và Đông vào quán ăn. Trong
quán có ba thanh niên đang ăn uống vui vẻ.
+ Tranh 2: Anh thanh niên xin phép được làm
quen và trả tiền cho Thuyên và Đông.
+ Tranh 3: Ba người trò chuyện. Anh thanh niên
nói rõ lý do mình muốn làm quen với Thuyên và
Đông. Ba người xúc động nhớ về quê hương.
- HS1: Kể đoạn 1,2
HS2: Kể đoạn 3
HS3: Kể đoạn 4,5
* Cả lớp theo dõi và nhận xét
- Mỗi nhóm 3 học sinh. Lần lượt từng học sinh
kể một đoạn trong nhóm, các bạn trong nhóm
nghe và chỉnh sửa lỗi cho nhau.
- Hai nhóm học sinh kể trước lớp, cả lớp theo
dõi, nhận xét và bình chọn nhóm kể hay nhất.
TOÁN
THỰC HÀNH ĐO ĐỘ DÀI

I. Mục tiêu:
Giúp học sinh:
- Biết dùng thước thẳng và bút để vẽ đoạn thẳng có độ dài cho trước
- Đo độ dài bằng thước thẳng, sau đó ghi lại và đọc số đo đó.
- Ước lượng một cách chính xác các số đo chiều dài
II. Đồ dùng dạy học:
- Mỗi học sinh chuẩn bị thước thẳng dài 30 cm, có vạch chia xăng - ti - mét
- Thước mét của giáo viên
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Kiểm tra bài cũ:
- 2 em lên bảng - 4cm 3mm =.....mm
- 5km 2hm =......hm
- 2 học sinh làm bài trên bảng
- 5 -
Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi
- 8dm 4cm =......cm
- 6dam 2m =......dm
* Nhận xét chữa bài cho điểm học sinh
2. Dạy học bài mới:
a. Giới thiệu bài: Bài trước các em đã học
đo độ dài.Hôm nay cô hướng dẫn các em
để vẽ đoạn thẳng có độ dài đã cho trước.
Biết cách đo và cho biết chính xác để nói
lên bài học hôm nay
b. Hướng dẫn thực hành
Bài 1:
- Gọi 1 học sinh đọc đề bài
- Yêu cầu học sinh cách vẽ đoạn thẳng có
độ dài cho trước.

- Yêu cầu học sinh cả lớp thực hành vẽ
đoạn thẳng.
Bài 2:
- Bài tập 2 yêu cầu chúng ta làm gì ?
- Đưa ra chiếc bút chì của mình yêu cầu
học sinh nêu cách đo chiếc bút chì này.
- Yêu cầu học sinh tự làm các phần còn lại,
có thể cho 2 học sinh ngồi cạnh nhau cùng
nhau thực hiện phép đo.
Bài 3:
- Cho học sinh quan sát lại thước mét để
có biểu tượng vững chắc về độ dài 1m
- Yêu cầu học sinh ước lượng độ cao của
bước tường lớp ( Hướng dẫn: So sánh độ
cao này với chiều dài của thước 1 mét xem
được khoảng mấy thước)
- Ghi tất cả các kết quả mà học sinh báo
cáo lên bảng, sau đó thực hành phép đo để
kiểm tra kết quả.
- Làm tương tự các phần còn lại
- Tuyên dương những học sinh ước lượng
- Nghe và giới thiệu
- Hãy vẽ các đoạn thẳng có độ dài được
nêu ở bảng sau: Đoạn thẳng AB dài 7 cm,
đoạn thẳng CD dài 12 cm, đoạn thẳng EG
dài 1dm 2cm.
- Chấm một điểm đầu đoạn thẳng đặt điểm
0 của thước trúng với điểm vừa chọn, sau
đó tìm vạch chỉ số đo của đoạn thẳng trên
thước, chấm điểm thứ hai nối hai điểm ta

được đoạn thẳng có độ dài cần vẽ.
- Vẽ hình sau đó hai học sinh ngồi cạnh
nhau đổi chéo vở để kiểm tra bài của nhau.
- Bài tập 2 yêu cầu chúng ta đo độ dài của
một số vật.
- Đặt một đầu bút chì trùng với điểm 0 của
thước. Cạnh bút chì thẳng với cạnh của
thước. Tìm điểm cuối của bút chì ứng với
điểm nào trên thước. Đọc số đo tương ứng
với điểm cuối của bút chì
- Thực hành đo và báo cáo kết quả trước
lớp.
- Học sinh quan sát thước mét
- Học sinh ước lượng và trả lời
- 6 -
Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi
tốt.
c. Củng cố - dặn dò;
- u cầu học sinh về nhà thực hành đo
chiều dài của một số đồ dùng trong nhà.
* Nhận xét tiết học
* Bài sau: Thực hành đo độ dài (tt)
-Học sinh về nhà thực hành đo chiều dài
của một số đồ dùng trong nhà: quyển sách,
quyển vở, cái cặp, cài bàn, cái ghé, căn
phòng, khung cửa sổ.
Mó thuật
THƯỜNG THỨC MĨ THUẬT: XEM TRANH THIẾU NHI
I/ Mục tiêu:
- Hs làm quen với tranh tónh vật.

- Biết cách sắp xếp hình, cách vẽ màu ở tranh.
- Cảm thụ vẽ đẹp của tranh tónh vật.
II/ Chuẩn bò:
* GV: Sưu tầm một số tranh tónh vật.
Tranh tónh vật của HS các lớp trước.
* HS: VBt vẽ.
III/ Các hoạt động:
1. Ổn định:. (1’)
2. Bài cũ :Vẽ màu vào hình có sẵn. (4’)
- Gv gọi 2 Hs lên vẽ màu vào 2 bức tranh có sẵn .
- Gv nhận xét bài cũ.
3. Giới t hiệu bài : (1’)
4. Phát triển các hoạt động. (27’)
* Hoạt động 1: Xem tranh. (12’)
- Gv cho Hs quan sát tranh trên bảng và nêu ra các
câu hỏi gợi ý:
+ Tác giả của bức tranh này là ai?
+ Tranh vẽ những loại quả nào?
+ Hình dáng của các loại hoa quả đó?
+ Màu sắc của các loại hoa quả trong tranh?
+ Những hình chính của bức tranh được đặt ờ vò trí
nào? Tỉ lệ của các hình chính so với hình phụ?
+ Em thích bức tranh nào nhất?
- Sau khi xem tranh, Gv giới thiệu vài nét về tác giả:
Họa só Đường Ngọc Cảnh đã nhiều năm tham gia
Hs quan sát
Hs trả lời.
Hs lắng nghe.
- 7 -
Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi

giảng dạy tại trường Đại học Mó thuật công nghiệp.
ng rất thành công về đề tài: phong cảnh, tónh vật.
ng đã có nhiều tác phẩm đoạt giải trong các cuộc
triển lãm quốc tế và trong nước.*
* Hoạt động 2: Nhận xét, đánh giá. (15’)
- - Gv chia lớp thành 2 nhóm : Phát cho Hs những bức
tranh tónh vật. Yêu cầu các em cho biết tác giả của
bức tranh? Tranh vẽ những loại hoa quả nào? Hình
dáng của các loại hoa quả đó? Màu sắc?
- Gv nhận xét .
Hai nhóm thi với nhau.
Hs nhận xét.
5.Tổng kềt – dặn dò. (2’)
- Về tập vẽ lại bài.
- Chuẩn bò bài sau: Vẽ cành lá.
- Nhận xét bài học.
Thứ ba ngày 28 tháng 10 năm 2008
TẬP ĐỌC:
Q HƯƠNG ( 1 TIẾT)
I. Mục tiêu:
1. Đọc thành tiếng:
- Đọc đúng các từ, tiếng khó dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ:ven sơng, cầu tre,
nón lá, nghiêng che, trăng tỏ, mỗi người, chỉ một, sẽ, lớn nổi,……
- Ngắt nghỉ hơi đúng nhịp thơ, sau mỗi dòng thơ và cuối mỗi dòng thơ
- Đọc trơi chảy được tồn bài, thể hiện tình cảm qua giọng đọc và bước đầu biết đọc
bài với giọng nhẹ nhàng, tình cảm.
2. Đọc hiểu:
- Hiểu được các hình ảnh trong bài thơ là những hình ảnh giản dị, thân thuộc đối với
mỗi con người Việt Nam.
- Hiểu được ý nghĩa của bài thơ: Bài thơ cho ta thấy tình u q hương đất nước

của tác giả. Đồng thời cũng khẳng định tình u q hương là một tình cảm rất đặc biệt, nó
ni dưỡng tâm hồn của mỗi con người, làm cho con người lớn hơn, đẹp hơn lên.
3. Học thuộc lòng bài thơ
II. Đồ dùng dạy học:
- Tranh minh hoạ bài tập đọc ( phóng to, nếu có thể )
- Bảng phụ ghi sẵn nội dung cần hướng dẫn luyện đọc
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Kiểm tra bài cũ:
- 8 -
Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi
- Yêu cầu học sinh đọc và trả lời câu
hỏi về nội dung bài tập đọc: Giọng quê
hương.
2. Dạy học bài mới:
2.1 Giới thiệu bài:
GV: Chúng ta ai cũng có quê hương,
quê hương là nơi ta đã sinh ra và nuôi
dưỡng ta khôn lớn, vì thế ai cũng cần
yêu quê hương của mình. Trong giờ
tập đọc này các em sẽ cùng đọc và tìm
hiểu bài thơ Quê hương của nhà thơ
Đỗ Trung Quân đã được nhạc sĩ Giáp
Văn Thạch phổ nhạc thành bài hát mà
chúng ta vừa thưởng thức.
2.2 Luyện đọc
a. Đọc mẫu:
- Giáo viên đọc mẫu toàn bài một lượt
với giọng thong thả, nhẹ nhàng, tình
cảm.

b. Hướng dẫn luyện đọc kết hợp giải
nghĩa từ.
- Hướng dẫn đọc từng câu và luyện
phát âm từ khó, dễ lẫn.
- Hướng dẫn đọc từng đoạn và giải
nghĩa từ khó.
- Hướng dẫn học sinh đọc từng đoạn
trước lớp.
- Yêu cầu học sinh luyện đọc theo
nhóm
- Tổ chức thi đọc giữa các nhóm
- Yêu cầu học sinh cả lớp đọc đồng
thanh bài thơ.
2.3 Hướng dẫn tìm hiểu bài
- Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại cả
bài trước lớp.
- Yêu cầu học sinh đọc thầm 3 khổ thơ
đầu và nêu những hình ảnh gắn liền
- 3 học sinh lên bảng thực hiện yêu cầu
- Theo dõi giáo viên đọc mẫu
- Mỗi học sinh đọc 2 câu, tiếp nối nhau
đọc từ đầu đến hết bài. Đọc 2 vòng.
- Đọc từng đoạn trong bài theo hướng
dẫn của giáo viên.
- Đọc từng đoạn trước lớp. Chú ý ngắt
giọng đúng nhịp thơ:
Quê hương/ là chùm khế ngọt/
Cho con/ trèo hái mỗi ngày/
Quê hương/ là đường đi học/
Con về/ rợp bướm vàng bay.//

Quê hương/ mỗi người chỉ một/
Như là chỉ một mẹ thôi/
Quê hương/ nếu ai không nhớ/
Sẽ không lớn nổi/ thành người.//
- Mỗi nhóm 4 học sinh, lần lượt từng
học sinh đọc một khổ thơ trong nhóm.
- 3 nhóm thi đọc tiếp nối
- 1 học sinh đọc, cả lớp cùng theo dõi
trong SGK.
- Học sinh tiếp nối nhau phát biểu ý
kiến, mỗi học sinh chỉ cần nêu một
hình ảnh: Quê hương gắn liền với hình
ảnh chùm khế ngọt, đường đi học rợp
- 9 -
Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi
với quê hương.
GV: Qua 3 khổ thơ đầu, tác giả đã vẽ
ra trước mắt của chúng ta một bức
tranh quê hương bằng thơ thật đẹp đẽ,
yên bình và ngọt ngào. Chúng ta cùng
tìm hiểu khổ thơ cuối bài để thấy được
ý nghĩa của quê hương đối với mỗi con
người.
- Vì sao quê hương đựơc so sánh với
mẹ ?
- Em hiểu ý hai dòng thơ cuối bài như
thế nào ?
3. Củng cố - dặn dò:
* Nhận xét tiết học
- Dặn học sinh học thuộc bài thơ và

chuẩn bị bài sau.
bướm vàng bay, con diều biếc thả trên
đồng, con đò nhỏ khua nước ven sông,
cầu tre nhỏ, nón lá nghiêng che, đêm
trăng tỏ, hoa cau rụng trắng ngoài hè.
- 1 học sinh đọc khổ thơ cuối trước
lớp, cả lớp đọc thầm theo.
Thảo luận cặp đôi và trả lời:
Quê hương được so sánh với mẹ vì quê
hương là nơi mỗi chúng ta được sinh
ra, được nuôi dưỡng lớn khôn giống
như mẹ đã sinh ra và nuôi dưỡng ta nên
người.
- Học sinh suy nghĩ và phát biểu theo
cách nghĩ của mình: Nếu ai không nhớ,
không yêu quê hương mình thì không
thể thành người được. Quê hương như
người mẹ, vậy nên ai không nhớ,
không yêu quê hương cũng giống như
không nhớ, không yêu, không biết ơn
mẹ của mình thì không thể thành người
tốt./
TOÁN
THỰC HÀNH ĐO ĐỘ DÀI (TT)
I. Mục tiêu:
Giúp học sinh củng cố kĩ năng:
- Đo độ dài (đo chiều cao của người)
- Đọc và viết số đo độ dài
- So sánh các số đo độ dài
II. Đồ dùng dạy học:

Thước
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Kiểm tra bài cũ:
- 10 -
Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi
- Gọi 3 học sinh lên bảng vẽ đoạn thẳng
AB = 6cm
CD = 8 cm
MN = 1dm 2cm
* Nhận xét, chữa bài và cho điểm học sinh
2. Dạy học bài mới
2.1 Giới thiệu bài: Bài trước ta đã đo độ
dài và ước lượng độ dài bằng mắt. Bài học
hôm nay ta củng cố về cách ghi kết quả khi
đo, so sánh các độ dài với nhau, các em
cần theo dõi bài học hôm nay.
2.2 Hướng dẫn thực hành
Bài 1:
- Giáo viên đọc mẫu dòng đầu, so đó cho
học sinh tự đọc các dòng sau.
- Yêu cầu học sinh đọc cho bạn bên cạnh
nghe.
- Nêu chiều cao của bạn Minh và bạn Nam
?
- Muốn biết bạn nào cao nhất ta làm thế
nào ?
- Có thể so sánh như thế nào ?
- Yêu cầu học sinh thực hiện so sánh theo
một trong hai cách trên.

Bài 2:
- Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm
khoảng 6 học sinh.
* Hướng dẫn các bước làm:
+ Ước lượng chiều cao của từng bạn trong
nhóm và xếp theo thứ tự từ cao đến thấp.
+ Đo để kiểm tra lại, sau đó viết vào bảng
tổng kết.
- Trước khi học sinh thực hành theo nhóm,
giáo viên gọi 1 đến 2 học sinh lên bảng và
đo chiều cao của học sinh trước lớp (đo
phần bài học của SGK minh hoạ). Vừa đo
vừa giải thích cách làm cho học sinh được
biết.
- Yêu cầu học sinh các nhóm báo cáo kết
quả. Nhận xét và tuyên dương các nhóm
- 3 học sinh làm bài trên bảng
- Nghe GV giới thiệu bài.
- 4 học sinh nối tiếp nhau đọc trước lớp
- 2 học sinh ngồi cạnh nhau đọc cho nhau
nghe.
- Bạn Minh cao 1mét 25 xăng ti mét
- Bạn Nam cao 1 mét 15 xăng ti mét
- Ta so sánh số đo chiều cao của các bạn
với nhau.
- Đổi tât cả các số đo ra đơn vị xăng ti mét.
- Số đo chiều cao của các bạn đều gồm
một mét và một số xăng ti mét vậy chỉ cần
so sánh các số đo xăng ti mét với nhau.
- So sánh và trả lời

- Bạn Hương cao nhất
- Bạn Nam thấp nhất
Các bạn trong nhóm ước lượng chiều cao
của từng bạn, thư ký ghi các số đo đó.
- Thực hành theo nhóm
- 2 em lên thực hành đo và trình bày cách
đo.
- Cả lớp theo dõi nhận xét
- Các nhóm thực hành đo và đọc kết quả
đo được trước lớp.
* Cả lớp nhận xét
- 11 -
Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi
thực hành tốt, giữ trật tự.
3. Củng cố - dặn dò:
- u cầu học sinh về nhà luyện tập thêm
về so sánh các số đo độ dài
* Nhận xét tiết học
* Bài sau: Luyện tập chung
- học sinh về nhà luyện tập thêm về so
sánh các số đo độ dài
- So sánh độ dài và rộng của khung cửa sổ
và khung cửa ra vào, so sánh độ cao, dài ,
rộng của cái bàn và cái ghế.
Chính tả
Nghe – viết : Quê hương ruột thòt
I/ Mục tiêu:
- Nghe và viết chính xác , trình bày đúng bài “ Quê hương ruột thòt” .
- Biết viết hoa chữ đầu câu và tên riêng trong bài.
- Làm đúng bài tập chính tả, tìm các từ chứa tiếng vần oai/ oay.

II/ Chuẩn bò:
* GV: Bảng phụ viết BT3.
* HS: VBT, bút.
II/ Các hoạt động:
1. Ổn định (1’)
2. Bài cũ : Kiểm tra giữa học kì. (3’)
- GV mời 2 Hs lên viết bảng : những tiếng có vần uôn, uông.
- Gv nhận xét bài cũ
3. Giới thiệu bài (1’)
4. Phát triển các hoạt động : (28’)
* Hoạt động 2: Hướng dẫn Hs nghe - viết. (15’)
- Gv hướng dẫn Hs chuẩn bò.
- Gv đọc toàn bài viết chính tả.
- Gv yêu cầu 1 –2 HS đọc lại đoạn viết.
- Gv hướng dẫn Hs nhận xét. Gv hỏi:
+ Vì sao chò sứ rất yêu quê hương của mình?

+ Chỉ ra những chữ viết hoa trong bài?

+ Vì sao phải viết hoa chữ ấy?
- Gv hướng dẫn Hs viết ra nháp những chữ dễ viết sai:
nơi trái sai, da dẻ, ngày xưa.
• Gv đọc cho Hs viết bài vào vở.
- Gv đọc thong thả từng cụm từ.
- Gv theo dõi, uốn nắn.
Hs lắng nghe.
1 – 2 Hs đọc lại bài viết.
Vì đó là nơi chò sinh ra và lớn
lên, là nơi có lời hát ru của
mẹ chò và của chò.

Các chữ đó là: Quê, Chò Sứ,
Chính, Và.
Các chữ đó là đầu tên bài,
tên riêng, đầu câu.
Hs viết ra nháp.
Học sinh viết vào vở.
- 12 -
Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi
• Gv chấm chữa bài.
- Gv yêu cầu Hs tự chữ lỗi bằng bút chì.
- Gv chấm vài bài (từ 5 – 7 bài).
- Gv nhận xét bài viết của Hs.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn Hs làm bài tập. (13’).
+ Bài tập 2:
- Gv cho Hs nêu yêu cầu của đề bài.
- GV cho các tổ thi tìm từ , phải đúng và nhanh.
- Gv mời đại diện từng tổ lên đọc kết quả mình tìm
được
- Gv nhận xét, chốt lại:
Vần oai: khoai, khoan khoái, ngoài, ngoại, loại, toại
nguyện, quả xoài, thoai thoải, thoải mái.
Vần oay: xoay, xoáy, ngoáy, ngọ ngoạy, hí hoáy, loay
hoay, nhoay nhoáy, khoáy.
+ Bài tập 3:
- Yêu mời Hs đọc yêu cầu đề bài.
- Gv cho Hs thi đọc theo từng nhóm. Sau đó, cử người
đọc đúng và nhanh nhất thi đọc với nhóm khác.
- Thi viết trên bảng lớp. Những Hs khác làm bài vào
VBT.
- Gv nhận xét, tuyên dương những Hs viết đúng, đọc

hay.
Học sinh soát lại bài.
Hs tự chữ lỗi.
Một Hs đọc yêu cầu của đề
bài.
Các nhóm thi đua tìm các từ
có vần oai/oay.
Đại diện từng tổ đọc kết quả.
Hs nhận xét.
Cả lớp sửa bài vào VBT.
Hs đọc yêu cầu đề bài.
Hs thi đọc theo từng nhóm.
Hs viết trên bảng lớp.
Hs cả lớp nhận xét.
5.Tổng kết – dặn dò. (2’)
- Về xem và tập viết lại từ khó.
- Chuẩn bò bài: Quê hương.
- Nhận xét tiết học.
TNXH
CÁC THẾ HỆ TRONG MỘT GIA ĐÌNH
I. Mục tiêu:
Giúp học sinh:
- Hiểu khái niệm về các thế hệ trong một gia đình nói chung và trong gia đình của
bản thân học sinh.
- Có kĩ năng phân biệt được gia đình một thế hệ, hai thế hệ và hai thế hệ trở lên.
- Giới thiệu được các thành viên trong một gia đình bản thân học sinh.
- 13 -
Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi
II. Đồ dùng dạy học:
- Một số ảnh chụp chân dung gia đình 1,2,3 thế hệ.

III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
* Họat động 1: Tìm hiểu gia đình
* Bước 1: Hoạt động cả lớp
+ Giáo viên hỏi: Trong gia đình em, ai
là người nhiều tuổi nhất, ai là người ít
tuổi nhất ?
* Giáo viên kết luận: Như vậy trong
mỗi gia đình chúng ta có nhiều ở các
lứa tuổi khác nhau cùng chung sống.
VD: Ông bà, bố mẹ, anh chị em và em.
- Những người ở các lứa tuổi khác
nhau đó được gọi là các thế hệ trong
một gia đình.
* Bước 2: Thảo luận nhóm
- Giáo viên chia lớp thành các nhóm
( mỗi nhóm 4 học sinh ) và phát các
ảnh về gia đình các nhóm.
- Yêu cầu các nhóm thảo luận theo các
câu hỏi sau:
+ Ảnh có những ai ? Em hãy kể tên các
người đó.
+ Ai là người nhiều tuổi nhất ít tuổi
nhất trong bức ảnh đó.
+ Gia đình trong ảnh có mấy thế hệ ?
Mỗi thế hệ bao nhiêu người ?
* Giáo viên nhận xét các nhóm học
sinh
* Giáo viên kết luận: Trong một gia
đình có thể có nhiều hoặc ít người cùng

chung sống. Do đó có thể cũng có ít
hoặc nhiều thế hệ trong một gia đình.
* Hoạt động 2: Gia đình các thế hệ.
- 5 - 6 học sinh trả lời
VD: Trong gia đình em có: Ông bà em
là người nhiều tuổi nhất. Em là người
ít tuổi nhất trong gia đình.
- Trong gia đình em bố mẹ là người
nhiều tuổi nhất, em em là người ít tuổi
nhất.
- Học sinh dưới lớp theo dõi, bổ sung,
nhận xét ( nếu cần thiết )
- Học sinh chú ý lắng nghe, ghi nhớ.
- Học sinh dưới lớp chia nhóm ( mỗi
nhóm có khoảng 4 người )
- Tiến hành thảo luận nhóm, ghi kết
quả thảo luận ra giấy.
- Ảnh có 5 người đó là ông bà, bố mẹ
và 1 bạn học sinh.
- Trong bức ảnh ông là người nhiều
tuổi nhất, bạn học sinh là người ít tuổi
nhất.
- Gia đình trong ảnh có 3 thế hệ. Thế
hệ thứ nhất có 2 người, đó là ông và
bà. Thế hệ thứ hai có 2 người đó là bố
và mẹ. Thế hệ thứ ba có 1 người đó là
bạn học sinh.
- Đại diện các nhóm dán ảnh vào giấy
cùng với kết quả thảo luận lên bảng,
sau đó trình bày trước lớp.

- Các nhóm khác theo dõi, bổ sung
nhận xét.
- Học sinh lắng nghe, ghi nhớ
- 14 -
Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi
* Bước 1: Thảo luận cặp đôi
- Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát
các tranh vẽ trong trang 38 và trang 39
thảo luận cặp đôi theo các câu hỏi sau:
+ Trang 38 nói về gia đình ai ? Gia
đình đó có bao nhiêu người, bao nhiêu
thế hệ ?
+ Trang 39 nói về gia đình ai ? Gia
đình đó có bao nhiêu người ? Bao
nhiêu thế hệ ?
- Giáo viên tổng kết lại các ý kiến của
các cặp đôi.
- Trang 38, 39 ở đây giới thiệu với
chúng ta về hai gia đình bạn Minh và
bạn Lan. Gia đình Minh có 3 thế hệ
cùng chung sống.
- Còn gia đình bạn Lan chỉ có 4 người
gồm có bố mẹ, Lan và em trai. Gia
đình bạn có 2 thế hệ bạn cùng chung
sống.
* Giáo viên kết hợp chỉ vào SGK)
* Bước 2: Hoạt động cả lớp
- Giáo viên đặt các câu hỏi cho cả lớp:
- Theo các em trong mỗi gia đình có
thể có bao nhiêu thế hệ ?

- Giáo viên ghi lên bảng các câu trả lời
chung nhất của học sinh.
Giáo viên đưa câu hỏi gợi mở: Có gia
đình chỉ có 1 thế hệ không ? Nếu có
hãy lấy ví dụ chứng mình.
* Giáo viên kết luận: Như vậy, mỗi
một gia đình có thể có 1,2 hoặc nhiều
thế hệ cùng chung sống. Gia đình 1 thế
hệ là gia đình chỉ có 1 vợ chồng, chưa
có con. Gia đình 2 thế hệ là gia đình có
bố mẹ và con cái. Gia đình nhiều thế hệ
là gia đình ngoài bố mẹ con cái, có thể
có thêm ông bà cụ…..
* Hoạt động 3: Giới thiệu gia đình
mình.
- Học sinh quan sát, tiến hành thảo
luận cặp đôi theo các yêu cầu của giáo
viên.
- Đại diện 3 – 4 cặp đôi trình bày trước
lớp ( Mỗi một bạn trả lời một câu hỏi )
- Trang 38 nói về gia đình bạn Minh.
Gia đình bạn Minh có 6 người: Ông
bà, bố mẹ, em gái Minh và Minh. Gia
đình Minh có 3 thế hệ.
- Trang 39 nói về gia đình bạn Lan.
Gia đình bạn Lan có 4 người: Bố mẹ,
Lan và em trai Lan. Gia đình Lan có 2
thế hệ.
- Các học sinh khác theo dõi, nhận xét,
bổ sung.

- Học sinh trả lời ( 3 – 4 học sinh)
+ Ba thế hệ.
+ Hai thế hệ
+ Nhiều thế hệ
- Học sinh trả lời (3-4 học sinh)
- Không có gia đình 1 thế hệ. Nếu gia
đình có 1 thế hệ: Ví dụ: Đó là các gia
đình có hai vợ chồng chưa có con.
* Học sinh dưới lớp, theo dõi, nhận xét
- Học sinh lắng nghe, ghi nhớ.
- 15 -
Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi
- Giáo viên yêu cầu học sinh lên giới
thiệu về gia đình mình theo cách sau:
+ Giới thiệu các thành viên trong gia
đình.
+ Nói xem gia đình mình có mấy thế
hệ ?
+ Giới thiệu thêm một số thông tin về
gia đình mình ( Giáo viên gợi ý gia
đình em sống vui vẻ như thế nào ? Gia
đình em có hay đi chơi không ? Đi chơi
ở đâu ?......)
- Giáo viên khen những học sinh có
giới thiệu về gia đình đầy đủ thông tin,
có nhiều sáng tạo. Khuyến khích những
học sinh giới thiệu chưa hay, chưa trôi
chảy về gia đình mình mạnh dạn hơn.
* Hoạt động 4: Củng cố - dặn dò:
- Giáo viên yêu cầu mỗi học sinh về

nhà vẽ 1 bức tranh về gia đình mình.
- Giáo viên có thể gợi ý: Vẽ chân dung,
vẽ cảnh gia đình đang ăn, đang vui
chơi…….
- Học sinh lên bảng giới thiệu về gia
đình mình ( Tuỳ từng lượng thời gian
mà số học sinh lên nhiều hay ít. Học
sinh được khuyến khích giới thiệu về
gia đình mình theo kiểu: “ Hướng dẫn
viên“ ).
* Chẳng hạn: Mời các bạn đến thăm
gia đình tôi. Gia đình tôi có 4 người.
Đây là mẹ tôi làm giáo viên. Còn đây
là tôi học sinh lớp 3A và em tôi đang
học lớp mẫu giáo. Gia đình tôi sống rất
hạnh phúc và đầm ấm. Vào ngày nghỉ,
gia đình tôi thường hay đi siêu thị chơi.
Gia đình tôi là gia đình có 2 thế hệ các
bạn ạ.

THỂ DỤC
ĐỘNG TÁC CHÂN, LƯỜN CỦA BÀI THỂ DỤC PHÁT TRIỂN CHUNG
I. Mục tiêu:
- Ôn động tác vươn thở và tay .Yêu cầu thực hiện động tác tương đối đúng.
- Học động tác chân, lườn của bài TDPTC.Yêu cầu thực hiện động tác
tương đối cơ bản.
- Chơi trò chơi Nhanh lên bạn ơi.Yêu cầu biết cách chơi và chơi tương đối
chủ động.
II. Địa điểm, phương tiện:
- Địa điểm: Sân trường , vệ sinh an toàn tập luyện

- Phương tiện: Chuẩn bị một còi.
III. Nội dung và phương pháp lên lớp.
Nội dung Phương pháp
1.Phần mở đầu:
- GV phổ biến nội dung , yêu cầu giờ học.
- Chạy chậm xung quanh sân.
x x x x x x x x
x x x x x x x x x
- 16 -
Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi

- Khởi động khớp và chơi trò chơi Làm theo
hiệu lệnh.
2. Phần cơ bản:
- Ôn động tác vươn thở và tay của bài thể
dục PTC.
- Học động tác chân.
- Học động tác lườn.
-Chơi trò chơi Nhanh lên bạn ơi.
3. Phần kết thúc:
- Đi thường theo nhịp và hát.
- GV cùng HS hệ thống bài.
- GV nhận xét giờ học, giao bài tập về nhà.
X
x x x x x x x x
x x x x x x x x
X
x x x x x x x x
X
x x x x x x x x

Thứ tư ngày 29 tháng 10 năm 2008
TOÁN
LUYỆN TẬP CHUNG
I. Mục tiêu:
Giúp học sinh củng cố về:
- Thực hiện nhân chia trong các bảng nhân, bảng chia đã học.
- Nhân chia số có hai chữ số với số có một chữ số.
- Chuyển đổi so sánh các số đo độ dài
- Giải toán về gấp một số lên nhiều lần
- Đo và vẽ đoạn thẳng có độ dài cho trước.
II. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Kiểm tra bài cũ:
- 2 em lên bảng lớp
9dam 3m =.......m
4dam 2m =..... m
* Nhận xét chữa bài cho học sinh
2. Dạy học bài mới
2.1 Giới thiệu bài: Trong tiết học hôm nay
chúng ta sẽ củng cố về các bảng nhân chia
đã học, chuyển đổi so sánh các số đo độ
dài. Giải toán gấp một số lên nhiều lần, đo
và vẽ đoạn thẳng có độ dài cho trước.
2.2 Hướng dẫn luyện tập
- 2 học sinh làm bài trên bảng
9dam 3m = 93 m
4dam 2m = 42m
- Nghe giới thiệu
- 17 -

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×