Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TP. BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.78 KB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------------------

Nguyễn Văn Vượng

NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
TP. BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------------------

Nguyễn Văn Vượng

NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
TP. BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số : 8850103.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Việt Hùng



Hà Nội - 2019


LỜI CẢM ƠN

Trước hết tôi xin gửi lời cám ơn tới các Thầy cô giáo trong khoa Địa lý,
trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt
những kiến thức quý báu, tạo hành trang vững vàng để tôi có thể hoàn thành
luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và biết ơn sâu sắc tới thầy
TS. Nguyễn Việt Hùng đã định hướng đề tài, hướng dẫn tận tình trong suốt
quá trình thực hiện luận văn
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình và bạn bè những
người đã luôn ủng hộ, quan tâm động viên và là chỗ dựa tinh thần lớn nhất,
giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!!

Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2019
Học viên

Nguyễn Văn Vượng


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH


Bản đồ quy hoạch sử dụng đất Thành phố Bắc Ninh đến năm 20203
Hình 3.2 Bản đồ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất Thành phố Bắc Ninh 03


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
QHSDĐ

: Quy hoạch sử dụng đất

KHSDĐ

: Kế hoạch sử dụng đất

SDĐ

: Sử dụng đất

NTM

: Nông thôn mới

MN

: MN

THCS

: THCS

THPT


: Trung học phổ thông

KCN

: Khu công nghiệp

CCN

: Cụm công nghiệp

KHHGĐ

: Kế hoạch hóa gia đình

UBND

: Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, là tài sản quốc gia, là nguồn vốn,
nguồn nội lực to lớn, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển kinh
tế, xã hội đất nước. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là biện pháp hữu hiệu
của nhà nước nhằm quản lý, tổ chức lãnh thổ, phát huy thế mạnh của từng vùng,
hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải
phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng, cân bằng
sinh thái, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững của từng vùng, từng địa phương,
nhất là trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường như hiện nay

Sau 20 năm xây dựng và phát triển, kể từ khi tỉnh Bắc Ninh được tái lập năm
1997, Thành phố Bắc Ninh đã từng bước phát triển và đạt được nhiều thành tựu
quan trọng trên tất cả các lĩnh vực, trở thành trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa
của tỉnh. Thành phố Bắc Ninh có vị trí thuận lợi, là đầu mối giao thông, giao lưu
quan trọng của vùng Thủ đô, là một điểm sáng trong chuỗi vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc, có tiềm năng về thương mại dịch vụ, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp,
có truyền thống văn hóa lâu đời. Trong những năm vừa qua, công tác quy hoạch, lập
quy hoạch và đầu tư xây dựng tại Thành phố Bắc Ninh về cơ bản đã tuân thủ những
định hướng trong quy hoạch chung được UBND tỉnh phê duyệt năm 2013, nhiều dự
án phát triển kinh tế, an sinh xã hội được triển khai, đi vào hoạt động và đem lại
những hiệu quả to lớn. Tuy nhiên, bên cạnh đó, cũng xuất hiện những dấu hiệu đáng
lo ngại, tốc độ đô thị hóa quá nhanh dẫn đến tình trạng tăng dân số cơ học trên địa
bàn, cơ sở hạ tầng chưa đủ điều kiện để đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội,
phát triển kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào vốn đầu tư nước ngoài, ô nhiễm môi
trường vẫn còn diễn ra ở nhiều nơi. Đây là những biểu hiện của việc phát triển chưa
bền vững.

6


Chính vì vậy, TP.Bắc Ninh cần phải nghiên cứu, đánh giá rà soát lại các quy
hoạch đã được phê duyệt với các nội dung như: cơ cấu đất đai, phân bố dân cư,
chọn đất phát triển, tổ chức không gian lãnh thổ, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và
các biện pháp tổ chức thực hiện…Để điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Thành
phố. Từ đó góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường đầu tư, thúc đẩy phát
triển kinh tế.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tôi xin chọn đề tài “Nghiên cứu, đề xuất
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất theo hướng bền vững trên địa bàn Thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh”
2. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất, biến động sử dụng đất trên địa
bàn Thành phố Bắc Ninh giai giai đoạn 2010 – 2018 nhằm đề xuất phương án điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 theo hướng bền vững.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu đề ra, nhiệm vụ nghiên cứu cần thực hiện những nội
dung sau:
-

Tổng quan các tài liệu, số liệu, bản đồ, ảnh vệ tinh có liên quan đến hướng nghiên
cứu của luận văn. Thu thập tài liệu, số liệu về hiện trạng sử dụng đất các năm 2010,
2015, 2018 của Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

-

Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2010 và năm 2018

-

Đánh giá biến động sử dụng đất trên địa bàn giai đoạn 2010 - 2018

-

Phân tích mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, dự báo nhu cầu sử
dụng đất trên địa bàn

-

Đề xuất điều chỉnh quy hoạch Thành phố Bắc Ninh đến năm 2020 theo hướng bền
vững.


7


4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Toàn bộ diện tích đất theo đơn vị hành chính Thành phố
Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Phạm vi khoa học: Phân tích hiện trạng và đánh giá biến động sử dụng đất giai
đoạn 2010 – 2018. Đề xuất điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cho khu vực nghiên
cứu đến năm 2020 theo hướng bền vững, đảm bảo các tiêu chí: bảo vệ và cải thiện
chất lượng môi trường (bền vững về môi trường), nâng cao hiệu quả kinh tế (bền
vững về kinh tế), duy trì công bằng và trật tự xã hội (bền vững về xã hội).
5. Cơ sở tài liệu của luận văn


Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan tới hướng nghiên cứu
của đề tài



Các nghị định, thông tư văn bản pháp luật về đất đai, quy hoạch sử dụng đất hiện
hành



Các văn bản pháp lý có liên quan đến vấn đề quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất trên địa bàn nghiên cứu.



Số liệu thống kê, kiểm kê đất các năm 2010, 2015 và 2018




Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các năm 2010, 2014



Bản đồ quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2020



Niên giám thống kê Thành phố Bắc Ninh từ năm 2010 - 2018



Các văn bản thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất



Các tài liệu khảo sát, điều tra của tác giả
6. Kết quả đạt được

-

Đề xuất phương án điều chỉnh, xây dựng bản đồ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh đến năm 2020 theo hướng bền vững.
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo quan trọng trong công tác điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất của Thành phố Bắc Ninh
8



7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan và cơ sở khoa học về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Đánh giá thực trạng sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất trên tại
Thành phố Bắc Ninh
Chương 3: Đề xuất điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tại Thành phố Bắc Ninh

9


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về phát triển bền vững và quy hoạch sử dụng
đất bền vững
a) Trên thế giới
Xuất phát từ vấn đề bảo vệ môi trường, cũng là bảo vệ sự sống, vấn đề phát
triển bền vững được đề cập lần đầu tiên vào năm 1987, trong Báo cáo “Tương lai
chung của chúng ta”, Ủy ban Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED-World
Commission on Environment and Development) của Liên hợp quốc, phát triển bền
vững" được định nghĩa là “Sự phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà
không làm tổn thương khả năng cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”
Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới của nhiều quốc gia trên thế giới,
mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa,... riêng
để hoạch định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó.
Tư tưởng chủ đạo của phát triển bền vững là hướng tới sự bình đẳng về mọi
mặt trong một thế hệ và giữa các thế hệ với nhau. Ba trụ cột phát triển bền vững

được xác định là: Thứ nhất là kinh tế; thứ hai là bền vững về mặt xã hội là công
bằng xã hội và phát triển con người; thứ ba là bền vững về sinh thái môi trường là
khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và cải thiện
chất lượng môi trường sống.
Năm 1992, hội nghị về môi trường và phát triển của Liên Hợp Quốc
(UNCED) họp tại Rio de Janeiro với sự tham gia của đại diện hơn 200 quốc gia và
vùng lãnh thổ cùng đông đảo các tổ chức phi chính phủ. Hội nghị đã thống nhất
những nguyên tắc cơ bản và phát động chương trình hành động vì sự phát triển bền
vững có tên là Chương trình nghị sự 21 (Agenda). Hội nghị kết thúc với tuyên bố
Rio về Môi trường và Phát triển với 27 nguyên tắc chung, đây là văn kiện quốc tế
10


có tính chất quan trọng có mỗi liên quan với nhau và được quán triệt trong suốt thế
kỷ XXI, là tiền đề cho rất nhiều những công trình nghiên cứu khoa học sau này.
Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững thì công tác quy hoạch sử dụng đất
phải được thực hiện tốt, nó là công cụ quản lý quan trọng của nhà nước để thực hiện
mục tiêu đề ra. Chính vì vậy, sau hội nghị ở Rio, hàng loạt các công trình nghiên
cứu về quy hoạch sử dụng đất bền vững dưới nhiều góc độ khác nhau đã lần lượt ra
đời.
Năm 1994, Van Lier, H.N., Jaarsma, cùng với nhóm nghiên cứu của mình đã
công bố ấn phẩm Quy hoạch sử dụng đất bền vững (Sustainable land use planning)
[19], nghiên cứu này được coi là điểm khởi đầu cho công tác nghiên cứu về quy
hoạch sử dụng đất bền vững, trong đó trình bày những lý luận, khái niệm chung và
ứng dụng tại một khu vực ở Hà Lan. Đến năm 1999, Pzandera và HKächeleb đã
thực hiện công trình nghiên cứu mô hình hóa các mục tiêu sử dụng đất phục vụ cho
phát triển bền vững, nội dung của nghiên cứu này là xây dựng một hệ thống mô
hình hóa với nhiều mô-đun được liên kết theo cấp bậc, trung tâm của mô hình này
là hệ thống lập trình, tính toán đa mục tiêu, có thể mô phỏng khu vực nghiên cứu,
phân tích, tính toán và đưa ra các kịch bản phục vụ quy hoạch sử dụng đất bền

vững. Nhà nghiên cứu Catharinus, năm 1997 đã công bố công trình nghiên cứu của
mình về phương pháp tiếp cận quy hoạch mạng lưới giao thông tại khu vực nông
thôn theo quy hoạch sử dụng đất bền vững (Approaches fo the planning of rural
road networks according to sustainable land use planning), tác phẩm tập trung
nghiên cứu cách tiếp cận quy hoạch giao thông khu vực nông thôn, đảm bảo khả
năng kết nối và tránh xung đột với những nguyên tắc phát triển bền vững.
Tại những quốc gia và vùng lãnh thổ có không gian hạn hẹp như Singapore,
Hồng Kông,v..v.. thì quy hoạch sử dụng đất bền vững là một trong những mục tiêu
hàng đầu của chính phủ nhằm tiết kiệm không gian và phát huy tối đa tiềm năng đất
đai. Năm 2018, nhà nghiên cứu Kai Cao thuộc trường Đại học quốc gia Singapore,
11


đã công bố tác phẩm tối ưu hóa không gian cho quy hoạch sử dụng đất bền vững
(Spatial Optimization for Sustainble Land Use Planning). Nghiên cứu này tập trung
xem xét các phương pháp tối ưu hóa không gian để giải quyết các vấn đề quy hoạch
sử dụng đất bền vững, xây dựng giải pháp thực hiện cho các vấn đề này. Đây là bài
học kinh nghiệm quý giá cho công tác quy hoạch sử dụng đất trên toàn thế giới.
Trong những năm trở lại đây, vấn đề ô nhiễm môi trường tại các quốc gia có
tốc độ công nghiệp hóa và tốc đô thị hóa tăng nhanh như Trung Quốc, Ấn Độ, các
quốc gia ở châu Phi và khu vực Mỹ Latinh đang ngày càng trở nên nghiêm trọng,
vấn đề quy hoạch sử dụng đất bền vững ở những khu vực này đang thu hút được
nhiều sự quan tâm, trở thành đề tài của nhiều công trình nghiên cứu khoa học. Qian
Li cùng các cộng sự (2019) đã công bố nghiên cứu đánh giá rủi ro môi trường để
lập kế hoạch sử dụng đất bền vững (Multifactor-based environmental risk
assessment for sustainable land-use planning in Shenzhen, China), nghiên cứu đề
xuất phương án quy hoạch sử dụng đất bền vững dựa trên đánh giá rủi ro môi
trường bằng phương pháp ERA, áp dụng nghiên cứu tại Thâm Quyến, Trung Quốc.
Cùng thời điểm đó, hai nhà nghiên cứu Linda Lazaro Petern, Yuzhen Yang (2019)
công bố công trình nghiên cứu đánh giá lịch sử quy hoạch đô thị tổng thể và con

đường hướng tới một đô thị bền vững tại Thành phố Dar es Salaam, Tanzania
(Urban planning historical review of master plans and the way towards a
sustainable city: Dar es Salaam, Tanzania) Công trình này đã nghiên cứu, xem xét
các tài liệu quy hoạch đô thị của Thành phố Dar es Salaam, chỉ ra những bất cập từ
đó xây dựng mục tiêu, kế hoạch tổng thể để đảm bảo sự phát triển đô thị bền vững ở
thành phố này.
Đô thị hóa là nguyên nhân chính dẫn đến mất đất ngập nước, đe dọa đa dạng
sinh học tại một số quốc gia ở châu Mỹ Latinh, năm 2019, Carolina Rojas cùng
cộng sự đã công bố công trình nghiên cứu phát triển đô thị và mất đất ngập nước ở
một thành phố ven biển Mỹ Latinh; bài học về quy hoạch sử dụng đất bền vững

12


(Urban development verus wetland loss in a coastal Latin American city: Lessons
for sustainable land use planning) Nghiên cứu đánh giá mối liên hệ giữa tốc độ đô
thị hóa, phát triển kinh tế và mất đất ngập nước tại khu vực Rocuge-Andalién, nằm
ở bờ biển miền trung Chile. Từ đó xây dựng các giải pháp để ngăn chặn các tác
động tiêu cực nêu trên.
Quy hoạch sử dụng đât bền vững là bước đi không thể thiếu để đạt được mục
tiêu phát triển bền vững, nó trở thành nhu cầu tất yếu cho quá trình phát triển của tất
cả các quốc gia. Thông qua các công trình nghiên cứu khoa học trên thế giới, ta có
thể nhận thấy vai trò quan trọng của QHSDĐ bền vững trong việc giải quyết các
vấn đề ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế,
thúc đẩy xã hội phát triển.
b) Tại Việt Nam
Vấn đề phát triển bền vững đang nổi lên như một trong những mối quan tâm
hàng đầu của toàn nhân loại. Ở Việt Nam, phát triển bền vững là một trong những
nội dung cơ bản để thực hiện đổi mới mô hình kinh tế - xã hội, đồng thời cũng là
mục tiêu quan trọng hàng đầu mà nền kinh tế Việt Nam hướng tới. Quan điểm phát

triển bền vững được cụ thể hóa trong nhiều chủ trương, chính sách, đường lối và cả
pháp luật ở Việt Nam.
Trong các văn kiện Đại hội IX, X, và đặc biệt là văn kiện Đại hội XI của
Đảng, quan điểm phát triển bền vững càng được chú trọng hơn và nhấn mạnh nhiều
lần trên nhiều góc độ tiếp cận. Để chỉ đạo thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2020, Đảng ta đã đưa ra 5 quan điểm phát triển, trong đó, quan điểm
đầu tiên là: “Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững
là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược”.
Để thực hiện chủ trương đường lối chính sách của Đảng, Thủ tướng chính phủ
và các bộ, ban, ngành đã ban hành những quyết định nhằm thực hiện và đảm bảo
việc thực hiện như sau:
13


+ Quyết định sô 154/2004/QĐ-TTg ngày 17/08/2004 về định hướng chiến
lược phát triển bền vững ở Việt Nam. (còn gọi là chương trình nghị sự 21 của Việt
Nam).
+ Quyết định số 1032/QĐ-TTg ngày 27/09/2005 về thành lập hội đồng phát
triển bền vững quốc gia
+ Quyết định số 685/QĐ-BKH ngày 28/06/2004 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về việc thành lập văn phòng phát triển bền vững
+ Thông tư số 01/2005/TT-BKH ngày 09/3/2005 của bộ Kế hoạch và Đầu tư
về việc triển khai thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Định hướng
chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam
+ Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/04/2012 Phê duyệt chiến lược phát
triển bền vững ở Việt Nam
+ Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/05/2017 về việc ban hành kế hoạch
hành động quốc gia thực hiện chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững
+ Thông tư số 03/2019/TT-BKHĐT ngày 22/01/2019 Quy định bộ chỉ tiêu
thống kê phát triển bền vững ở Việt Nam.
Cùng với những hành động quyết liệt từ phía chính phủ, các nhà khoa học Việt

Nam cũng không ngừng thực hiện các công trình nghiên cứu về phát triển bền vững
và quy hoạch sử dụng đất bền vững dưới nhiều góc độ và cách tiếp cận khác nhau,
tạo cơ sở lý luận để ứng dụng vào thực tiễn sau này.
Phan Văn Khải (2001), “Phát triển đất nước nhanh và bền vững theo định
hướng xã hội chủ nghĩa”, NXB Chính trị quốc gia
Nguyễn Đắc Hy (2007), “Môi trường và phát triển bền vững”, nhà xuất bản
Giáo dục. Nghiên cứu cung cấp cho người đọc những kiến thức cơ bản về môi
trường, gắn kết những vấn đề môi trường và phát triển, tạo cơ sở lý luận cho các
công trình nghiên cứu trong những lĩnh vực khác.

14


Trương Quang Học, Hoàng Văn Thắng (2014), “Kinh tế xanh, con đường phát
triển bền vững trong bối cảnh biến đổi toàn cầu”. Chuyên đề tăng trưởng xanh –
Tạp chí Môi trường 2014. Báo cáo nghiên cứu về xu thế phát triển bền vững ở Việt
Nam trong bối cảnh các nước tiên tiến trên thế giới tiến vào giai đoạn hậu công
nghiệp, chuyển sang nền kinh tế tri thức.[3]
Lưu Tiến Dũng (2016), “Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam trong
bối cảnh mới của hội nhập kinh tế quốc tế”. Nghiên cứu phân tích tác động của bối
cảnh mới của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển bền vững ngành nông nghiệp.
Kết quả nghiên cứu cung cấp nền tảng lý luận và thực tiễn quan trọng cho các bên
trong việc hoạch định chính sách liên quan.
Đỗ Phú Hải (2017), “Thực hiện chính sách phát triển bền vững ở Việt Nam
giai đoạn hiện nay”. Bài viết phân tích những khó khăn, thách thức đối với phát
triển bền vững. Trên cơ sở đó đưa ra một số phương hướng, giải pháp nâng cao chất
lượng của các chính sách để phát triển bền vững. [1]
Đỗ Văn Thanh (2011), “Đánh giá tổng hợp môi trường sinh thái phục vụ quy
hoạch sử dụng đất theo hướng phát triển bền vững tỉnh Bắc Giang”. Luận án Tiến sĩ
Địa lí, Đại học Sư phạm Hà Nội. Luận án đã xác định cơ sở khoa học và phương

pháp đánh giá tổng hợp cho môi trường sinh thái, phục vụ quy hoạch sử dụng đất
bền vững, áp dụng nghiên cứu vào quy hoạch sử dụng đất tại tỉnh Bắc Giang.[11]
Nguyễn An Thịnh (2014), “Cơ sở sinh thái cảnh quan trong kiến trúc cảnh
quan và quy hoạch sử dụng đất bền vững”. Nghiên cứu đã trình bày các khái niệm
cơ bản, lịch sử ra đời, phát triển của sinh thái cảnh quan, mô hình sinh thái học,... và
các nguyên lý cơ bản của quy hoạch sử dụng đất bền vững.[12]
Nguyễn Cao Lãnh (2014), “Quy hoạch đơn vị ở bền vững”. Tác phẩm tập
trung nghiên cứu vào lĩnh vực quy hoạch đơn vị ở, xây dựng một hệ thống các
nguyên tắc cùng với chỉ dẫn cơ bản.

15


Trần Văn Tuấn và nhóm nghiên cứu (2015), “Nghiên cứu đánh giá hệ thống sử
dụng đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp bền vững (nghiên cứu
điểm: xã Đại Thành, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội) ”. Nghiên cứu trình bày
kết quả các định hệ thông sử dụng đất (LUS) của xã Đại Thành và kết quả đánh giá
các hệ thống sử dụng đát theo các tiêu chí phục vụ cung cấp cơ sở cho quy hoạch sử
dụng đất bền vững.
1.1.2 Các công trình liên quan tới khu vực nghiên cứu.
Các công trình liên quan tới vấn đề quy hoạch và sử dụng đất trên địa bàn
Thành phố Bắc Ninh:
Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp (2016), “Điều tra thoái hóa đất kỳ đầu
tỉnh Bắc Ninh (2011- 2015)”
Viện quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia (2018), “Đồ án điều chỉnh quy
hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050”
Ban cán sự Đảng UBND (2018),”Báo cáo thực trạng phát triển kinh tế trang
trại và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn
Tỉnh Bắc Ninh”
Lại Văn Mạnh (2007), “Tác động của quá trình đô thị hóa đến việc làm của

nông hộ ở Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh”. Luận văn thạc sĩ, trường Học viện
Nông nghiệp Việt Nam.
Lê Trung Thu (2012), “Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tỉnh Bắc Ninh”.
Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn.
Nguyễn Xuân Hiếu (2012), “Đánh giá hiện trạng và đề xuất loại hình sử dụng
đất nông nghiệp theo hướng hàng hóa trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc
Ninh”. Luận văn thạc sĩ, trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam

16


Đặng Đình Đạt (2014), “Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển nông thôn
tại phường Khắc Niệm, Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh”. Luận văn thạc sĩ,
trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Nguyễn Ngọc Linh (2014) “Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất của
các tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn Thành phố
Bắc Ninh – Tỉnh Bắc Ninh”. Luận văn Thạc sĩ, trường Học viện Nông nghiệp Việt
Nam.
1.2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT BỀN VỮNG
1.2.1 Đánh giá hiện trạng sử đất.
1.2.1.1 Khái niệm
Đánh giá hiện trạng SDĐ là mô tả, phân tích, làm rõ hiện trạng sử dụng các
loại đất về cả mặt số lượng và chất lượng, cơ cấu SDĐ và hiệu quả kinh tế, xã hội.
Từ đó rút ra những nhận định, kết luận về tính hợp lý hay chưa hợp lý trong sử dụng
đất, là cơ sở đề đề ra những quyết định SDĐ có hiệu quả kinh tế nhưng vẫn đảm
bảo được việc SDĐ diễn ra theo hướng bền vững.
1.2.1.2 Sự cần thiết đánh giá hiện trạng sử dụng đất.
-

Đánh giá hiện trạng SDĐ là một trong những công tác quan trọng trong việc đánh

giá hiện trạng tài nguyên thiên nhiên mà ở đây là tài nguyên đất.

-

Công tác đánh giá hiện trạng SDĐ là cơ sở để đưa ra những quyết định cũng như
định hướng SDĐ hợp lý cho địa phương.

-

Đánh giá hiện trạng SDĐ làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất phương thức sử dụng
đất hợp lý cho địa phương.

-

Đánh giá hiện trạng SDĐ làm cơ sở cho việc đề xuất những điều chỉnh trong
QHSDĐ.

-

Việc đánh giá chính xác, đầy đủ, cụ thể hiện trạng SDĐ giúp cho cá nhà lãnh đạo,
các nhà chuyên môn đưa ra các quyết định chính xác, phù hợp với việc SDĐ hiện
tại và định hướng SDĐ trong tương lai.
17


1.2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiện trạng sử dụng đất
Căn cứ vào hiện trạng các loại hình SDĐ, tiến hành phân tích việc SDĐ theo
các chỉ tiêu sau:
a. Đánh giá loại hình sử dụng đất đai
Loại hình SDĐ đai được xác định thống nhất trong cả nước. Sau khi điều tra

phân loại thực trạng SDĐ, tùy thuộc vào các loại hình SDĐ sẽ đánh giá các chỉ tiêu:
-

Tỷ lệ (%) diện tích so với toàn bộ quỹ đất, tổng diện tích đất đang sử dụng và diện
tích của các loại đất chính.

-

Đặc điểm phân bố các loại đất trên địa bàn lãnh thổ.

-

Đánh giá tình hình sử dụng đất phân theo đối tượng sử dụng (các tổ chức, hộ gia
đình, các nhân, nước ngoài và liên doanh với nước ngoài, đất do UBND xã quản lý
và sử dụng, các đối tượng khác)

-

Bình quân diện tích các loại đất trên đầu người.
b. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất đai về mặt xã hội:
Hiệu quả sử dụng đất đai về mặt xã hội thường được đánh giá theo các tiêu chí
sau:

-

Mức độ đáp ứng các chỉ tiêu về đảm bảo an toàn lương thực, nâng cao đời sống của
người dân, thu hút lao động, giải quyết việc làm.

-


Mức độ phù hợp so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của hiện trạng SDĐ ở, đất
xây dựng các công trình công cộng, thương mại, dịch vụ, giao thông.
c. Đánh giá hiệu quả sản xuất đất đai
Đánh giá hiệu quả sản xuất của đất đai là đánh giá năng lực sản xuất hiện tại
của việc SDĐ.

-

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp thường đánh giá bằng các chỉ tiêu năng suất, sản
lượng và giá trị sản lượng của đơn vị diện tích cây trồng; bình quân lợi nhuận thu
được trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp.

18


-

Đối với loại đất chuyên dùng, đất ở hiệu quả kinh tế thể hiện gián tiếp thông qua sự
chuyển tải giá trị, căn cứ vào mục đích sử dụng.

-

Hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp (rừng tự nhiên và rừng trồng) thể hiện qua độ che
phủ và mức độ bảo vệ đất, bảo vệ môi trường. Ngoài ra còn xét đến khả năng khai
thác lâm sản đối với rừng sản xuất.
d. Đánh giá tính bền vững về môi trường
Bền vững về mặt môi trường: Trong quá trình sản xuất để nâng cao năng suất
sản phẩm thì con người tìm mọi cách tác động một cách không họp lý vào đất gây
ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Đánh giá bền vững về mặt môi trường sử
dụng chỉ tiêu sau:


-

Mức độ giảm thiểu về xói mòn, rửa trôi và tình hình áp dụng các biện pháp phòng
ngừa, ngăn chặn

-

Mức độ giảm thiểu ô nhiễm đất đai, ô nhiễm nguồn nước, không khí.
e. Đánh giá biến động đất đai
Đánh giá biến động đất đai thường được đánh giá bằng các chỉ tiêu sau:
Lập bảng so sánh biến động đất đai của thời kỳ trước quy hoạch 5 đến 10 năm.
Trên cơ sở biến động tăng giảm các loại đất, tìm hiểu và làm rõ nguyên nhân biến
động và rút ra xu thế biến động diện tích các loại đất trong giai đoạn quy hoạch.
f. Đánh giá mức độ thích hợp sử dụng đất đai
Mức độ thích hợp sử dụng đất đai biểu thị sự phù họp của các thuộc tính của
đất đai với mục đích đang sử dụng. Đất đai có nhiều công dụng khác nhau, tuy
nhiên khi sử dụng cần căn cứ vào các thuộc tính của đất đai để lựa chọn mục đích
sử dụng là tốt nhất và có lợi nhất. Để đánh giá mức độ thích hợp sẽ dựa vào kết quả
đánh giá mức độ thích nghi của đất đai.

19


1.2.2 Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất bền vững
1.2.2.1 Phát triển bền vững
 Khái niệm phát triển bền vững
Ở Việt Nam phát triển bền vững được định nghĩa như sau: “Phát triển bền
vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại
đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt

chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi
trường”. Đây là định nghĩa có tính tổng quát, nêu bật những trụ cột và mục tiêu
trọng yếu nhất của phát triển bền vững, phù hợp với điều kiện và tình hình ở Việt
Nam.[8]
 Tiêu chí phát triển bền vững
Mục tiêu của phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu
có về tinh thần, văn hóa, sự bình đẳng của công dân, sự đồng thuận của xã hội, sự
hài hòa giữa con người và tự nhiên. Để đạt được mục tiêu trên thì mỗi trụ cột của hệ
thống phát triển bền vững cần đảm bảo các tiêu chí cụ thể sau:
Về mặt kinh tế
- Giảm dần mức tiêu phí năng lượng và các tài nguyên khác;
- Thay đổi nhu cầu tiêu thụ không gây hại đến đa dạng sinh học và môi trường;
- Bình đẳng trong tiếp cận các nguồn tài nguyên, mức sống, dịch vụ y tế và
giáo dục;
- Xóa đói, giảm nghèo tuyệt đối;
- Công nghệ sạch và sinh thái công nghiệp (tái chế, tái sử dụng, giảm thải, tái
tạo năng lượng đã sử dụng).
Về mặt xã hội
- Ổn định dân số
- Phát triển nông thôn để giảm sức ép dân số ở thành thị;

20


- Giảm thiểu tác động xấu đến môi trường do đô thị hóa;
- Nâng cao học vấn, xóa mù chữ;
- Bảo vệ đa dạng văn hóa;
- Bình đẳng giới, quan tâm đến nhu cầu và lợi ích giới;
- Tăng cường sự tham gia của công chúng vào các quá trình ra quyết định của
các nhà quản lý, hoạch định chính sách,...

Về mặt sinh thái môi trường
- Sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đặc biệt tài nguyên không tái tạo;
- Phát triển không vượt quá ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái;
- Bảo vệ đa dạng sinh học;
- Bảo vệ tầng Ôzôn;
- Kiểm soát và giảm thiểu hiệu ứng nhà kính;
- Bảo vệ chặt chẽ các hệ sinh thái nhạy cảm;
- Giảm thiểu xả thải, khắc phục ô nhiễm môi trường, cải thiện môi trường ở
những khu vực đang bị ô nhiễm. [4]
1.2.2.2 Tăng trưởng xanh
 Khái niệm

Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), tăng trưởng xanh là thúc
đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế nhưng đồng thời vẫn đảm bảo rằng các nguồn
tài sản tự nhiên vẫn tiếp tục cung cấp nguồn lực và dịch vụ môi trường thiết yếu cho
cuộc sống của chúng ta. [20]
Theo Ngân hàng Thế giới (WB), tăng trưởng xanh được định nghĩa là sự khai
thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu tối đa ô nhiễm và các tác
động môi trường, thích ứng trước các hiểm họa thiên nhiên và vai trò của quản lý
môi trường và vốn tự nhiên trong việc phòng ngừa thiên tai”.[22]

21


Theo Viện Tăng trưởng xanh toàn cầu (GGGI): Tăng trưởng xanh là mô hình
phát triển mới giúp duy trì tăng trưởng kinh tế, trong khi vẫn đảm bảo sự bền vững
về khí hậu và môi trường. Tăng trưởng xanh tập trung vào việc giải quyết các
nguyên nhân gốc rễ của những thách thức này, đồng thời đảm bảo tạo ra các kênh
cần thiết cho việc phân phối tài nguyên và khả năng tiếp cận các mặt hàng cơ bản
cho người nghèo khổ. [18]

Theo các văn bản pháp luật Việt Nam thì: Tăng trưởng xanh là sự tăng trưởng
dựa trên quá trình thay đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế nhằm tận
dụng lợi thế so sánh, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế thông qua
việc nghiên cứu và áp dụng công nghệ tiên tiến, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng
hiện đại để sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính,
ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần xóa đói giảm nghèo và tạo động lực thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế một cách bền vững
 Mục tiêu tăng trưởng xanh

a) Mục tiêu chung
Tăng trưởng xanh, tiến tới nền kinh tế các-bon thấp, làm giàu vốn tự nhiên trở
thành xu hướng chủ đạo trong phát triển kinh tế bền vững; giảm phát thải và tăng
khả năng hấp thụ khí nhà kính dần trở thành chỉ tiêu bắt buộc và quan trọng trong
phát triển kinh tế - xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể
- Tái cấu trúc và hoàn thiện thể chế kinh tế theo hướng xanh hóa các ngành
hiện có và khuyến khích phát triển các ngành kinh tế sử dụng hiệu quả năng lượng
và tài nguyên với giá trị gia tăng cao;
- Nghiên cứu, ứng dụng ngày càng rộng rãi công nghệ tiên tiến nhằm sử dụng
hiệu quả hơn tài nguyên thiên nhiên, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, góp
phần ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu;

22


- Nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng lối sống thân thiện với môi trường
thông qua tạo nhiều việc làm từ các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ xanh,
đầu tư vào vốn tự nhiên, phát triển hạ tầng xanh
1.2.2.3 Sử dụng đất bền vững
 Khái niệm sử dụng đất bền vững

Sử dụng đất bền vững là đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại và hạn chế
sự suy thoái đất đến mức tối thiểu. Điều này đòi hỏi một sự kết hợp giữa sản xuất
hàng hóa cho nhu cầu ở hiện tại kết hợp với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Sử dụng
đất bền vững là một khái niệm đa ngành và đa chiều, liên quan đến tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội, ở quá khứ, hiện tại và trong tương lai.
 Mục tiêu sử dụng đất bền vững
-

Ưu tiên sử dụng đất tốt cho nông nghiệp, dành đất xấu (có khả năng sản xuất thấp)
cho các mục đích phi nông nghiệp. Quản lý hệ thống nông nghiệp nhằm bảo đảm có
sản phẩm tối đa về lâu dài, đồng thời duy trì độ phì nhiêu của đất.

-

Sử dụng đất trên cơ sở quy hoạch bảo đảm lợi ích trước mắt cũng như lâu dài của
người sử dụng đất và cộng đồng. Khi phân bố sử dụng đất cần đánh giá, phân hạng
đất đai, nhằm nâng cao chất lượng quy hoạch và dự báo sử dụng lâu dài.

-

Sử dụng đất phù hợp với điều kiện sinh thái tự nhiên, theo lợi thế so sánh, không áp
đặt thiên nhiên theo ý muốn chủ quan để tránh đầu tư quá tốn kém nhưng không
hiệu quả. Ví dụ việc tăng diện tích trồng cà phê ở Tây Nguyên; ngọt hóa đất ven
biển đồng bằng sông Cửu Long để trồng lúa... cần được tính toán thận trọng vì chi
phí cao và làm suy thoái đa dạng sinh học.

-

Thực hiện chiến lược phát triển đa dạng, khai thác tổng hợp đa mục tiêu: nông - lâm
kết hợp, nông - lâm - ngư, nông - lâm và du lịch sinh thái... Quản lý lưu vực để bảo

vệ đất và nước, phát triển thủy lợi, giữ vững cân bằng sinh thái. Phát triển cây lâu
năm có giá trị thương mại cao. Áp dụng quy trình và công nghệ canh tác thích hợp

23


theo từng vùng, đơn vị sinh thái và hệ thống cây trồng. Phát triển công nghiệp phân
bón và thâm canh theo chiều sâu.
-

Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách quản lý và bảo tồn tài nguyên đất. Đẩy
mạnh công tác khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm, chuyển giao công nghệ,
khoa học kỹ thuật, giao đất, giao rừng, xóa đói giảm nghèo. Đẩy mạnh hợp tác khu
vực và quốc tế trong việc thực hiện các chính sách, chương trình, dự án và kế hoạch
hành động bảo vệ và sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.
 Tiêu chí đánh giá sử dụng đất bền vững

-

Bền vững về kinh tế: Có hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp nhận (dựa trên
cơ sở đánh giá hiệu quả kinh tế, thu nhập trên công lao động và hiệu quả đồng vốn).

-

Bền vững về mặt xã hội. Có tiềm năng phát triển trong tương lai, tạo ra được nhiều
công ăn việc làm trong xã hội, đảm bảo đời sống cho người lao động

-

Bền vững về mặt môi trường: Đảm bảo việc bảo vệ môi trường, hạn chế ảnh hưởng

tiêu cực tới đất và môi trường, đảm bảo mục tiêu phát triển lâu dài theo quan điểm
sinh thái và quan điểm phát triển bền vững.

1.2.3 Cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng đất
1.2.3.1 Quy hoạch sử dụng đất
 Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất từ lâu đã là đề tài được nhiều quốc gia, tổ chức trên thế
giới nghiên cứu, tìm hiểu. Dưới mỗi góc nhìn họ lại đưa ra những định nghĩa khác
nhau về QHSDĐ, từ đó các quan điểm và phương pháp được sử dụng trong
QHSDĐ cũng khác nhau.
Theo FAO (1995). QHSDĐĐ là một tiến trình xây dựng những quyết định để
đưa đến nhứng hành động trong việc phân chia đất đai cho sử dụng để cung cấp
những cái có lợi bền vững nhất [17]

24


Theo Đoàn Công Quỳ - cộng sự 2006. Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các
biện pháp kinh tế, kỹ thuật, pháp chế của nhà nước về tổ chức sử dụng đầy đủ, hợp
lý, khoa học và có hiệu quả cao; thông qua việc phân bổ quỹ đất đai cho mục đích
sử dụng và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất, bảo vệ môi trường [9]
Theo điều 3, luật đất đai năm 2013 : Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và
khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên
cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực tới từng
vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định. [7]
Như vậy, có thể hiểu, thực chất QHSDĐ đai là quá trình hình thành các quyết
định để đưa đất đai vào sử dụng bền vững mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng
thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như
tư liệu sản xuất đặc biệt.

 Đối tượng và nhiệm vụ quy hoạch sử dụng đất
a) Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất
Đối tượng của QHSDĐ là quỹ đất đai của các cấp lãnh thổ (cả nước, tỉnh,
huyện ) hoặc của một khu vực. Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, phương hướng,
nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, QHSDĐ được
thực hiện nhằm xác định cơ cấu đất đai hợp lý, phân bổ đất đai cho các mục đích sử
dụng, các ngành kinh tế, xác định sự ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý
nhà nước về đất đai, làm cơ sở để tiến hành giao đất vào đầu tư và phát triển sản
xuất, đảm bảo an toàn lương thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hóa, xã hội và
bảo vệ môi trường.

25


×